Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

ÔN THI CÔNG CHỨC MÔN KIẾN THỨC CHUNG CÓ ĐÁP ÁN 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.64 KB, 34 trang )

Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy cho biết vai trò của Nhà nước CHXH CNVN trong hệ thống
chính trị của nước ta hiện nay ?
Hệ thống chính trị của nước ta, về mặt bộ máy (thể chế) gồm: Đảng CSVN, Nhà nước, Mặt
trận tổ quốc VN và các đoàn thể, do duy nhất một Đảng CSVN lãnh đạo và chịu ảnh hưởng của
mô hình Xô Viết;
Nhà nước chxhcnvn là nơi chủ yếu mà nhân dân thực hiện quyền dân chủ (hình thức dân
chủ cơ bản nhất) kinh nghiệm chỉ ra rằng dân chủ phải được bảo đảm bằng những hình thức, thủ
tục và thiết chế nn , nếu không dân chủ chỉ là hình thức.
Nhà nước CHXHCNVN có vai trò rất quan trọng trong Hệ thống chính trị của nước ta, là
trụ cột của Hệ thống chính trị, bao gồm: Chính phủ, Chủ tịch nước, hệ thống Tư pháp, Chính
quyền địa phương; bởi vì:
- Nhà nước CH XHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN do dân, vì dân tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân, nhân dân và đội
ngũ trí thức do Đảng CSVN lãnh đạo, quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công phối
hợp giám sát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp;
- Nhà nước CHXHCNVN ban hành Luật, tổ chức và quản lý xã hội bằng pháp luật, không
ngừng tăng cuờng pháp chế và quản lý pháp luật;
- Nhà nước CHXHCNVN là NN phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực
hiện đầy đủ các quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân;


- Nhà nước XHXHCNVN có cơ chế, biện pháp kiểm soát ngăn ngừa thống trị tệ quan liêu,
tham nhũng, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân, giữ nguyên kỷ
cương pháp luật;
- Nhà nước CHXHCNVN thể hiện tính xã hội rộng rãi; thực hiện đường lối đối ngoại hòa
bình, hợp tác và hữu nghị;
- Nhà nước CHXHCNVN quản lý bằng hệ thống pháp luật.
Câu hỏi 2: Anh (chị) cho biết hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ta hiện hiện
nay? Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương ?
* Cơ quan hành chính nn là bộ phận tạo thành bộ máy nn, là tổ chức chính trị có tính độc


lập tương đối về tổ chức - cơ cấu; cơ quan hc nn bao gồm những cán bộ, công chức, viên chức
được giao những quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nn
* Đặc điểm của cơ quan hc nn: Được thành lập theo quy định của pháp luật, vd như Luật
Chính quyền địa phuwong, Luật tổ chưc Tòa án ….; có nhiệm vụ, chức năng thẩm quyền luật
định; thành viên là cán bộ, công chức, viên chức, chi phí hoạt động từ ngân sách nn.
So sánh với các tổ chức khác không phải là cơ quan hành chính nn: Các t/c khác được
thành lập có thể không theo quy định của pháp luật, thành lập, tổ chức hoạt động theo Văn bản
dưới luật; chỉ thừa nhận đối với nội bộ bên trong của tổ chức, không có thẩm quyền đối với cá
nhân bên ngoài (vd như đoàn thanh niên chỉ có thẩm quyền đối với đoàn viên) tự chủ tài chính,
có con dấu, có tư cách pháp nhân, không có kinh phí hoạt động từ ngân sách (vd UBND thành
viên là công chức lương hưởng từ ngân sách còn đoàn thanh niên thì ngân sách chi hổ trợ…)
* Các cơ quan hành chính nhà nước ta hiện nay gồm:
- Chính phủ: Là cơ quan cao nhất của nước CH XHCNVN, gồm có các Bộ (18 bộ), cơ
quan ngang bộ (04), ngoài ra còn có một số cơ quan thuộc Chính phủ.


- UBND các cấp:
+ Cấp tỉnh;
+ Cấp huyện;
+ Cấp xã.
* Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương:
Theo quy định của Luật Chính quyền địa phương, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở
địa phương gồm: HĐND và UBND.
- HĐND là cơ quan quyền lực cao nhất ở địa phương
- UBND là cơ quan hành chính ở địa phương, là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách
hiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương, thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao;
Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh được tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện, ở cấp xã có cán
bộ, công chức cấp xã giúp việc (không có cơ quan chuyên môn trực thuộc).


Câu hỏi 3: Anh (chị) cho biết Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước?
* Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước:
Bộ máy hành chính NN là hệ thống các cơ quan nn từ tw xuống địa phương được tổ chức
theo nguyên tắc chung,thống nhất tạo thành 1 cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ chung của nn.
Ở nn chxhcnvn, quyền lực nn là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
nn trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp


Bộ máy hành chính nn được thiết lập để thực hiện quyền hành pháp, bao gồm: thẩm quyền
lập quy và thẩm quyền hành chính.
- Thẩm quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (văn bản dưới luật) nhằm
cụ thể hóa luật và hướng dẫn luật.
- Thẩm quyền hành chính là quyền tổ chức ra bộ máy cai quản, sắp xếp nhân sự, điều hành
công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách của đất
nước điều hành các hoạt động kinh tế xh nhằm giữ trật tụ an ninh xh, phục vụ lợi ích công dân,
sử dụng hiệu quả nguồn tài chính để phát triển đất nước một cách hiệu quả.
* Nguyên tắc họat động của bộ máy hành chính nn:
- Tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và Pháp luật, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả và đảm bảo cơ quan cấp dưới phục tùng sự chỉ
đạo của cơ quan cấp trên;
- Phân cấp phân quyền hợp lý giữa Chính phủ và chính quyền địa phương, đảm bảo sự
quản lý thống nhất của Chính phủ đồng thời phát huy sự sáng tạo chủ động của chính quyền địa
phương;
- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các
bộ, cơ quan ngang bộ, giữa các Bộ với nhau;
- Minh bạch hiện đại hóa các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước để đảm bảo
nền hành chính thống nhất, xuyên suốt liên tục, hiện đại và phục vụ nhân dân, chịu sự kiểm tra,

giám sát của nhân dân.

Câu hỏi 4: Các yếu tố cấu thành bộ máy của HTCTVN:


* Khái niệm:
HTCT XHCNVN là 1 tập hợp bao gồm Đảng CSVN, NN CHXHCNVN, các tổ chức xã
hội và đoàn thể quần chúng liên kết chặt chẽ với nhau cùng thực hiện quyền lực nhân dân, quản
lý và lãnh đạo xh vì lợi ích hạnh phúc của nhân dân. Trong đó, Đảng CSVN giữ vai trò lãnh đạo
NN, lãnh đạo xh; nhà nước CHXHCNVN giữ vai trò trung tâm (trụ cột) của htct; Mặt trận
TQVN là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
*Các yếu tố cấu thành:
- Đảng CSVN
-Nhà nước CHXHCNVN gồm:
+ Tổ chức Quốc hội
+ Hội đồng nhân dân các cấp
+ Chủ tịch nước
+ Chính phủ
+ UBND các cấp
+ Các cơ quan tư pháp
- Mặt trận TQVN và các đoàn thể
* Liên hệ: Ở nước ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể chân
chính của quyền lực. Bởi vậy, hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công công cụ
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hệ
thống chính trị của nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động


Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức

chính trị-xã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt động trên cơ sở
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền
tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện và đảm bảo đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân.
Thực trạng của HTCT VN hiện nay:
- Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nn quản lý chưa được cụ thể hóa, chưa phân
định rõ ràng chức năng nhiệm vụ phương thức và phạm vi hoạt động của từng chủ thể trong htct.
- Chưa thực hiện tốt cơ chế tổ chức thực thi quyền lực chính trị, quyền lực nn dẫn đến tình
trạng chồng chéo, giảm hiệu lực, hiệu quả của quá trình thực thi quyền lực nn.
- Chưa thực hiện đầy đủ và đúng đắn các nguyên tắc hoạt động của htct.
- Còn quan niệm giản đơn về thống nhất quyền lực nn và sự phân công các cơ quan nn
trong việc thực thi các quyền.
- Việc phân cấp, phân quyền còn chưa hợp lý, còn tình trạng, còn tình trạng vừa chồng
chéo, vừa bỏ trống thực thi quyền lực nn ở địa phương.

Câu hỏi 5: Các nguyên tắc tổ chức bộ máy của HTCT VN:
* Khái niệm:
Nguyên tắc trước hết được hiểu là "Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo trong một
loạt việc làm. Trong hệ thóng chính trị, các nguyên tắc cơ bản là những tư tưởng chủ đạo bắt


nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ bản chất của chế độ, được quy định trong
pháp luật làm nền tảng cho hoạt động của HTCT.
* Các nguyên tắc:
- Một là, việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị phải xuất
phát từ đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng trong thời kỳ mới, phục vụ có hiệu quả cho sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy việc thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
- Hai là, đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị là một nhiệm vụ lớn,
nặng nề và phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.

Vì vậy, phải tiến hành vừa kiên quyết, vừa thận trọng, có bước đi thích hợp, phải bảo đảm
sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của Đảng và sự quản lý điều hành của Nhà nước. Phải
bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị, đồng thời bảo đảm cho tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vận hành theo nguyên tắc
tập trung dân chủ.
- Ba là, kiện toàn hệ thống tổ chức đảng gắn với cải cách, đổi mới tổ chức bộ máy của các
cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội:
Tổ chức bộ máy của Đảng phải phù hợp với điều kiện của một đảng cầm quyền, giữ vai trò
lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội; tổ chức bộ máy chuyên trách phải tinh gọn, có chất lượng.
Phát huy vai trò của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, các cấp uỷ viên và cán bộ chủ chốt
hoạt động trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể vừa là hạt nhân lãnh đạo chính trị của các
tổ chức đó, vừa làm tham mưu cho Đảng về chủ trương, chính sách đối với những lĩnh vực có
liên quan. Xây dựng đội ngũ cán bộ đảng theo chức danh, tiêu chuẩn quy định.


- Bốn là, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống
chính trị phải kết hợp chặt chẽ cả ba mặt: Coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán
bộ, đảng viên;
- Có chế độ, chính sách đúng đắn, hợp lý và đồng bộ để bảo đảm thực hiện tốt chủ trương
của Đảng về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh giản biên chế, không
gây xáo trộn và ảnh hưởng lớn tới tư tưởng và đời sống của cán bộ, công chức.
- Đề cao kỷ cương, kỷ luật, chấp hành nghiêm túc chủ trương, nghị quyết của Đảng về đổi
mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Có chính sách động viên khen thưởng
những nơi tổ chức thực hiện tốt, phê bình xử lý nghiêm túc những nơi không chấp hành hoặc
hiệu quả tổ chức thực hiện kém.

Câu hỏi 6: Đổi mới HTCT CV trong giai đoạn hiện nay:
* Khái niệm HTCT:
HTCT XHCNVN là 1 tập hợp bao gồm Đảng CSVN, NN CHXHCNVN, các tổ chức xã
hội và đoàn thể quần chúng liên kết chặt chẽ với nhau cùng thực hiện quyền lực nhân dân, quản

lý và lãnh đạo xh vì lợi ích hạnh phúc của nhân dân. Trong đó, Đảng CSVN giữ vai trò lãnh đạo
NN, lãnh đạo xh; nhà nước CHXHCNVN giữ vai trò trung tâm (trụ cột) của htct; Mặt trận
TQVN là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
* Lý do phải đổi mới HTCTVC trong giai đoạn hiện nay vì:
- Trước hết, yêu cầu xây dựung và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xhcn phải
có một HTCT phù hợp;
- Thứ hai, đổi mới tổ chức bộ máy htct nhằm khắc phục cho đuwọc nhứng yếu kém tồn tại
mà đảng ta đã chỉ ra;


- Thứ ba, các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện những âm mưu và thủ đoạn thâm độc
chống phá nước ta, đặc biệt là âm mưu "diễn biến hòa bình: bạo loạn lật đổ nhằm xóa bỏ CNXH,
xóa bỏ vai trò lãnh đjao của đảng.
* Liên hệ:
Trong những năm qua, hệ thống chính trị ở nước ta đã có những đổi mới đáng kể: Đảng đã
được củng cố cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã hội ngày càng
tăng; Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện theo hướng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội từng bước
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đem lại hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của
nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá, tư tưởng được phát huy . Bên cạnh
đó, hệ thống chính trị ở nước ta còn bộc lộ nhiều nhược điểm: Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của
Đảng, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trịxã hội chưa nâng lên kịp với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới. Bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn
thể chậm được sắp xếp lại cho tinh giản và nâng cao chất lượng, còn nhiều biểu hiện quan liêu,
vi phạm quyền dân chủ của nhân dân. Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, thay thế, trẻ hoá, chuẩn
bị cán bộ kế cận còn lúng túng, chậm trễ. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ của hệ
thống chính trị chưa tương xứng với yêu cầu của nhiệm vụ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên phai
nhạt lý tưởng cách mạng, tha hoá về phẩm chất đạo đức, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở
Đảng chưa cao.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo,
quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất đoàn

kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ đúng kỷ cương, phép nước xảy ra
ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống


chính trị chưa được xác định rành mạch, tránh nhiệm không rõ; nội dung và phương thức hoạt
động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ
cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá.
Đổi mới HTCT đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ, tổng thể, từ đổi mới Đảng lãnh đạo, Chính
phủ, hệ thống tư pháp, Mặt trận Tổ quốc, hệ thống bầu cử; đổi mới cơ chế, nguyên tắc hoạt động
và quan hệ giữa các bộ phận cấu thành HTCT. Mặc dù vậy, trọng tâm của đổi mới HTCT nước ta
như Đảng ta xác định là: “cải cách hành chính, xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh”. Khâu
có ý nghĩa sống còn là đổi mới HTCT ở cơ sở. Đổi mới HTCT đồng thời phải thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở, dân chủ hóa đời sống xã hội, mở rộng dân chủ trực tiếp, thực hiện tốt hơn
dân chủ đại diện, tạo điều kiện cho nhân dân thực sự tham gia ngày càng đông đảo và hiệu quả
vào công việc của Nhà nước và xã hội./.

Câu hỏi 7: Các giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy của HTCT VN:
* Khái niệm:
- Đổi mới HTCT trước hết là xác đinh rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
chính trị xh và mối quan hệ giữa các tổ chức đó trong 1 thiết chế chung nhất, khắc phục tình
trạng trùn lặp, lấn sân hoặc đùn đẩy lẫn nhau không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.
- Đổi mới htct phải đồng bộ cả 3 bộ phận cấu thành của htct và cả phuwong diện vận hành;
đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của đảng, nn, mttq, trong đổi mới phương thức hoạt
động của htct vấn đề mấu chốt là đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng.
- Đổi mới htct nhưng vẫn phải bảo đảm giữ vững định hướng xhcn, tức là phải tuân thủ
những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lê Nin về xây dựng CNXH.


- Quan điểm, phương hướng đổi mới phải mang tính hệ thống, đồng bộ với đổi mới về kinh
tế và trong nội bộ các yếu tố cấu thành htct nhưng đổi mới về kinh tế đi trước 1 bước, đổi mới

htct nhưng phải bảo đảm giữ vững ổn định chính trị.
* Các giải pháp đổi mới htct nước ta hiện nay:
- Đối với Đảng CSVN:
+ Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới 1 vấn đề có tích nguyên tắc là phải luôn
luôn kiên định vai trò lãnh đao, vị thế cầm quyền của đảng.
+ Phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ vững bản chất cách mạng và khoa học của đảng.
+ Để xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp và dân tộc cả về trí tuệ và năng lực đòi hỏi
Đảng phải thường xuyên nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, chất lượng công tác lý luận
của đảng để hoạch định được những quyết sách chính trị đúng đắng khoa học.
+ Thường xuyên coi trọng việc xd củng cố tổ chức, củng cố đảng về tư tưởng chính trị.
+ Thường xuyên củng cố và tăng cường mối liên hẹ chặt chẽ với nhân dân, kiên quyết
chống quan liêu xa rời quần chúng.
+ Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của đảng đối với nn, MTTQ các đoàn thể, Đảng
phải tập trung lãnh đạo nn xd được 1 nn pháp quyền xhcn của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
+ Không ngừng nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt là trình độ văn hóa pháp lý, văn hóa dân
chủ, văn hóa chính trị cho nhân dân lao động.
- Đối với NN:
+ Nâng cao nhận thức về xd nn pháp quyền xhcn.


+ Tiếp tục đổimowsi tổ chưc hoạt động của bộ máy nn được tiến hành trên cả 3 lĩnh vực :
Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp.
+ XD được đội ngũ cbcc trong sạch có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
+ Tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng lãng phí.
- Đối với MTTQ và các tc chính trị của nhân dân:
+ Cần quán triệt chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình đổi mới, vừa bảo vệ lợi ích
chính đáng của các thành viên, vừa tập hợp vận động đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, chấp hành tốt
đường lối của đảng pháp luật của nn vì lợi ích của mình và của toàn dân tộc.
+ Tiếp tục tăng cường tc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động khắc phục tình trạng

hành chính hóa, phát huy vai trò nòng cốt tập hợp đoàn kết nhân dân xd cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân, thực hiện dân chủ giám sát và phản biện xh.
+ Tăng cường những hoạt động có tính chất phản biện xh đối với các quyết sách chính trị
của đảng và nn.
+ XD những thiết chế cụ thể để đảm bảo cho nhân dân trực tiếp bày tỏ ý kiến của mình
trong việc đấu tranh để bảo vệ quyền lợi ích của bản thân họ, trong việc tham gia xd quản lý nn
và xh.
- Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chấtlượg đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan
đảng, nn, MTTQ và các đoàn thể chính trị xh.

Câu hỏi 8: Vai trò của quản lý HCNN:
* Khái niệm:


QHCNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nn đối với các quá trình
xh và hành vi hoạt đọng của công dân do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước, phát triẻn các
mối quan hệ xh, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự
nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc.
* Vai trò của qlhcnn - liên hệ:
- Góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa chủ trương, đường lối chính trị.
Đường lối chính trị của Đảng được thể chế hóa vào trong các văn bản pháp luật, chính sách
của Nhà nước. Chính sách pháp luật của nhà nước là các quy định cụ thể, thể hiện và là cơ sở để
triển khai quan điểm, đường lối của Đảng vào thực tiễn cuộc sống.
- Định hướng, dẫn dắt sự phát triển KTXH thông qua hệ thống pháp luật và chính sách của
nhà nước.
Để cho hoạt động kinh tế xã hội phát triển theo đúng mục tiêu, các cơ quan hành chính Nhà
nước quản lý vĩ mô đối với các đơn vị, tổ chức. Những định hướng lớn, mục tiêu phát triển của
đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ được thể hiện trong các chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Thông qua sự tác động các công cụ quản lý như pháp luật, kế hoạch, chính sách lên các

quan hệ xã hội, các cơ quan quản lý HCNN chủ động dự kiến những tiêu và phương hướng thực
hiện mục tiêu phát triển của đất nước.
- Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với xã hội, vai trò tổ chức, điều hành xã hội thuộc
về quyền hành pháp do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện. Hoạt động quản lý
HCNN có vai trò điều hành các quá trình kinh tế- xã hội, điều chỉnh, điều hòa các quan hệ xã hội
nhằm hướng tới sự phát triển ổn định, hài hòa của xã hội.


- Hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, các chủ thể có năng lực và điều kiện
khác nhau nên hiệu quả hoạt động thu được cũng khác nhau.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước còn có vai trò duy trì sự phát triển của xã hội
thong qua việc tạo môi trường phát triển cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thông qua hoạt động quản lý hành chính, nhà nước tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh
tế-xã hội có hiệu quả của các chủ thể. Nhà nước khuyến khích các chủ thể bằng những lợi ích vật
chất và tinh thần thông qua các chính sách kinh tế-xã hội.
-

Trọng tài, giải quyết các mâu thuẫn ở tầm vĩ mô.

Trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội, các chủ thể có thể có những
mâu thuẫn không thể tự điều hòa, giải quyết được.

Câu hỏi 9: Các đặc điểm của QLHCNN:
* Khái niệm:
QHCNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nn đối với các quá trình
xh và hành vi hoạt đọng của công dân do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước, phát triẻn các
mối quan hệ xh, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự

nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc.
* Các đặc điểm:
- QLHCNN luôn mang tính quyền lực nn , tính tổ vhức chặt chẽ


- QLHCNN là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược và kế hoạch và kế hoạch để
thực hiện mục tiêu;
- QLHCNN là hoạt dộng dựa trên những quy định chặt chẽ của pháp luật, đòng thời là hoạt
động có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn điều hành quản lý;
- QLHCNN phải đảm bảo nguyên tắc công khai, đan chủ. NN ta là nn thực sự của dân do
dân và vì dân.
* Liên hệ: Hoạt động quản lý hành chính nhà nước luôn mang tính quyền lực nhà nước và
được đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nước. Tính quyền lực là đặc điểm cơ bản nhất để phân
biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động quản lý mang tính xã hội khác.
Trong quản lý, việc đề ra mục tiêu được coi là chức năng đầu tiên và cơ bản. Mục tiêu quản lý là
căn cứ để các chủ thể quản lý đưa ra những tác động thích hợp với những hình thức và phương
pháp phù hợp. Để đạt mục tiêu mà Đảng đề ra, các cơ quan hành chính nhà nước cần phải xây
dựng chương trình kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn và tổ chức thực hiện. Nền hành
chính nhà nước có nghĩa vụ phục vụ nhân dân một cách thường xuyên cho nên quản lý hành
chính nhà nước phải đảm bảo tính liên tục để thoả mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân, của xã
hội và phải có tính ổn định cao để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình
huống chính trị - xã hội nào. Trong quản lý xã hội thì con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng
của quản lý. Mặt khác, dưới chế độ CNXH, nhân dân là chủ thể quản lý đất nước. Hoạt động
quản lý hành chính nhà nước XHCN không chạy theo lợi nhuận mà nhằm phục vụ lợi ích công,
lợi ích nhân dân. Xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các hoạt động
của nền hành chính nhà nước đều có mục tiêu phục vụ con người, tôn trọng quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân và lấy đó làm xuất phát điểm của hệ thống pháp luật, thể chế, quy tắc và thủ
tục hành chính.



Câu hỏi 10: Các nguyên tắc cụ thể của QLHCNN:
* Khái niệm:
Nguyên tắc qlhcnn là những tư tưởng, quản điểm chỉ đạo, xây dựng tổ chức bộ máy là
hoạt động quản lý hcnn
* Phân tích các nguyên tắc cụ thể của qlhcnn:
Ngoài việc thực hiện những nguyên tắc chung trong tổ chức hoạt động của nn nêu trên,
qlhcnn còn phải thực hiện những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý theo lãnh thổ:
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà phải được kết
hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh
tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự
quản lý của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác
nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ mật thiết với nhau về
kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự
quản lý của chính quyền địa phương. Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: Cơ cấu kinh tế ngành
với cơ cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung.
Các hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan nhà nước nhằm đề ra các chủ trương, chính
sách phát triển toàn ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ
động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh. Cần nhấn mạnh rằng, quản lý theo
ngành ở đây là quản lý về mặt nhà nước: nhà nước đề ra chủ trương chính sách, xây dựng chiến


lược, sử dụng các đòn bẩy... còn quản lý sản xuất kinh doanh là quyền chủ động của đơn vị sản
xuất kinh doanh.
Nội dung quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều hoà phối hợp các hoạt động của các
ngành, các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... trên
phạm vi cả nước cũng như trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ với mục tiêu bảo đảm pháp chế
XHCN, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân về mọi
mặt.
- Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nn về kinh tế với chức năng kinh

doanh của các tổ chức, đơn vị kinh tế
Nhà nước ta nắm quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất chủ yếu, có khả năng, nhiệm vụ tổ
chức và quản lý nền kinh tế quốc dân trên quy mô cả nước trực tiếp tổ chức và quản lý các thành
phần kinh tế nhưng nhà nước không phải là người trực tiếp kinh doanh. Nhà nước tôn trọng tính
độc lập tự chủ của các đơn vị kinh doanh. Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của
nhà nước hiện nay, trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Tạo môi trường và điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Định hướng và hỗ trợ những nỗ lực phát triển thông qua kế hoạch và các chính sách kinh tế
+ Hoạch định và thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo sự thống nhất giữa phát triển kinh tế
và phát triển xã hội.
+ Quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên, tài sản quốc gia
+ Tổ chức nền kinh tế và điều chỉnh bằng các công cụ và biện pháp vĩ mô.
+ Tổ chức và giám sát hoạt động tuân thủ pháp luật của các đơn vị kinh tế.


Nhà nước thực hiện các chức năng trên thông qua một hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước; thông qua việc tổ chức hệ thống các tổ chức kinh tế của nhà nước; thông qua việc đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế, quản lý xã hội.
Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân,
hoạt động kinh doanh bình đẳng với nhau trước pháp luật; có quyền tự chủ về tài chính và thực
hiện hạch toán kinh tế; có nhiệm vụ phát huy năng lực kinh doanh có hiệu quả đạt mục tiêu thu
lợi nhuận cao trong khuôn khổ pháp lý và chịu sự quản lý bằng pháp luật của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Việc phân định và kết hợp tốt hai chức năng này với nhau trong một hệ thống thống nhất tạo
điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất – kinh doanh của các đơn vị kinh tế và hiệu lực quản lý nhà nước, hiệu lực tổ
chức thực hiện pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung, thống nhất, thông suốt trong hệ thống cơ quan hành chính nn:

Nguyên tắc này được thể hiện trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở một số khía
cạnh cơ bản như sau:
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước do nhân dân xây dựng nên. Quốc hội, hội
đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước đều được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc này.
Nhân dân bầu ra đại diện cho mình trong cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và hội đồng
nhân dân các cấp. Cơ quan quyền lực nhà nước lại bầu ra các thành viên của Chính phủ, ủy ban
nhân dân các cấp là những cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng pháp luật về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước trên nguyên tắc tập trung – dân chủ. Như vậy, nguyên tắc này được
tuân thủ trong toàn bộ máy nhà nước.


+ Quyết định của cấp trên, của trung ương buộc cấp dưới, địa phương phải thực hiện. Đây
là biểu hiện của sự tập trung quyền lực vào cơ quan cấp trung ương, đồng thời dân chủ trong việc
huy động sự chủ động, sáng tạo trong thực hiện quyết định của các cấp địa phương.
+ Những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nước phải được đưa ra thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số. Đây là biểu hiện của sự tập trung trong việc thống nhất ý kiến, dân chủ
trong việc đóng góp ý kiến và quyết định cuối cùng.
+ Mọi vấn đề quan trọng của đất nước phải được Quốc hội thông qua, trước khi Quốc hội
thảo luận và thông qua phải được đưa ra trưng cầu ý kiến của nhân dân. Biểu hiện của tập trung
thông qua quyết định tối cao của Quốc hội, đồng thời dân chủ thể hiện trong việc lấy ý kiến của
nhân dân.
- Nguyên tăc hai chiều trực thuộc: Các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương đều tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc, đảm bảo kết hợp tốt nhất sự lãnh đạo
tập trung theo ngành với quyền quản lý tổng thể của địa phương.
Ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp trước hết phụ thuộc vào Hội đồng nhân dân cùng
cấp (mối phụ thuộc ngang), đồng thời chúng còn phụ thuộc vào cơ quan hành chính Nhà nước có
thẩm quyền chung ở cấp trên (mối phụ thuộc dọc).
Ví dụ: Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk một mặt chịu sự chỉ đạo của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Lắki theo chiều ngang, một mặt chịu sự chỉ đạo của Chính phủ theo chiều dọc.
Ðối với cơ quan chuyên môn, một mặt phụ thuộc vào cơ quan hành chính Nhà nước có

thẩm quyền chung cùng cấp, mặt khác nó phụ thuộc vào cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm
quyền

chuyên

môn

cấp

trên

trực

tiếp.

Ví dụ: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,


biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên và hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk một mặt phụ thuộc vào Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, mặt khác
phụ thuộc vào Bộ Tư pháp.
Mối phụ thuộc ngang tạo điều kiện cần thiết cho cấp dưới phát huy dân chủ, thế mạnh của
địa phương để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên đã giao phó. Mối phụ thuộc dọc giúp cho cấp
trên có thể tập trung quyền lực Nhà nước để chỉ đạo hoạt động cấp dưới, tạo nên một hoạt động
chung thống nhất. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước
với lợi ích của địa phương, giữa lợi ích của ngành với lợi ích vùng lãnh thổ.
- Nguyên tắc trực thuộc thẳng:
- Nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách: Trong hệ thống các cơ quan nn có 2 loại
cơ quan: Cơ quan thẩm quyền chung hoạt động theo chế độ tập thể quyết định trong một phạm vi

thẩm quyền nhất định do pháp luật quy định, vd như HĐND UBND; và cơ quan thẩm quyền
riêng hoạt động theo chế độ thủ trưởng quyết định. Theo chế độ 1 thủ trưởng này cá nhân chịu
trách nhiệm quyết định những vấn đề quan trọng vd như Bộ trưởng ở các Bộ, các Tổng cục
trưởng trong các Tổng cục và các Thủ trưởng trong các công sở hành chính hay sự nghiệp. Đề
cao tráchnhiệm cá nhân của người phụ trách trong qlhcnn, các quyết định, mệnh lệnh quản lý,
các cơ quan hcnn phải có sự trao đổi, thảo luận, huy động được trí tuệ của tập thể, ý kiến của thủ
trưởng luôn có tính quyết định, đồng thời phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Câu hỏi 11: các chức năng của qlhcnn:
* Khái niệm:
QHCNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nn đối với các quá trình
xh và hành vi hoạt đọng của công dân do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ


trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước, phát triẻn các
mối quan hệ xh, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự
nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc.
* Các chức năng của qlhcnn:
1.

Chức năng dự báo: là sự phán đoán trước trên cơ sở thông tin chính xác và kết luận

khoa học về khả năng phát triển, thiếu nó không thể xác định trạng thái tương lai của xã hội vì
thế nó có ý nghĩa đặc biệt để thực hiện tết các chức năng quản lý khác.
2.

Chức năng kế hoạch hóa: là xác định mục tiêu nhiệm vụ cụ thể về tỷ lệ, tốc độ,

phường hướng và chỉ tiêu về ~số lượng,chất lượng cụ thể.
3.


Chức năng tổ chức: là hoạt tạo lập hệ. thống quản lý và bị quản lý. Tổ chức là hoạt

động thành lập, giải thể, hợp pnhất, hân định chức năng, nhiệm vụ, xác định các quan hệ qua lại,
lựa chọn sắp xếp cá n bộ.
4.

Chức năng điều chỉnh: là chức năng có mục đích thiết lập chế độ cho hoạt động nào

đó mà không tác động trực tiếp đến nội dung hoạt động, nó được thực hiện bằng việc ban hành
các văn bản pháp quy.
5.

Chức năng lãnh đạo: là chức năng định hướng cho hoạt động quản lý, xác định cách

xử sự của các đối tượng bị quản lý thông qua hình thức ban hành các chủ trương đường lối có
tính chất chiến lược.
6.

Chức năng điều hành: là hoạt động chỉ đạo trực tiếp hành vi của đối tượng bị quản

lý thông qua việc ban hành các quyết định cá biệt, cụ thể có tính chất tác nghiệp. Đây là chức
năng đặc trưng của các chủ thể quản lý cấp "vĩ mô".


7.

Chức năng phối hợp (còn gọi là chức năng điều hoà): là sự phối hợp các hoạt động

riêng rẽ của từng người, cơ quan, tổ chức thừa hành để thực hiện các nhiệm vụ chung. Trong
điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, quá trình chuyên môn hoá sâu sắc, nhiều quá trình diễn ra

đồng thời với xu hướng ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề phải giải quyết theo quan điểm tổng
thể thì hoạt động điều hòa phối hợp càng có ý nghĩa quan trọng.
8.

Chức năng kiểm tra: là chức năng quản lý có ý nghĩa xác định xem thực tế hoạt

động của đối tượng bị quản lý phù hợp hay không phù hợp với trạng thái định trước. Nó cho
phép phát hiện và loại bỏ các lệch lạc có thể có của đối tượng bị quản lý hoặc chỉnh lý lại các
quyết định đã ban hành trước đây cho phù hợp với thực tế và yêu cầu của nhiệm vụ quản lý.
Các chức năng quản lý nằm trong một hệ thống thống nhất liên quan chặt chẽ với nhau.
Chức năng này có thể là khách thể của một chức năng khác và ngược lại. Ví dụ: điều chỉnh công
tác tổ chức, kiểm tra công việc dự báo -điều hành, điều hoà phối hợp hoạt động kế hoạch.
Câu hỏi 12: Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương:
* Chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và UBND được tổ chức ở các đơn
vị hành chính của nước chxhcnvn.
- Hội đòng nhân dân gồm các đại biểu HDND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan
quyền lực nn ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nn cấp trên.
- UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HDND, cơ quan
hành chính nn ở địa phuwong, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phuwong, HDND cùng cấp
và cơ quan hành chính nn cấp trên.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương:


Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh:
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy
định của Luật TCCQĐP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành

chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh
tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện:
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện.
2. Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy
định của Luật TCCQĐP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.


5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã:
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy
định của Luật TCCQĐP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh trên địa bàn xã.
* Liên hệ:
Thực tiễn hiện nay, chính quyền địa phương ở tỉnh Đắk Lăk (cấp tỉnh) gồm HDND và
UBND, HDND là cơ quan quyền lực cao nhất ở địa phương, UBND tỉnh Đắk Lắk là cơ quan
chấp hành của HDND; định kỳ hằng năm HDND họp để quyết định các vấn đề xã hôi, nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ trong xh trên cơ sở đề nghị của UBND tỉnh và các Văn bản hướng
dẫn của Trung ương, hướng dân và giao nhiệm vụ cho UBND tỉnh triển khai thực hiện các Luật,
Bộ Luật ... đi vào đời sống thực tiễn cuãng như việc quản lý, điều hành tổ chức bộ máy hành


chính nn ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật . VD như HĐND tỉnh chỉ đạo UBND
tỉnh triển khai thi hành Hiến pháp sửa đổi năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương
......và quyết nghị thông qua mức thu học phí của các cấp trên địa bàn tỉnh năm học 20162017 ...

Câu 13 : Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh:
Điều 21 Luật TCCQDP quy định:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật này và
tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới
giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong
phạm vi được phân quyền.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh

nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc
trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây


×