Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên các quần xã thực vật rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim vườn quốc gia bidoup núi bà, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
========================

TRẦN THỊ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ
NHIÊN CÁC QUẦN XÃ THỰC VẬT RỪNG HỖN GIAO LÁ RỘNG, LÁ
KIM VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

========================

TRẦN THỊ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ
NHIÊN CÁC QUẦN XÃ THỰC VẬT RỪNG HỖN GIAO LÁ RỘNG, LÁ


KIM VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số:

9620205

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Đăng Hội
2. PGS. TS. Triệu Văn Hùng

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
nghiên cứu được thực hiện chủ yếu trong thời gian từ năm 2014-2018. Số liệu và
kết quả (ngoại trừ số liệu, dữ liệu được tham khảo có trích dẫn hợp pháp) được trình
bày trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình hay
tài liệu nào ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019


Người cam đoan

Trần Thị Thanh Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo chương
trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 26 (2014-2018). Trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo Viện, Ban Đào
tạo và Hợp tác Quốc tế, Viện Nghiên cứu Lâm sinh - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các cán bộ, nhân
viên và kiểm lâm Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà; UBND, cộng đồng địa phương
thuộc xã Đạ Chais, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời tôi đã nhận được sự
hỗ trợ một phần tài chính trong quá trình nghiên cứu thực địa của luận án từ Quỹ Môi
trường Thiên nhiên (NEF - National Environmental Fund) của Nhật bản. Nhân dịp này,
tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS. TS. Triệu Văn
Hùng và PGS. TS. Nguyễn Đăng Hội đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và công
sức giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Thường vụ Đảng Ủy, Ban Tổng giám đốc
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, Ban Lãnh đạo Viện Sinh thái Nhiệt đới, Trung tâm
Nhiệt đới Việt - Nga, Bộ Quốc phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Đồng Chủ nhiệm đề tài mã
số E1.2, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã giúp đỡ tôi thực hiện luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, cộng sự, bạn bè và gia đình đã
luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cả về vật chất cũng như tinh thần để tôi
hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm
2019
Nghiên cứu sinh

Trần Thị Thanh Hương


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................ ii
Mục lục....................................................................................................................iii
Danh mục bảng........................................................................................................ vi
Danh mục hình....................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................. 5
1.1. Trên thế giới...................................................................................................... 5
1.1.1. Phân loại thảm thực vật................................................................................... 5
1.1.2. Cấu trúc rừng................................................................................................... 8
1.1.3. Tái sinh rừng................................................................................................. 12
1.2. Ở Việt Nam..................................................................................................... 16
1.2.1. Phân loại thảm thực vật................................................................................. 16
1.2.2. Cấu trúc rừng................................................................................................. 21
1.2.3. Tái sinh rừng................................................................................................. 26
1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan tại VQG Bidoup - Núi Bà............32
1.4. Nhận xét chung............................................................................................... 36
1.5. Một số khái niệm, quan điểm được sử dụng trong luận án.........................37
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................39
2.1. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 39

2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm thảm thực vật rừng Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà . 39

2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố các QXRK..................................................... 39
2.1.3. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc các QXRK điển hình.........................39
2.1.4. Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên các QXRK điển hình.............39
2.1.5. Định hướng giải pháp bảo tồn loài và các QXRK......................................... 40
2.2. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu....................................................... 40
2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 41
2.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội VQG Bidoup - Núi Bà..........64
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 67
3.1. Thảm thực vật rừng VQG Bidoup - Núi Bà................................................. 67


iv

3.1.1. Các kiểu thảm thực vật rừng VQG Bidoup - Núi Bà.....................................67
3.1.2. Đặc điểm thảm thực vật rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim.......72
3.2. Đặc điểm phân bố các QXRK........................................................................ 74
3.2.1. Vị trí phân bố................................................................................................. 74
3.2.2. Đặc điểm các yếu tố sinh thái chủ đạo tại khu phân bố.................................76
3.2.3. Đặc điểm phân hóa QXRK theo đai cao........................................................ 84
3.3. Đặc điểm cấu trúc các QXRK điển hình....................................................... 88
3.3.1. Cấu trúc tầng cây cao.................................................................................... 88
3.3.2. Đa dạng về dạng sống thực vật...................................................................... 99
3.3.3. Đa dạng bậc họ và chi thực vật.................................................................... 100
3.3.4. Đa dạng về giá trị bảo tồn............................................................................ 101
3.3.5. Cấu trúc đứng.............................................................................................. 103
3.3.6. Cấu trúc tầng cây bụi, thảm tươi, thảm khô, thảm mục...............................106
3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên các QXRK điển hình.......................................108

3.4.1. Cấu trúc tổ thành loài................................................................................... 108
3.4.2. Đa dạng loài................................................................................................. 112
3.4.3. Cấu trúc mật độ và sinh trưởng.................................................................... 114
3.4.4. Chất lượng tái sinh...................................................................................... 116
3.4.5. Phân bố mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao........................................... 117
3.4.6. Mạng hình phân bố...................................................................................... 120
3.4.7. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của một số loài cây lá kim.................................121
3.5. Định hướng giải pháp bảo tồn loài và các QXRK...................................... 130
3.5.1. Quan điểm bảo tồn....................................................................................... 130
3.5.2. Định hướng không gian bảo tồn các QXRK................................................ 131
3.5.3. Một số giải pháp bảo tồn............................................................................. 133
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ......................................................... 140
1. Kết luận............................................................................................................. 140
2. Tồn tại............................................................................................................... 141
3. Khuyến nghị...................................................................................................... 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.......................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 144
PHỤ LỤC............................................................................................................. 157


v

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu/
Chữ viết tắt
CTTT
D1.3
Dt
ĐCP

ĐTC
Ds
G
Hdc
Hvn
IUCN
IV%
K/h
Nts
Ntv
N
ÔTC
PD
Pm
QXRK
Tld
Tnl
Tld+Pm
Tld+Tnl
TSTN
TT-BNN&PTNT
TTVR
VQG

Nghĩa đầy đủ
Công thức tổ thành
Đường kính ngang ngực (tại vị trí cao 1,3 m)
Đường kính tán
Độ che phủ (%)
Độ tán che

QXRK điển hình với sự tham gia của loài Du sam núi đất
2
Tiết diện ngang (m )
Chiều cao cây dưới cành (m)
Chiều cao cây vút ngọn (m)
International Union for Conservation of Nature - Liên minh
Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
Important Value Index - Chỉ số giá trị quan trọng (%)
Ký hiệu
Mật độ cây tái sinh
Mật độ cây tái sinh triển vọng
Số cây
Ô tiêu chuẩn
Phẫu diện
QXRK điển hình với sự tham gia của loài Pơ mu
Quần xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim với sự tham
giá của ít nhất một trong bốn loài cây lá kim quý, hiếm: Pơ
mu, Du sam núi đất, Thông lá dẹt, Thông năm lá
QXRK điển hình với sự tham gia của loài Thông lá dẹt
QXRK điển hình với sự tham gia của loài Thông năm lá
QXRK điển hình với sự tham gia của loài Thông lá dẹt và
loài Pơ mu
QXRK điển hình với sự tham gia của loài Thông lá dẹt và
Thông năm lá
Tái sinh tự nhiên
Thông tư - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thảm thực vật rừng
Vườn quốc gia



vi

DANH MỤC BẢNG
TT bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Thông tin các ô tiêu chuẩn

46

Bảng 3.1

Diện tích các kiểu thảm thực vật rừng/diện tích đất không
có rừng VQG Bidoup - Núi Bà, năm 2004

67

Bảng 3.2

Diện tích các kiểu thảm thực vật/diện tích khác VQG
Bidoup - Núi Bà, năm 2018

70

Bảng 3.3


Diện tích các QXRK tại VQG Bidoup - Núi Bà

75

Bảng 3.4

Đặc điểm phân bố theo vị trí, đai cao của các QXRK

76

Bảng 3.5

Đặc điểm phân bố theo loại đất của các QXRK

80

Bảng 3.6

Hình thái phẫu diện đất khu vực nghiên cứu

81

Bảng 3.7

Một số chỉ tiêu lý hóa của đất tại khu vực nghiên cứu

83

Bảng 3.8


Đặc điểm phân hóa các QXRK theo đai cao

86

Bảng 3.9

Cấu trúc tổ thành loài theo chỉ số IV%

88

Bảng 3.10

Đặc điểm đa dạng loài

90

Bảng 3.11

Phân bố thành phần loài theo đai cao

91

Bảng 3.12

Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng cây tầng cao

94

Bảng 3.13


Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng hàm khoảng cách

97

Bảng 3.14

Dạng sống thực vật

100

Bảng 3.15

Danh lục loài quý hiếm tại các QXRK điển hình được
ghi nhận

102

Bảng 3.16

Cấu trúc đứng các tầng cây gỗ

104

Bảng 3.17

Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi, thảm khô, thảm mục

107


Bảng 3.18

Cấu trúc tổ thành loài các lớp cây tái sinh

109

Bảng 3.19

Tổ thành giữa các lớp cây

110

Bảng 3.20

Chỉ số tương đồng giữa các lớp cây

112

Bảng 3.21

Đặc điểm đa dạng loài các lớp cây tái sinh

112

Bảng 3.22

Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng

114



vii

Bảng 3.23

Phân bố mật độ các lớp cây tái sinh theo đai cao

115

Bảng 3.24

Chất lượng các lớp cây tái sinh

117

Bảng 3.25

Phân bố mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao

118

Bảng 3.26

Phân bố mật độ cây tái sinh của các loài lá kim theo cấp
chiều cao

119

Bảng 3.27


Mạng hình phân bố các lớp cây tái sinh theo mặt phẳng ngang

121

Bảng 3.28

Cấu trúc mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao (loài
Thông lá dẹt)

122

Bảng 3.29

Đặc điểm các yếu tố sinh thái (loài Thông lá dẹt)

123

Bảng 3.30

Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến mật độ tái sinh
tự nhiên (loài Thông lá dẹt)

125

Bảng 3.31

Mật độ và cấp chiều cao cây tái sinh (loài Du sam núi đất)

127


Bảng 3.32

Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh (loài Du sam núi đất)

128

Bảng 3.33

Đặc điểm cây bụi, thảm tươi, thảm khô, thảm mục (loài
Du sam núi đất)

129

Bảng 3.34

Tiêu chí đánh giá ưu tiên bảo tồn các QXRK

132

Bảng 3.35

Một số biện pháp bảo tồn nguyên vị loài và các QXRK

134

Bảng 3.36

Quy trình phục hồi QXRK bằng xúc tiến TSTN (trường
hợp với quần xã Ds)


136

*


viii

DANH MỤC HÌNH
TT hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ các bước tiếp cận, nghiên cứu

41

Hình 2.2

Sơ đồ tam giác màu của Zakharov

45

Hình 2.3

Phương pháp xác định thành phần cơ giới ngoài thực địa


46

Hình 2.4

Sơ đồ ô tiêu chuẩn

49

Hình 2.5

Trắc đồ dọc

57

Hình 2.6

Trắc đồ ngang

57

Hình 2.7

Quy trình xử lý ảnh xác định độ tàn che

60

Hình 3.1

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng


77

Hình 3.2

79

Hình 3.3

Biến trình ngày đêm của nhiệt độ ( C)
Biến trình ngày đêm của độ ẩm (%)

Hình 3.4

Biểu đồ chỉ số đa dạng Renyi tầng cây cao

90

Hình 3.5

Biểu đồ phân bố số loài theo đai cao

92

Hình 3.6

Trắc đồ ngang, dọc QXRK với sự tham gia của loài Thông
năm lá

95


Hình 3.7

Trắc đồ ngang, dọc QXRK với sự tham gia của loài Du sam
núi đất

96

Hình 3.8

Phân bố N/D1.3 theo phân bố khoảng cách của ÔTC 12

98

Hình 3.9

Phân bố N/D1.3 theo phân bố khoảng cách của ÔTC 2

98

o

79

Hình 3.10 Biểu đồ phân bố N/D1.3 nhóm cây lá kim

98

Hình 3.11 Biểu đồ tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất

101


Hình 3.12 Biểu đồ cấu trúc đứng các tầng cây gỗ

105

Hình 3.13 Biểu đồ chỉ số đa dạng Renyi lớp cây tái sinh nhỏ

113

Hình 3.14 Biểu đồ chỉ số đa dạng Renyi lớp cây tái sinh triển vọng

113

Hình 3.15 Biểu đồ phân bố tỷ lệ cây tái sinh tự nhiên theo đai cao

116

Hình 3.16 Biểu đồ chất lượng lớp cây tái sinh triển vọng (a), lớp cây tái
sinh nhỏ (b)

117


ix

Hình 3.17 Biểu đồ phân cấp chiều cao theo tỷ lệ (%) tại các QXRK điển
hình

118


Hình 3.18 Biểu đồ phân bố mật độ cây tái sinh theo vị trí so với tán cây
mẹ (loài Thông lá dẹt)

123

Hình 3.19 Phân bố cây tái sinh nhỏ so với vị trí tán cây mẹ (loài Du sam
núi đất)

127

HÌnh 3.20 Phân bố cây tái sinh triển vọng so với vị trí tán cây mẹ (loài
Du sam núi đất)

127


0


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Thuộc vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển quốc tế Langbiang, Vườn Quốc
gia (VQG) Bidoup - Núi Bà được đánh giá là một trong những trung tâm đa dạng
sinh học của Việt Nam, nơi còn lưu giữ được diện tích rừng nguyên sinh liên tục lớn
nhất cả nước. Cùng với yếu tố địa hình, khí hậu á nhiệt đới, kết hợp các luồng di cư
thực vật Hymalaya - Trung Quốc, Bắc Việt Nam - Nam Trung Quốc đã hình thành
hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới được xem như mẫu chuẩn của hệ sinh thái rừng
Đông Dương, với nhiều kiểu thảm thực vật rừng (TTVR) đặc trưng và các loài

động, thực vật đặc hữu, quý hiếm của khu vực Tây Nguyên - Việt Nam [31], [101].
Bidoup - Núi Bà được biết đến như thiên đường của các loài cây lá kim. Cho
tới nay, VQG Bidoup - Núi Bà đã ghi nhận được 15 loài lá kim, thuộc 12 chi [101],
trên tổng số 33 loài lá kim, thuộc 19 chi được ghi nhận ở Việt Nam [58]. Trong đó,
bao gồm nhiều loài quý, hiếm, là loài đặc hữu hẹp của khu vực và của Việt Nam
như: Thông lá dẹt (Pinus krempfii), Thông năm lá (Pinus dalatensis)… Có thể nói,
hiếm nơi nào lại quy tụ với số lượng lớn và đa dạng các loài cây lá kim quý như ở
vùng núi Bidoup.
Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu gần đây đều cho thấy về hiện trạng
đáng quan ngại của nhiều loài lá kim trong số đó ở Việt Nam nói chung và Bidoup Núi Bà nói riêng [24], [49], [58], [61]. Nhiều quần thể loài trong tình trạng bị suy
thoái, chết rụi hay già cỗi, công tác bảo tồn ngoại vi gặp nhiều trở ngại. Trong khi
cơ sở dữ liệu về loài và quần xã thực vật rừng, nơi các loài phân bố tại VQG Bidoup
- Núi Bà còn hạn chế nên thiếu cơ sở khoa học trong quy hoạch và thực hiện các
biện pháp kỹ thuật bảo tồn nguyên vị hay những đề xuất bảo tồn ngoại vi.
Mặt khác, TTVR kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim ở VQG Bidoup - Núi
Bà, bao gồm các quần xã thực vật rừng hỗn giao giữa cây lá rộng với các loài cây lá
kim quý hiếm luôn được coi như di sản thiên nhiên của khu vực, có giá trị nổi bật về
sinh thái cảnh quan và khoa học bảo tồn. Ở đó, các loài cây lá kim, có vai trò hình
thành nhóm thực vật ưu thế sinh thái, là thành phần chính kiến tạo nên tầng trội, đơn
trội của kiểu rừng. Nơi được đánh giá có tính đa dạng sinh học cao, không chỉ với thực
vật thân gỗ mà các loài thực vật thân thảo, thực vật ngoại tầng [8], [31]. Tuy vậy, đến
nay, những kết quả nghiên cứu về phân bố, cấu trúc quần xã thực vật rừng


2

hỗn giao này còn khá hạn chế. Một số nghiên cứu chỉ tập trung xác định đặc điểm
đa dạng sinh học, thành phần loài thực vật của quần xã trong một số phạm vi nhất
định, hay các nghiên cứu khác lại quan tâm đến đặc điểm phân bố, cấu trúc sinh thái
tầng cây cao của quần xã nơi phân bố của một vài loài lá kim mà chưa đề cập đến

đặc điểm tái sinh tự nhiên (TSTN).
Để bổ sung cở sở khoa học cho xây dựng chiến lược, kế hoạch bảo tồn các
loài cây lá kim quý hiếm và các quần xã thực vật rừng nơi loài phân bố tạiVQG
Bidoup - Núi Bà, cần thiết phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống về đặc
điểm phân bố, đặc điểm cấu trúc và TSTN của các quần xã thực vật rừng hỗn giao
lá rộng, lá kim.
Do vậy, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên
các quần xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà,
tỉnh Lâm Đồng” được lựa chọn và thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về lý luận
Xác lập được một số cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn các quần xã thực
vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim tại VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng
2.2. Về thực tiễn
Xác định được đặc điểm phân bố, cấu trúc và TSTN các quần xã thực vật rừng
hỗn giao lá rộng, lá kim góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát triển các quần xã
và một số loài cây lá kim quý hiếm tại VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.

3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Tập trung nghiên cứu về đặc điểm phân loại, phân
bố, cấu trúc và TSTN các quần xã thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim (với sự
tham gia của ít nhất một trong các loài lá kim: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Du sam
núi đất (Keteleeria evelyniana), Thông lá dẹt, Thông năm lá) và sau đây trong luận
án được ký hiệu là QXRK tại VQG Bidoup - Núi Bà nhằm xác lập cơ sở khoa học
cho việc định hướng không gian và các nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển loài và
QXRK.
Trong đó, giới hạn cụ thể về nội dung nghiên cứu như sau:


3


+ Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm TTVR, VQG Bidoup - Núi Bà;
+ Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm phân bố các QXRK: Phân bố, đặc điểm
các yếu tố sinh thái chủ đạo (địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng), đặc điểm phân hóa
QXRK theo đai cao;
+ Nội dung 3: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lớp cây gỗ tầng cao các
QXRK điển hình, gồm: cấu trúc tầng cây cao (tổ thành, chỉ số đa dạng, mật độ (N),
sinh trưởng (chiều cao, đường kính, tiết diện ngang), phân bố loài theo đai cao, phân
bố N/D1.3; cấu trúc về phổ dạng sống đa dạng bậc họ, chi, giá trị bảo tồn, cấu trúc
phân tầng, cấu trúc tầng cây bụi, thảm tươi;
+ Nội dung 4: Nghiên cứu một số đặc điểm TSTN (lớp cây tái sinh thâm gỗ
dưới tán) tại QXRK điển hình, gồm: tổ thành, mật độ, H vn trung bình, phân bố số
cây theo cấp chiều cao, chất lượng tái sinh, mạng hình phân bố cây tái sinh trên mặt
đất (đối với các lớp cây tái sinh thân gỗ dưới tán), một số đặc điểm TSTN của loài
Thông lá dẹt, Du sam núi đất;
+ Nội dung 5: Định hướng giải pháp bảo tồn loài và các QXRK, gồm: định
hướng không gian ưu tiên bảo tồn QXRK và một số giải pháp bảo tồn (các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh, thử nghiệm xây dựng mô hình bảo tồn loài Du sam núi đất
bằng khoanh nuôi xúc tiến TSTN, giải pháp về khoa học công nghệ và chính sách,
quản lý bảo tồn).
- Giới hạn về không gian: khu vực VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung cơ sở dữ liệu về đặc điểm phân loại, phân bố, cấu trúc và TSTN các
QXRK tại VQG Bidoup - Núi Bà trong điều kiện khí hậu á nhiệt đới cao nguyên
của Việt Nam nói riêng và các kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim
của Việt Nam nói chung.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn, phát triển các QXRK trong đó
bao gồm một số loài cây lá kim quý hiếm; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn

và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh


4

Lâm Đồng, cũng như làm tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo và các nghiên cứu
thuộc lĩnh vực liên quan.
5. Những điểm mới của luận án
- Đã xác định, mô tả và phân tích định lượng được một số đặc điểm phân bố,
cấu trúc hình thái cơ bản, cấu trúc và TSTN các quần xã thực vật rừng hỗn giao cây
lá rộng, lá kim cùng với đặc điểm TSTN của một số loài cây lá kim quý hiếm tại
VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.
- Đã xác định được không gian ưu tiên bảo tồn, phát triển loài và các các
quần xã thực vật rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim tại VQG Bidoup - Núi Bà cùng
nhóm giải pháp phù hợp cho những ưu tiên này.
6. Cấu trúc của luận án
Cùng với lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, danh
mục hình, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm các phần chính sau:
-

Mở đầu (4 trang);
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (34 trang)
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (28 trang)
Chương 3: Kết quả và thảo luận (73 trang)
Kết luận, tồn tại và kuyến nghị (3 trang)
Tài liệu tham khảo: 143 tài liệu và 2 website
Phụ lục: 10 phụ lục


5


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Phân loại thảm thực vật
Thảm thực vật rất đa dạng, được hình thành, tồn tại và phát triển trong các
điều kiện và các mối tương tác khác nhau như địa lý - địa hình, đá mẹ - thổ nhưỡng,
khí hậu - thủy văn, các yếu tố động, thực vật, vi sinh vật, con người... Đó là mối
quan hệ vô cùng phức tạp. Đến nay, trên thế giới có nhiều quan điểm, nguyên tắc
phân loại thảm thực vật khác nhau. Theo Trần Đình Lý và cộng sự (2017), có 4
quan điểm, nguyên tắc phân loại chính: nguyên tắc lấy yếu tố hệ thực vật làm tiêu
chuẩn cơ bản; nguyên tắc lấy hình thái cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn cơ bản;
nguyên tắc dựa trên phân bố không gian và nguyên tắc phân loại dựa trên phân tích
các yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm tiêu chuẩn [51].
So với các nguyên tắc khác, nguyên tắc phân loại thảm thực vật dựa trên
quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái phát sinh quần thể thực vật xuất hiện từ
rất sớm, giữa thế kỷ 17, đầu thế kỷ 18 và đến nay được áp dụng nhiều hơn cả. Ban
đầu người ta mới chỉ phát hiện ra rằng, khí hậu và hệ thực vật là hai yếu tố chủ đạo
tác động đến sự hình thành, tồn tại và biến đổi của thảm thực vật. Tiếp sau đó, địa
lý, địa hình cũng được cho là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thảm thực vật... Cho
đến đầu thế kỷ 20, các nhà khoa học đều thừa nhận rằng, các yếu tố tham gia vào
quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của thảm thực vật là khí hậu - thủy văn,
địa chất - thổ nhưỡng, vị trí địa lý - địa hình, sinh vật và con người (Dẫn theo Trần
Đình Lý và cs, 2017) [51]. Tuy vậy, trong số đó, yếu tố nào là chủ đạo, vị trí sắp xếp
ra sao trong phân loại thảm thực vật vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Hệ thống phân loại thảm thực vật đầu tiên, tiêu biểu cho quan điểm coi khí hậu
là yếu tố chủ đạo của Schimper (1898), tác giả đã chia thảm thực vật thành 3 quần hệ:
quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi. Năm 1903, Tanfilev đã dựa
theo hệ thống phân loại này để nghiên cứu thảm thực vật và xây dựng bản đồ thảm thực
vật ở Nga. Champion (1936) dựa theo nhiệt độ để chia rừng ở Ấn Độ - Miến Điện
thành 4 kiểu: rừng nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Beard (1938)



6

đã nghiên cứu về rừng nhiệt đới và cho rằng: rừng nhiệt đới gồm 5 loạt quần hệ: loạt
quần hệ rừng xanh từng mùa, loạt quần hệ khô thường xanh, loạt quần hệ miền núi, loạt
quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm. Trong khi Maurand (1943) đã
chia Đông Dương thành 3 vùng thảm thực vật: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
vùng trung gian. Theo bảng phân loại này vùng Đông Dương có 8 kiểu rừng... (Dẫn
theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004) [76]. Tuy nhiên, năm 1973, hệ thống phân loại thảm
thực vật thế giới của UNESCO ra đời, được đánh giá là khá toàn diện, dựa trên nguyên
tắc ngoại mạo và cấu trúc, hệ thống đã chia thảm thực vật thế giới thành 5 lớp quần hệ:
rừng kín, rừng thưa, cây bụi, cây bụi lùn, và cây thảo [138]. Mặc dù vậy, khung phân
loại trên vẫn chưa thể hiện được mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái với thảm thực
vật, trong khi thực tế khách quan luôn tồn tại mối quan hệ này.

Bên cạnh đó, nhiều nhà nghiên cứu về thảm thực vật lại có quan điểm phân
loại dựa trên mối quan hệ qua lại giữa yếu tố đai cao địa hình với thảm thực vật.
Điển hình như: Hajra và Rao (1990) đã nghiên cứu về sự phân bố của các kiểu thảm
thực vật ở Tây Bắc Hymalaya dựa theo đai độ cao và phân chia thảm thực vật ở đây
thành 5 kiểu: rừng nhiệt đới, rừng cận nhiệt đới, rừng ôn đới, rừng cận alpine và
rừng alpine [121].
Michael và Shmida (1993) đã nghiên cứu sự thay đổi của thảm thực vật theo đai
cao ở dãy Hermon, Israel và cho rằng: thảm thực vật ở đây có sự phân hóa theo 3 đai
cao, trong khoảng từ 300 m đến 1.300 m, từ 1.300 m đến 1.900 m, từ 1.900 m đến
2.800 m, nhưng sự phân hóa này không tồn tại ranh giới rõ ràng [126]. Nghiên cứu của
Hegazy và cs (1998) tại vùng Tây Bắc Ả rập Xê Út cho rằng, chính sự đa dạng về các
yếu tố môi trường theo các đai độ cao đã dẫn tới sự đa dạng về quần xã thực vật và các
đai thảm thực vật [122]. Cùng với quan điểm này, Zhang và Zhang (2007) khi nghiên
cứu tại khu bảo tồn thiên nhiên Lishan (miền Bắc Trung Quốc) cho rằng, độ cao là yếu

tố quan trọng nhất làm thay đổi tính đa dạng loài thực vật ở đây [142].
Mặt khác, Edward (1969) đã so sánh thảm thực vật ở hai vùng khác nhau và cho
rằng, yếu tố độ dốc, đai cao có ảnh hưởng đến sự thay đổi thảm thực vật. Với các sườn
thoải, sự thay đổi thảm thực vật là liên tục theo đai cao còn ở các sườn dốc thì


7

sự thay đổi này bị gián đoạn hơn [117]. Fabio (2002) khi nghiên cứu quan hệ giữa
cấu trúc, chức năng và hệ thực vật của các quần xã thực vật tại các quần xã bao
quanh rừng mưa ở phần Đại Tây Dương của Brazin cho rằng: sự khác biệt về đai
cao, điều kiện môi trường đã hình thành các quần xã thực vật có cấu trúc rất khác
nhau. Nếu như tại đỉnh núi cao trên 2.000 m hay vùng đất cát gần biển, vùng đầm
lầy, rừng khô nửa rụng lá, thực vật xuất hiện là những bụi cây, tính đa dạng loài thấp
thì rừng mưa trên núi với sườn dốc lại rất giàu loài và các loài đặc hữu. Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có sự tương tác, quan hệ giữa thực vật ở vùng
đầm lầy, vùng ven biển với thực vật ven biển và thực vật ở đai cao hơn. Do đó, tác
giả khuyến nghị, cần thiết phải quan tâm bảo tồn thảm thực vật ven bờ biển Đại Tây
Dương hơn là chỉ bảo tồn rừng mưa [118].
Năm 2006, Jon nghiên cứu sự thay đổi TTVR nhiệt đới theo đai độ cao ở
vườn quốc gia Udzungwa (Tanzania) cho thấy, không có ranh giới phân vùng thảm
thực vật rõ ràng giữa các đai cao, song mật độ và tính đa dạng loài tăng dần theo độ
cao [123].
Lamprecht (1989) đã phân loại rừng cực đỉnh vùng nhiệt đới dựa vào các yếu
tố về khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa) và ngoại mạo. Theo đó ba vùng (vùng thấp,
vùng núi trung bình, vùng núi cao), có ba loại rừng tương ứng là rừng ẩm thường
xanh, rừng ẩm nửa rụng lá, rừng khô rụng lá [125].
Kappelle và Van (2006) đã nghiên cứu sự phân hóa đai cao của rừng theo sự
thay đổi khí hậu, đất ở Costa Rica. Kết quả cho thấy, độ giàu, sự đa dạng loài,
đường kính, chiều cao cây giảm theo chiều tăng đai độ cao. Tác giả cũng cho rằng,

chính sự phân hóa khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm) là cơ sở cho việc hình thành các kiểu
thảm thực vật khác nhau [124].
Cùng với nhiều nghiên cứu của các tác giả khác, Rainer (2006) đã đánh giá tổng
quan về sự phân đai thảm thực vật núi cao Châu Phi, đặc biệt đã phân tích về sự phân
hóa địa hình, khí hậu, mô tả sự phân hóa các thảm thực vật theo đai độ cao, dạng địa
hình, hướng phơi và nhận thấy: theo đai độ cao, thảm thực vật có sự thay đổi cấu trúc,
thành phần loài, nhóm loài ưu thế và mật độ quần xã thực vật rừng [130].


8

Như vậy, trên thế giới, việc nghiên cứu phân loại thảm thực vật được bắt đầu
từ khá sớm và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học với nhiều quan
điểm, hệ thống phân loại thảm thực vật khác nhau. Phần lớn các quan điểm, hệ
thống phân loại có thể dựa vào một nhóm yếu tố như khí hậu hay đai cao địa hình...
hoặc là tổng hợp một vài yếu tố, song tựu chung lại đều dựa trên cơ sở mối quan hệ
qua lại giữa yếu tố sinh thái với TTVR. Bên cạnh đó, các yếu tố về ngoại mạo, cấu
trúc thảm thực vật cũng đã được sử dụng trong một số hệ thống phân loại. Theo đó,
mỗi quan điểm phân loại đều có ưu, nhược điểm riêng nên khi tham khảo cho
nghiên cứu phân loại thảm thực vật cần lựa chọn hay tổng hợp nhiều quan điểm
phân loại cho phù hợp với khu vực và hoàn cảnh cụ thể.
1.1.2. Cấu trúc rừng
Cho đến nay, khoa học về rừng nhiệt đới nói chung và cấu trúc rừng nhiệt đới
nói riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng,
những nội dung chủ yếu được đề cập như: cấu trúc tầng thứ, cấu trúc tổ thành, cấu
trúc thế hệ... Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữhệ sinh thái (ecosystem) của Tansley năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc trên quan điểm sinh thái học [127]. Phần
lớn những nghiên cứu đầu tiên về cấu trúc rừng là mô tả hình thái (hay còn gọi là
nghiên cứu định tính). Điển hình như Richards (1952), Catinot (1965), các tác giả

đã đi sâu vào mô tả cấu trúc hình thái rừng bằng phẫu diện đồ, các yếu tố cấu trúc
được phân tích theo khái niệm về dạng sống, tầng tán… [9], [133].
Đối với rừng mưa nhiệt đới, trên thế giới luôn tồn tại hai quan điểm trái ngược
về cấu trúc tầng thứ. Theo Chevalier (1917), Mildbraed (1922), Booberg (1932) cho
rằng, sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới không rõ ràng, phương pháp dựa vào chiều
cao cây để phân tầng là thiếu cơ sở khoa học (Dẫn theo Catinot, 1965) [9].
Ngược lại, nhiều nghiên cứu cho rằng rừng mưa nhiệt đới có sự phân tầng rõ rệt.
Richards (1952) đã đưa ra phương pháp nghiên cứu cấu trúc tầng thứ đầy thuyết phục
bằng cách vẽ trắc đồ dọc và đã áp dụng phương pháp này trong trường hợp nghiên cứu
tầng thứ rừng hỗn giao nguyên sinh gần sông Moraballi. Kết quả cho thấy,


9

rừng ở đây có cấu trúc gồm 3 tầng rõ rệt: tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng mặt đất
[133]. Cùng với quan điểm này, Catinot (1965) cho rằng, quần thụ trong rừng mưa ẩm
nhiệt đới có sự phân hóa khá rõ về chiều cao [9]. Stevenson (1940) đã chia rừng rậm ở
Honduras thành 4 tầng (nhưng không chỉ ra giới hạn, ranh giới các tầng). Ngoài ra, khi
nghiên cứu rừng ở Kinshara - Conggo, Malaysia, các tác giả Taylor (1960),

Gerad (1906), Myatt Sonith (1963) cũng chia rừng thành 3 - 5 tầng với các chiều
cao giới hạn được chỉ rõ (Dẫn theo Đỗ Văn Ngọc, 2015) [61]. Mặt khác, khi nghiên
cứu đa dạng, thành phần loài thực vật tại ô định vị 30 ha rừng kín thường xanh ở
Varagalaiar (Ấn Độ), Ayyappan (1999) đã xác định được 4 loài trong tổng số 148
loài được điều tra chiếm ưu thế thuộc 4 tầng rừng khác nhau: Drypetes longifolia
(tầng thấp) Reinwardtiodendron anamallayanum (tầng giữa), Poeciloneuron
indicum (tầng cao) và Dipterocarpus indicus (tầng trội) [105].
Bên cạnh đó, cấu trúc tổ thành là một yếu tố quan trọng, qua đó cho biết sự tổ
hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau hay chính là vai trò sinh thái của
loài trên một đơn vị diện tích nhất định. Curtis và Mclntosh (1951) đã dùng chỉ số IV%

được tính bằng tỉ lệ phần trăm (%) trung bình của các đại lượng về mật độ, tiết diện
ngang của loài trong diện tích điều tra để xác định tổ thành loài. Loài có IV% càng cao
thì mức độ ưu thế sinh thái của loài trong quần xã thực vật càng lớn [115].

Richards (1952) đã chia tổ thành rừng mưa nhiệt đới thành hai loại là rừng
mưa hỗn hợp với tổ thành phức tạp và rừng mưa đơn ưu với tổ thành cây đơn giản.
Theo tác giả, tổ thành rừng mưa nhiệt đới rất phong phú và luôn không dưới 40 loài
cây gỗ trên một hecta, đặc biệt trong các quần hợp thực vật này đôi khi chỉ có một
vài loài ưu thế hoặc có thể nhiều loài chiếm ưu thế với tỷ lệ khá đều nhau [133].
Catinot (1965), khi nghiên cứu tổ thành loài tại rừng mưa nhiệt đới châu Phi,
cho thấy có tới vài trăm loài thực vật, trong khi ở một số khu vực Đông Nam Á, các
loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế đến 50% quần thụ [9]. Khi nghiên
cứu cấu trúc và thành phần khu hệ thực vật tại ô định vị 28 ha rừng kín thường xanh
nhiệt đới ở Tây Nam Ấn Độ, Pascal và cộng sự (1996) cho thấy có 4 loài chiếm ưu


10

thế, trong đó hai loài thuộc họ Dầu là Valeria indica và Dipterocarpus indicus
chiếm ưu thế với 20,1% tổng số cây và 40,9% tổng tiết diện ngang của cả ô [128].
Cấu trúc rừng còn được mô tả theo phổ dạng sống, điển hình là hệ thống mô tả
của Raunkiaer (1934). Tác giả đã dựa vào dấu hiệu thích nghi khác nhau của thực vật
theo thời gian bất lợi trong năm mà cụ thể là vị trí của chồi trên mặt đất để mô tả cấu
trúc rừng trong hệ thống này, với 5 nhóm dạng sống cơ bản là: 1 - Phanerophytes (Ph):
nhóm cây có chồi trên mặt đất, 2 - Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất,
3 - Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn, 4 - Cryptophytes (Cr): nhóm cây
có chồi ẩn, 5 - Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm. Đây là một cơ sở để so sánh
các phổ dạng sống của các thảm thực vật giữa các vùng khác nhau [132].

Với quan điểm mô tả cấu trúc rừng định tính, các nhà sinh thái học đã góp

phần đặt nền móng quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng cũng như trong nghiên
cứu định lượng về cấu trúc rừng. Điển hình là công trình của Smith (1957) về định
lượng sinh thái thực vật. Tác giả đã hệ thống hóa từ cách tiếp cận đến các phương
pháp mô tả định lượng thảm thực vật khác nhau như: sử dụng các hàm toán, mô
hình để xác định chỉ số, mối quan hệ giữa các loài hay giữa các yếu tố môi trường
đến quần xã thực vật... [136]. Những chỉ tiêu cấu trúc được lượng hóa phổ biến
thường được sử dụng trong mô tả cấu trúc thảm thực vật phải kể đến như: chỉ số đa
dạng sinh học loài của Shannon - Wiener (1988), Simpson (1949), mức độ thường
gặp Margalef (1958), sinh khối, trữ lượng... giúp cho việc đánh giá, so sánh giữa các
trạng thái, kiểu TTVR được cụ thể và rõ ràng.
Brearley và cộng sự (2004) khi so sánh cấu trúc của rừng thứ sinh phục hồi sau
55 năm và rừng nguyên sinh ở Barito Ulu (Indonesia) cho thấy, sau 55 năm diễn thế
phục hồi rừng thứ sinh mới trở về gần giống với rừng nguyên sinh, chỉ số đa dạng loài
Shannon - Wiener ở rừng thứ sinh là 3,4; rừng nguyên sinh là 4,17; mặc dù lượng hạt
giống tại rừng thứ sinh cao gấp đôi rừng nguyên sinh nhưng chủ yếu là hạt giống của
các loài cây bụi [109]. Vieira và cộng sự (2004) đã nghiên cứu cấu trúc rừng ở 3 địa
điểm có sự khác nhau về địa hình, khí hậu và nền địa chất là Santarem và Rio Branco
nơi có mùa khô kéo dài và Manaus - nơi có khí hậu mưa ẩm của khu vực


11

Amazon. Kết quả cho thấy, tại Santarem và Rio Branco có mật độ cây từ 460-466
cây/ha, chỉ số Shannon - Wiener thấp hơn, tổng sinh khối của các cây có D 1.3 >
50cm chỉ bằng 30-45% so với rừng tại Manaus (626 cây/ha) [140].
Bên cạnh đó, các tác giả còn vận dụng triệt để nhiều hàm toán học để mô
hình hóa cấu trúc, mô phỏng các quy luật phân bố. Điển hình là nghiên cứu quy luật
phân bố số cây theo đường kính, chiều cao, các phương pháp điều tra rút mẫu, ước
lượng yếu tố điều tra được thể hiện khá phong phú trong các công trình của Bertram
(1972), hay công trình của Prodan (1968), Snedecor (1956)... [108], [129], [137].

Bên cạnh đó, việc định lượng hóa các quy luật phân bố số cây theo cỡ kính
(N/D1.3), số cây theo cỡ chiều cao (N/H vn), quy luật tương quan giữa chiều cao vút
ngọn và đường kính ngang ngực (Hvn/D1.3), giữa đường kính tán với đường kính
ngang ngực (Dt/D1.3) được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Meyer (1934)
đã sử dụng phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên tục để mô tả phân
bố số cây theo cỡ đường kính, về sau gọi là hàm Meyer. Balley (1973) đã sử dụng
hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính theo mô hình của Schumacher và
Coile [106]. Khi nghiên cứu đặc điểm phân bố đường kính của hơn 200 cây lá kim ở
nhiều lứa tuổi khác nhau tại Anh, Rennolls et al. (1985) cũng dùng phân bố Weibull
và cho rằng đây là hàm thích hợp nhất [134].
Rao và cộng sự (1990) đã phân tích hàm phân bố mật độ theo cấp kính
(N/D1.3) tại khu hệ thực vật rừng lá rộng á nhiệt đới vùng Meghalaya (Ấn Độ), kết
quả chỉ ra rằng, phân bố N/D1.3 có dạng chữ J hoặc một số trường hợp không có
dạng hàm mũ [131].
Bên cạnh đó, một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, họ đường cong
Pearson, phân bố Poisson… để mô phỏng quy luật phân bố này. Tiurin D.V (1927)
cho rằng: giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực của các cây trong lâm
phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt và tuân theo quy luật: khi tuổi tăng thì đường
kính và chiều cao tăng theo và giữa chúng tồn tại mối quan hệ theo dạng đường
cong. Và cùng với tuổi tăng lên thì đường cong có xu hướng dịch chuyển lên trên
(Dẫn theo Vũ Tiến Hinh, 2003) [26].


12

Ngoài ra, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với các yếu tố sinh
thái đã từng được tiến hành, điển hình như nghiên cứu của Vieira và cộng sự (2004)
về động thái cấu trúc rừng và carbon tại rừng mưa nhiệt đới Amazon. Kết quả đã chỉ
ra rằng, tại các điểm quan trắc rừng với sự khác biệt về địa hình, địa chất, địa mạo
và khí hậu thì cấu trúc rừng, đa dạng sinh học và tốc độ tăng trưởng cũng khác

nhau. Biểu hiện rõ nhất bởi yếu tố khí hậu, tại những khu vực có mùa khô kéo dài
hơn thì mức độ đa dạng sinh học giảm, mật độ cây thấp, đường kính thân cây nhỏ
hơn... [140].
Có thể nói, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng. Nghiên cứu cấu trúc
đã chuyển từ mô tả định tính sang phân tích định lượng dưới dạng mô hình hóa sử
dụng các công thức toán nhằm khái quát hóa các quy luật cấu trúc rừng tự nhiên.
Trong đó, các quy luật phân bố, tương quan của một số yếu tố điều tra được đặc biệt
quan tâm nghiên cứu. Đây là cơ sở khoa học quan trọng trong nghiên cứu kinh
doanh, bảo tồn rừng.
1.1.3. Tái sinh rừng
Cho đến nay, đã ghi nhận nhiều công trình là cơ sở lý luận cho các nghiên
cứu về tái sinh rừng nhiệt đới. Điển hình là nghiên cứu của Van Stennis (1956).
Theo tác giả, đối với rừng nhiệt đới có hai đặc điểm tái sinh phổ biến là tái sinh
phân tán, liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy
ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở cả rừng thứ sinh - đối tượng rừng khá phổ biến
ở nhiều nước nhiệt đới [139].
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả của tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa lớp cây con và tầng cây gỗ được nhiều nhà
khoa học quan tâm như Richards (1952), Baur (1964)... [107], [133].
Van Stennis (1956) nhận định: tái sinh rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán,
hay liên tục vì rừng có tổ thành loài phức tạp, khác tuổi nên thời kỳ tái sinh của quần
thể diễn ra quanh năm. Tác giả đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng


×