Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nghiên cứu sự khác nhau về nhu cầu sử dụng dịch vụ hẹn hò của người việt tại hà nội theo độ tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 37 trang )

1


2
KHOA MARKETING
-------o0o-------

ĐỀ ÁN MÔN HỌC CHUYÊN NGÀNH
TRUYỀN THÔNG MARKETING

Đề tài: Nghiên cứu sự khác nhau về nhu cầu sử dụng dịch vụ hẹn hò của người
Việt tại Hà Nội theo độ tuổi

Sinh viên thực hiện:

Đào Thị Thanh Huyền

Mã sinh viên:

11152070

Lớp:

Truyền thông Marketing 57

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Minh Hiền
ThS. Hoàng Tuấn Dũng

Hà Nội – 2019




3

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CUỘC NGHIÊN CỨU

4

1. Bối cảnh nghiên cứu

4

1.1. Thị trường thế giới

4

1.2. Thị trường Việt Nam

8

1.3. Các loại hình dịch vụ hẹn hò

13

2. Vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu


13

2.1. Vấn đề nghiên cứu

13

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

13

2.3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu

13

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

14

3.1. Đối tượng nghiên cứu

14

3.2. Phạm vi nghiên cứu

14

3.3. Khách thể nghiên cứu

14


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU

15

1. Nguồn và loại dữ liệu

15

2. Phương pháp thu thập dữ liệu

15

3. Thiết kế bảng hỏi

15

3.1. Xác định những thông tin cần tìm

15

3.2. Hình thức bảng hỏi

15

3.3. Dạng câu hỏi

15

3.4. Cấu trúc bảng hỏi


15

4. Thiết kế mẫu nghiên cứu

16

4.1. Xác định tổng thể mục tiêu

16

4.2. Chọn phương pháp lấy mẫu

16


4
CHƯƠNG 3 : KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KHẢO SÁT

17

1. Nguồn tài liệu

17

2. Phương pháp thu thập

17

3. Phương pháp nghiên cứu


17

4. Yêu cầu trước khi thu thập thông tin

18

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU SAU KHẢO SÁT

19

1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu

19

2. Mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí khi lựa chọn người yêu/bạn đời

20

3. Mục đích, thói quen sử dụng dịch vụ hẹn hò

23

4. Các yếu tố tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố về dịch vụ hẹn hò

24

4.1. Hẹn hò online

24


4.2. Hẹn hò Offline

25

5. Chi phí sẵn sàng chi trả cho dịch vụ hẹn hò

26

5.1. Chi phí hẹn hò online:

26

5.2. Chi phí hẹn hò offline(café):

27

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

28

TÀI LIỆU THAM KHẢO

29


5

LỜI NÓI ĐẦU
Người xưa vẫn có câu "Trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng", thanh niên nam nữ

thời trước yêu nhau, hẹn hò rồi kết hôn, đến với nhau như một điều tự nhiên nhất của
cuộc đời. Tuy nhiên, với thời đại cuộc sống phát triển chóng mặt như hiện nay, sự hối
hả nơi thành thị vô tình cuốn người ta vào những vòng xoáy bận rộn của công việc, học
tập, khiến cho việc yêu, tìm kiếm tình yêu, hạnh phúc đích thực trở thành vấn đề “quan
ngại” và “khó khăn” với nhiều người. Xu hướng thích độc thân, ngại yêu, ngại kết hôn
ngày càng tăng cao, không chỉ ở những độ tuổi người trưởng thành đã đến độ để “tính
chuyện yêu đương” mà còn đặc biệt xuất hiện ở các bạn rất trẻ.
Vì những vấn đề như thiếu thời gian hay tâm lý ngại giao tiếp, bắt chuyện, kết
nối, ỷ lại với những thứ tiêu khiển và những trò giải trí khác thời công nghệ hiện đại
smartphone, mạng xã hội ngày nay, nam - nữ thanh niên và cả người trưởng thành
chúng ta càng có với nhau nhiều những rào cản và khoảng cách. Chuyện lặng im, ngại
ngùng hay thụ động trong cuộc giao tiếp khiến chúng ta mất đi cơ hội tìm hiểu, kết nối
với đối phương, tạo ra những bức tường vô hình mà cảm xúc không thể vượt qua để
vươn tới ghé thăm mỗi cá thể. Việc yêu đương, hẹn hò và đi đến một cái kết của hôn
nhân viên mãn cũng từ đó mà trở nên khó khăn hơn.
Nắm bắt được thực trạng tâm lý này, từ lâu các dịch vụ hỗ trợ hẹn hò, ứng dụng
hẹn hò, website hẹn hò đã ra đời và phát triển ở khắp các nơi trên thế giới. Và mới chỉ
vài năm gần đây, loại dịch vụ kinh doanh trên lĩnh vực Hẹn hò – Dating này mới thực
sự bùng nổ mạnh mẽ ở Việt Nam. Có thể kể đến những Gameshow truyền hình đình
đám như Bạn muốn hẹn hò, Chuyến xe hạnh phúc.. hay các ứng dụng hẹn hò nổi tiếng
đã được sử dụng phổ biến bởi người trẻ Việt như Tinder, Ymeetme..
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài ​“Nghiên cứu sự khác nhau về nhu cầu sử
dụng dịch vụ hẹn hò của người Việt tại Hà Nội theo độ tuổi” để nghiên cứu về nhu
cầu, mức độ sử dụng dịch vụ hẹn hò của người Việt theo các phân khúc độ tuổi khác
nhau. Từ đó rút ra những kết luận và phân tích đánh giá quan trọng, là tư liệu, tiền đề


6
phục vụ việc phát triển loại hình kinh doanh dịch vụ hẹn hò sau này, hay xây dựng phát
triển dịch vụ hẹn hò đáp ứng tối ưu nhu cầu của người Việt.

Trong quá trình làm đề án nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và khó
khăn trong việc thu thập số liệu, em rất mong Thầy cô có thể tạo điều và thông cảm để
bản thân em khắc phục, hoàn thiện tốt đề án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CUỘC NGHIÊN CỨU
1. Bối cảnh nghiên cứu
I.1. Thị trường thế giới
Từ lâu, công nghiệp hẹn hò đã ra đời và được xem như một ngành kinh doanh
trên thế giới. Thời cổ đại, người Trung Quốc đã biết sử dụng chim nhạn để tìm ra
những cặp đôi môn đăng hộ đối, hay những câu chuyện Kinh thánh với phương pháp
“Camel test” rồi những phương pháp khoa học kì cục trong thập niên 1920 và cuối
cùng là kỉ nguyên online và Internet như ngày nay.
Như một hệ quả tất yếu, ngành công nghiệp này đang bùng nổ nhanh chóng với
hàng ngàn các trang web và ứng dụng (app) hẹn hò. Người mở màn cho làn sóng này là
Match Group với ứng dụng hẹn hò Tinder. Theo thống kê của Forbes, riêng tại Mỹ đã
có hơn 2500 trang web hẹn hò, và khoảng 1000 trang web mới ra đời mỗi năm. Con số
này ước tính gần 8000 trang web trên toàn thế giới.
Thực tế, đây là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng lớn nhất thế giới và
chưa có dấu hiệu dừng lại. Theo báo cáo của Statista công bố tháng 3/2019 : tổng
doanh thu của các mảng dịch vụ hẹn hò có thể lên đến 5342 triệu đô la vào năm 2019
với khoảng một nửa doanh thu (2696 triệu đô) đến từ Matchmarking (mai mối) , số
lượng người dùng thì các dịch vụ online (online dating) lại chiếm ưu thế gấp khoảng 2
lần 2 mảng dịch vụ hẹn hò còn lại và sẽ đạt tới gần 400 triệu người đến năm 2023.
Hình 1.1. Doanh thu của dịch vụ hẹn hò trên thế giới


7

Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019


Hình 1.2. Lượng người dùng các dịch vụ hẹn hò toàn thế giới

Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019


8

Chi tiêu bình quân đầu người cho các dịch vụ hẹn hò cũng tăng đều đặn. Trung
bình, 1 người dùng dịch vụ mai mối (Matchmaking) chi tiêu gấp 3 lần so với dịch vụ
Online Dating (Hẹn hò trực tuyến).
Hình 1.3. Chi tiêu bình quân của người dùng cho các dịch vụ hẹn hò trên thế giới

Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019
Phương tiện hẹn hò ban đầu chỉ dành cho giới trẻ nhưng khi định kiến về hò hẹn
và giao tiếp trực tuyến dần mất đi, những người lớn tuổi hơn bắt đầu tham gia loại hình
này dẫn đến thị trường dành cho những người góa bụa và độc thân là rất lớn và đầy
tiềm năng. Báo cáo được công bố vào tháng 7/2018 cho thấy lượng khách hàng lớn
nhất vẫn ở độ tuổi 25-34 với 42,4% và xếp thứ 2 là độ tuổi 35-44 với 23,8%. Cũng
trong báo cáo đó đã chỉ ra lượng người dùng là nam chiếm ưu thế vượt trội (62,2%) và
phần lớn người dùng dịch vụ hẹn hò đến từ phân khúc thu nhập cao (high income) và
trung bình (medium income)
Hình 1.4. Cơ cấu người dùng các dịch vụ hẹn hò theo tuổi


9

Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019
Hình 1.5. Cơ cấu người dùng theo thu nhập


Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019

Bảng xếp hạng các thị trường dịch vụ hẹn hò trên toàn thế giới vẫn chứng kiến
dẫn đầu của Mĩ cả về doanh thu với 1985 triệu đô gần gấp đôi quốc gia xếp thứ 2,
Trung Quốc và lẫn về phần trăm dân số sử dụng (15,4%).
Hình 1.6. Xếp hạng thế giới – Doanh thu về dịch vụ hẹn hò một số Quốc gia


10

Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019
Hình 1.7. Xếp hạng thế giới – Phần trăm dân số dùng dịch vụ hẹn hò một số Quốc
gia

Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019
Đến cả gã khổng lồ mạng xã hội facebook đã trình làng Dating App tại hôị nghị nhà
phát triển F8 hồi tháng 5/2018.


11
I.2. Thị trường Việt Nam
I.2.1. Thực trạng và cơ hội
Việt Nam nói riêng và khu vực châu Á Thái Bình Dương (APAC) chiếm phần
lớn dân số thế giới với khoảng 40% dân số trẻ. Báo cáo của Statista cho thấy lượng
người dùng các dịch vụ lớn nhất đến từ khu vực APAC với lợi nhuận gộp (ARPU) lớn
thứ 2.
Hình 1.8. D
​ ự báo người dùng (User) và chi tiêu bình quân (ARPU)
ở các khu vực trên thế giới năm 2020


Nguồn: Statista
Theo dự đoán của Statista vào tháng 2/2019, thị trường hẹn hò ở Việt Nam có thể
đạt đến 14 triệu đô vào năm 2022. Phân khúc mai mối luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
mảng Dating với gần 50% doanh thu. Doanh thu ở các mảng của hẹn hò sẽ tăng nhẹ
trong chu kì 5 năm 2019-2023.


12

Hình 1.9. Doanh thu của dịch vụ hẹn hò ở Việt Nam

Nguồn: Báo cáo Statista, tháng 2/2019
Tiềm năng thị trường rất lớn với khoảng 40% dân số nằm trong độ tuổi lập gia
đình nhưng có tới 9.5 triệu người vẫn độc thân. Hiện nay, nhu cầu và tuổi kế hôn trung
bình của nam, nữ thanh niên Việt nam có xu hướng tăng nhẹ. Theo số liệu năm 2015
của Tổng cục Thống kê, tuổi kết hôn trung bình của nam là 26,2 và 23 đối với nữ.
Trong khi, năm 2005, độ tuổi này là 25,4 và 22,8. Còn theo số liệu năm 2015 của Liên
Hiệp Quốc, tuổi kết hôn trung bình của người Việt là 24,6, muộn thứ 14 trên thế giới.
Tháng 2/2019, Statista đã chỉ ra lượng người dùng các dịch vụ hẹn hò cũng được dự
báo tăng dần với tốc độ nhanh nhất là hẹn hò trực tuyến (Online Dating)
Hình 1.10. Số lượng người dùng dịch vụ hẹn hò ở Việt Nam


13

Nguồn: Báo cáo Statista, tháng 2/2019
Ngành dịch vụ hẹn hò ở Việt Nam còn khá non trẻ so với thế giới. Tuy nhiên, đã
có khoảng 100 ứng dụng hẹn hò trực tuyến và hàng chục công ty cung cấp dịch vụ hẹn
hò tại Việt Nam. (Theo công bố của Đài truyền hình Việt Nam VTV). Tỉ lệ người dân
Việt Nam sử dụng dịch vụ hẹn hò vẫn còn rất thấp chỉ có 4,7% so với người dẫn đầu là

Mĩ (15,4%)
Hình 1.11. Xếp hạng thị trường hẹn hò trên thế giới – Phần trăm dân số sử dụng

Nguồn: Báo cáo Statista, tháng 2/2019


14
Chi tiêu bình quân của người dùng cho dịch vụ hẹn hò cũng tăng lên, cao nhất là
mảng mai mối, rồi đến hẹn hò truyền thống.
Hình 1.12. Chi tiêu bình quân của người dùng Việt Nam cho dịch vụ hẹn hò (Đô la
Mĩ)

Nguồn: Báo cáo Statista, tháng 2/2019
Nghiên ​cứu mới đ​ây của Ymeetme cho thấy tỷ lệ của hiện tượng này tại Việt
Nam là trung bình 7/10 người biết một cặp đôi quen nhau qua mạng, phổ biến nhất là
Facebook, Zalo… Khoảng ​54​% n​ gười Việt Nam từng sử dụng Internet và các ứng
dụng để hẹn hò trực tuyến. Mức độ ​sử dụng dịch vụ hẹn hò trực tuyến ở nam giới có vẻ
phổ biến hơn với tỷ lệ là 59% so với ở nữ là 47%.
Trong báo cáo vào tháng 7/2018 của Statista chỉ ra: Lượng người dùng 25-34
chiếm phần cao nhất (45,7%), nam giới sử dụng dịch vụ hẹn hò nhiều hơn (chiếm
55,5% tổng lượng người dùng), phần lớn khách hàng dùng dịch vụ hẹn hò có thu nhập
tốt mà gần 50% là người có thu nhập cao
Hình 1.13. Cơ cấu người dùng dịch vụ hẹn hò ở Việt Nam theo tuổi


15

Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019
Hình 1.14. Cơ cấu người dùng dịch vụ hẹn hò ở Việt Nam theo thu nhập


Nguồn: Báo cáo của Statista – tháng 3/2019
Đáp ứng nhu cầu tìm bạn đời ngày càng cao, vài năm trở lại đây, các dịch vụ hẹn
hò tại Việt Nam đã nở rộ đa dạng từ hình thức đến chi phí thành viên có thể đến gần
chục triệu đồng. Theo Vietnamnet, một đại diện doanh nghiệp trong lĩnh vực này ở
Việt Nam chia sẻ, trong vòng 6 tháng trở lại đây, hệ thống đã ghi nhận có hơn 2000 cặp
được ghép đôi, hứa hẹn cán mốc 1 triệu người dùng trong năm nay.
Hình 1.5. Bảng giá của 1 công ty cung cấp dịch vụ hẹn hò mai mối


16

Nguồn: Vnexpress.net
Ở phân khúc cao cấp có Rudicaf - một startup mới sáng giá của Việt Nam. Các
phân khúc khác có sự góp mặt của các ông lớn trên thế giới như Tinder, Match.com,
Ymeet… và vài gương mặt Việt Nam như Hentocdo, Duyên số...
Các dịch vụ offline như Speed Dating, Blide Dating … cùng các Gameshow ghép
đôi trên truyền hình cũng phát triển nhanh chóng tạo nên sức nóng ngày càng tăng cho
sự thị trường …
I.2.2. Thách thức
Các dịch vụ hẹn hò vướng phải nghịch lý rằng: Càng thành công trong việc ghép
đôi mọi người với nhau, bạn càng nhanh bị mất đi khách hàng đó. Tuy thị trường hẹn
hò tại Việt Nam rất tiềm năng, song suốt 10 năm qua, không ít công ty cung cấp dịch
vụ này thay phiên nhau đóng cửa. Chỉ tồn tại một số ông lớn trên thế giới đang nắm giữ
thị trường Việt Nam.
Hẹn hò online​: Khó khăn trong việc xác nhận chất lượng hồ sơ người tham gia, một vài
đối tượng xấu tham gia làm ảnh hưởng chất lượng của cộng đồng…
Mai mối và hẹn hò truyền thống: Lặp lại vài mô-típ đơn giản và chưa có tính đổi mới.


17

Người Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa Đông phương khá bảo thủ và dè dặt
trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hẹn hò.
I.3. Các loại hình dịch vụ hẹn hò
I.3.1. Match Making (Mai mối)
Mai mối trong ngôn ngữ hiện nay được hiểu là việc giới thiệu cho các bên làm
quen với mục đích có thể tiến tới hôn nhân. Sau đó người giới thiệu có thể cung cấp
thông tin, tư vấn thêm chứ không đóng vai trò của người làm mối như trong các nghi
thức thời phong kiến nữa. Để đáp ứng nhu cầu làm quen này, đã hình thành một số tổ
chức đóng vai trò làm mối và thu phí của những người tham gia.
I.3.2. Online Dating (Hẹn hò trực tuyến)
Là loại hình đang phát triển và phổ biến rộng khắp dưới sự phát triển của công
nghệ 4.0, các dịch vụ hèn hò online, fanpage, app, website , chỉ với cú click chuột trên
máy tính hoặc thiết bị di động thông minh, người dùng có thể tìm kiếm, làm quen, hẹn
hò, có thể trả phí hoặc không tùy theo điều khoản của từng ứng dụng.
I.3.3. Casual Dating (Hẹn hò truyền thống)
Hẹn hò truyền thống hoặc một mối quan hệ tình cờ là mối quan hệ thể xác và tình
cảm giữa hai người có thể có quan hệ tình dục bình thường hoặc quan hệ gần như tình
dục mà không nhất thiết đòi hỏi hoặc mong đợi các cam kết thêm của một mối quan hệ
lãng mạn chính thức hơn.
2. Vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Vấn đề nghiên cứu
Sự khác nhau về nhu cầu sử dụng dịch vụ hẹn hò của người Việt theo độ tuổi (tại
thành phố Hà Nội)
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Mục đích, thói quen sử dụng dịch vụ hẹn hò của người Việt ở từng độ tuổi như
thế nào?
2. Những yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố về dịch vụ hẹn hò
đến từng độ tuổi ra sao?
3. Những phân khúc độ tuổi khác nhau có những mong muốn đề xuất gì với một
dịch vụ hẹn hò?

2.3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu


18
2.3.1. Mục đích
Nắm bắt nhu cầu sử dụng dịch vụ hẹn hò (dating) và thấy được sự khác nhau về
nhu cầu ở từng độ tuổi, Từ đó đề ra định hướng chiến lược xây dựng dịch vụ hẹn hò tối
ưu.
2.3.2. Mục tiêu
- Xác định được mục đích, thói quen sử dụng dịch vụ hẹn hò ở từng phân khúc độ
tuổi (Cụ thể 2 nhóm chính: Tuổi 18 – 24 và Tuổi 24 – 35)
- Xác định yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố về dịch vụ hẹn
hò đến từng độ tuổi
- Đề xuất và mong muốn ở từng độ tuổi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu sử dụng dịch vụ hẹn hò ở hai nhóm độ tuổi chính: Tuổi 18 – 24 và Tuổi
24 – 35
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thành phố Hà Nội
- Thời gian: tháng 2-3/2019
3.3. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Chủ yếu bộ phận người đi làm độc thân
- Cụ thể :
+ Độ tuổi từ 18 - 35
+ Có tài chính thu nhập ổn định
+ Tầng lớp tri thức: hiểu biết và tân tiến
+ Có khả năng, mong muốn, nhu cầu tìm kiếm người yêu, bạn đời qua các dịch vụ hẹn
hò, kết nối.



19

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
1. Nguồn và loại dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu thông tin nhóm tham khảo và thu thập trên các trang
báo, website đưa thông tin về dịch vụ Dating.
- Dữ liệu sơ cấp: Nhóm tiến hành nghiên cứu và khảo sát thực tế về lĩnh vực
Dating để lấy dữ liệu phân tích trong dự án của mình.
2. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Phỏng vấn
- Dạng nghiên cứu phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp cá nhân kết hợp với phỏng vấn
qua online
- Lí do lựa chọn phương thức này: Sự tiếp cận của người dân Việt Nam với dịch
vụ này còn khá ngại ngùng, dè dặt. Chi phí và thời gian cho cuộc nghiên cứu
cũng có hạn nên đây sẽ là những phương thức phù hợp nhất.
3. Thiết kế bảng hỏi
3.1. Xác định những thông tin cần tìm
- Tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi ở, SĐT và email…
- Nhu cầu sử dụng, yếu tố tác động và mức độ tác động của các yếu tố về dịch vụ
hẹn hò theo 2 nhóm tuổi chính
3.2. Hình thức bảng hỏi
- Bảng hỏi cho phỏng vấn online: 20 câu
- Bảng hỏi cho phỏng vấn trực tiếp (offline): 20 câu


20

3.3. Dạng câu hỏi
- Đối với bảng hỏi dùng cho phỏng vấn trực tiếp cá nhân: Kết hợp sử dụng câu

hỏi mở và câu hỏi đóng, sử dụng thang đo đánh giá mức độ ảnh hưởng các yếu
tố (dùng thang 5)
- Đối với bảng hỏi dùng cho phỏng vấn online: Do không có sự tiếp xúc trực tiếp
nên phần lớn là các câu hỏi đóng, đưa ra lựa chọn và giải thích rõ ràng nhằm
tránh hiểu sai hoặc không rõ câu hỏi - đáp án
3.4. Cấu trúc bảng hỏi
Bảng hỏi offline có cấu trúc gồm 3 phần chính :
- Phần mở đầu: Tiêu đề của cuộc nghiên cứu “​Khảo sát nhu cầu và sự hài lòng
khách hàng với việc sử dụng dịch vụ hẹn hò hiện nay tại Hà Nội”. Tiếp đến là
lời tự giới thiệu của người nghiên cứu, ý nghĩa và mục đích của cuộc nghiên
cứu.
- Phần câu hỏi chi tiết: 20 câu hỏi về nhu cầu, thói quen, các yếu tố ảnh hưởng
bao gồm câu hỏi trắc nghiệm chọn đáp án và câu hỏi thang đo đánh giá cho
người được phỏng vấn lựa chọn
- Phần thông tin cá nhân: bao gồm thông tin người được phỏng vấn, điền tên,
giới tính, độ tuổi, Email, số điện thoại.
4. Thiết kế mẫu nghiên cứu
4.1. Xác định tổng thể mục tiêu
Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu, nhóm nghiên cứu chúng em xác định tổng thể
mục tiêu là những người đi làm độc thân trên địa bàn Hà Nội. Lựa chọn phân phúc 18 –
35 là độ tuổi nghiên cứu chính.
4.2. Chọn phương pháp lấy mẫu
Dựa theo điều kiện của cuộc khảo sát, phương pháp lấy mẫu nhóm chọn là
phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Chúng em chọn địa điểm là nơi có người trẻ còn
độc thân đi làm và tầng lớp tiên tiếp tập trung nhiều ở Hà Nội: các Quán cà phê cho
dân văn phòng và người đi làm (Highland Coffee, The Coffee House..), phố đi bộ Hồ
Gươm, Trung tâm thương mại và mua sắm…(Royal City..)


21


CHƯƠNG 3 : KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KHẢO SÁT
1. Nguồn tài liệu
- Tài liệu sơ cấp (cấp một): những thông tin nhóm thu thập được từ khảo sát,
phỏng vấn.
- Các tài liệu thứ cấp (cấp hai): thông tin nhóm thu thập từ các nguồn tham khảo
có sẵn về Dating.
2. Phương pháp thu thập
- Thu thập tài liệu sơ cấp: nghiên cứu marketing thu thập tài liệu sơ cấp ở dạng
phỏng vấn online và phỏng vấn trực tiếp.


22
-

Thu thập tài liệu thứ cấp, nguồn tài liệu bao gồm: Các báo mạng nước ngoài,
(stasista), Báo trong nước, kinh doanh, công nghệ, Báo mới, Dân trí,
Vnexpress.net, Afamily… để thống kê về các đặc điểm sử dụng dịch vụ hẹn hò
ở Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra bằng bảng hỏi: Hình thức kết hợp bảng hỏi online lẫn offline, có sự
khác nhau linh hoạt về cấu trúc để tiếp cận người phỏng vấn dễ dàng. Bảng câu
hỏi được soạn thảo cẩn thận về nội dung và về hình thức. Cho phép thu thập
được những thông tin về sự am hiểu, lòng tin và sự ưa thích, về mức độ thỏa
mãn cùng như đo lường về độ bền vững vị trí của sản phẩm dịch vụ hẹn hò
trong con mắt khách hàng.
Về nội dung bảng hỏi: Đưa ra 20 câu hỏi nhằm phục vụ trả lời 3 nhóm câu hỏi
tương ứng với mục tiêu nghiên cứu:
+ Nhóm câu hỏi về mục đích, thói quen sử dụng dịch vụ hẹn hò của khách hàng. Cụ thể

như các câu hỏi:
● Anh/chị biết đến loại hình dịch vụ hẹn hò nào? Biết qua đâu?
● Anh chị sử dụng dịch vụ hẹn hò để làm gì?
● Anh/chị dành bao nhiêu thời gian sử dụng dịch vụ?
● Quan điểm của anh/chị về sử dụng dịch vụ hẹn hò

+ Nhóm câu hỏi các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc lựa chọn và
sử dụng dịch vụ hẹn hò.
● Bảng thang 5 đánh giá mức độ các tiêu chí ảnh hưởng trước khi sử dụng
dịch vụ hẹn hò của anh/chị?
● Bảng thang 5 đánh giá mức độ các tiêu chí ảnh hưởng trong khi sử dụng
dịch vụ hẹn hò của anh/chị?

+ Nhóm câu hỏi mong muốn, đề xuất thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng về sản
phẩm dịch vụ hẹn hò.
-

● Anh/chị nghĩ chi trả bao nhiêu cho một buổi hẹn hò café đáp ứng được
nhu cầu của mình là hợp lý?
● Những đặc điểm của app hẹn hò sau đáp ứng như thế nào sự hài lòng của
anh/chị?



23
-

Về hình thức bảng hỏi: Có câu hỏi đóng (trắc nghiệm) chứa đựng toàn bộ các
phương án có khả năng trả lời mà người được hỏi chỉ lựa chọn một trong số đó.
Có những câu hỏi mở: đưa lại khả năng cho người được hỏi trả lời bằng ý kiến

thêm của mình

-

Về từ ngữ: ​Người nghiên cứu sử dụng từ đơn giản không bao hàm hai nghĩa,
câu hỏi súc tích, dễ hiểu, có giải thích tường tận ở phần đáp án những câu hỏi để
người tham gia phỏng vấn dễ dành lựa chọn

-

Kế hoạch chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên

4. Yêu cầu trước khi thu thập thông tin
Phải chuẩn bị chu đáo, phải cân nhắc kỹ lưỡng, phương thức tiếp cận phù hợp,
lựa chọn địa điểm đúng đắn, thời điểm đúng đắng để thực hiện khảo sát. Vì thường gặp
những trở ngại như: họ từ chối tham gia, họ trả lời không thành thật… đều làm ảnh
hưởng đến công việc nghiên cứu marketing.


24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU SAU KHẢO SÁT
1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Mẫu khảo sát là 90, trong đó có có 64% là độ Tuổi 18 – 24, 35% là độ Tuổi 24 –
35​ ​và 1% là độ tuổi trên 35 tuổi.
Chỉ xét 2 nhóm tuổi chính 18 -24​ và ​24 -35​ tuổi, nhận thấy tỉ lệ giới tính tham gia
phỏng vấn tương đối đồng đều 53 Nữ : 47 Nam

Xét tình trạng hôn nhân: Phần lớn đáp viên là độc thân(69%) và đang hẹn hò(26%).



25

Xét nghề nghiệp: Đáp viên chiếm tỉ lệ lớn nhất là sinh viên (35%), tiếp sau là hành
chính văn phòng (31%).

Xét thu nhập:
Thu nhập của độ Tuổi 18 – 24, tỉ lệ cao nhất là mức dưới 5 triệu, tiếp đến là 5 –
10 triệu và không có ai thu nhập trên 20 triệu. Với số đáp viên độ tuổi 24 – 35 khảo sát
được thì mức thu nhập 5 – 10 và 10 – 20 lại là con số đáng kể. Kết quả này hoàn toàn
hợp lý.


×