Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.65 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG BỔNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 934 01 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội, 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. NGUYỄN QUANG THUẤN
TS. NGUYỄN TUẤN ANH

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Minh Tuấn
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Hữu Dào
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Lan Hương
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam.


Vào hồi.......giờ…phút, ngày….. tháng…...năm……

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
-

Học viện Khoa học xã hội

-

Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) hiện nay ở
Việt Nam, con người và nguồn nhân lực (NNL) được coi là nhân tố quyết
định; trong đó, cán bộ, công chức và NLĐ là một bộ phận của NNL có vai
trò đặc biệt to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Kiểm toán là một
nghề đòi hỏi người làm kiểm toán phải đáp ứng các yêu cầu cao về đạo đức,
trình độ, năng lực, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp.
Ở Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước từ một cơ quan không có tổ chức tiền
thân và chưa có tiền lệ hoạt động, KTNN đã trở thành công cụ kiểm tra,
giám sát quan trọng và hữu hiệu của Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản công. Theo đó, NNL KTNN đã có sự phát triển vượt bậc cả về
số lượng và chất lượng trên cả ba mặt: Trí lực, thể lực và tâm lực. Đến nay,
KTNN đã xây dựng được NNL có chất lượng cao về trình độ chuyên môn,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng theo
phương châm “Công minh, chính trực, nghệ tinh, tâm sáng” để đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu giám sát, quản lý, điều hành của Quốc hội, Chính
phủ, góp phần tăng cường tính minh bạch, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý,

sử dụng tài chính, tài sản công.
Từ đó, đòi hỏi phải xây dựng NNL KTNN tăng cả về quy mô và chất
lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức
nghề nghiệp trong sáng, tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên
nghiệp, tương xứng với yêu cầu của nghề nghiệp kiểm toán trong môi
trường công nghệ thông tin của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài "Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Việt Nam" làm luận án tiến sĩ
chuyên ngành quản trị kinh doanh là công việc thực sự cần thiết hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung làm rõ thực trạng chất lượng NNL và các hoạt động
nâng cao chất lượng NNL KTNN Việt Nam; trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL KTNN Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu, hệ thống hóa những công trình khoa học đã được công
bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án; trên cơ sở xác định
khoảng trống mà luận án cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu làm rõ.
1


Hai là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng NNL KTNN: Khái
niệm, đặc điểm NNL KTNN; làm rõ các tiêu chí và luận giải các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng NNL KTNN; nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động
nâng cao chất lượng NNL KTNN của một số nước trên thế giới và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng NNL và hoạt động nâng
cao chất luwong NNL KTNN ở Việt Nam hiện nay, làm rõ những ưu điểm,
hạn chế và rút ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

NNL KTNN ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là
chất lượng NNL và hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN ở Việt
Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: (1)Về không gian nghiên cứu: Luận án chỉ tập
trung nghiên cứu NNL đang làm việc tại cơ quan KTNN Việt Nam; (2) Về
thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan tới chất lượng NNL
KTNN ở Việt Nam từ năm 1994 đến hết năm 2017, chú trọng giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2017 và định hướng đến năm 2030; (3) Về phạm vi chất
lượng nguồn nhân lực: Luận án nghiên cứu chất lượng NNL dựa trên 3 tiêu
chí: Trí lực, thể lực, tâm lực với những tiêu chuẩn cơ bản dựa trên nguồn dữ
liệu chủ yếu do KTNN công bố và do chính tác giả điều tra, khảo sát..
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến: (1) Phương pháp
thu thập dữ liệu như: chuyên gia; phỏng vấn sâu; điều tra, khảo sát; (2)
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu như: xử lý và phân tích dữ liệu sơ
cấp; xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án, trên cơ sở kế thừa lý thuyết về chất lượng và nâng cao chất
lượng NNL của các tác giả đi trước, đã nghiên cứu xây dựng được hệ thống
các tiêu chí đánh giá chất lượng NNL KTNN trên 3 nhóm tiêu chuẩn: Trí
lực, thể lực, tâm lực, có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với lĩnh vực
quản lý nhà nước và thực tiễn hoạt động của KTNN.
- Luận án đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng NNL và các hoạt động
nâng cao chất lượng NNL thông qua thước đo về trí lực, thể lực, tâm lực của
NNL đang làm việc tại cơ quan KTNN. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất
2



được tổng thể các giải pháp đầy đủ và đồng bộ trên cả 3 mặt: Nâng cao trí
lực, nâng cao thể lực, nâng cao tâm lực của NNL KTNN Việt Nam trong
thời gian tới; trong mỗi giải pháp đều đi sâu phân tích làm rõ sự cần thiết,
cơ sở khoa học và những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện giải pháp, bảo đảm
cơ sở khoa học và tính khả thi của giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tổ chức nhà nước nói chung và
trong lĩnh vực cụ thể còn khá mới mẻ ở Việt Nam, đó là lĩnh vực kiểm toán
nhà nước.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo
có giá trị và đáng tin cậy đối với các nhà quản lý của KTNN, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng NNL
KTNN Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành 4 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực
KTNN.
- Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và hoạt đông nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực kiểm toán nhà nước Việt Nam.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Các công trình khoa học ở trong và ngoài nước liên quan đến Luận án
được chia làm hai nhóm chủ yếu: Nhóm công trình nghiên cứu về KTNN và
NNL KTNN; nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng và nâng
cao chất lượng NNL KTNN.

Trên cơ sở nghiên cứu những công trình khoa học đã được công bố ở
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án, có thể rút ra nhận xét
tổng quan về kết quả nghiên cứu như sau: Các công trình nghiên cứu đều
làm rõ được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong từng doanh nghiệp, từng ngành, từng lĩnh vực
3


cụ thể. Một số công trình cũng đã đề cập đến vấn đề chất lượng của đội ngũ
kiểm toán viên của KTNN dưới góc độ cơ cấu, phẩm chất, năng lực chuyên
môn. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy một số vấn đề sau đây chưa được nghiên
cứu hoặc nghiên cứu chưa sâu cần được tiếp tục làm rõ về lý luận và thực
tiễn:
- Chưa có những nghiên cứu về sự thay đổi của môi trường hoạt động,
đặc biệt là những nhân tố của cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến chất
lượng nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước nói
riêng. Những thay đổi của môi trường hoạt động đặt ra những yêu cầu về
chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước như thế nào và giải pháp
cho vấn đề này.
- Chưa có những nghiên cứu lý thuyết đầy đủ về đặc điểm nguồn nhân
lực kiểm toán nhà nước làm cơ sở cho nghiên cứu và đề xuất các tiêu chí
chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực kiểm toán.
- Chưa có những khảo cứu toàn diện về thực trạng chất lượng nguồn
nhân lực trong khu vực công, cụ thể là nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
theo bộ 3 tiêu chí: Trí lực, thể lực, tâm lực.
- Các công trình nghiên cứu vẫn chưa có những đánh giá xác thực về
chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước phù hợp với điều kiện môi
trường kinh tế xã hội đang có nhiều chuyển biến, nhất là về chính sách tài
chính công, về quản lý các khoản đầu tư công và yêu cầu nâng cao hiểu quả

sử dụng tài sản công. Những chuyển biến này đang đặt ra những đòi hỏi
khách quan về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong dài hạn.
- Các công trình đã công bố cũng không đi sâu vào nghiên cứu các giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán theo các
tiêu chí chi tiết về tâm lực, thể lực và trí lực.
Với những khoảng trống về lý luận và thực tiễn trên đây, chủ đề nghiên
cứu “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Việt
Nam” sẽ đi sâu nghiên cứu về hoạt động nâng cao chất lượng NNL dựa trên
nền tảng lý thuyết bộ ba tiêu chí về Trí lực - Thể lực - Tâm lực; trong đó,
làm rõ các tiêu chuẩn cụ thể của từng tiêu chí cho phù hợp đặc thù NNL khu
vực công và đặc thù của KTNN; đồng thời, lấy đó làm thước đo để phân
tích, đánh giá thực trạng chất lượng NNL và hoạt động nâng cao chất lượng
NNL KTNN Việt Nam hiện nay.
4


Để làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến chất lượng NNL KTNN Việt
Nam, tác giả đặt ra câu hỏi tổng quát và câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Câu hỏi tổng quát: Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực kiểm toán nhà nước Việt Nam hiện nay?
- Các câu hỏi nghiên cứu:
+ Câu hỏi 1: Các tiêu chí để đo lường chất lượng nguồn nhân lực kiểm
toán nhà nước Việt Nam hiện nay?
+ Câu hỏi 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
Việt Nam hiện nay như thế nào?
+ Câu hỏi 3: Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
kiểm toán nhà nước Việt Nam hiện nay như thế nào?
+ Câu hỏi 4: Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà
nước Việt Nam cần có các giải pháp gì?

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
2.1. NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
NNL là tổng thể số lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực,
thể lực và tâm lực tạo nên năng lực cá nhân của bản thân mỗi con người và
được tổ chức, xã hội đã và sẽ huy động vào quá trình lao động, tạo ra của
cải vật chất cho sự phát triển của tổ chức, xã hội.
NNL có thể đánh giá theo hai phương diện: Về số lượng và chất lượng;
trong đó chất lượng NNL được thể hiện trên 3 mặt: Trí lực, thể lực và tâm
lực của nguồn nhân lực.
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
Từ khái niệm NNL và sự phân tích trên đây, có thể đưa ra định nghĩa về
NNL KTNN như sau: NNL KTNN là tổng thể số lượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và
tâm lực tạo nên năng lực mà bản thân họ và cơ quan KTNN đã, đang và sẽ
huy động vào quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước.

5


Nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước có những đặc điểm sau đây:
Một là, NNL KTNN liên quan trực tiếp hoạt động kiểm tra, giám sát của
Nhà nước về tài chính, tài sản công;
Hai là, yêu cầu cao về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp;
Ba là, có xu hướng trẻ hóa và phát triển nhanh chóng;
Bốn là, luôn phải đối mặt với nhiều cám dỗ, rủi ro.
2.2. CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ

NƯỚC
2.2.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Chất
lượng NNL KTNN là sự thống nhất giữa các mặt: Trí lực, thể lực,
tâm lực của NNL, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và NLĐ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan KTNN.
Do NNL KTNN thuộc khu vực công, nên những tiêu chuẩn trong các
tiêu chí về trí lực, thể lực, tâm lực có sự điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp
khu vực công và đặc thù hoạt động KTNN, cụ thể:
- Trí lực, bao gồm các tiêu chuẩn: Trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn, trình độ lý luận chính trị, kỹ năng chuyên và kinh nghiệm công tác.
- Thể lực, bao gồm các tiêu chuẩn: Thể chất và sức khỏe.
- Tâm lực, bao gồm các tiêu chuẩn: Thái độ làm việc, tâm lý làm việc và
đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng NNL kiểm toán nhà nước
Từ quan điểm về chất lượng NNL KTNN nêu trên, có thể xác lập hệ tiêu
chí để đánh giá chất lượng NNL KTNN theo các nhóm Trí lực, thể lực và
tâm lực
2.2.2.1. Tiêu chí đánh giá trí lực của nguồn nhân lưc
Tiêu chí đánh giá trí lực của NNL KTNN được xác định bởi nhiều yếu
tố, trong đó có các yếu tố cơ bản như: Trình độ văn hóa (kiến thức căn bản,
nền tảng), trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, kỹ năng chuyên
môn và kinh nghiệm làm việc.
2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá thể lực của nguồn nhân lực
Tiêu chí đánh giá thể lực của NNL KTNN được xác định bởi các yếu tố
cơ bản như: Sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và sức khoẻ xã hội.
2.2.2.3. Tiêu chí đánh giá tâm lực của nguồn nhân lực
Tâm lực là phẩm chất đạo đức, nhân cách và tinh thần của NNL. Đối với
ngành KTNN, tiêu chí đánh giá tâm lực của NNL bao gồm các yếu tố cơ
6



bản: Thái độ làm việc, tâm lý làm việc và đạo đức nghề nghiệp của NNL.
Đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi KTV và các nhân sự khác tham gia vào hoạt
động kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Liêm
chính, độc lập, khách quan; trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn; thận
trọng nghề nghiệp và bảo mật.
2.3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
2.3.1. Khái niệm nâng cao chất lượng NNL kiểm toán nhà nước
Nâng cao chất lượng NNL KTNN là nâng cao năng lực của nhân lực
đang làm việc tại cơ quan KTNN về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của KTNN trong tình hình mới.
2.3.2. Nội dung nâng cao chất lượng NNL kiểm toán nhà nước
2.3.2.1. Nâng cao trí lực
Nâng cao trí lực bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, trong đó bao gồm
các hoạt động cơ bản: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá và tuyển
dụng nhân lực.
2.3.2.2. Nâng cao thể lực
Để nâng cao thể lực cho người lao động, KTNN cần thực hiện các biện
pháp cơ bản sau đây:
- Định kỳ tổ chức khám bệnh cho người lao động;
- Đảm bảo đủ tiêu chuẩn về môi trường, điều kiện làm việc theo quy
định;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao
động về bảo vệ sức khỏe thông qua chương trình tập huấn hàng năm về bảo
vệ sức khỏe sinh sản, bảo đảm an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực
phẩm…
2.3.2.3. Nâng cao tâm lực
Để kích thích người lao động tích cực làm việc nhằm nâng cao năng suất

lao động, nâng cao chất lượng lao động, có thể sử dụng các biện pháp tạo
động lực làm việc cho người lao động như:
- Chế độ tiền lương, phụ cấp phù hợp đặc thù nghề nghiệp kiểm toán;
- Có cơ chế khen thưởng và kỷ luật khách quan, công bằng, nghiêm
minh;
- Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, tốt đẹp trong mỗi tập thể
nhỏ, trong các đơn vị và trong toàn cơ quan làm cho người lao động gắn bó
7


với tổ chức, yêu ngành, yêu nghề; quan tâm người lao động thường xuyên,
đúng lúc, đúng chỗ khi họ ốm đau, hiếu, hỷ, thai sản,...
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng NNL KTNN
2.3.3.1. Các yếu tố bên ngoài Kiểm toán nhà nước
Các yếu tố bên ngoài KTNN thuộc về môi trường vĩ mô, có ảnh hưởng
quan trọng đến chất lượng NNL của tổ chức nói chung và của KTNN nói
riêng. Các yêu tố này bao gồm: Trình độ phát triển của nền kinh tế; tình
trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe; phát triển giáo dục và đào tạo;
chính sách, pháp luật của Nhà nước; trình độ phát triển của thị trường lao
động.
2.3.3.2. Các yếu tố bên trong Kiểm toán nhà nước
Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng NNL KTNN và
là cơ sở cho các hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN. Các yếu tố
này bao gồm: Tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá, sử dụng, quản lý;
chế độ, chính sách đãi ngộ; khen thưởng và kỷ luật.
2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
2.4.1.1. Thái Lan

- Công tác tuyển dụng:Có quyền độc lập trong việc tuyển dụng công
chức;
- Công tác đào tạo: Rất chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ công chức.
- Lương, trợ cấp: Được độc lập về tài chính..
2.4.1.2. Liên bang Úc
- Công tác tuyển dụng: Theo từng loại hình kiểm toán, có các yêu cầu
khác nhau đối với từng đối tượng cụ thể khi tuyển dụng
- Công tác đào tạo: Rất được chú trọng và được thực hiện căn cứ theo
nhu cầu công việc và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với các nhóm đối
tượng khác nhau.
- Lương, trợ cấp: Chế độ trả rất lương cạnh tranh để thu hút NNL có
chất lượng.
2.4.1.3. Ca-na-đa

8


Công tác tuyển dụng, quản lý: Từ nhiều nguồn khác nhau trong lĩnh
vực tài chính, quản lý về tất cả các lĩnh vực như: xây dựng, luật, quản lý
công.
Công tác đào tạo và phát triển: Thực hiện chương trình đào tạo bắt buộc
hằng năm đối với cán bộ, nhân viên của OAG;
Chế độ đãi ngộ và giữ chân: Có chế độ nghỉ phép năm cho nhân viên.
Trung bình, mỗi cán bộ, KTVđã sử dụng 17 ngày phép/năm.
2.4.2. Những bài học tham khảo cho Việt Nam
Một là, để nâng cao chất lượng NNL KTNN, các nước đều rất chú trọng
khâu tuyển dụng nhân lực vào cơ quan Kiểm toán tối cao. Khi tuyển dụng cán
bộ làm việc cho cơ quan Kiểm toán tối cao, phải lưu ý thoả đáng đến đòi hỏi có
kiến thức, kỹ năng trên trung bình và kinh nghiệm nghiệp vụ phù hợp.

Hai là, luôn quan tâm, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực đội ngũ công chức, KTV nhà nước. Kinh nghiệm các nước đều có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng loại công chức, từng ngạch KTV
với các kiến thức và kỹ năng phù hợp với từng loại hình kiểm toán; việc đào
tạo là quy chế bắt buộc hàng năm đối với công chức.
Ba là, để đảm bảo có được đội ngũ cán bộ và nhân viên kiểm toán chất
lượng cao thì mức lương phải tương xứng với những yêu cầu đặc biệt của
nghề này. Các nước trên thế giới đều quy định cán bộ và nhân viên kiểm
toán của cơ quan Kiểm toán tối cao được hưởng mức lương cao hơn mức
lương mà các công chức hành chính có cùng ngạch, bậc được hưởng.
Bốn là, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức và văn hóa nghề nghiệp
cho đội ngũ công chức, KTV nhà nước.
Năm là, có cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động và quản lý đạo đức
nghề nghiệp chặt chẽ.
Chương 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HOẠT
ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ
NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
3.1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước
Ở Việt Nam, KTNN ra đời trên cơ sở Nghị định số 70/CP ngày
11/7/1994 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan KTNN. Sau 20 năm
9


hoạt động, từ một cơ quan mà trước đó chưa có tiền thân về tổ chức và tiền
lệ về hoạt động, địa vị pháp lý của KTNN đã được quy định trong Hiến
pháp - đạo luật cơ bản của Nhà nước, đã nâng tầm KTNN thành cơ quan
hiến định: “KTNN là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và

chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản công”.
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy
KTNN được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, gồm bộ máy điều
hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp.
Từ chỗ ban đầu chỉ có 4 đơn vị kiểm toán chuyên ngành và Văn phòng
KTNN, đến nay KTNN đã có cơ cấu tổ chức gồm 31 đơn vị trực thuộc
được chia thành 04 khối (Khối điều hành với 07 đơn vị chức năng; Khối
kiểm toán trung ương với 08 KTNN chuyên ngành; Khối kiểm toán địa
phương gồm 13 KTNN khu vực; Khối sự nghiệp gồm 03 đơn vị sự nghiệp).
Ngoài ra, Văn phòng Đảng - Đoàn thể là đơn vị chuyên trách thực hiện các
công việc chỉ đạo, điều hành của Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ KTNN, Công
đoàn KTNN và Đoàn Thanh niên KTNN.
3.1.1.2. Về hoạt động
Với khuôn khổ pháp lý không ngừng được hoàn thiện, năng lực được
tăng cường, hoạt động KTNN ngày càng mở rộng về quy mô, đa dạng về
loại hình và phương thức kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán và công
khai kết quả kiểm toán theo quy định của Luật KTNN. Sau hơn 20 năm
hoạt động, KTNN đã đã đạt được những kết quả quan trọng về quy mô, đối
tượng, nội dung, loại hình và phương thức kiểm toán. Tổng hợp kết quả
kiểm toán hơn 20 năm qua (từ năm 1994 đến 2017), KTNN đã phát hiện
nhiều vi phạm chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính và kiến nghị xử
lý tài chính với tổng số tiền là 320.230 tỷ đồng, trong đó các khoản tăng thu
72.858 tỷ đồng, giảm chi 69.349 tỷ đồng, kiến nghị khác 178.023 tỷ đồng.
Đặc biệt trong 2 năm thực hiện Luật KTNN năm 2015 (2016, 2017), KTNN
đã kiến nghị xử lý tài chính 129.683 tỷ đồng, chiếm 40,5% so với tổng số
kiến nghị từ khi thành lập KTNN đến nay; trong đó, năm 2016 (năm đầu
tiên thực hiện Luật KTNN năm 2015) kiến nghị xử lý tài chính tăng gấp 2
lần so với năm 2015, năm 2017 là năm có số kiến nghị xử lý tài chính cao
nhất trong 24 năm hoạt động và tăng gấp gần 2,5 lần so với năm 2016.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động kiểm toán
cũng còn một số hạn chế cần phải khắc phục, thể hiện trên một số điểm chủ
10


yếu sau: (1) Quy mô kiểm toán chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý
tài chính, tài sản công; (2) chất lượng kiểm toán còn khoảng cách so với yêu
cầu của Luật KTNN, hoạt động kiểm toán có độ trễ nhất định nên chưa đáp
ứng đầy đủ, kịp thời những vấn đề dư luận xã hội quan tâm trong quản lý,
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; (3) hiệu lực kiểm toán chưa
cao, số vụ việc có dấu hiệu tham nhũng chuyển cơ quan điều tra xử lý theo
quy định của pháp luật chưa tương xứng với kết quả kiểm toán; (4) trình độ
của đội ngũ KTV chưa đồng đều, vẫn còn hiện tượng KTV vi phạm đạo đức
nghề nghiệp trong hoạt động kiểm toán; (5) cơ sở vật chất còn thiếu, chưa
đáp ứng yêu cầu phục vụ cho công tác kiểm toán.
3.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của của Kiểm toán nhà nước
ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng nguồn nhân lực
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan kiểm tra tài chính công độc lập được tổ
chức và quản lý tập trung thống nhất.
- Chức năng của KTNN là đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối
với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Hoạt động kiểm toán có tính chuyên môn, chuyên nghiệp cao.
- Hoạt động kiểm toán được tổ chức theo đoàn, hoạt động dài ngày phân
tán trên địa bàn cả nước.
3.1.3. Hiện trạng về nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước
Năm 1994 khi bắt đầu thành lập, biên chế của KTNN có 60 người thì
sau hơn 20 năm hoạt động đến ngày 31/3/2018 biên chế của KTNN đã có
2.109 người (trong đó: 1.974 cán bộ, công chức, 135 viên chức và 194 hợp
đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP). Về cơ cấu: KTV cao cấp:
33 người, chiếm 1,9%; KTV chính: 466 người, chiếm 27,8%; Kiểm toán

viên: 1017 người, chiếm 64,2%; chuyên viên làm công tác kiểm toán chờ
bổ nhiệm ngạch KTV: 102 người, chiếm 6,1%. Như vậy, sau những năm
đầu thành lập và ổn định đi vào hoạt động, thì cứ sau khoảng 10 năm số
lượng biên chế của KTNN lại tăng lên gấp hơn 2 lần để đáp ứng yêu cầu,
nhiêm vụ được giao.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, song song với hoàn thiện tổ
chức bộ máy, NNL của KTNN đã có sự phát triển vượt bậc cả về quy mô và
cơ cấu, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của KTNN.
3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
3.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực thông qua trí lực
11


3.2.1.1. Về trình độ chuyên môn
Về trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực của KTNN: Độ đại học trở
lên chiếm hơn 98%, nhiều công chức, KTV có hai, ba bằng đại học; 31,3%
công chức, viên chức có trình độ sau đại học, trong đó có 01 giáo sư, 02
phó giáo sư, 34 tiến sĩ, 556 thạc sĩ;
Về chuyên môn đào tạo của nguồn nhân lực của KTNN: Tài chính, kế
toán, kiểm toán chiếm 61%; Xây dựng, kiến trúc, giao thông, thủy lợi chiếm
22 %; Luật, hành chính, quản trị kinh doanh, tin học, quản lý kinh tế, ngành
khác chiếm 17 %.
Nhìn vào Biểu đồ 3.2 cho thấy, chuyên ngành khối kinh tế (tài chính, kế
toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng) chiếm 61%, chuyên ngành khối kỹ
thuật (xây dựng, giao thông, thủy lợi kiến trúc) chiếm 22% và chuyên
ngành luật, hành chính, quản trị kinh doanh, tin học, quản lý kinh tế) chiểm
17%. Điều đó cho thấy cơ cấu nhân lực theo chuyên ngành đào tạo đang có
xu hướng chuyển biến mạnh từ khối kinh tế (phù hợp với loại hình kiểm
toán tài chính) sang các chuyên ngành kỹ thuật, luật, công nghệ thông tin

cho phù hợp xu thế tăng cường thực hiện loại hình kiểm toán hoạt động.
3.2.1.2.Về trình độ lý luận chính trị
Là cơ quan “giữ tiền” và “giữ người” cho xã hội, những năm qua
KTNN luôn chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị
và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ công chức, viên chức, KTV nhà nước.
Đến nay KTNN có trên 98% công chức, viên chức có trình độ từ trung
cấp lý luận chính trị trở lên; trong đó: 320 người có trình độ cao cấp hoặc
cử nhân lý luận chính trị, 100% cán bộ cấp vụ có trình độ cử nhân, cao cấp
lý luận chính trị; 100% KTV nhà nước có trình độ trung cấp lý luận chính
trị trở lên.
3.2.1.3.Về kỹ năng chuyên môn
Đa số KTV nhà nước có kỹ năng lập chương trình kiểm toán; kỹ năng
thu thập, phân tích thông tin, thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra các
kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán; có kỹ năng lập biên
bản, thuyết trình, thảo luận và các kỹ năng bổ trợ cần thiết khác phục vụ
cho công việc kiểm toán. Đối với KTV giữ vai trò trưởng đoàn, phó trưởng
đoàn kiểm toán, tổ trưởng tổ kiểm toán có kỹ năng xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm toán của đoàn kiểm toán, của tổ kiểm toán; có kỹ
năng lập báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán, biên bản kiểm toán của tổ
12


kiểm toán; có kỹ năng phân tích, tổng hợp và xử lý những vấn đề phức tạp
trong hoạt động kiểm toán.
3.2.1.4.Về trình độ ngoại ngữ, tin học
Đến nay, KTNN có hơn 70% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
ngoại ngữ và 100% có trình độ tin học đáp ứng yêu cầu công việc theo quy
định.
3.2.1.5.Về kinh nghiệm công tác
Nhân lực KTNN được hình thành từ 2 nguồn là công chức chuyển công

tác từ đơn vị khác về KTNN và những công chức được tuyển dụng qua thi
tuyển công chức vào KTNN; trong đó, số công chức chuyển công tác từ
đơn vị khác về KTNN có kinh nghiệm trong công tác thực tiễn, công chức
được tuyển dụng qua thi tuyển đa số họ còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực thông qua thể lực
Đối với ngành KTNN, tình trạng sức khỏe NNL thể hiện chủ yếu ở cơ
cấu lực lượng lao động về độ tuổi, giới tính và tình trạng sức khỏe, cụ thể:
- Về giới tính: Do đặc thù công tác kiểm toán thường xuyên công tác xa
nhà, xa cơ quan dài ngày trên địa bàn rộng trong phạm vi cả nước nên tỷ lệ
nữ công chức của KTNN chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nam giới (tỷ lệ nữ
chiếm 32,5%). Cho thấy với đặc thù công tác kiểm toán thường xuyên phải
công tác xa nhà, xa cơ quan dài ngày trên địa bàn rộng trong phạm vi cả
nước nên không thật sự hấp dẫn đối với nữ giới;
- Về cơ cấu độ tuổi: KTNN đang sở hữu NNL trẻ và có xu hướng tăng
nhanh là một lợi thế đối với sự phát triển của KTNN. Hiện nay, độ tuổi cán
bộ, công chức của KTNN dưới 50 tuổi chiếm 88,8%; trong đó, KTV nhà
nước có độ tuổi phổ biến từ 30 tuổi đến 40 tuổi (chiếm gần 80% tổng số
KTV). Ngoài ra, số lượng công chức ở độ tuổi trên 50 tuổi chiếm 11,2%,
phần lớn là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của các đơn vị trực thuộc
KTNN, lãnh đạo cơ quan KTNN;
- Về tình trạng sức khỏe:
Tình trạng sức khỏe của NNL KTNN hiện nay là khá tốt (89% nam giới
khỏe và rất khỏe; 79,5% nữ giới khỏe và rất khỏe; không có nhân lực yếu),
đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của KTNN.
3.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực thông qua tâm lực
- Về thái độ làm việc của nguồn nhân lực

13



Với các số liệu điều tra cho thấy thái độ làm việc của NNL KTNN là
nghiêm túc; trong đó, nhân lực làm công tác kiểm toán rất nghiêm túc, nhân
lực làm công tác hành chính, sự nghiệp là là khá nghiêm túc.
- Về tâm lý làm việc của nguồn nhân lực
Với các số liệu điều tra cho thấy môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ
(chủ yếu là thu nhập thực tế của người lao động) ở các đơn vị sự nghiệp
kém hấp dẫn hơn so với các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và
càng kém hấp dẫn hơn so với các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm toán.
- Về đạo đức nghề nghiệp
Qua khảo sát cho thấy, số lượng nguồn nhân lực KTNN được đánh giá
có đạo đức nghề nghiệp tốt chiếm tỷ lệ cao (số đánh giá rất tốt chiếm 10%;
số được đánh giá tốt chiếm 63,3%; số được đánh giá trung bình 26%; số
được đánh giá thấp chỉ có 0,6%).
3.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
3.3.1. Thực trạng hoạt động nâng cao trí lực
- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Những năm qua, KTNN luôn chú trọng đẩy mạnh và tăng cường đào tạo
chuyên môn, đào tạo nâng cao, cập nhật thường xuyên, định kỳ về phương
pháp, quy trình kiểm toán và chính sách pháp luật mới. KTNN đã thực hiện
đa dạng hóa các hình thức đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành
theo hướng cử công chức đi học tập ở nước ngoài, học văn bằng hai, học
sau đại học;
- Về công tác đánh giá nguồn nhân lực
Thứ nhất, đối với công tác đánh giá công chức, viên chức
Việc đánh giá công chức, viên chức được thực hiện theo định kỳ hàng
năm.
Khảo sát số liệu đánh giá công chức, viên chức năm 2017 (số hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chiếm 14,99%; hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm 80%; số
hoàn thành nhiệm vụ chiếm 5% và không có công chức, viên chức không

hoàn thành nhiệm vụ).
Thứ hai, đối với công tác quy hoạch
KTNN đã hoàn thành công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp của
cơ quan KTNN cho 4 giai đoạn (2005 - 2010, 2011 – 2016, 2016 – 2021 và
2021 - 2026).
Thứ ba, công tác luân chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác 14


Từ năm 2011 đến nay, KTNN đã điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị
trí công tác đối với 486 công chức; số công chức được điều động, luân
chuyển cơ bản phát huy được năng lực, qua đó hiệu quả công tác của nhiều
đơn vị được củng cố, nâng lên rõ rệt. Kết quả công tác luân chuyển, điều
động và chuyển đổi vị trí công tác có tác dụng đào tạo, rèn luyện, thử thách
nâng cao trình độ, kinh nghiệm và bản lĩnh của công chức, đáp ứng yêu cầu
cán bộ trước mắt và lâu dài của KTNN.
Thứ tư, công tác bổ nhiệm cán bộ
Trên cơ sở công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng, trong thời gian
qua, Tổng KTNN đã đề nghị và được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra nghị
quyết bổ nhiệm 05 Phó Tổng KTNN và bổ nhiệm 33 Kiểm toan viên cao
cấp; Tổng KTNN bổ nhiệm hàng trăm lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng.
- Về công tác tuyển dụng
Trên cơ sở đánh giá, phân tích nhu cầu cán bộ hàng năm và chỉ tiêu biên
chế được giao, KTNN đã xây dựng và thực hiện các đề án tuyển dụng công
chức, viên chức. Năm năm gần đây, KTNN đã tuyển dụng được 950 người
(thi tuyển 780 người, xét tuyển 170 người). Do làm tốt công tác tuyển dụng,
đến nay, đội ngũ công chức, viên chức của KTNN từng bước được kiện
toàn cả về số lượng và cơ cấu, có trình độ phù hợp với yêu cầu công việc;
trong đó, 100% KTV nhà nước có trình độ từ đại học trở lên, nhiều người
có từ hai bằng đại học trở lên.

3.3.2. Thực trạng hoạt động nâng cao thể lực
Những năm qua, KTNN luôn coi trọng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
người lao động, thông qua các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, tổ chức
các hoạt động thể thao, văn nghệ; tổ chức du lịch, nghỉ dưỡng cho người
công chức, viên chức và lao động theo quy định.
3.3.3. Thực trạng hoạt động nâng cao tâm lực
- Về điều kiện làm việc
Cơ bản xây dựng xong trụ sở làm việc của các đơn vị KTNN khu vực;
trong đó, trụ sở cơ quan KTNN ở trung ương được đầu tư xây dựng khang
trang, hiện đại và thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại đã tiết kiệm được
thời gian và nâng cao hiệu quả xử lý công việc, giúp cho người lao động
của KTNN giảm bớt áp lực công việc và yên tâm công tác, yêu ngành, yêu
nghề hơn.
- Về công tác tạo động lực làm việc: (1) chế độ đãi ngộ: Theo quy định
của pháp luật, cán bộ, công chức của KTNN được hưởng chế độ tiền lương,
15


phụ cấp, chế độ trang phục và chế độ ưu tiên; (2) cơ chế khen thưởng, kỷ
luật: Ngoài chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luât, hàng
năm KTNN còn tổ chức chấm điểm, bình chọn các cuộc kiểm toán đạt
"Chất lượng vàng" để tôn vinh các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong
hoạt động kiểm toán.
Thứ ba, bảo đảm các chế độ phúc lợi
Tổ chức công đoàn đã phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị hỗ trợ tiền
ăn trưa; chăm lo ngày lễ, ngày tết cho cán bộ, công chức, viên chức; tăng
mức thu nhập chính đáng, hợp pháp cho người lao động; tổ chức thăm hỏi,
động viên, chia sẻ với đoàn viên công đoàn khi ốm đau, gia đình hoặc bản
thân đoàn viên gặp hoạn nạn, có việc hiếu, hỉ… góp phần động viên đoàn
viên công đoàn phấn khởi, yên tâm công tác.

Thứ ba, phát động và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua
Công Đoàn KTNN đã phối hợp cùng lãnh đạo cơ quan thường xuyên
vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hăng hái thi đua
hoàn thành tốt nhiệm vụ với phương châm: “Tất cả vì sự nghiệp phát triển
của KTNN” thông qua việc phát động các phong trào thi đua thiết thực.
3.3.4. Đánh giá về hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của Kiểm toán nhà nước
3.3.4.1. Những thành tựu và ưu điểm chủ yếu
Một là, sau hơn 20 thành lập, từ một cơ quan không có tổ chức tiền thân
và chưa có tiền lệ về hoạt động, địa vị pháp lý của KTNN đã được quy định
trong Hiến pháp – đạo luật cơ bản của Nhà nước, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ
và toàn diện cho tổ chức và hoạt động của KTNN;
Hai là, sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, NNL KTNN đã có sự
phát triển vượt bậc cả về quy mô và cả về chất lượng NNL. Chất lượng
NNL được nâng cao trên cả ba mặt: Trí lực, thể lực và tâm lực đảm bảo
NNL có chất lượng cao về trình độ chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng theo phương châm “Công minh,
chính trực, nghệ tinh, tâm sáng”.
Ba là, NNL KTNN có xu hướng trẻ hóa và tăng nhanh, được đào tạo các
kiến thức mới của nền kinh tế thị trường, có kiến thức về tin học, ngoại ngữ
tốt, năng động và có sức khỏe dồi dào đáp ứng việc hội nhập quốc tế với
phương pháp kiểm toán hiện đại.
Bốn là, chất lượng NNL được nâng cao là nhân tố quyết định cho việc
nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, góp tích cực vào thành tựu công
16


cuộc đổi mới, cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách tài chính công,
khẳng định vị trí, vai trò của KTNN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
và hội nhập quốc tế.

3.2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Một là, công tác đánh giá nguồn nhân lực
- Việc đánh giá công chức hàng năm còn mang nặng tính hình thức.
- Công tác quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; chưa có kế hoạch
cụ thể để gắn kết được công tác quy hoạch với việc đào tạo, bồi dưỡng và
thử thách qua thực tế để rèn luyện cán bộ.
- Công tác bổ nhiệm cán bộ một số trường hợp bổ nhiệm cán bộ chưa
đáp ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác thực tế;
Hai là, công tác tuyển dụng nguồn nhân lực chưa thực hiện tuyển dụng theo
vị trí việc làm; chưa ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển
công chức.
Ba là, công tác đào tạo nguồn nhân lực
- Chưa có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Công tác đào tạo, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
vụ, cấp phòng chưa thực sự gắn với công tác quy hoạch cán bộ. Việc đào
tạo, bồi dưỡng còn nặng về lý thuyết, chưa thực sự gắn với thực tiễn của
hoạt động kiểm toán.
Bốn là, công tác tạo động lực cho nguồn nhân lực
- Chế độ lương và phụ cấp áp dụng cho công chức nhà nước như đối với
các cơ quan hành chính nhà nước là chưa phù hợp đặc thù hoạt động của
KTNN.
- Chế độ ưu tiên: Nghị quyết số 325/NQ-UBTVQH14 ngày 29/12/2016
của UBTVQH quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của KTNN chỉ
quy định đối với kiểm toán viên.
Năm là, công tác nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực
Tổ chức khám bệnh định kỳ cho người lao động 6 tháng/lần như quy
định đối với lao động nặng nhọc, độc hại là chưa phù hợp.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại nêu trên là do:
Một là, ở Việt Nam kiểm toán nói chung và KTNN nói riêng là lĩnh vực
còn khá mới mẻ; do vậy, khoa học kiểm toán còn chưa thực sự phát triển,

chất lượng đào tạo kiểm toán của các cơ sở đào tạo chưa cao, chưa có các
trường đào tạo về chuyên ngành KTNN.
17


Hai là, nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức
về Kiểm toán nhà nước chưa đầy đủ và toàn diện; chưa có sự quan tâm
đúng mức đến việc xây dựng tổ chức bộ máy và kiện toàn đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020.
Ba là, cơ chế quản lý đội ngũ công chức, viên chức chưa đồng bộ, nhiều
khâu trong công tác cán bộ không theo kịp với thực tiễn cuộc sống và đặc
thù hoạt động. Công tác đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu
đào tạo theo chức danh và loại hình kiểm toán.
Bốn là, một số công chức chưa nêu cao ý thức tự giác rèn luyện, tu
dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính chưa nghiêm, văn hóa nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp,
văn hóa ứng xử còn thiếu chuyên nghiệp, còn nhũng nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà cho đơn vị được kiểm toán.
Năm là, cơ chế tài chính và chế độ đãi ngộ chưa phù hợp đặc thù hoạt
động của KTNN.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
4.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHAN
LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
4.1.1. Phù hợp với quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách hành chính
4.1.2. Đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm toán phục vụ công tác
giám sát, quản lý của Quốc hội, Chính phủ về tài chính, tài sản công
4.1.3. Phải phù hợp và đồng bộ với sự phát triển tổ chức bộ máy của cơ

quan KTNN trong từng thời kỳ
4.1.4. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kiểm toán nhà nước
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trí lực của nguồn nhân lực
4.2.1.1. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
Thứ nhất, xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng của KTNN theo các định
hướng:
18


- Xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng là một trong những trụ cột quan
trọng nhất để nâng cao chất lượng NNL KTNN và hoạt động của KTNN;
- Hoạt động đào tạo phải bao quát đầy đủ, không chỉ đối với đội ngũ
KTV và các thành phần khác của KTNN, mà còn bao gồm tất cả các cán bộ
tài chính kế toán của các đơn vị được kiểm toán;
- Tiếp tục hoàn thiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ kiểm toán viên nhà nước theo hướng: Cơ bản, ngày
càng hiện đại, gắn kết nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tế của hoạt động
KTNN; đi đôi với nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
kiểm toán viên;
- Nghiên cứu đề xuất thành lập Học viện Kiểm toán để đào tạo trình độ
đại học về chuyên ngành KTNN tạo nguồn cho cho công tác tuyển dụng
nhân lực của KTNN; đồng thời, đào tạo trình độ sau đại học cho công chức,
viên chức, KTV nhà nước.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống văn bản về đào tạo, bồi dưỡng
Hoàn thiện hệ thống văn bản về đào tạo, bồi dưỡng của KTNN đầy đủ
và đồng bộ; trước mắt, sửa đổi Quy chế Đào tạo theo hướng vừa bao quát
hết mọi hoạt động đào tạo, thực hiện phân công phân nhiệm rõ ràng, cụ thể,

không chồng chéo và bỏ sót trong tổ chức quản lý đào tạo giữa các đơn vị
trong ngành.
Thứ ba, đổi mới chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các bộ tài liệu giảng dạy;
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán của đơn vị được kiểm toán.
Thứ tư, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
- Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, bao gồm cả giảng viên cơ hữu
và giảng viên kiêm chức của KTNN đủ về số lượng, mạnh về chất lượng,
- Phân chia các giảng viên theo các Tổ, Bộ môn gắn với các chuyên đề
giảng dạy.
- Đối với giảng viên cơ hữu, thực hiện cơ chế trợ giảng, đồng thời cũng
là quân số của KTNN chuyên ngành/khu vực phù hợp với các chuyên đề
giảng dạy.
Thứ năm, đổi mới công tác quản lý, điều hành, tổ chức đào tạo
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cần được lập kế hoạch dài hạn, trung hạn
và hàng năm.
19


- Nâng cao chất lượng dạy và học; chuyển đổi phương pháp giảng dạy
truyền thống sang phương pháp giảng dạy hiện đại,
- Tăng cường quản lý quản lý lớp học thông qua ứng dụng phần mềm tin
học; sử dụng phần mềm tin học để khảo sát nhu cầu, theo dõi quá trình học
tập và đánh giá kết quả học tập của học viên.
- Tăng cường vai trò và trách nhiệm của bộ phận thực hiện công tác
quản lý lớp học;
- Tổ chức thi, chấm thi theo đúng quy chế đào tạo, bồi dưỡng phải
nghiêm túc, trung thực và khách quan.
4.2.1.2. Đổi mới công tác tuyển dụng nhân lực

Thứ nhất, cần xây dựng được các kênh tuyển dụng riêng
Cần đa dạng hóa các kênh tuyển dụng cán bộ, công chức từ nhiều nguồn
nhưng cần tuân thủ những yêu cầu sau đây:
- Việc tuyển dụng phải đúng người có trình độ chuyên môn cần tuyển
theo nhu cầu vị trí việc làm.
- Đối với cán bộ thuộc diện tiếp nhận ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn
theo đúng quy định.
Thứ hai, xây dựng hệ thống danh mục vị trí việc làm của KTNN
Để có cơ sở cho việc xác định số lượng biên chế của KTNN trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cần xây dựng được Hệ thống
danh mục vị trí việc làm của KTNN.
Thứ ba, xây dựng cơ cấu nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KTNN
- Cơ cấu theo từng lĩnh vực công tác
Theo lộ trình phát triển của KTNN đến năm 2030, tỷ lệ đội ngũ công
chức làm công tác kiểm toán toàn ngành khoảng 85% (Khối KTNN chuyên
ngành khoảng 25,5%, khối KTNN khu vực khoảng 59,5%; tỷ lệ đội ngũ
công chức làm việc tại các đơn vị thuộc khối tham mưu khoảng 8,5% và
khối sự nghiệp công lập khoảng 6,5%).
- Cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch
Đối với ngạch kiểm toán viên, giai đoạn phát triển đến năm 2030 số
lượng KTVcao cấp khoảng 3-5%; KTVchính: 30-35%; kiểm toán viên: 5060% trong tổng số KTV của KTNN.
Đối với các ngạch chuyên viên và tương đương, giai đoạn phát triển đến
năm 2030 số lượng chuyên viên cao cấp và tương đương: 2-3%; chuyên
viên chính và tương đương: 30-35%; chuyên viên và tương đương: 50-55%;
20


cán sự, nhân viên: 5-7% trong tổng số chuyên viên và tương đương của
KTNN.
- Cơ cấu theo chuyên môn đào tạo

Định hướng phát triển của ngành đến năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 2030% cuộc kiểm toán hoạt động độc lập trong kế hoạch kiểm toán hàng năm,
nên số có chuyên môn đào tạo về tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng
chiếm cơ cấu 50%; xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, kiến trúc: 25%; quản lý
kinh tế, quản lý nhà nước, luật, công nghệ thông tin và khác: 24%.
- Cơ cấu theo giới tính
Do đặc thù công việc của ngành Kiểm toán nhà nước nên cơ cấu giới
tính là nam luôn cao hơn nữ.
4.2.1.3. Đổi mới công tác đánh giá nguồn nhân lưc
Công tác đánh giá NNL được coi là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của công tác quản lý nhân sự;
Thứ nhất, đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức
- Việc đánh giá công chức, viên chức phải trên cơ sở lấy kết quả hoàn
thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu và qua cống hiến thực tiễn để đánh
giá; cần có quy định cụ thể để công tác đánh giá bảo đảm công bằng, khách
quan.
- Coi trọng và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu, người trực tiếp
quản lý trong đánh giá công chức, viên chức.
- Xây dựng Danh mục hệ thống vị trí việc làm, trên cơ sở đó xây dựng
hệ thống tiêu chí để làm thước đo đánh giá công chức, viên chức theo từng
vị trí việc làm.
Thứ hai, đổi mới công tác sử dụng công chức, viên chức
Việc sử dụng công chức, viên chức và người lao động tại các đơn vị phải
bảo đảm đúng trình độ chuyên môn, năng lực và sở trường công tác của
công chức, viên chức.
Bên cạnh việc bố trí sử dụng đội ngũ công chức thực hiện chuyên sâu
theo các loại hình kiểm toán, KTNN cần tiếp tục tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức công chức thực thi
công vụ theo hướng chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, có văn hóa ứng xử
và bản lĩnh chính trị vững vàng.
Thứ ba, đổi mới công tác quy hoạch


21


- Thực hiện nguyên tắc "quy hoạch động và mở ", một vị trí quy hoạch
nhiều người, một người quy hoạch vào nhiều vị trí; quy hoạch cán bộ đảm
bảo 3 độ tuổi để bảo đảm tính kế thừa và đào tạo cán bộ;
- Gắn kết quy hoạch với công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ;
tạo điều kiện để công chức trong quy hoạch thể hiện năng lực, phấn đấu,
cống hiến và trưởng thành;
Thứ ba, đổi mới công tác bổ nhiệm công chức, viên chức
- Đổi mới quy trình bổ nhiệm công chức lãnh đạo bảo đảm công khai,
dân chủ, khách quan, công tâm được bàn bạc thống nhất trong tập thể lãnh
đạo đơn vị, tập thể cấp ủy Đảng và Ban Cán sự Đảng KTNN; tránh tình
trạng cục bộ địa phương, lợi ích nhóm.
- Việc bổ nhiệm công chức phải trên cơ sở tôn trọng tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ, bảo đảm quy hoạch và năng lực, kinh nghiệm quản lý; ưu
tiên bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo nữ.
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao thể lực của nguồn nhân lực
Thứ nhất, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng công sở văn
minh, hiện đại.
Thứ hai, tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục trang bị cho
người lao động những phương thức làm việc lành mạnh, xây dựng văn hóa
an toàn tại nơi làm việc.
Thứ ba, phối hợp với các trung tâm y tế, các bệnh viện chuyên khoa có
uy tín thường xuyên tổ chức tư vấn, phổ biến chuyển giao các biện pháp
phòng bệnh tích cực tại nơi làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động.
Thứ tư, phát động phong trào văn nghệ, thể dục thể thao cho công chức
và người lao động.

Thứ năm, tổ chức khám sức khỏe đinh kỳ cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động 06 tháng/ lần thay vì 01 năm/ lần như hiện nay.
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao tâm lực của nguồn nhân lực
4.2.3.1. Có chế độ chính sách tiền lương, phụ cấp phù hợp với đặc thù
nghề nghiệp kiểm toán
- Nâng mức lương của Tổng KTNN tương xứng với mức lương của
Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND tối cao cho phù hợp vị thế
của KTNN.
- Cần mở rộng đối tượng áp dụng Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối
với số công chức không giữ ngạch KTV của KTNN.
22


- Thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của
KTNN.
4.2.3.2. Cải thiện điều kiện làm việc và chế độ phúc lợi
- Tiếp tục quan tâm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
- Phối hợp với tổ chức công đoàn xây dựng các chính sách, chế độ phúc
lợi, đãi ngộ cho công chức và người lao động phù hợp với các quy định hiện
hành.
4.2.3.3. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao phẩm chất
chính trị, phẩm chất đạo đức của công chức, viên chức, KTV nhà nước
Một là: Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh
chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho công chức, viên chức, KTV nhà nước
theo phương châm “Công minh, chính trực, nghệ tinh, tâm sáng”.
Hai là: Đề cao trách nhiệm của công chức, KTV nhà nước trong việc
học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức giữ gìn và
bảo vệ uy tín nghề nghiệp của ngành.
Ba là: Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm minh đối với những
công chức, KTV vi phạm pháp luật và đạo đực nghề nghiệp.

KẾT LUẬN
Bằng phương pháp tiếp cận và nghiên cứu khoa học, Luận án " Nâng
cao chất lượng NNL KTNN Việt Nam" đã đạt được mục đích và hoàn
thành mục tiêu nghiên cứu đề ra. Kết quả nghiên cứu có thể được khái quát:
Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận về
NNL và nâng cao chất lượng NNL; quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, luận án đã xây dựng được khái niệm NNL KTNN,
phân tích làm rõ đặc điểm của NNL KTNN Việt Nam phù hợp với quan
điểm của Đảng và thực tiễn hoạt động của KTNN. Luận án cũng phân tích
làm rõ bộ 3 tiêu chí đánh giá chất lượng NNL KTNN: Trí lực, thể lực, tâm
lực với nội hàm phù hợp với NNL khu vực công và những nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng NNL KTNN. Đây là vấn đề rất quan trọng có ý nghĩa
về lý luận và phương pháp luận trong việc phân tích đánh giá thực trạng
chất lượng NNL và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng NNL KTNN
Việt Nam trong thời gian tới bảo đảm tính thuyết phục và có cơ sở khoa học
vững chắc.
23


×