Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.81 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Biển, đảo là một phần lãnh thổ thiêng liêng, có vị trí chiến lược, có vai trò
quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm đến bảo vệ, quản lý để phát triển kinh tế biển, đảo. Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chủ trương đưa Việt Nam thành “Quốc gia mạnh về
biển, giàu lên từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu
phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với
tầm nhìn dài hạn”. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XII) vừa qua cũng đặc
biệt nhấn mạnh vai trò của kinh tế biển và đã ra nghị quyết chuyên ngành về
kinh tế biển và phát triển kinh tế biển một cách bền vững.
Trong bối cảnh mới của tình hình các nước trong khu vực, kinh tế biển
chịu nhiều tác động của yếu tố bên ngoài, sự ảnh hưởng của các nước liên quan
đến biển. Muốn kinh tế biển phát triển, quản lý nhà nước (QLNN) phải được
coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, đi tiên phong để hỗ trợ, thúc đẩy các yếu tố
khác cùng tham gia phát triển kinh tế biển. Chính vì vậy, nhiệm vụ QLNN về
kinh tế biển là một nhiệm vụ mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế biển
nói riêng và phát triển kinh tế nói chung.
Quản lý nhà nước về kinh tế biển là yếu tố không thể thiếu ở cấp quốc gia
và ở các địa phương, đặc biệt là các địa phương ven biển. Thanh Hoá có vùng
ven biển rộng lớn với diện tích 110.655 ha, chiếm 9,95% diện tích toàn tỉnh với
các bãi tắm nổi tiếng như: Hải Tiến- Hoằng Hoá; Hải Hoà- Tĩnh Gia, đặc biệt
có khu nghỉ mát Sầm Sơn là nơi thu hút rất nhiều du khách thường xuyên lui
tới. Cảng Nghi Sơn là một trong các hải cảng nước sâu quan trọng của tỉnh và
của cả nước, là một cảng có nhiều lợi thế, là cửa ngõ để đón tàu thuyền lớn
trong nước cũng như quốc tế. Đặc biệt khu KKT Nghi Sơn được đầu tư và hoạt
động với đủ quy mô quy hoạch. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận tiện cho
các đoàn thuyền đánh cá của nhân dân các huyện, thị xã ra vào. Thanh Hóa còn
có vùng lãnh hải rộng 17.000 km2 với nhiều khu vực có cá, tôm và các loại hải


sản quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao, cung cấp nguồn hải sản phát triển ngành
khai thác.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng cơ chế và
phương thức quản lý nhà nước nhằm khuyến khích phát triển kinh tế biển. Đặc
biệt, nội dung quản lý nhà nước ngày càng làm rõ, hình thành cơ chế quản lý,
tạo đà cho kinh tế biển của Thanh Hoá phát triển và trên thực tế đã thu được
nhiều kết quả, kinh tế biển phát triển về cơ bản đúng hướng, góp phần phát triển
kinh tế- xã hội (KT-XH) của Tỉnh.Thể hiện cụ thể là trong giai đoạn những năm
gần đây, kinh tế biển đã có bước tiến, tạo tiền đề để vùng biển và ven biển của
Thanh Hoá dần trở thành một trong ba trung tâm kinh tế ven biển trong vành
đai kinh tế vịnh Bắc bộ: Quảng Ninh- Hải Phòng- Thanh Hoá. Tuy nhiên, so
với yêu cầu và tiềm năng, kinh tế biển của Thanh Hóa chưa đạt mức phát triển


2

hợp lý. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả đó, mà một nguyên nhân quan
trọng quyết định đó là QLNN về kinh tế biển ở cấp tỉnh. QLNN về kinh tế nói
chung, QLNN về kinh tế biển nói riêng của tỉnh Thanh hoá mới chỉ thiết lập
được những bước đi ban đầu, chưa đồng bộ, chưa tạo được môi trường thuận lợi
để các vùng biển phát huy tiềm năng lợi thế của mình.
Việc nghiên cứu về kinh tế biển và QLNN về kinh tế biển của tỉnh Thanh
Hóa trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trước hết, thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế biển của quốc gia. Là địa phương ven biển, tỉnh Thanh Hóa đã xác định
rõ nội dung QLNN về kinh tế biển cả về lý luận, thực tiễn. Trong những năm
qua, từ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và thực trạng của kinh tế biển, đã đề ra
các giải pháp QLNN về kinh tế biển để phát huy được các tiềm năng lợi thế
biển của địa phương. Để xây dựng cơ chế, bộ máy tổ chức thực hiện tốt các
chức năng QLNN về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa có những nội dung chung
cho tất cả các tỉnh, thành ven biển, nhưng cũng có những nội dung rất đặc trưng

của địa phương.
Từ những vấn đề lý luận, thực tiễn QLNN về kinh tế biển mà tỉnh đã đạt
được, những hạn chế thiếu sót còn tồn tại để tìm ra những giải pháp phù hợp
hoàn thiện QLNN về kinh tế biển ở Thanh Hóa, qua đó thúc đẩy kinh tế biển
phát triển trong mối quan hệ với kinh tế biển toàn quốc, cần có những công
trình nghiên cứu khoa học, tìm hiểu về mô hình QLNN về kinh tế biển ở cấp
tỉnh, các nội dung phân cấp QLNN về kinh tế biển đối với chính quyền tỉnh, rà
soát lại toàn bộ hoạt động QLNN của tỉnh về kinh tế biển, làm rõ những điểm
mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục, từ đó có cơ sở luận chứng các giải
pháp xây dựng và hoàn thiện QLNN về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa. Đó
chính là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế biển
của tỉnh Thanh Hoá” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn
của nội dung QLNN về kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, làm rõ tiềm năng và thực
trạng QLNN về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua, đề xuất
phương hướng, giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN về kinh tế biển của tỉnh
Thanh Hoá trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về kinh tế
biển của chính quyền cấp tỉnh.
- Tổng hợp kinh nghiệm QLNN về kinh tế biển của một số tỉnh trong
nước, rút ra bài học cho Thanh Hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện QLNN về kinh tế biển của tỉnh
Thanh Hoá trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016, chỉ ra thành công, hạn chế
và nguyên nhân.


3


- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về kinh tế biển
của tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về
kinh tế biển của chính quyền tỉnh Thanh Hóa đặt trong khuôn khổ phân cấp của
Nhà nước và Chính phủ trong chiến lược phát triển kinh tế biển.
Quan hệ quản lý của Nhà nước ở đây được xem xét chủ yếu ở cấp tỉnh.
Trong chừng mực nhất định, có xem xét đến các nội dung QLNN của chính
quyền cấp huyện và xã. Các nội dung QLNN ở cấp tỉnh nhưng được quy định
chung cho toàn quốc và thực hiện các nội dung do Trung ương quy định cũng
được xem xét trong tổng thể.
QLNN về kinh tế biển là lĩnh vực tổng hợp, không tách bạch riêng biệt và
có cơ quan quản lý riêng biệt như các lĩnh vực khác như công nghiệp, nông
nghiệp. Đối tượng nghiên cứu trong Luận án được xác định theo các quan điểm
và chủ trương đã ban hành của Nhà nước Việt Nam, tức là bao gồm các ngành,
các đối tượng quản lý trực tiếp ở các vùng ven biển và hành nghề trên biển.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Từ đối tượng nghiên cứu trên, luận án tập trung
nghiên cứu về nội dung QLNN về kinh tế biển được tiếp cận theo nội dung
chiến lược quy hoạch, kế hoạch, thực hiện quy hoạch và bộ máy QLNN về kinh
tế biển trong khung khổ phân cấp cho cấp tỉnh. QLNN về kinh tế biển bao gồm
các lĩnh vực xác định, thực hiện chiến lược, quy hoạch, ban hành thực hiện
chính sách, tổ chức bộ máy quản lý, làm thủ tục hành chính về quản lý, kiểm
tra, thanh tra thực hiện... Về nội dung các ngành trong tập hợp kinh tế biển, xem
xét các ngành chủ lực đặc trưng cho Thanh Hóa bao gồm ngư nghiệp, nông
nghiệp ven biển, công nghiệp ở các KCN, KKT ven biển.
- Phạm vi về không gian: Kinh tế biển với tư cách đối tượng QLNN của
tỉnh Thanh Hoá được giới hạn trên địa bàn hành chính tỉnh thuộc trách nhiệm

quản lý của chính quyền tỉnh Thanh Hóa. Các vùng ven biển và các KKT ven
biển đã được thống nhất trong các số liệu thống kê, báo cáo của tỉnh Thanh Hóa
theo các chuẩn mực quy định.
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng QLNN về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hoá
trong giai đoạn 2010- 2016, các đề xuất dự kiến đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Luận án tiếp cận hệ thống, lấy tiếp cận cấu trúc lĩnh vực về nội dung quản lý
nhà nước về kinh tế biển và sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống
hóa, khái quát hóa, kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu đã có và bổ
sung các ý tưởng mới về quản lý của tác giả. Chủ đạo ở đây là phương pháp
nghiên cứu tài liệu bằng việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu có trước đã công bố


4

và được thừa nhận rộng rãi, đúc kết ra những kết luận cần thiết cho Luận án. Các
quy định pháp lý, hành chính cũng là nguồn quan trọng để kết luận về các nội
dung học thuật về QLNN được nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Kế thừa có chọn lọc, phân tích hệ thống, thống kê, so sánh trên cơ sở các tài
liệu, số liệu thực tế của các ngành địa phương để tổng hợp, đánh giá thực tiễn đã có
và dữ liệu thống kê chính thức đã được tổng hợp báo cáo. Cách tiếp cận hệ thống, lấy
tiếp cận cấu trúc lĩnh vực về các nội dung quản lý nhà nước về kinh tế biển ở cấp tỉnh
- Phương pháp phân tích. Các phân tích về tình hình phát triển kinh tế biển, về
các khía cạnh QLNN của tỉnh Thanh Hóa được thực hiện theo lát cắt theo thời gian
để làm rõ sự thay đổi, biến chuyển. Luận án còn phân tích theo thời gian, so sánh với
kinh nghiệm địa phương khác dựa trên số liệu thống kê và báo cáo của các Sở, ban,
ngành của tỉnh đối với quản lý nhà nước về kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu, lấy ý kiến của

600 cán bộ quản lý và nhân dân trên địa bàn 6 huyện, thành phố ven biển tỉnh
Thanh Hóa dựa trên phiếu điều tra xã hội học cũng là một phương pháp quan
trọng sử dụng trong Luận án. Phiếu điều tra chọn mẫu được thiết kế trên số mẫu là
600, đủ đại diện để thu thập thông tin, lấy ý kiến của 600 cán bộ quản lý và nhân
dân trên địa bàn 6 huyện, thành phố ven biển tỉnh Thanh Hóa. Phiếu điều tra được
chia theo địa bàn đồng đều trên 6 huyện, thành phố ven biển và các ý kiến ban đầu
được thư thập bảo đảm sự khách quan, trung thực về ý kiến của mọi người liên
quan và am hiểu các vấn đề cần thu thập thông tin. Kết quả thông tin của các phiếu
điều tra được tổng hợp chủ yếu theo phương pháp cộng dồn phân tổ để làm rõ các
loại quan điểm phổ biến hoặc không phổ biến, đồng tình hoặc không đồng tình
làm cơ sở để phân tích, đánh giá và đưa ra các kết luận khách quan về các quan
điểm hoặc giải pháp cần có sự đồng thuận của nhiều người.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã có những đóng góp mới về mặt khoa học sau đây:
1)Phân tích khái niệm kinh tế biển, khái niệm QLNN về kinh tế biển áp
dụng cho cấp tỉnh của Việt Nam, chỉ rõ vị trí, vai trò, nguyên tắc của QLNN về
kinh tế biển ở cấp tỉnh trong điều kiện phát triển hiện nay. 2) Các nội dung
chính QLNN về kinh tế biển ở cấp tỉnh: bao gồm 4 nhóm nội dung là tổ chức
thực hiện pháp luật, chính sách; xây dựng quy hoạch, kế hoạch; tổ chức quản lý
phát triển các ngành kinh tế biển mà tỉnh có thế mạnh; thanh tra, kiểm tra xử lý
vi phạm về kinh tế biển. Ngoài ra, cấp tỉnh còn có nhiệm vụ xác định ranh giới
biển, đảo với các tỉnh lân cận để để phối hợp, cùn quản lý, khai thác và bảo vệ
tài nguyên biển có hiệu quả nhất. 3) Quá trình thực hiện QLNN, chỉ ra các
thành công, hạn chế và nguyên nhân trong QLNN về kinh tế biển của tỉnh
Thanh Hóa. 4) Đề xuất các giải pháp mang tính mới và đột phá, đó là: tăng
cường phối hợp chính sách, lồng ghép các chương trình đầu tư phát triển giữa


5


các ngành và cơ quan trong phát triển kinh tế biển, nâng cao chất lượng và tăng
cường tính tuân thủ quy hoạch, kế hoạch về kinh tế biển.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về kinh tế biển, nghiên cứu sinh
đã khảo cứu các tác phẩm của các tác giả Yang Jinsen, Dương Kim Thâm,
Lương Hải Tân và Hoàng Minh Lỗ, Xu Zhibin, Charles S. Colgan, Park, Theo
quan điểm của OECD, Richard Bunroughs, William H.Arery, Giáo sư Joe Baler
1.2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu vềvấn đề liên quan biển và kinh tế biển,
quản lý nhà nước về kinh tế biển đã có khá nhiều công trình nghiên cứu phục
vụ cho nhu cầu luật pháp, chính sách và quản lý trong những năm vừa qua.
Cụ thể có các tác giả tiêu biểu: Đào Duy Quát, Phạm Văn Linh, Huỳnh Văn
Thanh, Bùi Tất Thắng, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Quang
Thái, Nguyễn Bá Diến, Chu Đức Dũng, Lại Lâm Anh, Trần Đình Thiên,
Nguyễn Thị Tú, Nguyễn Đăng Đạo, Phạm Trung Lương, Nguyễn Thu Hạnh,
Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Thị Hồng Lâm, Lê Minh Thông,
1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG CHƯA NGHIÊN CỨU VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
Thứ nhất, Phần lớn các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến khái
niệm thế nào là kinh tế biển. Các khái niệm về kinh tế biển được chỉ ra từ các công
trình nghiên cứu đều xuất phát từ thực tiễn về kinh tế biển. Các khái niệm này đều

cho rằng kinh tế biển chính là phát triển các hoạt động về kinh tế có liên quan trực
tiếp hoặc liên quan gián tiếp tới biển.
Thứ hai, Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra được vai trò cũng như tầm
quan trọng của phát triển kinh tế biển. Đây là một trong những yếu tố quyết
định tới phát triển kinh tế nói chung của các quốc gia ven biển. Các siêu cường
như Mỹ và các cường quốc như Nhật Bản, Anh,…đều đi lên từ kinh tế biển và
kinh tế biển chiếm tỷ trọng lớn trong phát triển kinh tế của họ. Tuy nhiên, luận
điểm cho rằng chỉ có các quốc gia ven biển (tức là tối thiểu phải có bờ biển) thì
biển mới có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế không phải lúc nào cũng
đúng.


6

Thứ ba, Các nghiên cứu trên đã nêu được các nội dung của phát triển kinh tế
biển bao gồm: Các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu bao gồm: (1) Kinh
tế hàng hải; (2) Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); (3) Khai thác dầu khí
ngoài khơi; (4) Du lịch biển; (5) Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu
nạn; và (7) Kinh tế đảo. Và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác
biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này là nhờ
vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền
ven biển…
Thứ tư, Các nghiên cứu trên đã nêu được các nội dung của quản lý kinh tế
biển như: (1) Các chính sách quản lý kinh tế biển; (2) Các tổ chức cơ quan
nhằm quản lý kinh tế biển. Nội dung của quản lý kinh tế biển cụ thể gồm: (1)
Kinh tế hàng hải; (2) Khai thác tài nguyên biển; (3) Khai thác thủy hải sản; (4)
Du lịch biển; (5) Các khu kinh tế ven biển. Đây là những lĩnh vực chủ chốt của
hoạt động kinh tế biển.
Thứ năm, Các công trình nghiên cứu đã được công bố rất phong phú và
đa dạng, chứa đựng nhiều yếu tố khoa học mang nội hàm về kinh tế biển. Nghị

quyết 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát
triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2020. Đồng thời, khẳng định tính tất yếu
khách quan đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải tăng cường hoạch định chính sách
phù hợp nhằm quản lý kinh tế biển để phát huy hết tiềm năng và lợi thế của
kinh tế biển Việt Nam nói chung và kinh tế biển Thanh Hóa nói riêng. Đây là
cơ sở quan trọng để tác giả luận án kế thừa, tiếp cận kết quả nghiên cứu và học
hỏi phương pháp nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
1.3.2. Những khoảng trống và những vấn đề được nghiên cứu trong
luận án
Tuy nhiên, về mặt lý luận các công trình khoa học đã công bố chưa phân
tích có hệ thống các yếu tố cấu thành kinh tế biển, mối quan hệ giữa mục tiêu
phát triển kinh tế biển với QLNN về kinh tế biển, trong đó có chính sách quản
lý kinh tế biển và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển trong giai đoạn hiện
nay ở cấp độ quốc gia cũng như cấp độ địa phương.
Riêng đối với cấp tỉnh, còn nhiều nội dung về QLNN về kinh tế biển chưa
được làm rõ. Đối với tỉnh Thanh Hóa, các công trình đã công bố lại càng trống
vắng các nội dung cần thiết về QLNN về kinh tế biển, chưa đề cập một cách
đầy đủ, toàn diện về nội dung QLNN đối với tỉnh, chưa làm rõ thực trạng về
các mặt của QLNN về kinh tế biển, cũng như giải pháp trong những năm tới.
1.3.2.2 Những vấn đề được xác định nghiên cứu trong luận án, những
giả thuyết khoa học và khung phân tích chứng minh giả thuyết
Nghiên cứu về hoạt động kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa dưới góc độ quản lý
nhà nước về kinh tế biển là nhiệm vụ trọng tâm của tác giả luận án với một loạt
các vấn đề, nội dung nghiên cứu đang đặt ra như: nội dung QLNN về kinh tế biển
của một tỉnh cụ thể là Thanh Hóa, tiềm năng biển và các nguồn lực có lợi thế phải


7

quản lý kinh tế biển ở Thanh Hóa là những gì? Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc

QLNN về kinh tế biển. Điều kiện huy động các nguồn lực để quản lý kinh tế biển
Thanh Hóa như thế nào? Đề ra những giải pháp QLNN chủ yếu nào để khai thác
tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế biển Thanh Hóa?...
Giả thuyết nghiên cứu của luận án:
Thứ nhất, nội dung QLNN đối với tỉnh Thanh Hóa là kết quả của việc
thực hiện các quy định thể chế được Nhà nước ban hành và sự vận dụng một
cách sáng tạo và tự chủ của cấp chính quyền tỉnh.
Thứ hai, QLNN của Thanh Hóa về kinh tế biển chưa được xác định rõ
ràng và tách bạch nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế biển của tỉnh,
do vậy chưa hoàn thành trách nhiệm quản lý của mình là tạo môi trường và
động lực tốt nhất cho kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa phát triển.
Thứ ba, các giải pháp về QNNN về kinh tế biển được hình thành và
khẳng định trong chính quá trình quản lý kinh tế biển và hoàn thiện bộ máy
QLNN trong bối cảnh hiện nay và tương lai, thúc đẩy quá trình QLNN về kinh
tế biển ở tỉnh Thanh Hóa một cách hiệu lực, hiệu quả.
Câu hỏi nghiên cứu là:
Về mặt lý thuyết, chính quyền Thanh hóa phải làm gì để tạo môi trường
và động lực tốt nhất cho phát triển kinh tế biển?
Kinh nghiệm của các tỉnh trong nước cung cấp cho chính quyền tỉnh Thanh
Hóa những bài học thành công và thất bại nào trong quản lý kinh tế biển?
Thực trạng QLNN về kinh tế biển của chính quyền tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010-2016 như thế nào?
Cần cải cách đổi mới QLNN của chính quyền tỉnh Thanh Hóa như thế
nào để kinh tế biển ở trong tỉnh phát triển đúng tiềm năng?
Khung phân tích mà dựa vào đó nghiên cứu sinh giải quyết các vấn đề đặt
ra được mô tả theo sơ đồ sau:
Pháp luật và chính sách quản lý
kinh tế biển của chính quyền trung
ương


Mục tiêu QLNN của
chính quyền cấp tỉnh về
kinh tế biển

Đặc điểm
tỉnh Thanh Hóa

Nội dung QLNN của
chính quyền tỉnh Thanh
Hóa về kinh tế biển

Hội nhập quốc tế

Bộ máy và cán bộ
QLNN của chính quyền
tỉnh Thanh Hóa về kinh
tế biển

Nguyên tắc QLNN của
chính quyền cấp tỉnh về
kinh tế biển

Kết quả QLNN của
chính quyền cấp tỉnh về
kinh tế biển


8

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
BIỂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
2.1. KINH TẾ BIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN
2.1.1. Khái quát về kinh tế biển
2.1.1.1. Khái niệm kinh tế biển
Kinh tế biển được hiểu là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển
và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển (tuy không phải
diễn ra trên biển nhưng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực
tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển). Theo đó, kinh
tế biển bao gồm nhiều lĩnh vực. Trong luận án này, chỉ đi sâu vào quản lý nhà
nước về kinh tế biển mà tỉnh Thanh Hóa đang lựa chọn để đột phá đó là: Khai
thác thủy hải sản; du lịch; cảng biển, vận tải biển; và các khu kinh tế.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế biển
Thứ nhất, hoạt động sản xuất luôn gắn với khai thác tài nguyên biển
Thứ hai, việc tổ chức sản xuất trong lĩnh vực kinh tế biển phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển
Thứ ba, tính bất định và độ rủi ro của các ngành kinh tế biển cao.
Thứ tư, kinh tế biển gắn liền với bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên biển
Thứ năm, kinh tế biển gắn với chủ quyền lãnh thổ quốc gia
2.1.1.3. Vai trò của kinh tế biển
Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nền
kinh tế quốc dân, góp phần phát triển kinh tế của địa phương, quốc gia.
Kinh tế biển là lĩnh vực khai thác những tiềm năng tài nguyên thiên nhiên
để phát triển kinh tế
Kinh tế biển góp phần tạo việc làm cho người lao động tại địa phương.
Quản lý kinh tế biển sẽ góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững
chủ quyền quốc gia.
Các ngành kinh tế biển đã thiết lập và mới nổi
Các ngành đã thiết lập
Các ngành mới nổi

- Đánh bắt thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản
- Chế biến thủy sản
- Khai thác dầu khí nước sâu và
- Vận tải biển
cực sâu
- Cảng biển
- Năng lượng gió ngoài khơi
- Đóng và sửa chữa tàu
- Năng lượng tái tạo trên biển
- Khai thác dầu khí ngoài khơi (nước nông) - Khai khoáng trên biển và đáy biển
- Chế tạo và xây dựng hàng hải
- Giám sát và an toàn hàng hải
- Du lịch biển và ven biển
- Công nghệ sinh học biển
- Dịch vụ kinh doanh trên biển
- Sản phẩm và dịch vụ biển công
- Nghiên cứu, phát triển và giáo dục liên nghệ cao
quan đến biển
- Các ngành khác
- Nạo vét biển


9

2.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế biển
2.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế biển
Quản lý nhà nước về kinh tế biển là hoạt động của các cơ quan hành pháp
được phân cấp về quản lý tài nguyên và các hoạt động kinh tế biển, đảm bảo
cho hoạt động kinh tế biển diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, mang lại

lợi ích tối đa cho địa phương và quốc gia.
Khái niệm QLNN về kinh tế biển ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, bao
gồm các hoạt động cụ thể hóa các văn bản luật thành các Nghị định, quyết định,
chỉ thị, thông tư… để điều hành các hoạt động liên quan đến tài nguyên biển và
các chủ thể tham gia vào lĩnh vực kinh tế biển.
2.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế biển
Thứ nhất, QLNN về kinh tế biển gắn với khai thác, bảo vệ tài nguyên biển.
Thứ hai, việc tổ chức sản xuất trong các ngành kinh tế biển phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển.
Thứ ba, tính bất định và độ rủi ro của các ngành kinh tế biển cao khiến
QLNN trở nên phức tạp, hay biến động.
Thứ tư, QLNN kinh tế biển gắn liền với chính sách đối ngoại của quốc gia
2.1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế biển
* Tạo khung khổ pháp lý và môi trường thuận lợi cho kinh tế biển phát triển.
* Quản lý để khai thác bền vững tài nguyên biển
*Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế biển
*Góp phần bảo vệ lãnh thổ quốc gia
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP TỈNH
2.2.1. Thẩm quyền của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý kinh tế biển
Theo pháp luật Việt Nam, chính quyền cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây
trong quản lý kinh tế biển:
- Tổ chức thực hiện và bảo đảm tuân thủ pháp luật về kinh tế và về biển
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế biển của tỉnh.
- Ban hành và thực thi các chính sách đầu tư công xây dựng cơ sở hạ
tầng, mạng lưới hậu cần biển, phát triển kinh tế các huyện đảo, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư sinh sống trên các đảo,
- Ban hành và thực thi các chính sách khuyến khích phát triển các ngành
kinh tế biển tùy theo lợi thế của địa phương.

- Thực hiện thanh tra, và phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
tuần tra, kiểm soát trên biển.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc
đẩy liên kết vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất trong
quản lý để phát triển kinh tế biển.


10

2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp
tỉnh
*Mục tiêu phát triển kinh tế biển
*Mục tiêu xã hội
*Mục tiêu bảo vệ tài nguyên biển
*Mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh biển đảo
2.2.3. Nguyên tắc QLNN về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh
Tập trung thống nhất
Quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh phải có hiệu
lực và hiệu quả tối đa
Quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh phải toàn diện
và phù hợp với thực tế địa phương.
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp
tỉnh
2.2.4.1. Tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chính sách của Chính phủ và chính quyền địa phương về quản lý nhà nước để
phát triển kinh tế biển
2.2.4.2. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển
trên địa bàn tỉnh
2.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi phát triển
kinh tế biển trên địa bàn tỉnh

2.2.4.4. Kiểm tra, giám sát, xử lý tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế biển
2.2.5. Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biển trong phạm vi cả nước.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi của mình thực hiện QLNN về biển. Quản lý kinh tế biển của tỉnh
do UBND tỉnh quản lý. UBND giao cho các sở: TN-MT, NN-PTNN, GTVT,
XD...quản lý theo ngành có liên quan đến kinh tế biển. Bộ máy quản lý khác là
quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo do Chi cục biển và hải đảo
thuộc Sở TN - MT được UBND tỉnh giao quản lý.
2.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển
2.2.6.1. Nhân tố khách quan
*Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh có tác động khá lớn đến
QLNN cấp tỉnh về kinh tế biển. Việc ban hành pháp luật, lập quy hoạch, tổ
chức thực hiện đều phải tính kỹ, lượng hóa tốt nhất các yếu tố này.
*Thị trường trong nước và quốc tế
* Quan hệ với các nước láng giềng trên biển
2.2.6.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, khung khổ, chính sách của quốc gia về quản lý và quản lý kinh
tế biển


11

Thứ hai, tiềm lực tài chính của tỉnh
Thứ ba, phân cấp trong hệ thống các cơ quan nhà nước về quản lý kinh tế
biển
Thứ tư, năng lực của bộ máy quản lý cấp tỉnh
Thứ năm, hỗ trợ của Trung ương
Thứ sáu, phối hợp của tỉnh khác

2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN
CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
2.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Nghệ An
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế biển của Nghệ An đó là:
Quản lý kinh tế biển, lấy ngành thuỷ sản, du lịch làm chính. Đẩy mạnh
đánh bắt xa bờ đồng thời với nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. Hiện nay Nghệ An
có 7 cảng biển, trong đó có 6 cảng biển do địa phương quản lý. Tỉnh đã chú
trọng khai thác cảng biển, sửa chữa tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá.
Nghệ An coi trọng việc quản lý về du lịch, khai thác hải sản, cảng biển và
xây dựng cơ sở hạ tầng ven biển, tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm.
Phát triển đồng bộ và có hiệu quả việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Đẩy
mạnh công nghiệp chế biến thuỷ sản, nâng cao giá trị các sản phẩm thuỷ sản.
2.3.2. Kinh nghiệm Thành phố Đà Nẵng
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế biển của Đà Nẵng đó là:
Tăng cường công tác thẩm định đánh giá các dự án phát triển kinh tế lớn,
nhằm làm giảm thiểu tối đa tác động xấu đến môi trường tài nguyên .
Tăng cường công tác chỉ đạo hệ thống kết cấu hạ tầng trên bán đảo được
quy hoạch đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH của bán đảo, phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ. Phát triển khoa
học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao. Khai thác các nguồn
tài nguyên một cách hợp lý.
2.3. 3. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ninh
Kinh nghiệm QLNN về kinh tế biển của Quảng Ninh đó là:
Xây dựng và đề xuất với Chính phủ ban hành cơ chế đặc biệt cho thu hút
vốn cho đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng then chốt; đầu tư có trọng điểm;
thu hút nguồn vốn: (1) Phát triển du lịch là ngành mũi nhọn (2) Phát triển kết cấu
hạ tầng quan trọng: giao thông huyết mạch nối huyện ven biển và bên ngoài; hệ
thống cấp, thoát nước, xử lý rác thải tại đô thị ven biển; bệnh viện; (3) Phát triển
kinh tế nông thôn và xóa đói giảm nghèo; (4) Quản lý tài nguyên ven biển và các
hoạt động tạo kế sinh nhai.

Xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể để thu hút, đào tạo, sử dụng và phát
triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý kinh tế biển. Tập trung đầu tư cho đào tạo các
ngành kinh tế biển trọng tâm, mũi nhọn. Tăng cường hợp tác quốc tế, mở cửa cho các
nhà đầu tư nước ngoài trong đào tạo nhân lực biển để tiếp thu được công nghệ đào


12

tạo tiên tiến, trang bị huấn luyện hiện đại. Hợp tác khai thác nguồn lợi từ biển trên
cơ sở bảo đảm chủ quyền quốc gia và tôn trọng lợi ích các bên có liên quan.
Thúc đẩy phát triển KH-CN biển, phát triển các ngành mới, đặc biệt là công
nghệ thông tin vào công tác quản lý và khai thác cảng; cải cách thủ tục hành chính
về du lịch biển, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong và ngoài nước đến tỉnh.
2.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa
Qua nghiên cứu kinh nghiệm QLNN của các địa phương có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm sau đây cho tỉnh Thanh Hóa: i) Từ thực tiễn hiện
nay công tác quản lý kinh tế biển của Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề bất cập.
Nhận thức về vai trò của kinh tế biển của các cấp lãnh đạo, của chính quyền địa
phương và của người dân còn chưa cao; ii) Tổ chức đa dạng các hình thức
tuyên truyền để nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, tiềm năng, lợi thế, của
biển; iii) Đa dạng hóa việc thu hút các nguồn lực đầu tư quản lý kinh tế biển,
khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả các cơ chế hỗ trợ của Trung ương đối với
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế biển; iv) Tăng cường kiểm soát, phòng
ngừa xử lý ô nhiễm, sự cố môi trường biển; vi) Cần củng cố, hoàn thiện bộ máy
QLNN về kinh tế biển và đảo từ tỉnh đến huyện; vii) Chú ý đầu tư trang thiết bị
cho QLNN về kinh tế biển; viii, Phối hợp chặt chẽ quản lý kinh tế biển với củng
cố quốc phòng, an ninh trên biển.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN
CỦA TỈNHTHANH HOÁ

3.1. THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN TỈNH THANH HOÁ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá
3.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên
11.134,73 km2, cách thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam; phía Bắc giáp 3 tỉnh
Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Tây giáp
tỉnh Hủa Phăn của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; phía đông giáp vịnh
Bắc Bộ. Có thể thấy tỉnh Thanh Hóa tọa lạc ở vị trí địa lý, chính trị quan trọng,
thuận lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
Vùng biển và ven biển Thanh Hóa có tài nguyên khá phong phú, đa dạng
nổi bật là tài nguyên: thủy, hải sản, tài nguyên du lịch biển và tiềm năng xây
dựng cảng nước sâu và dịch vụ hàng hải. Thanh Hóa cũng quản lý một số ngư
trường rộng lớn với nhiều loại hải sản quý hiếm như tôm hùm, mực,...
3.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển theo hướng nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả .
Dịch vụ có chuyển biến tích cực cả về quy mô, loại hình và chất lượng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ước đạt 11,9%. Năm 2015, giá trị sản
xuất gấp 1,8 lần năm 2010.


13

3.1.2. Tiềm năng và kết quả trong quản lý kinh tế biển cuả tỉnh Thanh Hoá
3.1.2.1. Tiềm năng và kết quả khai thác về tài nguyên thuỷ sản
Về năng lực khai thác hải sản: Tổng phương tiện khai thác thủy sản năm
2010 là 8.713 chiếc, năm 2015 giảm xuống còn 7.488 chiếc. Số lượng tàu cá
đánh bắt xa bờ tăng từ 636 (năm 2010) tàu lên 1.051 tàu năm 2015 (tăng 415
tàu). Tỉnh đã có chính sách giảm tàu đánh bắt gần bờ, tăng tàu đánh bắt xa bờ
đến đầu năm 2018, số tàu đánh bắt xa bờ loại từ 90CV trở lên đã lên tới 1.801

chiếc chiếm 24,2% trong tổng số tàu.
Về sản lượng khai thác: Sản lượng khai thác tăng 74.047 tấn năm 2010
lên 77.491 tấn năm 2011(tăng 102%). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2010-2015 đạt 12,07%/ năm. Đến năm 2016 đã tăng lên 100.258 tấn, năm
2017: 107.140 tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010- 2017 đạt gần
14%/ năm.
3.1.2.2. Tiềm năng và kết quả kinh tế hàng hải, cảng biển
Dự kiến, từ nay đến năm 2020, cảng Nghi Sơn sẽ được đầu tư mở rộng lên
30 bến, lượng hàng hóa thông qua cảng ước đạt 15 đến 20 triệu tấn/năm. Hiện
tại, tỉnh Thanh Hóa đã cấp phép đầu tư cho 15 bến, trong đó có 3 bến đã đưa
vào khai thác. Hàng hóa xếp dỡ qua cảng chủ yếu qua cảng Nghi Sơn với lượng
hàng hóa xếp dỡ chiếm trên 85% tổng lượng hàng hóa. Năm 2011, hàng hóa xếp
dỡ qua cảng tăng 44,67% so với năm 2010. Đến năm 2015, lượng hàng hóa xếp
dỡ qua cảng tăng lên 4.582 nghìn tấn ( tăng 59,45%) so với năm 2012. Đây là tín
hiệu tốt cho ngành vận tải biển trong nước cũng như trên thế giới. Đến 5/2018,
cảng nước sâu Nghi Sơn đã đón được tầu có trọng tải hơn 100.000 tấn ra vào cảng.
Cảng có tính chất điểm nhấn là cảng Nghi Sơn- Hòn Mê: Đây là bến cảng tổng
hợp, bến container, các bến chuyên dụng phục vụ KKT Nghi Sơn (Bến suất nhà
máy lọc hóa dầu, than nhiệt điện, xi măng, công nghiệp đóng tàu, xuất, nhập
xăng dầu...), cảng này được Chính phủ xác định là cảng loại 1 trong hệ thống
cảng biển Việt nam.
3.1.2.3. Tiềm năng và kết quả du lịch biển
Với đường bờ biển dài 102km, Thanh Hóa có nhiều bãi tắm đẹp như
Sầm Sơn (Thành phố Sầm Sơn), Hải Tiến (huyện Hoằng Hóa), Hải Hòa (huyện
Tĩnh Gia.
Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, tỉnh Thanh Hóa xác định du lịch
biển, đảo sẽ trở thành sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn
2030. Theo đó, Thanh Hóa đề ra mục tiêu cụ thể đối với loại hình du lịch biển là
đến năm 2020 đón được 8,4 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế là 248.000
lượt), phục vụ 17,5 triệu ngày khách, tổng thu ước đạt 16.500 tỷ đồng; năm 2025:

đón 13,5 triệu lượt khách, đến năm 2030 đón 22 triệu lượt khách (khách quốc tế là
1,2 triệu lượt), phục vụ 51,6 triệu ngày khách, tổng thu ước đạt 88.500 tỷ đồng.


14

3.1.2.4. Tiềm năng về dân số và nguồn lực
Thanh Hóa hiện nay có khoảng 3.512.721 người. Số người trong độ tuổi
lao động là 2.209,500 người chiếm 63,2% dân số trong toàn tỉnh. Vùng biển
Thanh Hóa là địa bàn tập trung dân cư, diện tích chiếm 11,1% diện tích toàn
tỉnh nhưng dân số chiếm 31,62% dân số toàn tỉnh, mật độ dân cư trong vùng
cao gấp 2,85 lần so với mật độ dân cư chung của tỉnh. Dân cư hầu hết sinh sống
ở nông thôn, làm nghề nông, nghề thủy sản.
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN CỦA
TỈNH THANH HOÁ
3.2.1. Phân tích thực trạng tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và cụ thể hóa các quan điểm của Đảng và Nhà nước và
ban hành văn bản pháp quy về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa
Tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng kế hoạch về công tác tuyên truyền đối với
Luật Biển Việt Nam và Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 do Hội nghị
lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X thông qua về Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020 là đưa Việt Nam “trở thành quốc gia mạnh về
biển, giàu lên từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển…”.
3.2.2. Phân tích thực trạng xây dựng và giám sát thực hiện quy
hoạch, kế hoạch về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa
Tỉnh chủ động xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch về kinh tế biển
trên một số lĩnh vực: Về du lịch biển tập trung lãnh đạo, chỉ đạo huy động các
nguồn lực đưa du lịch Thanh Hóa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm
2020; đến năm 2025 thành một ngành công nghiệp “không khói”, đóng góp
quan trọng vào phát triển KT-XH của tỉnh và trở thành một trong những trọng

điểm du lịch của cả nước. Khai thác và chế biển hải sản có thương hiệu trong
nước và xuất khẩu.
Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN đã và đang trở thành động lực quan
trọng, có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động và là một trong những nhân tố quyết định kết quả
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Trong năm 2017, KKT
Nghi Sơn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá là một trong số ít các KKT
có tốc độ phát triển nhanh và xếp thứ 02 trong các KKT trên cả nước.
Xây dựng chiến lược quản lý kinh tế biển và quản lý tài nguyên môi
trường biển theo quan điểm phát triển bền vững.
3.2.3. Phân tích thực trạng ban hành và thực thi hệ thống chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa
Tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên về đầu tư phát triển đối với
kinh tế ven biển. Tỉnh ủy, UBND đã ban hành chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa X) về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020,
nhiệm vụ chủ yếu là tập trung nguồn lực, khai thác tốt nhất tiềm năng, thế mạnh


15

để phát triển kinh tế biển. Đồng thời Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII đã đề ra 5 chương trình trọng tâm. Quản lý tốt các ngành kinh tế biển.
Tỉnh triển khai các dự án lớn như đê chắn sóng, khu tránh trú bão Lạch
Trường, bến cảng Nhà máy thép Nghi Sơn... xây dựng các khu neo đậu tàu
thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá được quan tâm đầu tư. Hiện nay, vùng biển có
3 cảng lớn, năng lực ngày càng được cải thiện, đáp ứng yêu cầu dịch vụ hậu cần
sau khai thác. Cảng Lạch Hới có thể đáp ứng cho 2.600- 3.000 lượt tàu thuyền
ra vào làm dịch vụ, với sản lượng hải sản từ 15.000 đến 20.000 nghìn tấn.
3.2.4. Phân tích thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp
trong lĩnh vực kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa

Để tăng cường hơn nữa công tác quản lý biển của tỉnh Thanh hóa có hiệu
lực, hiệu quả, tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động các các
ngành, các lĩnh vực kinh tế biển để làm rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trên biển và vùng ven biển.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN CỦA
TỈNH THANH HOÁ
3.3.1. Thành công trong quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh
Thanh Hóa
Một là, QLNN về kinh tế biển là cơ sở, điều kiện thuận lợi cho kinh tế
biển phát triển.
Hai là, đời sống dân cư vùng ven biển được cải thiện. Phát triển KT-XH
của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng ước đạt 12,5%/ năm cao hơn bình quân chung của
tỉnh. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, giá trị sản xuất ước tăng 14,2%.
Ba là, tài nguyên, môi trường biển bước đầu được bảo tồn
Bốn là, an ninh, trật tự, chủ quyền trên biển thuộc Tỉnh được giữ vững.
3.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa
Một là, QLNN về kinh tế biển chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý tiềm năng.
Kinh tế biển Thanh Hóa tuy đã đạt được những bước tiến quan trọng, nhưng vẫn
còn bộc lộ những hạn chế đó là: Cơ cấu ngành, nghề chưa hợp lý, phương thức
khai thác kinh tế biển chủ yếu vẫn là sản xuất qui mô nhỏ và vừa. Nhận thức về
vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển của các cấp, các ngành, các địa phương ven
biển và người dân còn chưa đầy đủ, chưa chuẩn bị điều kiện để vươn ra vùng biển
quốc tế, chưa xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng.
Các công trình hạ tầng kỹ thuật biển còn yếu kém, đầu tư còn thiếu tập trung
nên chưa tạo dựng được các điểm đột phá nhanh và mạnh.
Hai là, môi trường cơ chế, chính sách tuy được cải thiện và có đổi mới hơn
những năm trước, nhưng vẫn chưa đủ mạnh, còn thiếu cơ chế, chính sách đặc thù
mang tính đột phá để khai thác những thế mạnh, về phát triển kinh tế biển, đảo và
sử dụng nguồn nhân lực dồi dào trong vùng, Tình hình khai thác, sử dụng biển và
hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững.



16

Ba là, vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường biển chưa được coi trọng đúng
mức. Còn nghiêng về ưu tiên khai thác tài nguyên biển ở dạng vật chất, không tái
tạo, các giá trị chức năng, phi vật chất và có khả năng tái tạo của các hệ thống tài
nguyên biển còn ít được chú trọng. Một số khu biển ven bờ bị ô nhiễm.
Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học-công nghệ biển, đào tạo nguồn
nhân lực cho kinh tế biển; các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo biển, thiên tai
biển, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,... ở ven biển còn nhỏ bé, trang bị
thô sơ. Các phương thức quản lý biển mới, tiên tiến còn chậm được áp dụng.
Bốn là, thiếu vốn đầu tư cho ngư dân đầu tư đóng tàu có trọng tải lớn 250
CV trở lên vươn khơi xa, khai thác hải sản vùng đánh cá chung và ngoài biển xa.
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về kinh tế
biển của tỉnh Thanh Hóa
Thứ nhất: Quản lý Nhà nước về kinh tế biển chưa có chiến lược tổng thể,
dài hạn. Qua điều tra, khảo sát xã hội với 6 huyện, thành phố ven biển với gần
600 người được hỏi thì có đến 159 người đánh giá chưa có chiến lược tổng thể
dài hạn. Quy mô sản xuất, chưa tương xứng với tiềm năng (136 người); cơ cấu
ngành nghề còn bất cập; Theo đó, phương thức khai thác biển chủ yếu vẫn dưới
hình thức sản xuất và đầu tư nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu, mới khai thác tài
nguyên ở dạng thô, theo số lượng.
Thứ hai: Quy mô bố trí sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế biển mang
tính tập thể chưa cao, đặc biệt là cơ cấu vùng chưa được quan tâm đúng mức.
Qua điều tra khảo sát có đến 26,7% trả lời đây là khiếm khuyết, khó khăn trong
thực hiện quản lý kinh tế biển. Tình trạng quản lý đơn ngành, phân tán vẫn là
chủ yếu, dẫn đến thiếu sự liên hệ, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành trong
công tác quản lý, bảo vệ môi trường biển.
Thứ ba: Vận dụng nền kinh tế tri thức vào hoạt động khai thác tài nguyên

biển còn hạn chế, qua điều tra khảo sát có đến 191 người= 31,8% trả lời sự vận
dụng nền kinh tế tri thức vào khai thác hải sản hạn chế. Sự hoạt động của kinh
tế tư nhân còn thiếu sự kiểm soát. Trong thu hút đầu tư nước ngoài còn nhiều
bất cập. theo đánh giá của một số tổ chức khoa học có uy tín, đa dạng sinh học
biển và nguồn lợi thủy, hải sản đã, đang có chiều hướng giảm dần cả về trữ
lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt.
Thứ tư: Hoạt động kinh tế biển còn tự phát, chưa được quản lý và hổ trợ
đầu tư đúng hướng. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển, nhất là
hệ thống cảng biển, đường giao thông nối các huyện ven biển và các khu du
lịch biển trong tỉnh còn yếu kém, chưa liên minh thành các doanh nghiệp, tập
thể HTX đủ quy mô.


17

Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ
Dự báo đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030
Mục tiêu tổng quát phát triển KT - XH nhanh, từng bước tạo sự chuyển
biến về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh hiệu quả của nền kinh tế.
“Phấn đấu đến năm 2025, Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh khá của cả nước,
đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại“. Trên cơ
sở đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP) bình quân hằng năm đạt 12 - 13%; GRDP bình quân đầu người đạt
từ 3.600 USD trở lên, thu nhập thực tế của dân cư năm 2020 gấp 4,4 lần năm
2010.Từ những mục tiêu trên, xác định các chương trình trọng tâm, đột phá đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 gồm: Phát triển khu kinh tế Nghi Sơn và các

khu công nghiệp; chương trình phát triển du lịch; chương trình đào tạo nguồn
nhân lực. Phấn đấu đến năm 2025, Thanh Hóa trở thành một trong những trung
tâm du lịch, cảng biển của vùng Bắc Trung bộ và cả nước, tốc độ tăng trưởng
dịch vụ bình quân hằng năm đạt trên 8,9%.
Là một tỉnh với số dân đông hơn 3,5 triệu người. Vùng biển và ven biển cho
thấy, với hơn 123 ngàn ha diện tích đất đai, với hơn 1 triệu dân sinh sống ven biển
là điều kiện để xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng biển.
4.1.1. Những yêu cầu quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh
Thanh Hoá
- Yêu cầu về tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng: . Về chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng hiện nay chủ yếu theo chiều rộng (dựa
vào tài nguyên, lao động, vốn...) sang mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều
sâu đến năm 2020 và những năm tiếp theo tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.
Về định hướng phát triển các ngành: Ưu tiên phát triển mạnh các ngành,
sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia
tăng cao; phát triển kinh tế biển, các vùng kinh tế động lực; phấn đấu đến năm
2020 có sản phẩm, lĩnh vực sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực. Phấn đấu
đến năm 2025, xây dựng Thanh Hóa thành tỉnh có nền công nghiệp, dịch vụ
hiện đại với tốc độ đô thị hóa cao và trở thành một trong những tỉnh có nền kinh
tế nằm trong tốp đầu của cả nước.
Định hướng phát triển kinh tế biển đến 2025, tầm nhìn 2030.
Giai đoạn 2016-2020: Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
phát triển các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa quy mô lớn gắn với
chế biến và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông, lâm, thủy
sản có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu,
điểm du lịch; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư khách sạn tiêu chuẩn 4-5 sao, các
khu resort, khu vui chơi giải trí tại thành phố Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn
và một số khu du lịch khác trong tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án sân
golf tại Quảng Cư để thu hút du khách. Phấn đấu, đến năm 2020 đón được

9.000.000 lượt khách trong đó có 230.000 lượt khách du lịch quốc tế.


18

Đến năm 2030: Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Tập trung đầu tư hạ tầng kinh tế Nghi Sơn. Phát triển các ngành
công nghiệp có lợi thế như: Lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu, xi măng, nhiệt
điện, chế biến nông, thủy sản. Đầu tư hệ thống cảng biển để phát triển mạnh
dịch vụ cảng, vận tải biển. Phát triển đa dạng các loại dịch vụ để phát triển
mạnh dịch vụ cảng, vận tải biển. Phát triển các lọai dịch vụ, nhất logicstics,
thương mại, du lịch, ngân hàng, tài chính. Quản lý ngành du lịch Thanh Hóa
phát triển đúng hướng thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước về
du lịch nghỉ dưỡng biển và du lịch văn hóa có chất lượng cao, đạt chuẩn quốc
tế. Từng bước xây dựng đảo Mê trở thành cảng trung chuyển cho cảng Nghi
Sơn; từ năm 2025 xây dựng Đảo Mê thành đảo du lịch gắn với bảo vệ quốc
phòng, an ninh trên biển.
4.1.2. Thời cơ và thách thức đặt ra trước quản lý nhà nước về kinh tế
biển của tỉnh Thanh Hoá
4.1.2.1. Thời cơ
Từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Vùng biển và ven biển
Bắc Trung Bộ và dải ven biển miền Trung phát triển có tác động đến nâng cấp
cơ sở hạ tầng khu vực ven biển tỉnh Thanh Hóa. Tỉnh đã ban hành chiến lược
phát triển kinh tế biển với những chính sách đầu tư có hiệu quả cho ngư dân
trang thiết bị máy móc, đóng mới tàu thuyền từ 90CV- 500CV để ngư dân vươn
khơi bám biển khai thác đánh bắt hải sảnvùng đánh bắt chung nhằm tăng sản
lượng, chất lượng, nguồn thủy, hải sản của tỉnh.
Đặc biệt, Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XII) đã đưa ra chủ trương lớn “
Đến năm 2030, phát triển thành công, đột phá về các ngành kinh tế biển “
Trong quá trình quản lý kinh tế biển đã quản lý theo hướng mở, bước đầu

đã hình thành và phát triển 5 cụm khu kinh tế tổng hợp ven biển là các trung
tâm giao lưu kinh tế kết hợp bến cảng bốc dỡ, khu Nghi Sơn, khu du lịch Sầm
Sơn là các trung tâm phát triển kinh tế hướng biển, du lịch biển, đô thị hóa và
nghiên cứu khoa học về biển,...
Hệ thống thể chế quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải
đảo từ Trung ương xuống địa phương bước đầu đã được thiết lập. Hệ thống
chính sách, pháp luật, các quy phạm về công tác điều tra tài nguyên, quản lý
môi trường biển đã được xây dựng để phục vụ quản lý ngành.
4.1.2.2. Thách thức
Trước hết là nhận thức về vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển của các
cấp, các ngành, các địa phương ven biển và người dân còn chưa đầy đủ; quy mô
kinh tế biển còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng. Cơ sở hạ tầng các vùng
biển, ven biển và các xã đảo còn yếu kém,
Vốn hỗ trợ cho ngư dân đóng tàu mới đánh bắt gần bờ và xa bờ và nguồn
lực đầu tư còn hạn chế. Các cơ sở nghiên cứu KH-CN biển, đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho kinh tế biển còn hạn chế; các trạm quan trắc, dự báo,
cảnh báo biển, thiên tai biển, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,... ở ven
biển còn nhỏ bé, trang bị thô sơ.
Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình quản lý còn rất thụ
động, chưa làm rõ vấn đề sở hữu, sử dụng đất ven biển và mặt nước biển cho
người dân địa phương ven biển. Công tác kiểm tra, kiểm soát, cấp và thu hồi


19

giấy phép sử dụng, khai thác tài nguyên biển chậm được triển khai trong lĩnh
vực quản lý tài nguyên biển.
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế biển của
tỉnh Thanh Hóa
Thay đổi từng bước tư duy và ý thức của các tổ chức và hoạt động quản

lý nhà nước về kinh tế biển.
Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và toàn diện trong quản lý nhà nước
nhằm phát triển kinh tế biển.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế biển, góp phần
phát triển nền kinh tế của tỉnh. Hiệu lực, hiệu quả quản lý được nâng lên một
khi chính quyền và doanh nghiệp giải quyết tốt mối quan hệ với thị trường, thực
hiện tốt cơ chế một cửa, chuyển biến về cải cách hành chính.
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ
4.2.1. Nâng cao chất lượng và tăng cường tính tuân thủ quy hoạch, kế
hoạch về kinh tế biển
Chiến lược, quy hoạch về kinh tế biển chủ yếu được thực hiện ở tầm quốc
gia mà tỉnh chỉ là một đơn vị thực hiện. Do vậy, đối với Thanh Hóa, quan trọng
là thực hiện và tuân thủ các biện pháp về quy hoạch, chiến lược của Trung
ương. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực và phạm vi được phân cấp, các biện pháp về
quy hoạch cấp tỉnh rất quan trọng.
Về nhóm giải pháp liên quan đến chiến lược và quy hoạch, tỉnh Thanh
Hóa cần quán triệt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa X và Nghị quyết TW8(khóaXII) về Chiến lược biển Việt
Nam, Thực hiện tốt các Luật: Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, Môi
trường biển và hải đảo và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các
Luật nêu trên. Đặc biệt là tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên, nhân dân ở các địa phương ven biển.
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội cùng chính sách
phát triển, trên cơ sở mục tiêu chung của tỉnh, cần xây dựng các quy hoạch tổng
thể đề ra các chính sách phát triển đối với từng vùng. Tiếp đến, hoàn thiện
chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng gắn bó chặt chẽ với giải quyết các
vấn đề xã hội và môi trường, phòng ngừa và thích ứng với biến đổi khí hậu ở
Việt nam.

Đối với Thanh Hóa, vùng biển bao giờ cũng là vùng có nhiều tiềm năng,
dân cư vùng có nhiều cơ hội việc làm, kinh tế phát triển khá, đời sống hơn hẳn
các vùng khác trong tỉnh. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế ven biển vẫn chưa thực
sự bền vững, tiềm năng lợi thế chưa được phát huy mạnh. Nhiều vấn đề xã hội
nảy sinh, do đó cần chú ý:
Quan tâm đến việc làm, thu nhập ở nông thôn ven biển.Trong quá trình
CNH, HĐH, vấn đề di dân giữa nông thôn, thành thị đang diễn ra mạnh mẽ ở
trong tỉnh, đặc biệt là các vùng ven biển. Bảo đảm thu nhập cho người dân ven
biển vừa hạn chế bớt xu hướng di chuyển, vừa tạo sức hút đối với lao động có
kinh nghiệm và lao động trẻ khu vực ven biển.


20

Quy hoạch, kế hoạch dài hạn góp phần nâng cao giá trị tiềm năng của
biển, vùng ven biển thông qua tác động đến quá trình khai thác, sử dụng biển,
vùng ven biển nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, mà giữ được tính
bền vững của tự nhiên.
Để quản lý kinh tế biển bền vững phải: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
nhận thức trong xã hội về tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt cần hoạch
định chính sách, quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và
toàn thể nhân dân trong tỉnh.
Có kế hoạch quản lý, khuyến khích các khu công nghiệp, khu du lịch, cảng
biển và khu vực đánh bắt, nuôi trồng thủy sản theo cách quản lý mới.
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
biển trên địa bàn tỉnh
* Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý kinh tế biển theo hướng xây
dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, là nguồn nội lực để phát triển bền vững
Muốn đạt được thành quả trong quản lý kinh tế biển, cần xây dựng qui
hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội ven biển tỉnh Thanh Hóa đến

năm 2030.
* Hoàn thiện chính sách nhằm đưa vùng biển và ven biển Thanh Hóa trở
thành vùng phát triển năng động, với việc quản lý, điều chỉnh phát triển đồng
đều các khu đô thị ven biển, cảng biển, khu công nghiệp là cơ sở xây dựng nông
thôn mới, gắn tăng trưởng kinh tế biển với giải quyết tốt môi trường xã hội,
khắc phục biến đổi khí hậu.
Trên cơ sở Đề án mở rộng KKT Nghi Sơn, với diện tích khoảng 106.000
ha, trong đó: 66.497,57 ha đất liền và đảo, 39.502,43 ha mặt nước. Trong đó
phát triển cảng Nghi Sơn và các KCN mới: nhà máy xi măng, nhà máy sửa
chữa tàu biển, nhà máy nhiệt điện...Khai thác các cửa lạch; xây dựng Ghép
thành một trung tâm giao lưu kinh tế Bắc- Nam. Xây dựng hệ thống cảng Nghi
Sơn, là cảng trung chuyển quan trọng, cảng Lễ Môn từng bước đi vào hoạt động
Đa dạng hóa loại hình dịch vụ: Dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ thương
mại; đồng thời từng bước phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, tài chính ngân
hàng..
Khuyến khích phát triển ngành du lịch biển: Từng bước xây dựng và hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng khu du lịch biển Sầm Sơn- Đô thị du lịch quốc gia, trở
thành tâm điểm du lịch của tỉnh và của cả nước.
* Hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng coi trọng phát
huy lợi thế tuyệt đối, nâng cao lợi thế so sánh các sản phẩm vùng biển
Lợi thế so sánh nó còn phụ thuộc vào việc thu hút và tạo lập nguồn lực
con người. Từ khi có Quyết định mở rộng KKT Nghi Sơn của Thủ tướng Chính
phủ, tỉnh đã tạo lập và thu hút nguồn lực để tạo ra lợi thế so sánh mới trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp và vận tải biển. Có chính sách hỗ trợ để giá thành vận
tải biển qua cảng ngày một cải thiện để thu hút khách hàng ngày càng nhiều cập
bến cảng Nghi Sơn.
* Khuyến khích chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng hội nhập
phát triển với kinh tế cả nước, khu vực và thế giới
Khuyến khích chính sách phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa rất cần
hội nhập với các vùng kinh tế trong nước, khu vực và thế giới.



21

Tất cả các lĩnh vực kinh tế biển cho đến nay được mở rộng chủ yếu là nhờ
mở rộng hợp tác với bên ngoài. Có thể thấy trong quan hệ hợp tác, hội nhập
quốc tế Việt nam đã có nhiều cố gắng đổi mới các chính sách thu hút FDI,
thương mại, hải quan.
* Phát triển kết cấu hạ tầng cho vùng biển và ven biển
Một đô thị ven biển, vấn đề quan trọng hàng đầu là thiết kế xây dựng cơ sở
hạ tầng các vùng ven biển. Kinh nghiệm của các tỉnh ở chương 2 đã cho thấy
quản lý kinh tế biển, xây dựng các đô thị ven biển cần phải đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng đường giao thông trên biển và giao thông đường bộ ven
biển một cách đồng bộ.
Thứ nhất, về phát triển mạng lưới cấp điện;
Thứ hai, phát triển hạ tầng Thông tin và truyền thông;
Thứ ba, hạ tầng giao thông;
Thứ tư, phát triển hạ tầng thủy lợi- thủy sản;
Thứ năm, phát triển hệ thống cấp thoát nước. Để các đô thị, KKT, KCN
phát triển, cần xây dựng các nhà máy nước với công suất lớn trên 10.000 m3/
ngày,đêm với công nghệ hiện đại cho Thành phố Sầm Sơn, Nghi Sơn, và các
nhà máy nước dưới 10.000 m3/ngày đêm cho các trung tâm huyện lỵ khác. Đầu
tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước với công nghệ hiện đại, tiên tiến của các
nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh.
* Chính sách đầu tư, tài chính và thị trường cho phát triển kinh tế biển
Việc phát triển kinh tế biển và xây dựng đô thị ven biển đòi hỏi một nguồn
đầu tư lớn. Theo quy hoạch của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 tổng nhu cầu
vốn đầu tư 2011- 2020 là khoảng 452 nghìn tỷ đồng.
Đây là một nguồn vốn rất lớn, chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn đầu
2011- 2015 là 115,7 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016- 2020 là 336,3 nghìn tỷ

đồng. Vì vậy phải có giải pháp đồng bộ và tích cực để huy động vốn đầu tư:
*Chính sách tạo lập thị trường cho sản phẩm kinh tế biển
Thị trường là khâu quyết định đến phát triển KT-XH. Với thị trường nội
tỉnh, với gần 3,6 triệu dân và với khoảng 6,2 triệu lượt khách .Thị trường nội tỉnh
có ý nghĩa rất quan trọng, đây là nơi sinh ra thị trường tiêu thụ sản phẩm cho một
số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp của tỉnh.
* Phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo cho phát triển kinh tế biển
và vùng ven biển
Trong hội nhập quốc tế đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải có tính cạnh
tranh. Trên cơ sở đội ngũ lao động dồi dào, rất cần đội ngũ những người lao
động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao để ứng dụng những tiến bộ của khoa
học công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng
suất và giảm giá thành.
Năm 2015, số người trong độ tuổi lao động là 2.683 nghìn người, dự báo đến
năm 2020 là 2.788 nghìn người. Đây là nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của tỉnh.
* Đẩy mạnh chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng KH - CN vào
các ngành sản xuất kinh doanh kinh tế biển
Trong vốn xây dựng cơ bản cần dành một tỷ lệ phù hợp để đổi mới công
nghệ, báo đảm tốc độ tăng chi phí cho công nghệ cho các ngành sản xuất. Bên
cạnh đó cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khoa học và công nghệ.


22

4.2.3. Tăng cường phối hợp chính sách và lồng ghép các chương trình
đầu tư phát triển giữa các ngành và cơ quan trong phát triển kinh tế biển
Trên thực tế, ở cấp tỉnh và các cấp thấp hơn trong phạm vi tỉnh, việc phối
hợp, lồng ghép các biện pháp về kinh tế biển có ý nghĩa to lớn và cần phải coi
việc lồng ghép, phối hợp như một giải pháp riêng về QLNN. Lồng ghép và phối
hợp chính sách, biện pháp trên địa bàn địa phương trước hết giúp cho các nguồn

lực phát triển kinh tế biển được tập trung hơn, có hiệu quả hơn, tránh lãng phí,
chồng chéo, phản tác dụng. Ngoài ra, việc lồng ghép, phối hợp các biện pháp
chính sách về kinh tế biển giúp các cơ quan QLNN cấp địa phương nâng cao
được hiệu lực, hiệu quả hoạt động của mình.
Các ngành tham gia xây dựng hỗ trợ, tương tác để khai thác, bám biển
với thực hiện hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng. Các lực
lượng hoạt động trên biển cần nắm chắc luật pháp và tập quán quốc tế để giải
quyết kịp thời, có hiệu quả các tranh chấp trên biển, đảo với phương châm chủ
đạo là: giải quyết tranh chấp bằng đàm phán hòa bình, bảo đảm an toàn cho ngư
dân và các phương tiện hoạt động trên biển. Lồng ghép các chính sách xây
dựng vùng biển và ven biển của tỉnh Thanh Hóa phát huy thế mạnh đột phá trên
lĩnh vực: khai thác, chế biến; du lịch và cảng biển.
4.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong
lĩnh vực kinh tế biển
Tỉnh Thanh Hóa chủ động thành lập Thanh tra nhà nước để hoạt động
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ
quan nhà nước cấp tỉnh đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước cấp tỉnh bao gồm
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo nhiệm vụ mà chủ tịch
UBND tỉnh giao nhiệm vụ. .
4.2.5. Kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế biển
Hiện nay, hệ thống QLNN về biển, đảo của Việt nam hiện nay chủ yếu có
hai loại hình:
Thứ nhất, cơ quan QLNN về biển theo ngành, có 13 bộ, ngành tham gia
Cơ quan QLNN về nông nghiệp và thủy sản- Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn là cơ quan thuôc Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN các
ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi tại
các vùng biển, ven biển và hải đảo.
Cơ quan quản lý về khoáng sản và dầu khí- Bộ tài nguyên và môi trường,
QLNN về khoáng sản- Bộ Công thương, QLNN về công nghiệp và thương mại

lĩnh vực dầu khí, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, Bộ Xây
dựng, thực hiện chức năng QLNN về vật liệu xây dựng.
Cơ quan QLNN về giao thông vận tải biển: Bộ giao thông là cơ quan quản
lý về giao thông vận tải, trong đó giao thông vận tải biển; gồm có Cục Hàng hải
Việt nam, cục đường thủy nội địa, Cục hàng không, Cục đăng kiểm.
Cơ quan QLNN về du lịch biển.
Cơ quan QLNN về ngoại giao và biên giới lãnh thổ quốc gia,
Cơ quan QLNN về quốc phòng trên biển- Bộ quốc phòng có quan hệ mật
thiết với bảo vệ chủ quyền quốc gia.


23

Thứ hai, cơ quan QLNN tổng hợp và thống nhất về biển. Theo Nghị định số
25/2008/ NĐ-CP của Chính phủ giao cho Bộ tài nguyên và Môi trường nhiệm vụ
QLNN tổng hợp thống nhất về biển và hải đảo; ngày 26/8/2008, thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định số 116/ 2008/QĐ- TTg quy định chức năng giúp Bộ
trưởng Tài nguyên và Môi trường QLNN tổng hợp thống nhất về biển và hải đảo.
Hiện nay, ở 28 tỉnh, thành phố ven biển nhiệm vụ này được giao cho Sở tài nguyên
và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
4.2.6. Nâng cao trình độ, phẩm chất cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh
về kinh tế biển
Để có một đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế biển thực thi chức trách,
nhiệm vụ cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có tâm và có tầm để đảm nhiệm
nhiệm vụ QLNN về kinh tế biển.
Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Quan tâm bồi dưỡng nhân tài, đào tạo đội ngũ chuyên gia
đầu ngành trong các lĩnh vực. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, đủ năng
lực, có bản lĩnh, văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội
KẾT LUẬN

Quản lý nhà nước về kinh tế biển là quản lý tổng thể các hoạt động kinh
tế diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo có mục tiêu phát triển thế mạnh đặc biệt
của biển và các ngành gắn với biển và ven biển. Các hoạt động diễn ra trên biển
bao gồm: đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí ngoài khơi, vận tải biển, dịch vụ
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, du lịch biển, hậu cần nghề cá; các hoạt động kinh tế
ở dải đất liền ven biển bao gồm những hoạt động nhờ vào yếu tố biển hoặc trực
tiếp phục vụ các hoạt động liên quan đến khai thác biển. Kinh tế biển còn được
cấu thành bởi ba bộ phận: ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp biển, ngành
dịch vụ biển và cảng biển. Tính chất đặc thù và tổng hợp của kinh tế biển quy
định tính đặc thù và tổng hợp của QLNN về lĩnh vực này. Các tỉnh có đường bờ
biển dài, có diện tích vùng ven biển lớn, có nhiều ngành và cư dân ở vùng ven
biển và hoạt động kinh tế trên biển sẽ có lợi thế phát triển dựa vào kinh tế biển,
đồng thời về QLNN phải có thêm chức năng QLNN về kinh tế biển.
Kinh tế biển trên địa bàn của tỉnh là một bộ phận không thể tách rời của
kinh tế biển toàn quốc. Về QLNN, có sự phân cấp nhất định cho chính quyền
cấp tỉnh trong tổng thể QLNN chung toàn quốc, cho phép sử dụng và làm rõ
những vấn đề xung quanh QLNN về kinh tế biển của một tỉnh cụ thể.
Tỉnh Thanh Hóa là một tỉnh lớn có đường bờ biển khá dài, tiềm năng và
thực lực kinh tế biển khá mạnh trong so sánh với các lình vực khác và các địa
phương khác. Việc các định và thực hiện đúng và tốt các nội dung QLNN về
kinh tế biển là một quá trình vừa làm, vừa học, vừa phải nghiên cứu hoàn thiện,
phù hợp với việc triển khai QLNN về kinh tế biển trong toàn quốc.


24

Trong thực hiện QLNN về kinh tế biển, Thanh Hóa đã thực hiện các quy
định của Chính phủ về xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến khung
pháp luật về kinh tế biển cho các đối tượng trọng điểm và toàn dân.
Trong tiến trình thực hiện các Nghị quyết, chiến lược, quy hoạch của cả

nước, Thanh Hóa cũng đã bắt đầu hình thành chiến lược, quy hoạch về kinh tế
biển, kết hợp giữa quản lý theo ngành, lĩnh vực với quản lý tổng hợp và thống
nhất về biển, đảo. Trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; đề xuất, bổ sung các chế tài, chiến lược,
quy hoạch ngành cho phù hợp với yêu cầu QLNN của tỉnh về kinh tế biển và
ven biển.
Một số chính sách phát triển đặc thù kinh tế biển cũng đang được hình
thành và thể hiện vai trò thúc đẩy kinh tế địa phương.
Tỉnh cũng đã xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN có định
hướng mục tiêu và thực hiện chức năng QLNN về kinh tế biển; làm rõ chức
năng, nhiệm vụ các cơ quan trong hệ thống QLNN về biển theo hướng phân
công, phân cấp rõ về thẩm quyền, trách nhiệm; xác định mô hình tổ chức bộ
máy quản lý biển thích hợp và ổn định, chăm lo chất lượng cán bộ chuyên trách
và kiêm nhiệm liên quan ngày một được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của các
ngành kinh tế biển phát triển một cách bền vững.
Tỉnh còn tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ, công chức QLNN về biển, quan tâm đến các ngành mũi nhọn như du lịch,
cảng biển, dầu khí. Đồng thời, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức QLNN về
biển cho cán bộ, công chức các sở, ngành có liên quan nhằm trang bị tư duy và
có lối hành xử thích ứng với những yêu cầu về QLN.
Từ thực trạng kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã đề xuất một hệ
thống các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý, khai thác tốt tài nguyên thiên nhiên
biển, phát huy thế mạnh về biển của tỉnh.
Trong số các giải pháp có hai giải pháp mà tác giả đè xuất có tác dụng có
thể mang lại hiệu quả QLNN cao. Đó là lồng ghép các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế biển một cách toàn diện, bền vững, vừa bảo đảm quản
lý tốt những lợi thế tiềm năng vùng biển và ven biển, vừa khai thác có hiệu quả
tài nguyên biển. Giải pháp có tính mới thứ hai là chú trọng quy hoạch và phát
triển các ngành công nghiệp ven biển mũi nhọn, phát triển đánh bắt xa bờ, gần
bờ, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản, nâng cao chất lượng nuôi trồng, đảm

bảo chăm lo xây dựng hậu cần nghề cá, khu bảo quản chế biển bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm, từng bước áp dụng khoa học- công nghệ vào các lĩnh vực
khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản.
Kinh tế biển là lĩnh vực tỉnh Thanh Hóa xác định là ngành kinh tế tế quan
trọng là khâu đột phá để phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đưa tỉnh Thanh
Hóa trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước.



×