Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ HẬU
Sinh viên thực hiện:

PHẠM THÁI DÙNG

Khóa:

06

Lớp:

06DHQT3

TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ HẬU


Sinh viên thực hiện:

PHẠM THÁI DÙNG

Khóa:

06

Lớp:

06DHQT3

TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Quản trị kinh doanh – Trường
Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ nhiệt tình từ
quý Thầy Cô, bạn bè, em đã hoàn thành học kỳ thực tập của mình với đề tài:” Hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín -Chi nhánh
Phú Lâm – PGDTN Bình Trị Đông”.
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, cũng như Chi nhánh Ngân hàng tại Phú
Lâm nói chung, và PGDTN Bình Trị Đông nói riêng, đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Chị Nguyễn Thanh Huyền – CVKHCN
PGD Bình Trị Đông – Người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu đề tài. Đồng thời em cũng xin cảm ơn quý Anh/Chị đang công tác
tại PGD Bình Trị Đông, đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập
của mình.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hậu – Người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Đồng thời em
cũng xin cảm ơn quý Thầy Cô giảng viên trong khoa Quản trị kinh doanh đã truyền đạt
những kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại trường để em có thể hoàn thành tốt hơn
đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại
học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh lời chúc sức khỏe, công tác tốt.
Kính chúc quý Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín ngày càng phát
triển thịnh vượng!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Phạm Thái Dùng


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ SINH VIÊN THỰC TẬP
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
TPHCM, Ngày… Tháng … Năm 2019.

(Đóng dấu,
Ký và ghi rõ họ tên)


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: Phạm Thái Dùng

MSSV: 2013150256

Khóa: 06
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
TPHCM, Ngày… Tháng … Năm 2019.
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC



DANH MỤC HÌNH ẢNH TRONG BÀI

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do thực tập:

Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ
nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng
các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong
các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay các ngân hàng
chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm đến giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách
hàng không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu
nhưng lại không có đủ khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng
hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay các cá nhân cũng là những người cần
vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng ngày
càng được nâng cao. Giờ đây, tâm lý người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa
trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng
đã phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng. Một mặt vừa tạo thêm
thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để
cải thiện cuộc sống của mình.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn Thương Tín (NH TMCP SGTT) – Chi nhánh Phú Lâm – PGDTN Bình Trị Đông,
em nhận thấy ngân hàng đã có sự quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng đây
vẫn chưa thực sự trở thành hoạt động lớn của ngân hàng. Chính vì vậy, em đã chọn “ Hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín -Chi

nhánh Phú Lâm- PGDTN Bình Trị Đông” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong
muốn có thể góp phần đưa ra một số giải pháp nhằm giúp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung:

8


Hiểu rõ những lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Phú Lâm- PGDTN Bình Trị Đông.
2.2. Mục tiêu cụ thể:

Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu để đánh giá các vấn đề về hoạt động cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Phú Lâm- PGDTN
Bình Trị Đông.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Phú
Lâm- PGDTN Bình Trị Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Phú Lâm- PGDTN Bình Trị Đông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Công tác hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Phú Lâm- PGDTN Bình Trị Đông 2015-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp tra cứu tài liệu

+ Điều tra phân tích
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp tổng hợp
5. Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu góp phần tìm hiểu rõ hơn hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Phú Lâm - PGDTN Bình Trị Đông, từ đó xem
xét những mặt tốt cần phát huy và những điểm khiếm khuyết cần hoàn thiện để đưa ra
những giải pháp tối ưu nhất nhằm giúp ngân hàng ngày càng phát triển bền vững.
6. Bố cục của đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín –
Sacombank.
9


Chương 2: Thực trạng thực tập tại bộ phận tín dụng – PGD Bình Trị Đông.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm.

10


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – SACOMBANK
Sacombank là một trong những ngân hàng Thương Mại cổ phần đầu tiên được
thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất các hợp tác xã tín dụng đang lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính do ảnh hưởng bởi tình trạng lạm phát phi mã. Chính
thức thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 21-12-1991. Sacombank xuất phát là một ngân
hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước, với số vốn điều lệ ban đầu là 03

tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh. Sau hơn 28 năm
thành lập và hoạt động, đến nay Sacombank đang ngày càng phát triển và khẳng định vị
thế của mình trong ngành Ngân hàng.
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Thông tin chung
- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
- Tên viết tắt: Sacombank.
- Giấy phép hoạt động kinh doanh: Giấy phép số 0006/NH-GP ngày 05 tháng 12 năm

1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Vốn điều lệ: trên 18.852 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: Là ngân hàng TMCP có ưu thế về mạng lưới hoạt động với gần
570 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành Việt Nam và 2 nước Lào, Campuchia.
Sacombank là Ngân hàng TMCP tiên phong mở rộng phạm vi hoạt động ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam với việc thành lập Ngân hàng con tại Lào và Campuchia.
- Trụ sở chính: 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam.
- Điện thoại: 1900555588
- Website: www.sacombank.com.vn
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

1991: Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu
tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp nhất Ngân hàng
Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công và
Lữ Gia.
1993: Là ngân hàng TMCP đầu tiên của TP.HCM khai trương chi nhánh tại Hà Nội,
phát hành kỳ phiếu có mục đích và thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh từ Hà Nội đi
[11]



TP.HCM và ngược lại, góp phần giảm dần tình trạng sử dụng tiền mặt giữa hai trung tâm
kinh tế lớn nhất nước.
1996: Là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000
đồng/cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông tham gia góp
vốn.
1997: Tiên phong thành lập tổ tín dụng ngoài địa bàn (nơi chưa có Sacombank trú
đóng) để đưa vốn về nông thôn, góp phần cải thiện đời sống của các hộ nông dân và hạn
chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nền kinh tế.
2001: Tập đoàn Tài chính Dragon Financial Holdings (Anh Quốc) tham gia góp
10% vốn điều lệ của Sacombank, mở đường cho việc tham gia góp vốn cổ phần của Công
ty Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation – IFC, trực thuộc World Bank)
vào năm 2002 và Ngân hàng ANZ vào năm 2005. Nhờ vào sự hợp tác này mà Sacombank
đã sớm nhận được sự hỗ trợ về kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân hàng, quản lý rủi ro,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ các cổ đông chiến lược nước ngoài.
2002: Thành lập Công ty trực thuộc đầu tiên - Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài
sản Sacombank-SBA, bước đầu thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
tài chính trọn gói.
2003: Là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý
Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM), là liên doanh giữa
Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ).
2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty Temenos
(Thụy Sĩ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và phát triển các dịch vụ ngân
hàng điện tử.
2005: Thành lập Chi nhánh 8 Tháng 3, là mô hình ngân hàng dành riêng cho phụ nữ
đầu tiên tại Việt Nam hoạt động với sứ mệnh vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hiện đại.
2006:


Là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE
với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng.


[12]




Thành lập các công ty trực thuộc bao gồm: Công ty Kiều hối Sacombank-SBR,
Công ty Cho thuê tài chính Sacombank-SBL, Công ty Chứng khoán SacombankSBS.
2007:



Thành lập Chi nhánh Hoa Việt, là mô hình ngân hàng đặc thù phục vụ cho cộng
đồng Hoa ngữ.



Phủ kín mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ, Đông Nam
Bộ, Nam Trung Bộ và Tây nguyên.
2008:



Tháng 03, xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu (Data Center) hiện đại
nhất khu vực nhằm đảm bảo tính an toàn tuyệt đối hệ thống trung tâm dữ liệu dự
phòng.



Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank-SBJ.




Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh tại
Lào.
2009:



Tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là một trong 19 cổ phiếu
vàng của Việt Nam. Suốt từ thời điểm chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch
chứng khoán TP.HCM, STB luôn nằm trong nhóm cổ phiếu nhận được sự quan
tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.



Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh, hoàn thành việc mở rộng mạng
lưới tại khu vực Đông Dương, góp phần tích cực trong quá trình giao thương kinh
tế của các doanh nghiệp giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.



Tháng 09, chính thức hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống ngân
hàng lõi (core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại tất cả các điểm
giao dịch trong và ngoài nước.
2010:



Kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 - 2010 với tốc độ tăng

trưởng bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành công chương trình tái
[13]


cấu trúc song song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững chắc, chuẩn bị đủ
các nguồn lực để thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2020.
2011:


Ngày 03/03/2011, khai trương hoạt động Trung tâm Dịch vụ Quản lý tài sản
Sacombank Imperial nhằm cung cấp những giải pháp tài chính trọn gói phục vụ
đối tượng khách hàng là cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi và tài sản lớn nhằm đáp
ứng nhu cầu quản lý và phát triển tài sản một cách có hiệu quả nhất.



Ngày 05/10/2011, Sacombank thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Campuchia đánh dấu bước chuyển tiếp giai đoạn mới của chiến lược phát triển và
nâng cao năng lực hoạt động của Sacombank tại Campuchia nói riêng và khu vực
Đông Dương.



Ngày 20/12/2011, Sacombank vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba
của Chủ tịch Nước vì những thành tích đặc biệt xuất sắc giai đoạn 2006-2010, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc theo QĐ số 2413/QĐCTN ngày 15 tháng 12 năm 2011.
2012:




Ngày 03/02/2012, cổ phiếu STB của Sacombank nằm trong nhóm cổ phếu VN30
được Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) công bố. Các cổ phiếu được
lựa chọn vào VN 30 dựa vào 3 tiêu chí: vốn hóa, số lượng cổ phiếu lưu hành tự do
và tính thanh khoản cao. Việc cổ phiếu STB của Sacombank được xếp thứ nhất
trong tổng số 30 cổ phiếu tiêu của nhóm VN30 đã khẳng định vị thế và sức hấp
dẫn của cổ phiếu STB trên thị trường.



Tháng 4, nâng cấp thành công hệ thống ngân hàng lõi (core banking) T24 từ phiên
bản R8 lên R11 hiện đại nhằm phát huy năng lực quản lý, đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ và tăng cường sức cạnh tranh cho Sacombank.



Ngày 10/12/2012, Sacombank chính thức tiếp nhận và trở thành ngân hàng TMCP
đầu tiên tại Việt Nam áp dụng Hệ thống quản lý trách nhiệm với môi trường và xã
hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do Price waterhouse Coopers (PwC) Hà Lan
tư vấn nhằm tăng cường quản lý các tác động đến môi trường - xã hội trong hoạt
động cấp tín dụng đến các khách hàng.
[14]


2013:
Là “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam



năm 2013” do Tạp chí The Asset và Tạp chí International Finance Magazine (IFM)
bình chọn. Các giải thưởng này đã khẳng định uy tín, sức cạnh tranh nổi bật của

Sacombank và chiến lược hoạt động hiệu quả của Sacombank qua các thời kỳ.
Tháng 12/2013, Sacombank đưa vào sử dụng hệ thống Internet Banking phiên bản



mới với nhiều tính năng hiện đại và vượt trội.
2014:
Tháng 01/2014, ông Chea Chanto - Thống đốc Ngân hàng Quốc gia Campuchia



cùng Đoàn lãnh đạo cấp cao Ngân hàng Quốc gia Campuchia và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã đến thăm và làm việc với Sacombank.
Năm 2014 đánh dấu nhiều lễ ký kết, hợp tác giữa Sacombank và các tổ chức lớn



như Hiệp hội Kế Toán Công Chứng Australia (CPA Australia), Tập đoàn Rabobank
(Hà Lan), Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)

2015:


03/8/2015: Sacombank chính thức chuyển đổi Chi nhánh tại Lào thành ngân hàng
100% vốn nước ngoài (Sacombank Lào), đánh dấu 1 bước phát triển mới của
Sacombank tại Lào cũng như tại khu vực Đông Dương.



01/10/2015: Thực hiện theo định hướng của Chính Phủ và NHNN trong chương

trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nhằm mang đến cho thị trường những định chế
tài chính lớn mạnh, an toàn và chuyên nghiệp hơn. Southern Bank chính thức sáp
nhập vào Sacombank, đây là một mốc lịch sử trong hành trình phát triển của
Sacombank. Sau sáp nhập, Sacombank thuộc Top 5 ngân hàng lớn nhất Việt Nam về
tổng tài sản, vốn điều lệ và mạng lưới hoạt động.
2016:



Tháng 12/2016: Sacombank được cấp Giấy chứng nhận Hệ thống Quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.

[15]




04/5/2016: Sacombank hợp tác cùng Resona Bank Ltd., Saitama Resona Bank Ltd
và The Kinki Osaka Bank Ltd., (trực thuộc Resona Holdings - Tập đoàn tài chính lớn
thứ 4 tại Nhật Bản).
2017:



8/09/2017: Sacombank và Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam (VAMC) ký kết thỏa thuận hợp tác về việc xử lý nợ xấu trên cơ sở
Nghị Quyết 42 của Quốc hội.




06/09/2017: Sacombank hợp tác độc quyền với Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Daiichi Việt Nam (Dai–ichi Life Việt Nam) với thời hạn 20 năm.



Năm 2017: Sacombank triển khai hàng loạt sản phẩm dịch vụ, ứng dụng mới có
hàm lượng công nghệ và độ an toàn bảo mật cao theo xu hướng thanh toán điện tử
đang phát triển (công nghệ thanh toán không tiếp xúc Sacombank Contactless, máy
POS NFC, ứng dụng Samsung Pay, ứng dụng mCard để thanh toán nhanh bằng
QR...).

1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng như:

+ Dịch vụ huy động vốn;
+ Dịch vụ cho vay;
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế;
+ Dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu;
+ Dịch vụ tài khoản;
+ Dịch vụ thẻ;
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử;
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, nước ngoài;
+ Dịch vụ chi trả kiều hối;
+ Dịch vụ mua bán ngoại tệ;
+ Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt;
+ Dịch vụ bao thanh toán Các giải pháp bảo hiểm và đầu tư Kinh doanh ngoại hối;
+ Các dịch vụ Ngân hàng khác trong khuôn khổ được phép hoạt động của Ngân hàng.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
[16]



1.1.4.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

[17]


Hình 1. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Nguồn: Trích báo cáo thường niên năm 2016.
[18]


Nhiệm vụ của các phòng ban

1.1.4.2.

Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và
người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có quyền thảo luận và quyết định
các vấn đề sau:
+ Thông qua định hướng phát triển Ngân hàng.
+ Phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, báo cáo của Hội đồng quản trị, báo
cáo của Ban Kiểm soát, báo cáo kiểm toán, kế hoạch kinh doanh hằng năm.
+ Đưa ra các quyết định về loại cổ phần và số lượng của từng loại cổ phần chào
bán; đưa ra các quyết định về cổ tức hằng năm của mỗi loại cổ phần trên cơ sở báo cáo
và đề nghị của Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mua lại từ trên 10% đến 30% tổng số cổ phần đã bán của mỗi
loại; Bầu chọn, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban Kiểm
soát.
+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng

giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Ngân hàng.
+ Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do
việc bán thêm cổ phần mới đối với cổ phần được quyền chào bán như được quy định
tại Điều lệ Ngân hàng và thay đổi các điều khoản liên quan đến cổ đông sáng lập tại
Điều lệ Ngân hàng.
Ban Kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị điều hành của Ngân hàng. Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ sau:
+ Đề xuất lựa chọn Công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn
đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập.
+ Kiểm tra báo cáo tài chính hằng năm, sáu tháng và hằng quý trước khi trình
HĐQT.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hoạt
động kinh doanh và các công việc khác của Ngân hàng phải được quản lý hoặc chịu sự
điều hành của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực đại diện cho
Công ty trong mọi việc, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị của Ngân hàng có các quyền và nghĩa vụ sau:
[19]


+ Quyết định chiến lược kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và chuẩn bị kế
hoạch ngân sách hằng năm của Ngân hàng.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại.
+ Quyết định giá và phương thức chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác.
+ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Ngân hàng.
+ Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Điều lệ này.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua

hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Ngân hàng.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc bất kỳ cán bộ quản lý quan trọng khác của
Ngân hàng nếu xét thấy vì lợi ích tối cao của Ngân hàng.
Bộ phận kiểm toán: Ban Kiểm toán Nội bộ là bộ phận trực thuộc Hội đồng
Quản tri ̣, hiện bao gồm ba thành viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ tại công ty mẹ và các công ty thành viên, đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo kế
toán, số liệu tài chính trước khi trình duyệt và công bố, kiểm tra sự tuân thủ các quy đi
̣nh của pháp luật và công ty; qua đó nhằm phát hiện những sai sót, yếu kém và gian lận
nếu có trong công tác quản lý và bảo vệ tài sản của nhóm công ty. Ban Kiểm toán Nội
bộ báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ theo từng quý và đề xuất các biện pháp khắc
phục, cải tiến tại các cuộc họp Hội đồng Quản trị hàng quý.
Ban tổng giám đốc: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Khối khách hàng cá nhân:
-

Cho vay cá nhân và cung cấp sác sản phẩm dịch vụ liên quan đến cá nhân. Bao gồm
cho vay, huy động, phát hành thẻ, tiếp thị cá nhân…
Khối khách hàng doanh nghiệp:
[20]


- Thực hiện cho vay, huy động, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối,… là
hoạt động chính mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu thập, quản lí, cung cấp
những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Phòng hành chánh:
- Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự tại đơn vị. Theo dõi, lưu trữ công văn

đến và gởi công văn đi.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn chi nhánh. Soạn thảo các văn bản
về nội quy cơ quan, đưa ra quy chế làm việc, nội quy an toàn lao động, tiền lương. Xây
dựng nội dung chương trình thi đua trong toàn đơn vị.
Phòng kinh doanh:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trong địa bàn hoạt động, lập và thực hiện
kế hoạch, kinh doanh. Tìm khách hàng mới và giữ quan hệ tốt với khách hàng truyền
thống.
- Thẩm định các phương án, dự án đầu tư.
- Lập các báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng và báo cáo các nghiệp vụ theo
chế độ quy định.
Phòng kế toán:
- Thực hiện ghi chép, tính toán qua các số liệu, thực hiện các nghiệp vụ có liên
quan đến quá trình thanh toán như: thu chi theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở
tài khoản cho khách hàng, hạch toán chuyển khoản giữa ngân hàng với khách hàng,
giữa khách hàng với nhau…
- Thu thập các số liệu phát sinh, lên cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng
ngày để trình lên lãnh đạo.
Phòng ngân quỹ:
- Là nơi diễn ra các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ phát sinh.
Phát hiện ngăn chặn tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông.
- Là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ, tài sản thế chấp,..
Phòng kiểm soát nội bộ:
- Kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật của
Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ hoạt động của Ngân hàng về kinh doanh tài
chính để đảm bảo an toàn tài sản tại chi nhánh.
[21]


Khối quản trị rủi ro: Thường xuyên theo dõi, đánh giá và đo lường các rủi ro

của công ty, đánh giá mức độ rủi ro và trạng thái tập trung rủi ro, thiệt hại thực tế phát
sinh và thiệt hại dự báo bởi bộ phận quản trị rủi ro. Quản lý, theo dõi các tài sản thế
chấp. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn và đề xuất các biện
pháp xử lý nợ quá hạn. Thực hiện công tác phòng ngừa rủi ro.
1.2.
Tình hình hoạt động ngân hàng trong các năm gần đây
1.2.1. Quy mô tài sản

ĐVT: Tỷ đồng.

Hình 1. 2 Tổng tài sản của Sacombank giai đoạn 2015-2017.
Nguồn: Trích báo cáo thường niên năm 2017.

Năm 2017, Hội Đồng Quản Trị Sacombank đã tập trung chỉ đạo Ban Tổng giám
đốc và toàn hệ thống Sacombank phát huy các thế mạnh vốn có, chuyển từ lượng sang
chất, nỗ lực hoàn thành tốt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của năm 2017. Cụ
thể về tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được Đại hội đồng cổ đông giao
trong năm 2017:
Thực hiện hạch toán phương án phân phối lợi nhuận năm 2015 & 2016: Hoàn
tất việc thực hiện hạch toán phương án phân phối lợi nhuận năm tài chính 2015 và
2016 theo đúng Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2017 được Đại hội đồng cổ
đông giao: Tính đến thời điểm 31/12/2017, tổng tài sản của Sacombank là 368.469 tỷ
đồng (đạt 95,8% so với KH); tổng nguồn vốn huy động đạt 338.432 tỷ đồng (đạt 95%
so với Kế hoạch), tổng dư nợ tín dụng đạt 225.595 tỷ đồng (đạt 100,2% so với Kế
[22]


hoạch), lợi nhuận trước thuế đạt 1.492 tỷ đồng (đạt 255% so với Kế hoạch). Các tỷ lệ
an toàn trong hoạt động ngân hàng đều được Sacombank tuân thủ nghiêm ngặt và đảm

bảo theo qui định của Ngân hàng nhà nước.
1.2.2. Quy mô vốn
ĐVT: Tỷ đồng.

Hình 1. 3 Tổng quy mô vốn chủ sở hữu giai đoạn 2015-2017.
Nguồn: Trích báo cáo thường niên năm 2017.

Tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu: Đến ngày 31/12/2017, vốn chủ sở hữu của
Sacombank là 23.236 tỷ đồng (đạt 103,1% so với kế hoạch), trong đó: Vốn điều lệ là
18.852 tỷ đồng (không thay đổi so với kế hoạch), thặng dư vốn điều lệ và cổ phiếu quỹ
là 687 tỷ đồng (không thay đổi so với kế hoạch), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là 900
tỷ đồng (đạt 103,4% so với kế hoạch), các quỹ khác là 1.885 tỷ đồng (đạt 119,1% so
với Kế hoạch) và lợi nhuận chưa phân phối là 2.286 tỷ đồng (đạt 118,9% so với kế
hoạch). Trong năm 2017, sử dụng vốn chủ sở hữu đạt 13.494 tỷ đồng (đạt 105,4% so
với kế hoạch), được sử dụng như sau: (i) đầu tư Tài sản cố định 288 tỷ đồng (đạt
80,9% so với kế hoạch), (ii) vốn còn lại đưa vào kinh doanh sinh lời là 13.206 tỷ đồng
(đạt 110,6% so với kế hoạch).
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng giai đoạn 2015-2017

Kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và một số hoạt động trọng
tâm năm 2015:
Thực hiện thành công việc tăng vốn điều lệ: Trong năm 2015, Hội đồng quản trị
đã thực hiện chia thưởng 10% cổ phiếu quỹ và một phần thặng dư vốn cổ phần; phát
[23]


hành thêm 8% để chia cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông bằng nguồn lợi nhuận năm
2013; phát hành thêm 12% để chia cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông bằng nguồn lợi
nhuận năm 2014 và hoán đổi cổ phiếu sáp nhập. Vốn điều lệ tăng từ mức 12.425 tỷ
đồng lên mức 18.852 tỷ đồng như kế hoạch đã đề ra. Số tiền tăng vốn nêu trên đã được

bổ sung thêm vào nguồn vốn đầu tư và kinh doanh sinh lời.
Tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu đến ngày 31/12/2015: Đến ngày 31/12/2015,
Vốn chủ sở hữu đạt 21.663 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu không tính yếu tố sáp nhập là
19.196 tỷ đồng, được sử dụng như sau: (i) Đầu tư Tài sản cố định 5.990 tỷ đồng (133%
Quyết nghị), tăng 447 tỷ đồng so với năm 2014, (ii) Vốn còn lại đưa vào kinh doanh
sinh lời là 13.206 tỷ đồng (115% Quyết nghị), tăng 945 tỷ đồng.
Thực hiện các thủ tục liên quan sáp nhập 2 Ngân hàng: Kể từ ngày 01/10/2015,
Sacombank đã mang một diện mạo mới, với tư cách là một Ngân hàng sáp nhập hoàn
chỉnh, mọi hoạt động sau ngày sáp nhập vận hành thông suốt, an toàn, hiệu quả với
563 điểm giao dịch trên toàn quốc và 2 nước Lào, Campuchia.
Triển khai hiệu quả chiến lược bán lẻ: Hiện nay, thị trường ngân hàng bán lẻ tại
Việt Nam còn nhiều tiềm năng rộng mở, tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng nhiều đòi
hỏi Sacombank phải không ngừng sáng tạo, công nghệ hiện đại, hệ thống mạng lưới
rộng khắp cùng đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, kết hợp xu hướng thị
trường, Sacombank đã triển khai thành công chiến lược bán lẻ, tỷ trọng huy động, cho
vay phân tán ngày càng tăng cao, số lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, tạo
tiện ích và các giá trị gia tăng cho khách hàng. Chính vì vậy, số lượng khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng, đặc biệt là hệ khách hàng cá nhân.
Tăng cường công tác quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty
con, Ngân hàng con: Chuyển đổi thành công Chi nhánh Lào thành Ngân hàng con
100% vốn nước ngoài, nhanh chóng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, mở rộng hệ thống
mạng lưới và quy mô hoạt động để phát triển thị phần và nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong dài hạn của Sacombank Lào.
Đẩy mạnh Quản lý rủi ro và tập trung xử lý nợ xấu: Với mục tiêu chuyển từ
lượng sang chất, nâng tầm hoạt động quản lý rủi ro, Hội đồng quản trị thường xuyên
chỉ đạo sát sao Ủy ban Quản lý rủi ro tăng cường kiểm soát chặt chẽ các hoạt động
ngân hàng, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn theo quy định của pháp luật và cơ quan quản
[24]



lý, quyết liệt giải quyết dứt điểm nợ xấu, đẩy nhanh tiến độ thu hồi nợ quá hạn, nợ
xấu. Kết quả, tự xử lý được 2.209 tỷ đồng nợ xấu và thu hồi 1.023 tỷ đồng nợ bán
VAMC(1).
Hoàn thiện công tác tái cấu trúc: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý điều hành
của Sacombank đã, đang và sẽ tiếp tục được hoàn thiện theo 3 luồng: Kinh doanh - Hỗ
trợ - Giám sát. Hội đồng quản trị luôn giám sát chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng để
có sự hỗ trợ cần thiết cho Ban điều hành, một số thành viên Hội đồng quản trị kiêm
nhiệm một số chức danh trong Ban điều hành để có thể quản lý sâu sát và có sự hỗ trợ
kịp thời. Trong năm 2015, với mục tiêu “Khách hàng hài lòng - Sacombank thành
công”, đã chỉ thị xây dựng Mô hình ĐƠN VỊ SACOMBANK KIỂU MẪU, đòi hỏi tất
cả các đơn vị luôn được vận hành theo định hướng “Hoạt động an toàn - Kinh doanh
hiệu quả - Phát triển bền vững”. Việc áp dụng mô hình kiểu mẫu ngày càng nâng cao ý
thức chấp hành quy định tại từng đơn vị cơ sở, nhờ vậy hạn chế được các rủi ro.
Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiệu quả: Xác định Công nghệ thông tin là
nhân tố góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và quản trị điều hành. Sacombank đã
không ngừng đổi mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đón đầu các
ứng dụng tiên tiến, hệ thống Core của Sacombank đã nâng cao hiệu suất sử dụng và
tính sẵn sàng trên các mảng hoạt động của Ngân hàng… Ngoài ra, Ngân hàng đang tập
trung nguồn lực công nghệ thông tin và nhân lực để đảm bảo sớm hoàn thành việc
chuyển đổi hợp nhất Core an toàn thông suốt trước tiến độ đề ra.
Tăng cường hoạt động truyền thông: Trong năm qua, nhất là giai đoạn hậu sáp
nhập, công tác truyền thông nội bộ và bên ngoài tiếp tục được chú trọng phát triển hơn
bằng nhiều kênh thông tin quan trọng, hữu ích, đóng góp hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh. Điển hình, việc triển khai Mô hình ĐƠN VỊ SACOMBANK KIỂU MẪU đã
nhận được phản hồi rất tích cực của khách hàng, định vị rõ hình ảnh một Sacombank
tin cậy, chuẩn mực, khác biệt trong lòng khách hàng, nhà đầu tư và công chúng. Ngoài
ra, trong năm, Sacombank cũng nhận rất nhiều giải thưởng từ các tổ chức uy tín trong
và ngoài nước.
Riêng đối với công tác lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài và thành lập
Công ty con: Do phải tập trung cho công tác sáp nhập, ổn định các hoạt động sau sáp

nhập và một số yếu tố khách quan ảnh hưởng nên các công việc này chưa được hoàn
[25]


×