Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.47 KB, 94 trang )

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý; vì vậy Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm mục đích phân
bố hợp lý, tiết kiệm đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) huyện Hưng Hà đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2089/QĐ-UBND
ngày 27/9/2013. Quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
đến năm 2015 đã thực sự góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.Tuy nhiên cũng đặt ra nhiều thách thức để phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn
xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, đưa
Hưng Hà phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hóa như Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện Hưng Hà lần thứ XV, nhiệm kỳ 2016 - 2021 đề ra, thì điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020 huyện
Hưng Hà là yêu cầu bức thiết, cấp bách hiện nay.
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
- Theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
- Việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016 - 2020) của huyện Hưng Hà là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, sử dụng đất đai
(giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất...), để phân bổ chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cho cấp xã.
- Yêu cầu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch
tổng thể, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đáp ứng được yêu cầu các quy hoạch
chuyên ngành khác trên địa bàn và phù hợp với các chỉ tiêu sử dụng đất cấp Tỉnh đã phân
bổ. Đồng thời đảm bảo tính kế thừa, tính liên tục của quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt
đến năm 2020 nhằm sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, nhằm tăng


cường bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng...
2. CHỈ TIÊU VÀ QUY TRÌNH LẬP, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất
Chỉ tiêu sử dụng đất để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được căn cứ theo Điểm
b, Mục 3, Điều 7, Chương 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Mục 3, Điều 3, Phần I Thông tư
số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

1


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo
khu chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm loại đất do quy hoạch sử dụng đất cấp Tỉnh
phân bổ cho cấp huyện và loại đất do cấp huyện xác định, xác định bổ sung. Chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất do cấp huyện xác định gồm đất nông nghiệp khác, đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sinh hoạt cộng đồng; Đất khu vui chơi, giải trí công cộng;
Đất cơ sở tín ngưỡng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; Đất có mặt nước chuyên dùng; Đất
phi nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm: Khu công nghệ cao; Khu kinh tế; Khu
đô thị.
2.2. Trình tự Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối

huyện Hưng Hà
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Hưng
Hà được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 59 của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; như sau:
2.2.1. Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất kỳ trước;
2.2.2. Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
2.2.3. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
2.2.4. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
2.2.5. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
- Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống là căn cứ vào chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch vùng, quy hoạch của các bộ ngành Trung ương có liên
quan hoặc có tác động đến việc sử dụng đất trên địa bàn huyện. Tiếp cận vi m ô từ dưới lên
là căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch sử dụng đất của các xã, thị trấn; quy hoạch của các ngành
trong huyện để tổng hợp, chỉnh lý, soát xét trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của địa
phương.
- Phương pháp kế thừa: Trên cơ sở các tài liệu quy hoạch của các ngành có liên quan đến
việc sử dụng đất sẽ phân tích, đánh giá nhằm rút ra quy luật phát triển, biến động đất đai;
đồng thời tiếp tục đưa vào điều chỉnh quy hoạch những công trình, dự án đang và sẽ thực
hiện mà phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất của kỳ tiếp
theo.
- Phương pháp điều tra: Khảo sát thực tế, điều tra bổ sung tài liệu, số liệu cũng như việc
khoanh định sử dụng các loại đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch.
- Phương pháp chồng ghép bản đồ và xử lý chồng lấn: Tất cả nhu cầu sử dụng đất của các
ngành được thể hiện trên bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, bản đồ này được chồng
ghép từ các loại bản đồ chuyên đề khác để trên cơ sở đó phát hiện, xử lý, loại bỏ các chồng
lấn và bất hợp lý.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

2


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

- Phương pháp dự báo, tính toán: Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng GDP, tăng dân số để tính
toán bổ sung nhu cầu sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch theo quy chuẩn, định mức
sử dụng đất của các cấp, các ngành.
- Phương pháp cân đối tổng hợp: Xác định một cơ cấu loại hình sử dụng đất hợp lý trên cơ
sở cân đối với tổng diện tích hiện có (có sự cân nhắc, tính toán một cách hợp lý, đảm bảo
diện tích tăng giảm các loại đất trong khuôn khổ giới hạn quỹ đất đai của địa phương); chú
trọng xác định các loại hình sử dụng đất có trọng điểm và toàn diện (theo thứ tự ưu tiên và
tầm quan trọng trong mối quan hệ với các ngành khác); tuân thủ nguyên tắc ưu tiên dành đất
tốt cho sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa); đảm bảo hài hòa tối đa theo dự báo
cho các ngành và khả năng đáp ứng của quỹ đất (về số lượng, chất lượng, vị trí và điều kiện
sản xuất).
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, xin ý kiến các nhà quản lý, các nhà khoa học,
cán bộ chuyên môn của tỉnh, huyện và nhân dân...
4. SẢN PHẨM ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
- Sản phẩm điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (bản in trên giấy và bản dạng số)
bao gồm các hồ sơ, tài liệu, bản đồ được lập theo Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bao gồm:
4.1. Về báo cáo: Bố cục theo mẫu quy định; gồm 4 các phần sau:
Đặt vấn đề
- Phần I: Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

- Phần II: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
- Phần III: Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
- Phần IV: Giải pháp thực hiện
Kết luận và kiến nghị
4.2. Về bản đồ
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015, tỷ lệ 1/10.000
- Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tỷ lệ 1/10.000
- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất (2016 - 2020), tỷ lệ 1/10.000

Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

3


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

Phần 1
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I.

CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
- Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Điều chỉnh Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (20116- 2020) tỉnh Thái Bình
- Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
- Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 Phê duyệt dự án Rà soát, bổ sung,
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện Hưng Hà đến năm 2020.
- Quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái

Bình về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Hưng Hà;
- Quyết định số 2034/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
- Công văn số 1378/STNMT-QLĐĐ ngày 19/8/2016 của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Bình về việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện;
- Công văn số 389/TNMT-QLĐĐ ngày 15/3/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Thái Bình về việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ huyện Hưng Hà lần thứ XV năm 2015.
- Quy hoạch phát triển các ngành Nông lâm nghiệp, thủy lợi và nuôi trồng thuỷ sản
của tỉnh Thái Bình và huyện Hưng Hà.
- Quy hoạch phát triển các ngành: Công nghiệp, giao thông, thương mại dịch vụ - Du
lịch của huyện Hưng Hà.
* Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Hưng Hà được xây
dựng trên cơ sở khoa học sau đây:
- Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của
huyện được thể hiện trong niên giám thống kê thời kỳ 2010- 2015, các số liệu điều tra cơ
bản từ các ban ngành trong huyện, các xã, thị trấn, tài liệu điều tra khảo sát thổ nhưỡng và
tài liệu đánh giá phân hạng thích nghi đất đai (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
1998).
- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện thể hiện trong các báo cáo của UBND
huyện và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hưng Hà lần thứ XV (2016 -2021).

Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

4



Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực
trạng môi trường
2.1.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hưng Hà nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Bình, bao gồm 35 xã và thị trấn (33 xã
và 02 thị trấn) với tổng diện tích tự nhiên là 21.028,04 ha, chiếm 12,96% tổng diện tích
tỉnh Thái Bình. Ranh giới của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên.
- Phía Nam giáp huyện Vũ Thư.
- Phía Đông giáp huyện Quỳnh Phụ và huyện Đông Hưng.
- Phía Tây giáp tỉnh Hà Nam.
Huyện có ba mặt tiếp giáp với 3 con sông lớn (sông Hồng phía Tây, sông Luộc phía
Bắc và sông Trà Lý phía Tây Nam). Có 5 tuyến quốc lộ và tỉnh lộ chạy qua địa bàn huyện
(trong đó tuyến quốc lộ 39 chạy qua 7 xã và 2 thị trấn) và đặc biệt khi đường cao tốc Thái
Hà hoàn thiện cùng với hệ thống giao thông nông thôn, huyện lộ và giao thông thủy đã tạo
thành hệ thống giao thông quan trọng nối liền huyện Hưng Hà với thành phố Thái Bình, các
huyện trong tỉnh và thành phố Hưng Yên. Hưng Hà là huyện thuộc vùng đồng bằng sông
Hồng, nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng Quảng Ninh. Vị trí địa lý của huyện đã tạo những điều kiện rất thuận lợi cho huyện trong
buôn bán, trao đổi, vận tải hàng hóa, hành khách và giao lưu văn hóa, phát triển kinh tế - xã
hội.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Huyện Hưng Hà thuộc vùng châu thổ sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng với
độ dốc nhỏ hơn 1% (trên 1km), cao trình biến thiên từ 1 – 2 m so với mặt nước biển. Nhìn
chung, địa bàn huyện có độ cao bình quân lớn nhất tỉnh, hướng đất thấp dần từ Bắc xuống

Nam. Đất Hưng Hà thuộc khu vực phía Bắc sông Trà Lý được hình thành sớm và chịu ảnh
hưởng của phù sa sông Hồng và sông Luộc nên là vùng đất tương đối cao hơn, độ cao trung
bình từ 1,3 - 2,5 m so với mực nước biển.
2.1.1.3. Khí hậu
Huyện Hưng Hà nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, và có sự ảnh hưởng của
biển. Đặc điểm khí hậu thời tiết của huyện như sau:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 23,50C, cao nhất là 390C, nhiệt độ thấp nhất là
40C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm xấp xỉ 2.000 mm, biên độ giao động 1.200 3.000 mm, phân bố theo mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài 7 tháng (tháng 5 đến tháng 11).
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 84%, mùa mưa độ ẩm
cao có thể đạt tới 88%, độ ẩm thấp nhất là 24%.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 2.372 giờ, các tháng có số giờ
nắng cao từ tháng 3 đến tháng 9 trung bình đạt 260 giờ/tháng (cao nhất vào tháng 5), các
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

5


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

tháng có số giờ nắng thấp từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau trung bình 120 - 130 giờ/tháng
(thấp nhất vào tháng 12).
- Gió: Hướng gió thịnh hành là gió Đông từ tháng 11 đến tháng 4; gió Đông Nam
tháng 5; gió Tây tháng 6 đến tháng 9; gió Tây Nam tháng 10. Tốc độ gió trung bình năm là
3,9m/s, trung bình tháng lớn nhất là 4,9m/s, trung bình tháng nhỏ nhất là 3,1m/s.
2.1.1.4. Thủy văn
Huyện Hưng Hà chịu ảnh hưởng chủ yếu của các sông là sông Hồng, sông Luộc và
sông Trà Lý.

- Sông Hồng chảy ven theo địa giới hành chính các xã Tiến Đức, Hồng An, Minh
Tân, Độc Lập, Hồng Minh; với chiều dài khoảng 14 km. Vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng
10 mực nước sông lên nhanh và cao hơn mặt ruộng từ 2 - 5m. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 5 năm sau mực nước sông xuống thấp hơn mặt ruộng từ 2 - 3m. Sông Hồng đóng vai
trò rất quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất, đồng thời cũng cung cấp
lượng phù sa không nhỏ phục vụ việc cải tạo đồng ruộng.
- Sông Luộc là một nhánh của sông Hồng chảy qua địa bàn huyện bắt đầu từ xã Tân
Lễ đến xã Điệp Nông qua địa phận các xã: Tân Lễ, Canh Tân, Cộng Hòa, Hòa Tiến, Tân
Tiến, Điệp Nông có chiều dài 21 km. Lưu lượng dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa
hàng năm. Sông Luộc cũng góp phần tích cực vào việc tưới, tiêu và bồi đắp phù sa cho
đồng ruộng.
- Sông Trà Lý là một nhánh của sông Hồng chảy qua địa bàn huyện bắt đầu từ xã Hồng
Minh đến xã Chí Hòa (qua địa phận 2 xã: Hồng Minh, Chí Hòa); có chiều dài 4,5 km. Lưu
lượng dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên
2.1.2.1. Tài nguyên đất
Đất đai huyện Hưng Hà được hình thành qua quá trình biển lùi và bồi tụ phù sa của
sông Hồng và sông Trà Lý, cùng với việc quai đê, lấn biển, khai hoang của cư dân từ xưa
đến nay. Do đó, đất Hưng Hà phì nhiêu màu mỡ, nổi tiếng “Bờ xôi, ruộng mật” với 93% là đất
phù sa. Đất phù sa ở huyện Hưng Hà có thành phần cơ giới chủ yếu là đất cát pha và đất cát, địa
hình đất lại tương đối cao, 70% diện tích canh tác nằm ở bề mặt cao và trung bình nên ngoài
diện tích cấy lúa, đất đai ở Hưng Hà còn thích hợp cho phát triển cây vụ đông, cây công ngiệp
ngắn ngày (cây đay, cây dâu, cây đậu tương…), cây ăn quả nhiệt đới (cam, táo, nhãn, chuối…),
cây thực phẩm và cây lương thực… có năng suất cao. Nhìn chung, đất đai Hưng Hà thuận lợi
cho việc phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng, đất đai huyện Hưng Hà được chia làm 3 nhóm
chính:
- Nhóm đất phù sa, diện tích 11.440,37 ha chiếm 93% diện tích đất điều tra. Là nhóm
đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, với khả năng hấp thu các chất hữu cơ
khá cao.

- Nhóm đất cát, diện tích 723.58 ha, khả năng giữ nước kém, nghèo chất dinh dưỡng.
- Nhóm đất phèn, diện tích 66,45 ha nằm xen kẽ rải rác ở các xã.
Ngoài ra còn có nguồn đất sét, nguồn tài nguyên cát lòng sông rất phong phú để phục
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

6


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

vụ sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng.
2.1.2.2. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Bao gồm nước mưa và nước trong hệ thống sông ngòi, ao, hồ, trên địa
bàn nhưng chủ yếu là nguồn nước sông Hồng, sông Luộc, sông Trà Lý… Nhìn chung nguồn
nước mặt khá phong phú, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân
trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, nguồn nước mặt ở Hưng Hà đang bị ô nhiễm.
- Nước ngầm: Theo tư liệu dự án Quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn Thái Bình đến năm 2020 cho biết nguồn nước ngầm ở Hưng Hà có 2 tầng đặc trưng:
+ Tầng chứa nước Thái Bình: Đây là tầng phát triển không đồng đều, rất mỏng ở phía
Bắc với chiều dày tầng chứa nước lớn nhất đạt tới 25 m, trung bình 5 - 10 m và lưu lượng từ
0,1 - 0,7 l/s, mực nước giao động từ 1 - 2m. Tầng chứa nước Thái Bình thuộc tầng nghèo
nước, điều kiện thủy hóa phức tạp.Tuy nhiên, với các dải nước ở Hưng Hà có ý nghĩa về cấp
nước cho các hộ khai thác đơn lẻ, mỗi giếng có thể đạt từ 40 - 60 m 3/ngày, mặt nước tĩnh
nông, gần mặt đất, chất lượng khá.
+ Tầng chứa nước Hải Hưng được ngăn cách với tầng chứa nước Thái Bình bởi lớp
sét, có chiều sâu gặp từ 2 - 40m, chiều dày phát triển không đều. Tầng được tạo bởi nhiều
nguồn gốc trầm tích Sông - Biển; Biển - Đầm lầy, đất đá chủ yếu là sét, bột cát, bột - sét lẫn
cát, nhiều vỏ sò sinh vật biển. Tầng có lưu lượng từ 0,025 - 0,59 l/s, mực nước giao động từ

0,5 - 1m. Tầng chứa nước Hải Hưng thuộc tầng nghèo nước, chất lượng kém, phần lớn đều
bị lợ đến mặn.
- Nguồn nước nóng ở xã Duyên Hải: Theo tư liệu của khoa sinh hóa Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội cho biết tại vùng đất xã Duyên Hải ở độ sâu 50m có nguồn
nước nóng 500C; ở độ sâu 178m có nguồn nước nóng 72 0C. Tuy trữ lượng chưa được xác
định nhưng 6 năm gần đây chính quyền xã Duyên Hải đã đưa vào quản lý giao cho tư
nhân khai thác bằng máy khoan bơm điện, bể chứa xử lý với mục đích cung cấp nước
nóng phục vụ ngành thủy sản nuôi giữ cá bố mẹ qua đông và đẻ sớm, đã góp phần cung
cấp lượng cá giống cho khu vực.
Nhìn chung, tài nguyên nước của huyện rất dồi dào, chất lượng nước tương đối tốt, ít
bị ô nhiễm vì thế có giá trị rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân,
nếu được khai thác và sử dụng hợp lý sẽ đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp, công nghiệp, đời sống của nhân dân giúp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế của huyện.
2.1.2.2. Tài nguyên khoáng sản
Hưng Hà là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, đất đai của huyện được hình
thành do quá trình bồi đắp của trầm tích biển nên tài nguyên khoáng sản của huyện rất
nghèo về trủng loại và ít về trữ lượng, chủ yếu là khoáng sản cát lòng sông, đất sét trắng,
gạch ngói, than nâu và sa khoáng.
Ngoài ra huyện còn phát hiện được mỏ nước nóng 57 0C ở độ sâu 50m và 720C ở độ
sâu 178m thuộc xã Duyên Hải. Hai mỏ nước nóng này hiện đang được đầu tư khai thác
phục vụ chăn nuôi thủy sản, phát triển du lịch và chữa bệnh cho nhân dân. Trong lòng đất
huyện Hưng Hà nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung còn có than nâu thuộc bể than nâu
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

7



Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

vùng đồng bằng sông Hồng, được đánh giá có trữ lượng lớn (toàn tỉnh Thái Bình có tới
trên 30 tỷ tấn), nhưng phân bố ở độ sâu 600 - 1000 m nên chưa đủ điều kiện về vốn, khoa
học công nghệ để khai thác.
2.1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Hưng Hà là vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước và cách mạng.
Nhân dân Hưng Hà đã tạo dựng được nhiều công trình văn hóa có ý nghĩa lịch sử như tôn miếu,
lăng mộ nhà Trần, đền Tiên La,… gắn liền với các công trình mang tính lịch sử đó là các danh
nhân: Thái sư Trần Thủ Độ, "Nữ tướng hậu cần" của nhà Trần - Trần Thị Dung, Bát Nạn Tướng
Quân - Vũ Thị Thục (tướng quân phá nạn cho dân - một nữ tướng của Hai Bà Trưng), bác học
Lê Quý Đôn... Nhân dân trong huyện có tinh thần đoàn kết yêu quê hương, có đức tính cần cù,
chăm chỉ, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để vững bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và
sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập với cả
nước, khu vực và quốc tế; là thuận lợi để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong
huyện vững bước đi lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng huyện giàu,
đẹp, văn minh.
2.1.3. Thực trạng môi trường
2.1.3.1. Hiện trạng môi trường và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
Hiện trạng môi trường của huyện nhìn chung còn trong lành, tuy nhiên cũng đã xuất
hiện một số nguy cơ gây ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái giảm tính đa dạng sinh học như:
một số khu dân cư như thị trấn Hưng Hà, thị trấn Hưng Nhân,… có dân số tập trung cao, mật
độ xây dựng lớn và các khu chợ dịch vụ, cơ sở y tế... có lượng chất thải nhiều nhưng lại chưa
được thu gom và xử lý triệt để, tập quán sử dụng các chất đốt dạng thô (than đá, củi, rơm
rạ...), các sản phẩm nhựa, nilon trong sinh hoạt của nhân dân, sử dụng các chế phẩm hoá học
để trừ sâu, diệt cỏ dại và phân hoá học trong sản xuất nông nghiệp, các chất thải trong quá
trình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, trong chăn nuôi...
Trong những năm vừa qua; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, các cơ
sở sản xuất kinh doanh, nhà hàng đang làm ảnh hưởng lớn tới môi trường của huyện; mặt
khác trên địa bàn của huyện có 2 Bệnh viện Đa khoa (Bệnh viện Đa khoa Hưng Hà và

Bệnh viện Đa khoa Hưng Nhân), 01 Trung tâm y tế, 35 Trạm y tế xã và các cơ sở y tế khác
đang có nguy cơ phát sinh rác thải nguy hại cần được quan tâm xử lý kịp thời. Đặc biệt đối
với các cơ sở làng nghề cần được quan tâm; như làng dệt nhuộm Phương La (xã Thái
Phương), khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu ở xã
Hòa Tiến đã gây ô nhiễm về môi trường rất nghiêm trọng. Theo ước tính, cả xã Thái
Phương có trên 90% hộ gia đình làm nghề dệt nhuộm với 7 công ty, xí nghiệp dệt nhuộm,
20 tổ sản xuất kinh doanh, trong đó 12 cơ sở tẩy nhuộm xả thải từ 1.000 - 1.500 m 3/ngày
đêm, hàm lượng chất rắn lửng, ôxy hóa, sulfua vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 3 - 10 lần.
Hầu hết các chất thải này đều xả thẳng ra môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
của người dân.
Trong tương lai khi kinh tế phát triển sẽ hình thành các khu đô thị mới, khu sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các trang trại chăn nuôi tập trung... với một lượng không
nhỏ các chất thải công nghiệp, chăn nuôi, sinh hoạt... không thể tránh khỏi sẽ có tác động nhất
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

8


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

định đến môi trường của huyện. Vì vậy, cần phải dự kiến trước các biện pháp để kịp thời ngăn
ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn lực, tài nguyên
thiên nhiên, môi trường sinh thái trên địa bàn huyện.
2.1.3.2. Một số giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
- Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp, tích cực trồng cây xanh, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hạn chế và chấm
dứt tình trạng dân sống rải rác tự phát không theo quy hoạch. Xử lý nghiêm các hành vi huỷ
hoại môi trường sinh thái.

- Có các giải pháp cơ bản lâu dài xử lý nước thải ở khu làng nghề, tiểu thủ công
nghiệp, các bệnh viện, hệ thống thoát nước các khu dân cư đặc biệt là các khu dân cư đô thị.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư,
các công trình, nghiên cứu ứng dụng các quy trình, giải pháp kỹ thuật để ngăn ngừa xử lý ô
nhiễm môi trường, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường.
Thực tế cho thấy song song với đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề bảo vệ môi
trường sống có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững và
lâu dài, đảm bảo đời sống tinh thần, vật chất và sức khoẻ cho nhân dân. Để bảo vệ môi
trường, trước hết là phải bảo vệ thảm thực vật, đồng thời hạn chế suy thoái môi trường do
biến động tài nguyên đất, tài nguyên nước, hạn chế ô nhiễm môi trường đô thị, môi trường
nông thôn. Có như vậy mới có thể phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo số liệu của phòng thống kê huyện và báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng
bộ huyện Hưng Hà Khóa XXV, cho thấy tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế như
sau: Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) bình quân 5 năm (2011 – 2015) đạt
10.367,32 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 8,92%/năm. Năm 2015 giá trị sản xuất ước
đạt 12.351,7 tỷ đồng, tăng 53,32% so với năm 2010; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, xây dựng từ 45,78% (năm 2010) lên 53,52%
(năm 2015); dịch vụ, thương mại từ 19,23% (năm 2010) lên 20,25% (năm 2015).
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Giá trị sản xuất bình quân 5 năm đạt 3019,83 tỷ đồng, tăng 2,64%/năm; năm 2015
đạt 3200,3 tỷ đồng, tăng 13,52% so với năm 2010. Đã hoàn thành dồn điền đổi thửa đất
nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, giá trị hiệu quả kinh tế cao,
giá trị, hiệu quả kinh tế cao; quy hoạch được 25 cánh đồng mẫu ở 13 xã, thị trấn với tổng
diện tích 1424 ha. Nhiều địa phương thực hiện phương thức luân canh 4 vụ, mang lại hiệu
quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Đã đổi mới căn bản bộ giống lúa mới có năng

suất, chất lượng cao và khả năng kháng chịu sâu bệnh tốt. Cơ cấu giống cây trồng, con vật
nuôi chuyển biến tích cực; các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng, góp phần giảm chi
phí, tăng năng suất, chất lượng và giá trị.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

9


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

Giá trị sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt năm 2015 đạt 1546,29 tỷ đồng, chiếm
51,89% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; tổng sản lượng lương thực có hạt quy thóc
đạt bình quân 149018 tấn/năm; năng suất lúa bình quân 5 năm đạt 134,52 tạ/ha/năm, tăng
2,46% so với kế hoạch. Sản xuất vụ hè, hè thu mang lại hiệu quả kinh tế cao, mở rộng trên
diện tích đất lúa. Sản xuất vụ đông đã trở thành vụ sản xuất chính trong năm, diện tích bình
quân hàng năm chiếm khoảng 65% diện tích đất canh tác.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được duy trì, phát triển. Giá trị sản xuất bình quân 5 năm
ước đạt 1179,7 tỷ đồng. Năm 2015, giá trị sản xuất ước đạt 1309,38 tỷ đồng, tăng 32,36% so
với năm 2010, chiếm 43,94% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Tỷ lệ tiêm vắc-xin
phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm bình quân đạt 92%/năm, góp phần khống chế dịch
bệnh. Nuôi trồng và khai thác thủy sản phát triển khá, tăng cả về diện tích, năng suất, sản
lượng; năm 2015, giá trị sản xuất ước đạt 218,86 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2010.
Các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đã cơ bản thực hiện tốt các khâu dịch vụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất bình quân 5 năm ước đạt 116,39 tỷ đồng; năm 2015
đạt 124,43 tỷ đồng tăng 16,02% so với năm 2010, chiếm 4,17% tổng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp.
2.2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng bình quân 5 năm đạt 5311,41 tỷ đồng, tăng

13,1%/năm. Năm 2015 đạt 6714,1 tỷ đồng, tăng 1,81 lần so với năm 2010. UBND huyện đã
xây dựng, triển khai Đề án thực hiện Nghị quyết 219 của Huyện ủy về phát triển CN – TTCN,
nghề và làng nghề giai đoạn 2015 – 2020 và những năm tiếp theo. Đã có 7 dự án đầu tư phát
triển công nghiệp – TTCN di vào hoạt động, với tổng số vốn lên 150 tỷ đồng; có thêm 02 làng
hoàn thiện thủ tục công nhận làng nghề, nâng tổng số làng nghề của huyện đến nay; là 51 làng
nghề; các làng nghề và 04 xã nghề đã thu hút 67.334 lao động tại địa phương; trong năm đã thêm
150 máy dệt khăn thủ công, 120 máy dệt khăn công nghiệp. Huyện đang xây dựng đề án mở rộng
làng nghề Tiền Phong làm mô hình phát triển làng nghề kiểu mẫu để áp dụng trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bước đầu phát triển khá tốt, đã
khai thác được tiềm năng thế mạnh của địa phương, vượt qua những thử thách của cơ chế
thị trường để đi vào ổn định và phát triển sản xuất.
Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch được coi trọng. Công tác xây dựng cơ
bản đã được triển khai thực hiện đúng quy định, đảm bảo công khai dân chủ, tránh thất
thoát, lãng phí, phát huy tốt hiệu quả sử dụng, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn. Nhìn
chung các công trình được bố trí phù hợp, các thủ tục hồ sơ được chuẩn bị chu đáo, công tác
giám sát chặt chẽ nên chất lượng công trình được đảm bảo, các công trình thi công đúng tiến
độ theo kế hoạch.
2.2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển biến của các ngành sản xuất vật chất,
ngành dịch vụ - thương mại của huyện Hưng Hà đã có nhiều cố gắng vươn lên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ bình quân 5 năm đạt
2036,06 tỷ đồng, tăng 9,48%/năm. Năm 2015, giá trị sản xuất đạt 2437,3 tỷ đồng, tăng
57,26% so với năm 2010. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bình quân 5 năm đạt
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

10



Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

2360 tỷ đồng, gấp 2 lần so với giai đoạn 2005 – 2010. Giá trị xuất khẩu tăng mạnh, dự kiến
năm 2015 đạt 80,04 triệu USD gấp 1,94 lần so với năm 2010. Trong điều kiện lạm phát và
suy giảm kinh tế, các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn huyện đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất, kinh
doanh.
Hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển đa dạng, hàng hoá tiêu dùng phong phú,
thị trường sôi động, đã hình thành hệ thống mạng lưới chợ rộng khắp trên địa bàn tạo ra sự
lưu thông hàng hoá theo cơ chế thị trường đạt hiệu quả cao. Huyện đã xây mới, cải tạo được
6 chợ khu trung tâm và chợ nông thôn, với kinh phí 7,8 tỷ đồng; quy hoạch khu đô thị và
trung tâm thương mại tại thị trấn Hưng Hà, tổ chức các hội chợ để quảng bá, giới thiệu và
tìm kiếm đối tác tiêu thụ sản phẩm.
Việc tuyên truyền, quảng bá về du lịch gắn với các giá trị văn hóa truyền thống được
chú trọng. Các dịch vụ bảo hiểm, vận tải, viễn thông… phát triển với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế, phục vụ tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống .
Dịch vụ vận tải: Hệ thống giao thông được nâng cấp và ngày càng hoàn thiện đã tạo
điều kiện cho dịch vụ vận tải phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu sản
xuất, mức lưu chuyển hàng hoá, hành khách tăng đáng kể trong những năm gần đây .
2.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Đất đai và dân số có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đất đai là nơi để loài người tồn
tại và phát triển. Từ xưa đến nay, hầu hết của cải phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống loài
người được lấy ra từ đất. Chính vì vậy sự gia tăng dân số đã không ngừng gây sức ép đối
với việc sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên.
Theo số liệu điều tra, dân số toàn huyện năm 2015 là 248.667 người. Trong đó, nam
giới là 120.167 người, chiếm 48,32% tổng dân số toàn huyện; nữ giới là 128.500 người,
chiếm 51,68% tổng dân số toàn huyện. Dân số nông thôn chiếm tới 226.347 người (91,02%)
và thành thị là 22.320 người (8.98%).
Bảng 1. Chỉ tiêu về dân số và phát triển xã hội


huyện Hưng Hà giai đoạn 2010 - 2015
Chỉ tiêu
Dân số trung bình
Số hộ nghèo
Mật độ dân số
Tỷ lệ hộ nông thôn dùng nước hợp vệ sinh

Đơn vị

Năm 2010

Năm 2015

Người

258.168

248.667

Hộ

6.658

2.043

Ng/km2

12,27

1,183


%

85,25

87,52

Tổng số học sinh phổ thông
Học sinh
32039
31824
2.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
2.2.4.1. Thực trạng phát triển đô thị
Huyện Hưng Hà có 2 thị trấn là thị trấn Hưng Hà và thị trấn Hưng Nhân. Cả 2 thị trấn đều
nằm trên trục quốc lộ 39, có khả năng đô thị hóa nhanh và có điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế,
xã hội với tổng diện tích đất đô thị (theo địa giới hành chính) là 1.435,07 ha, chiếm 6,82% tổng

Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

11


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Diện tích đất ở đô thị là 169,51 ha, chiếm 0,81% diện tích đất
đô thị.
Trong những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng của các thị trấn đã hình thành và dần hoàn
thiện, dáng vẻ hiện đại tập trung tại một số khu vực nội thị trấn, nhất là dọc theo quốc lộ 39 và

thường phát triển theo ven đường chính từ trung tâm lan rộng ra xa.
Hạ tầng cấp, thoát nước đô thị: hệ thống thoát nước ở đô thị còn nhiều hạn chế, hầu
hết còn ở dạng tự chảy, chưa đảm bảo yêu cầu về thoát và xử lý nước thải đô thị.
Hạ tầng cấp điện và viễn thông đô thị: cơ bản đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt cũng
như sản xuất kinh doanh, bảo đảm cung cấp ổn định.
2.2.4.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, các khu dân cư nông thôn trên địa bàn
huyện được phát triển theo những hình thái khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mức độ
phân bố trong từng khu vực. Các tụ điểm dân cư truyền thống (như làng, xóm) được hình
thành tập trung bên cạnh ở những nơi có giao thông thuận tiện cho sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Nhìn chung đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục.
Hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn nhiều
hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp. Các tuyến đường giao thông do địa phương quản lý
hiện tại có nhiều đoạn đã xuống cấp, kích thước hình học chưa đảm bảo tiêu chuẩn, phần
lớn chỉ đạt tiêu chuẩn cấp IV, V, đường giao thông nông thôn với 1 làn xe, nhiều đoạn
đường chưa được rải đá, láng nhựa hoặc bê tông hóa. Toàn huyện hiện chưa hoàn thiện hệ
thống thu gom và xử lý rác thải, thoát nước thải sinh hoạt... chủ yếu là chảy tự do xuống các
ao, hồ, sông và thấm vào đất, đã phần nào gây ô nhiễm môi trường sống và đặc biệt gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước.
Các khu dân cư cũ ngày càng mở rộng, các khu dân cư mới đã bắt đầu phát triển, đường
điện và nước sinh hoạt đáp ứng được nhu cầu người dân. Tuy nhiên, kiến trúc không gian khu
dân cư còn bất hợp lý, chưa có hướng quy hoạch. Việc xây dựng nhà ở hoàn toàn mang tính tự
phát, không đảm bảo kiến trúc và mỹ quan.
Bình quân đất ở đạt 69,47 m2/người. Trong tương lai việc phát triển thêm đất ở để đáp
ứng nhu cầu là thực tế khách quan không thể tránh khỏi, nhưng cần phải có sự điều chỉnh
hợp lý các khu dân cư hiện có cũng như phải hạn chế tối đa việc lấy đất nông nghiệp vào
làm nhà ở nhất là những khu vực cho năng suất cao. Đây là những vấn đề cần được quan
tâm trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của huyện.
2.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.2.5.1. Thực trạng giao thông vận tải

* Giao thông đường bộ
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, hệ thống giao thông
huyện Hưng Hà đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng, đã tạo phần nào đáp ứng
được nhu cầu đi lại và thông thương hàng hoá của nhân dân. Nhìn chung mạng lưới giao
thông trong huyện đến nay đã hình thành và phân bố tương đối hợp lý. Tuy nhiên chất lượng
đường giao thông vẫn còn thấp, nhiều tuyến đường bị xuống cấp, còn nhiều tuyến giao

Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

12


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

thông chưa được nâng cấp, nên đã ảnh hưởng lớn tới việc đi lại, vận chuyển hàng hoá của
nhân dân, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Quốc lộ: Có 1 tuyến Quốc lộ 39 chạy qua với tổng chiều dài 19,5 km, đi qua Triều
Dương nối với Hưng Yên. Hiện trạng đường thuộc đường cấp IV, V.
- Đường tỉnh: Có 4 tuyến với tổng chiều dài 44,1 km, bao gồm tỉnh lộ 452, 453, 454,
455. Các tuyến tỉnh lộ thuộc đường cấp IV và V.
- Đường huyện: Có 22 tuyến với tổng chiều dài 79,5 km, do huyện quản lý. Các tuyến
đường thuộc đường cấp IV và V.
- Hệ thống đường xã: Các tuyến đường do xã quản lý có tổng chiều dài 234,7 km.
- Hệ thống đường thôn xóm: Các tuyến đường do xóm quản lý có tổng chiều dài 59
km.
Huyện Hưng Hà là một trong những địa phương cấp huyện có thành tích tốt nhất trong
cả nước về xây dựng cơ sở vật chất, với hệ thống điện, đường, trường, trạm khá phát triển.
Đến nay, mật độ trung bình cho các loại đường từ đường xã trở lên đã đạt 2,12km/km 2.

Đường trục từ thị trấn huyện lỵ về các trung tâm xã cơ bản đã được rải nhựa. Một số đoạn
của tuyến đường đê và các tuyến đường quan trọng phục vụ phòng, chống lũ bão đã được
đầu tư xây dựng kè đá, chống sạt lở.
Nhìn chung mạng lưới đường bộ của huyện phân bố tương đối đều trên địa bàn, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu với các vùng lân cận, nối liền trung tâm của huyện
với trung tâm các huyện trong tỉnh, từ trung tâm huyện đến các xã. Song chất lượng đường
còn ở mức thấp, cần tiếp tục đầu tư nâng cấp. Hệ thống cầu cống được xây dựng ở nhiều
giai đoạn khác nhau, nên sức tải trọng khác nhau và nhiều cầu có tải trọng nhỏ không còn
phù hợp với nhu cầu vận tải hiện nay, cần thay thế cầu có tải trọng cao hơn.
* Giao thông đường thủy
Mạng lưới giao thông đường thủy trong huyện gồm có:
- Ba tuyến sông lớn do trung ương quản lý: Sông Hồng, sông Luộc, sông Trà Lý
có tổng chiều dài là 40,1km.
- Sông do tỉnh quản lý có 9 tuyến với tổng chiều dài 96,4 km (sông Tiên Hưng
16,5 km, sông Sa Lung 12,4 km, sông Việt Yên 5km, sông Đô Kỳ 10 km, sông Đào
Thành 4,1 km, sông Lão Khê 5,1 km, sông 224, 223 và sông Tà Sa).
Hệ thống bến cảng trên các tuyến sông có 11 bến cảng, hầu hết các bến cảng này đều
có quy mô nhỏ, tự phát chưa có quy hoạch. Lượng tàu thuyền đi lại tương đối lớn, chủ yếu
là vận chuyển hàng hóa.
2.2.5.2. Thực trạng mạng lưới thủy lợi và khả năng cung cấp nước
Hưng Hà là huyện nông nghiệp do đó việc xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi
hàng năm là rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp. Năm 2015 huyện đã
nâng cấp, đào mới được các công trình thuỷ lợi, đảm bảo phục vụ tưới trên 83% diện tích
đất sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi ở huyện Hưng Hà mới chỉ đáp ứng cơ bản về tưới, về
tiêu nước phần nào còn hạn chế. Do đã khai thác, sử dụng từ nhiều năm nên phần nào hệ
thống thuỷ lợi của huyện đã bị xuống cấp. Huyện đã tập trung gia cố hệ thống kênh
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang


13


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

chính, các hồ đập đã có, ngoài ra huyện đã hỗ trợ và khuyến khích các xã thực hiện từng
bước việc kiên cố hoá hệ thống kênh mương.
2.2.5.3. Thực trạng về giáo dục - đào tạo
Đến năm 2015 toàn huyện đã có 149 cơ sở giáo dục, tăng 02 cơ sở so với năm
2010, với 53.995 học sinh, có 18/36 trường mầm non, 36/38 trường tiểu học, 25/34
trường THCS và 02 trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Có 100% cán bộ, giáo viên đạt
trình độ chuẩn. Chất lượng giáo dục – đào tạo ngày càng được nâng cao, chất lượng học
sinh giỏi có chuyển biến tích cực. Bình quân 5 năm 2011 – 2015 số học sinh tốt nghiệp
THCS vào học THPT, tăng 18,8% so với giai đoạn 2006 - 2010. Học sinh thi đỗ vào các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng bình quân đạt
78,66%. Công tác xã hội hóa giáo dục, hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, góp
phần quan trọng vào phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo.
2.2.5.4. Thực trạng về y tế
Trên địa bàn huyện có 2 Bệnh viện Đa khoa (Bệnh viện Đa khoa Hưng Hà và Bệnh
viện Đa khoa Hưng Nhân), 37 cơ sở y tế với 285 giường bệnh, với 276 cán bộ trong ngành
(tổng số bác sỹ trong toàn huyện là 57 bác sỹ; 95 y sỹ; 92 y tá; 32 hộ sinh). Công tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm đúng mức. Công tác y tế dự phòng có nhiều cố gắng
trong giám sát và quản lý tốt dịch bệnh; Bệnh viện tuyến huyện đã khám chữa bệnh kịp thời
cho nhân dân. Mạng lưới y tế cơ sở xã, thôn không ngừng được củng cố và hoàn thiện; các
chương trình y tế quốc gia triển khai có hiệu quả. Năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm
chủng đủ loại vắc xin là 92,2%. Công tác quản lý nhà nước về y tế và hành nghề y dược tư
nhân được chú trọng. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế về an toàn dược tại các trạm
y tế xã, thị trấn và các đại lý.
Nhận xét: Nhìn chung công tác y tế của huyện những năm gần đây đã được quan tâm

và có nhiều cố gắng trong việc khám, điều trị bệnh cho nhân dân. Song về cơ sở vật chất hạ
tầng còn chưa được khang trang, trang thiết bị cho trạm xá và bệnh viện trung tâm huyện
còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu, kịp thời để khám và điều trị chữa bệnh cho
nhân dân, còn nhiều trạm xá xã chưa đạt chuẩn quốc gia.
2.2.5.5. Thực trạng về văn hóa thông tin và thể dục thể thao
Trong những năm qua, các tầng lớp nhân dân trong huyện đã ra sức thực hiện phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội và các quy chế văn hóa công sở. Trọng tâm của nhiệm vụ này là
xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa, phù hợp với tiêu chí nông
thông mới. Đến nay, có 15 xã đạt tiêu chuẩn văn hóa nông thôn mới; 100% thôn, làng, khu
phố đã ban hành hương ước, quy ước; 56.224 gia đình, 312 dòng họ, 188 thôn làng, 98 cơ
quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Việc học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
thực hành xây dựng nếp sống văn hóa được chỉ đạo, triển khai thực hiện rộng khắp được các
tầng lớp nhân dân hưởng ứng tích cực.
Công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao được tăng cường,
hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển. Năm 2015, lễ hội Đền
Trần Thái Bình được công nhận là di sản văn hoác phi vật thể quốc gia đặc biệt. Các hoạt
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

14


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

động văn hóa – thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi, phong phú, góp phần nâng cao đời sống
tinh thần của các tầng lớp nhân dân.
Hệ thống phát thanh, truyền thanh của huyện, các xã, thị trấn và trang thông tin điện
tử của huyện hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Hạ tầng

thông tin viễn thông và mạng lưới bưu chính phát triển nhanh, đáp ứng tốt nhu vầu đời sống
văn hóa xã hội. Năm 2015, tỷ lệ người sử dụng điện thoại đạt 62,5%, tăng 18,2 so với năm
2010.
2.2.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
2.2.6.1. Thuận lợi
* Huyện Hưng Hà có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, có năng lực, đoàn kết dám nghĩ,
dám làm, người dân Hưng Hà cần cù chịu khó với bản sắc văn hóa lâu đời, có truyền thống
cách mạng.
* Thực hiện đường lối đổi mới, trong những năm vừa qua tình hình kinh tế Hưng Hà
có những thay đổi quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước và
đều tăng cao hơn tốc độ trung bình của tỉnh.
* Về cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, cụ thể là giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần tích cực tăng
việc làm và thu nhập cho người lao động.
* Người dân đã tích cực áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới, đưa giống cây
trồng vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt vào thâm canh theo cơ chế thị trường, chính
vì vậy đã tăng hiệu quả đồng vốn đầu tư, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập cho
người dân.
* Nhờ có sự tăng trưởng kinh tế và có sự quan tâm của toàn xã hội mà cơ sở hạ tầng
có sự thay đổi đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn trong toàn huyện thay đổi rõ rệt, tạo ra cho Hưng Hà thế
và lực trong phát triển kinh tế xã hội toàn diện ở giai đoạn tiếp theo.
* Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội là cơ sở vững chắc để phát triển
kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.
2.2.6.2. Khó khăn
Trước đòi hỏi của tình hình thực tiễn hiện nay, để thực hiện chủ trương đường lối công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế xã hội của huyện Hưng
Hà đứng trước một số khó khăn sau đây:
*. Kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, nhất là hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời
sống đã được nâng lên một bước, song chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một số công trình tưới tiêu phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp được xây dựng quá lâu, công nghệ lạc hậu chưa đáp ứng cho nhu cầu tưới
tiêu trong thâm canh cây trồng. Tuyến đường huyện và liên xã, đường nông thôn, hệ thống
điện dùng cho sinh hoạt còn chắp vá.
*. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở một số xã, thôn, hộ gia đình tuy đã được thực hiện,
nhưng còn chậm và chưa vững chắc. Một số ngành và địa phương chuyển hướng cơ cấu
kinh tế còn thiếu quy hoạch, manh mún mang tính chất tự phát, chưa khai thác hết tiềm
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

15


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

năng lao động, việc khôi phục các ngành nghề truyền thống còn hạn chế, chưa có sản phẩm
hàng hoá mang tính chủ lực.
*. Tỷ lệ lao động không có việc làm còn cao, trong khi đó đất đai ít, lao động phần lớn
chưa được đào tạo nghề, chủ yếu là làm thủ công nên năng suất lao động thấp. Chính vì vậy
tạo một sức ép rất lớn đối với xã hội về giải quyết việc làm.
*. Nhận thức và chỉ đạo ứng dụng khoa học kỹ thuật còn chưa nhanh, chưa nhiều, một
số nơi còn bảo thủ. Một số sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh trên thị
trường còn thấp, trong khi đó thiếu vốn đầu tư. Đó là những mâu thuẫn cần được giải quyết.
*. Đời sống dân trí đã được tăng lên, song do mặt trái của cơ chế thị trường tác động
đến một số mặt trái của xã hội, tuy những tiêu cực giảm nhiều nhưng vẫn còn nó ảnh hưởng
đến người dân.
2.3. Phân tích, đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến sử dụng đất
2.3.1. Những nguy cơ và kịch bản của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Biến đổi khí hậu đang diễn ra và Việt Nam là một trong những nước đặc biệt bị ảnh

hưởng bởi những tác động bất lợi của biến đổi khí hận như lũ lụt và hạn hán, mực nước biển
dâng và xâm nhập mặn, cũng như gia tăng các rủi ro về sức khỏe do các đợt nắng nóng gay
gắt, sốt xuất huyết và sốt rét. Biến đổi khí hậu chắc chắn gây ra tổng lượng mưa hàng năm
cao hơn ở mọi nơi ở Việt Nam, ước tính trung bình cho cả nước là 5% trong thế kỷ 21, theo
“kịch bản phát thải trung bình” và lượng mưa hàng năm sẽ dễ biến đổi hơn. Lượng mưa
trung bình đang giảm đi vào những tháng khô hơn (tháng 12 đến tháng 5) nhưng lượng mưa
lại đang tăng lên trong các tháng ẩm hơn (tháng 6 đến tháng 11), nhất là ở các vùng miền
Bắc. Do vậy, các trận lũ lụt và các vụ hạn hán trở nên dễ xảy ra hơn, chắc chắn sẽ ảnh
hưởng đến nông nghiệp, cấp nước và sản xuất thủy điện, cũng như thương mại và sản xuất
công nghiệp ở các khu vực đô thị.
Biến đổi khí hậu sẽ dẫn đến việc tăng lên của nhiệt độ mặt nước biển ở các vĩ độ cao
hơn của Thái Bình Dương và chắc chắn dẫn đến nhiều bão hơn ở Tây Bắc Thái Bình
Dương. Trong những năm gần đây, mùa bão đang diễn ra chậm hơn và sự đổ bộ của bão đã
chuyển dịch xuống phía Nam Việt Nam với cường độ bão đã gia tăng. Những thay đổi đó
cho thấy, các rủi ro đã ảnh hưởng đến người dân ven biển, nhất là hiện tượng nước biển
dâng do bão, sau đến mưa to do các cơn bão đổ bộ, gây ra các vụ sạt lở đất lớn ở vùng cao.
Theo “kịch bản phát thải trung bình” so với năm 1990, nhiệt độ trung bình sẽ tăng gần
2 độ C ở các vùng miền Nam Việt Nam và tăng tới 2,8 độ C ở các vùng miền Bắc vào năm
2100. Song với “Kịch bản phát thải cao” thì nhiệt độ trung bình có thể tăng tới 3,6 độ C ở
vùng ven biển miền Trung. Vì thế, nhiệt độ tối thiểu sẽ tăng và số ngày có nhiệt độ cao hơn
25 độ C sẽ nhiều lên. Theo kịch bản trung bình, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
có thể tăng lên 2,6 độ C ở Tây Bắc, 2,5 độ C ở Đông Bắc, 2,4 độ C ở Đồng Bằng Bắc bộ,
2,8 độ C ở Bắc Trung Bộ, 1,9 độ C ở Nam Trung Bộ, 1,6 độ C ở Tây Nguyên và 2,0 độ C ở
Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc và
Bắc Trung Bộ sẽ tăng nhanh hơn so với nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Nam . Tại mỗi
vùng, nhiệt độ mùa đông sẽ tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang


16


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

Cũng theo kịch bản trung bình, tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa ở tất cả
các vùng khí hậu của nước ta đều tăng, trong khi đó lượng mưa mùa khô có xu hướng giảm.
Theo tính toán, nếu kịch bản trung bình xảy ra, vào giữa thế kỷ 21 (khoảng năm 2050), mực
nước biển có thể dâng thêm khoảng 30cm và đến cuối thế kỷ này, mực nước biển có thể
dâng thêm khoảng 75 cm so với thời kỳ 1980 - 1999.
2.3.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất tại huyện Hưng Hà trong
tương lai
Hưng Hà là huyện có địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình từ 1,8-2,5 m so với
mực nước biển. Mặt khác, huyện có 3 mặt giáp sông (sông Luộc và sông Hồng), có thủy chế
khá thất thường. Mùa mưa nước lên nhanh và phức tạp, mùa khô nước xuống thấp. Chính vì
vậy, biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến hầu hết điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong
đó có sử dụng đất của huyện.
Theo tính toán, Hưng Hà nằm ở trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ nên có thể chịu
ảnh hưởng chủ yếu của các hiện tượng ngập lụt, hạn hán, ảnh hưởng của bão và nhiệt độ
cao. Dự báo các hiện tượng khác như xâm nhập mặn, ngập do triều cường…trong giai đoạn
2010-2020 và xa hơn là 2030 chưa ảnh hưởng lớn đến Hưng Hà.
2.3.2.1. Dự báo khả năng ngập lụt
Diện tích đất của huyện có độ cao so mực nước biển thấp nên nguy cơ ngập lụt theo
kịch bản biến đổi khí hậu, đặc biệt là kịch bản nước biến dâng là có khả năng xảy ra. Tuy
nhiên, theo kịch bản trung bình nước biển dâng thêm 50 cm vào cuối thế kỷ này (tức là đến
năm 2050), hầu hết các diện tích đất của huyện chưa bị ngập lụt bởi nước biển. Mặc dù vậy
nhưng hậu quả của nước biển dâng sẽ kéo theo tình trạng ngập lụt nặng hơn trong mùa mưa.
Theo điều tra về điều kiện địa hình, huyện Hưng Hà có dạng địa hình vàn cao về hai phía
giáp sông Luộc và sông Hồng, địa hình trũng ở giữa dọc theo chiều dài huyện. Chính vì vậy,

các khu vực có khả năng xảy ra tình trạng này là vùng giữa huyện. Diện tích chịu ảnh hưởng
khoảng 1200 ha.
Biện pháp cấp thiết trong quy hoạch là bố trí đất để củng cố hệ thống đê, sửa chữa hệ
thống mương tiêu nước cũng như tăng cường mạng lưới trạm bơm tiêu úng, chú trọng xây
dựng đồng bộ hệ thống tưới, tiêu tại một số vùng trũng.
2.3.2.2. Dự báo khả năng hạn hán
Sản xuất nông nghiệp chính là đối tượng chịu tác động lớn nhất của hạn hán. Là một
huyện thuần nông với diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ cao, những năm tới, biến đổi khí
hậu sẽ có những tác động nhất định đến lượng mưa cũng như mực nước hệ thống sông ngòi
khu vực huyện Hưng Hà. Trong giai đoạn 2010-2020, hiện tượng hạn hán sẽ tiếp tục diễn ra
với mức độ ngày càng gay gắt, chính vì vậy phương án sử dụng đất cần tính tới các vấn đề
sau:
- Việc bố trí diện tích đất cho tu sửa, nâng cấp và cải tạo hệ thống kênh mương thủy
lợi.
- Hệ thống trữ nước nội đồng trong đó chú trọng tới các ao, hồ tự nhiên. Nâng cao
khả năng trữ nước của hệ thống này thông qua biện pháp kè, nạo vét…
- Bố trí thêm hệ thống trạm bơm tưới phục vụ sinh hoạt và sản xuất
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

17


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

- Ngoài ra, ngành nông nghiệp cũng cần chú trọng biện pháp canh tác giữ nước, tủ
ẩm cho cây trồng vụ đông cũng như bố trí hệ thống canh tác theo hướng thích hợp với điều
kiện khô hạn trong tương lai.
2.3.2.3. Dự báo ảnh hưởng của bão và nhiệt độ cao

Bão cũng là một trong những yếu tố sẽ ngày càng ảnh hưởng rõ rệt đến sử dụng đất
của huyện trong tương lai do mức độ phức tạp và diện ảnh hưởng của chúng. Trong tương
lai, tần xuất bão huyện phải hứng chịu sẽ tăng dần và có thể tăng thêm 1-2 cơn/năm so năm
2005. Đặc biệt là cường độ bão sẽ mạnh dần. Chính vì vậy, quy hoạch sử dụng đất cũng sẽ
phải tính đến ảnh hưởng của bão thông qua việc bố trí, khoanh định diện tích đất sử dụng
theo địa hình, phù hợp với điều kiện của loại hình sử dụng đất cũng như đạt yêu cầu chống
chịu bão.
Nhiệt độ cao là hiện tượng đã xảy ra gần đây. Hậu quả của các hiệu ứng El nino hay
El nina đã gây những biến động về nhiệt độ cho vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung và Hưng
Hà nói riêng. Hệ quả là mùa hè vài năm gần đây nhiệt độ trung bình cao hơn trước từ 2-5 0C.
Mùa đông có diễn biến phức tạp với nền nhiệt thất thường hơn mọi năm gây trở ngại cho
sản xuất và đời sống. Nhiều diện tích đất không chỉ thiếu nước tưới mà còn ảnh hưởng do
nền nhiệt cao, chu kỳ sống của nhiều loài thực vật bị rút ngắn dẫn đến giảm năng suất, phẩm
chất. Trong vụ đông, nhiều loài cây trồng thích hợp điều kiện nhiệt độ thấp đã không tìm
được sự thích ứng phù hợp để cho năng suất cao và phẩm chất tốt. Nhiều cây trồng truyền
thống có nguy cơ biến mất trong hệ sinh thái.
Nhiệt độ và bão là hai yếu tố có sự ảnh hưởng rộng đến toàn bộ diện tích đất đai
trong huyện. Phương án chủ yếu là điều hòa hệ thống sử dụng đất theo thời tiết, khí hậu.
Chú ý biện pháp thủy lợi, tưới nước để giảm tác hại của nhiệt độ cao. Trồng các đai cây
chắn gió tại các khu vực nhất định…
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước
về đất đai
3.1.1. Ban hành các văn bản về quản lý sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản
đó
Để thực hiện các văn bản pháp luật, các văn bản thi hành pháp luật của Nhà nước, của
UBND tỉnh, huyện Hưng Hà đã ban hành các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản. Nhìn chung việc ban hành và thực hiện các văn bản về tổ
chức, quản lý và sử dụng đất của huyện đúng pháp luật, thực hiện tốt.

3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính
Thực hiện Chỉ thị 364/CT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), được sự chỉ
đạo của UBND tỉnh Thái Bình và Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình, UBND huyện
Hưng Hà đã cùng các huyện, tỉnh giáp ranh là huyện Đông Hưng, huyện Quỳnh Phụ, huyện
Vũ Thư, tỉnh Hưng Yên, tỉnh Hà Nam tổ chức triển khai thực hiện công tác xác định địa giới
hành chính. Về cơ bản địa giới hành chính của huyện đã được xác định rõ ràng cả trên bản
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

18


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

đồ và trên thực địa. Hồ sơ ranh giới đã được thành lập và được các cấp có thẩm quyền công
nhận. Ở huyện có hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính huyện tỷ lệ 1/25000.
Hồ sơ ranh giới hành chính của các xã đã được thành lập và được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Tất cả các xã đều có hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính tỷ lệ 1/5000.
Cho đến nay, huyện Hưng Hà mới thành lập được bản đồ hành chính huyện tỷ lệ
1/15000, còn bản đồ hành chính các các xã vẫn chưa được xây dựng, đó là một tồn tại của
ngành địa chính tỉnh Thái Bình nói chung và của huyện Hưng Hà nói riêng.
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
* Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính:
Thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ, những năm
1980, trên phạm vi toàn huyện đã có 23 đơn vị xã, thị trấn triển khai đo đạc lập bản đồ giải
thửa. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện Chỉ thị 299/TTg còn bộc lộ một số tồn tại yếu kém,
bản đồ không được chỉnh lý biến động thường xuyên nên đến nay giá trị sử dụng thấp. Nhận

thấy những bất cập đó, được sự giúp đỡ của UBND tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, hiện
nay toàn bộ bản đồ địa chính của các xã trong huyện đã được số hóa, chỉnh lý đạt yêu cầu
của ngành, đồng thời phục vụ đắc lực cho công tác quản lý đất đai cũng như công tác phát
triển kinh tế, xã hội trong huyện.
Đến nay, đã cơ bản hoàn thành tiểu dự án Đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện với
khoảng 40% số hộ dân đã được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Công tác đánh giá phân hạng đất
Trong những năm qua, huyện đã tổ chức công tác đánh giá phân hạng đất cho các địa
phương theo các yếu tố địa hình, chất đất, chế độ tưới tiêu, vị trí phân bố của khoanh đất và
năng suất cây trồng, trên cơ sở đó đất được phân thành 6 hạng phục vụ cho công tác thu
thuế nông nghiệp. Tuy nhiên, kết quả phân hạng, đánh giá đất đai đã lâu nên hiện nhiều nơi
không còn phù hợp với thực tiễn. Nhu cầu cấp thiết là điều tra, đánh giá lại chất lượng đất
đai cũng như xây dựng lại bản đồ đất đai của huyện.
* Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Huyện đã triển khai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các xã, thị trấn ở các
thời kỳ năm 1995, 2000, 2005, 2010 và 2015. Kết quả ở tất cả các xã, thị trấn đều có bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 1995, 2000, 2005, 2010 và 2015 tỷ lệ 1/5000 và 1/2000, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp huyện năm 1995, 2000, 2005, 2010 và 2015 tỷ lệ 1/25.000.
Huyện đã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020 ở tỷ lệ 1/10.000.
3.1.4. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Từ năm 1995 đến nay, hàng năm huyện đều lập kế hoạch sử dụng đất đai làm cơ sơ để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất. Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, tuy có nhiều tiến bộ, song tỷ lệ thực hiện còn hạn chế ở một
số loại đất.
Huyện Hưng Hà đã xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2020, đây là cơ
sở quan trọng cho việc giao đất, thu hồi đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang


19


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

huyện. Đặc biệt huyện đã hoàn thành quy hoạch điểm dân cư nông thôn tại tất cả các xã và
quy hoạch chung thị trấn Hưng Hà và thị trấn Hưng Nhân đến năm 2020. Hàng năm, huyện
đã tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất theo tinh thần thông tư số 29/2014/TT-BTNMT.
Những tồn tại trong công tác kế hoạch sử dụng đất là: Việc lập kế hoạch sử dụng đất
còn hạn chế về tính khoa học, việc đôn đốc tổ chức thực hiện kế hoạch ở một số xã chưa
được cấp uỷ Đảng, Chính quyền quan tâm, vốn ngân sách để đầu tư cho công tác quy hoạch,
lập kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế.
3.1.5. Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
* Giao đất: Thực hiện luật đất đai và Nghị định 64/NĐ-CP của Chính phủ, quyết định
số 115/QĐ-UB ngày 15/12/1992 về việc giao đất lâu dài ổn định cho nhân dân, huyện uỷ,
UBND huyện đã chỉ đạo các xã thực hiện giao ruộng đất ổn định lâu dài cho nhân dân với
quy hoạch lại đồng ruộng, chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, khắc phục
tình trạng manh mún về ruộng đất. Đất nông nghiệp đã đã giao sử dụng ổn định lâu dài cho
các hộ gia đình đạt 100%.
* Cho thuê đất: Tiến hành tốt công tác cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong các lĩnh vực như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ-thương mại…
* Công tác thu hồi đất: Tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ, thực hiện công tác thu hồi, giải
phóng mặt bằng cho nhiều dự án lớn của tỉnh và huyện trên cơ sở luật đất đai và các văn bản
hướng dẫn Luật, đáp ứng kịp thời nhu cầu về đất cho các ngành, các dự án và nhân dân.
Nhìn chung khó khăn tồn tại lớn nhất trong công tác giao đất, cho thuê đất là việc
đền bù giải phóng mặt bằng và việc tổ chức thực hiện công tác đền bù do nhận thức của
người dân cũng như một số bất cập trong các văn bản pháp luật.
3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất

Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được tổ chức thực hiện tương đối tốt, theo đúng
luật. Đến năm 2015, toàn huyện đã cấp được 85%giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân; Công tác lập, quản lý hồ sơ địa chính từng bước đi vào nề nếp, bản đồ
địa chính được quản lý song hành cả trên bản giấy và bản số, các loại sổ sách như sổ mục
kê, sổ địa chính được quản lý đúng quy định.
3.1.7. Thống kê và kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được tổ chức thực hiện thường xuyên. Hàng năm, huyện chỉ
đạo các xã thống kê biến động đất đai, lập biểu thống kê đất đai đến thời điểm 01/01 hàng năm
nộp lên huyện để tổng hợp biểu thống kê đất toàn huyện.
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần vào các năm 1995, 2000,
2005, 2010 và 2015 theo chỉ đạo của Nhà nước. Năm 2015, việc kiểm kê đất đai được tiến
hành đồng bộ ở các cấp theo quy định tại thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ tài
nguyên và Môi trường, bộ số liệu của các xã, huyện được lập cả dạng giấy và số tạo thuận
lợi cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND huyện cũng như công tác quản lý đất đai của
cơ quan chuyên môn.
3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai
Nguồn thu từ đất bao gồm lệ phí giao đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

20


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thuế trước bạ, tiền thuê đất v.v… được thu nộp vào kho
bạc theo đúng các quy định về tài chính.
Trong những năm qua, huyện đã tổ chức thanh tra, kiểm tra tài chính về đất đai, kịp
thời phát hiện và xử lý các vi phạm.

3.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản
Đây là một nhiệm vụ mới trong công tác quản lý đất đai nên chưa được quan tâm chỉ
đạo thực hiện. Cho đến nay, thị trường quyền sử dụng đất chưa được quản lý, giao dịch về
đất đai chủ yếu là tự phát giữa người mua và người bán. Huyện chưa có bộ phận chuyên
trách quản lý về lĩnh vực này.
3.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hoạt
động được huyện tổ chức thường xuyên thông qua các biện pháp tuyên truyền để mọi người
dân hiểu được các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định. UBND huyện chỉ đạo chính
quyền địa phương và các ngành theo dõi sát sao tình hình sử dụng đất, đảm bảo việc sử
dụng đất đúng pháp luật và có hiệu quả kinh tế cao. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ gia đình cũng là một biện pháp tích cực để người sử dụng đất có đủ
điều kiện thực hiện các quyền của mình.
3.1.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai
và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai
Từ năm 1993 đến nay huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng như thanh tra, địa chính
thành lập nhiều đoàn thanh tra, nhiều cuộc kiểm tra đã phát hiện nhiều trường hợp vi phạm
Luật đất đai do lấn chiếm đất đai và đã có biện pháp xử lý tốt.
3.1.12. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại và tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Các trường hợp khiếu nại, tố cáo về đất đai đã giảm rõ rệt, các đơn thư đều được tiếp
nhận kịp thời, giải quyết thấu đáo và các đối tượng khiếu nại đều chấp nhận kết quả giải
quyết của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp.
3.1.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Do chưa hình thành văn phòng địa chính công nên từ trước đến nay, các hoạt động
dịch vụ công về đất đai được giao cho phòng Tài nguyên Môi trường, đặc biệt là Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất (Nay là chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Thái Bình tại
huyện Hưng Hà) và một số ban ngành quản lý. Về cơ bản các hoạt động dịch vụ công về đất
đai đã được quản lý và thực hiện đúng pháp luật.

3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
3.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Huyện Hưng Hà hiện có 14.608,66 ha đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp
phân bố không đều cho các vùng và tiểu vùng.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
của huyện Hưng Hà được thể hiện trong bảng Bảng 6.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Trang

21


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

TT

Bảng 2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015
Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ Cấu
(%)
1
Đất nông nghiệp
NNP
14608,66
69,47

1.1 Đất trồng lúa
LUA
10790,40
51,31
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
10768,51
51,21
Đất trồng lúa nước còn lại
LUK
21,89
0,10
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
1293,45
6,15
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
1128,72
5,37
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
1299,44
6,18
1.5 Đất nông nghiệp khác
NKH
96,65
0,46
* Đất nông nghiệp có diện tích là 14.608,66 ha, chiếm 69,47% so tổng diện tích tự
nhiên; Trong đó:

- Đất trồng lúa có diện tích là 10.790,40 ha, chiếm 51,31% so tổng diện tích tự nhiên;
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước có diện tích là 10.768,51 ha, chiếm 51,21% so
tổng diện tích tự nhiên;
- Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích là 1.293,45 ha, chiếm 6,15% so tổng diện
tích tự nhiên;
- Đất trồng cây lâu năm có diện tích là 1128,72 ha, chiếm 5,37% so tổng diện tích tự
nhiên;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích là 1.299,44 ha, chiếm 6,18% so tổng diện tích
tự nhiên;
- Đất nông nghiệp khác có diện tích là 96,65 ha, chiếm 0,46% so tổng diện tích tự
nhiên;
3.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Bảng 3. Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015
TT

Chỉ tiêu



2
2.1
2.2
2.5
2.6
2.7
2.9

Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh

Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh
Đất giao thông
Đất thủy lợi
Đất năng lượng
Đất bưu chính viễn thông
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
Đất xây dựng cơ sở y tế
Đất xây dựng cơ sở giáo dục-đào tạo
Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao
Đất chợ

PNN
CQP
CAN
SKN
TMD
SKC
DHT
DGT
DTL
DNL
DBV
DVH
DYT
DGD
DTT
DCH


Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Diện tích
Cơ cấu (%)
(ha)
6379,08
30,34
6,20
0,03
0,71
0,003
34,72
0,17
12,71
0,06
72,26
0,34
3121,57
14,84
1674,13
7,96
1288,49
6,13
2,36
0,01
0,67
0,003
9,62
0,05

10,47
0,05
86,97
0,41
38,57
0,18
10,26
0,05
Trang

22


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà
2.10
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26


Đất có di tích lịch sử-văn hoá
DDT
28,19
0,13
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
35,55
0,17
Đất ở tại nông thôn
ONT
1714,13
8,15
Đất ở tại đô thị
ODT
169,51
0,81
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
22,95
0,11
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DTS
0,93
0,004
Đất cơ sở tôn giáo
TON
36,67
0,17
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả
NTD

257,22
1,22
táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
SKX
74,19
0,35
Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
17,85
0,08
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
DKV
0,80
0,003
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
29,03
0,14
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
713,38
3,39
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
22,04
0,10
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
8,42

0,04
* Đất phi nông nghiệp có diện tích là 6379,08 ha, chiếm 30,34% tổng diện tích tự

nhiên; trong đó:
- Đất quốc phòng có diện tích là 6,20 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất an ninh có diện tích là 0,71 ha, chiếm 0,003% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất cụm công nghiệp có diện tích là 34,72 ha, chiếm 0,17% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất thương mại, dịch vụ có diện tích là 12,71 ha, chiếm 0,06% tổng diện tích tự
nhiên;
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có diện tích là 72,26 ha, chiếm 0,34% tổng diện
tích tự nhiên;
- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh có diện tích là 3121,57 ha, chiếm
14,84% tổng diện tích tự nhiên; Trong đó:
+ Đất giao thông có diện tích là 1674,13 ha, chiếm 7,96% tổng diện tích tự nhiên;
+ Đất thủy lợi có diện tích là 12888,49 ha, chiếm 6,13% tổng diện tích tự nhiên;
+ Đất năng lượng có diện tích là 2,36 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên;
+ Đất bưu chính viễn thông có diện tích là 0,67 ha, chiếm 0,003% tổng diện tích tự
nhiên;
+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa có diện tích là 9,62 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích tự
nhiên;
+ Đất xây dựng cơ sở y tế có diện tích là 10,47 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích tự
nhiên;
+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục-đào tạo có diện tích là 86,97 ha, chiếm 0,41% tổng
diện tích tự nhiên;
+ Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao có diện tích là 38,57 ha, chiếm 0,18% tổng
diện tích tự nhiên;
+ Đất chợ có diện tích là 10,26 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất có di tích lịch sử-văn hoá có diện tích là 28,19 ha, chiếm 0,13% tổng diện tích tự
nhiên;
Báo cáo thuyết minh tổng hợp


Trang

23


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

- Đất bãi thải, xử lý chất thải có diện tích là 33,55 ha, chiếm 0,17% tổng diện tích tự
nhiên;
- Đất ở tại nông thôn có diện tích là 1714,13 ha, chiếm 8,15% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất ở tại đô thị có diện tích là 169,51 ha, chiếm 0,81% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan có diện tích là 22,95 ha, chiếm 0,11% tổng diện tích tự
nhiên;
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp có diện tích là 0,93 ha, chiếm 0,004%
tổng diện tích tự nhiên;
- Đất cơ sở tôn giáo có diện tích là 36,67 ha, chiếm 0,17% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng có diện tích là 257,22 ha, chiếm
1,22% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm có diện tích là 74,19 ha, chiếm 0,35%
tổng diện tích tự nhiên;
- Đất sinh hoạt cộng đồng có diện tích là 17,85 ha, chiếm 0,08% tổng diện tích tự
nhiên;
- Đất khu vui chơi giải trí công cộng có diện tích là 0,80 ha, chiếm 0,003% tổng diện
tích tự nhiên;
- Đất cơ sở tín ngưỡng có diện tích là 29,03 ha, chiếm 0,14% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 713,38 ha, chiếm 3,39% tổng diện
tích tự nhiên;
- Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích là 22,04 ha, chiếm 0,11% tổng diện tích
tự nhiên;

- Đất phi nông nghiệp khác có diện tích là 8,42 ha, chiếm 0,04% tổng diện tích tự
nhiên;
3.2.1.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng
Toàn huyện còn 40,30 ha diện tích đất chưa sử dụng, chiếm tỷ lệ 0,19% tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng chủ yếu là đất bãi bồi ven sông
phân bố ở vùng ven sông của huyện. Trong tương lai có thể sử dụng vào các mục đích phi
nông nghiệp.
Bảng 4. Cơ cấu đất chưa sử dụng năm 2015
T
Loại đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
T
Tổng diện tích
40,30
0,19
1
Đất bằng chưa sử dụng
40,30
0,19
2
Đất đồi núi chưa sử dụng
Tóm lại tiềm năng về đất chưa sử dụng còn tương đối lớn, đòi hỏi trong thời gian tới
cần có quy hoạch hợp lý tận dụng vào các mục đích sản xuất đặc biệt là mục đích phi nông
nghiệp, tránh tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên đất, đảm bảo việc sử dụng đất đạt hiệu
quả trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
3.2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất
3.2.2.1. Đánh giá tình hình biến động đất đai từ năm 2010 đến năm 2015
Báo cáo thuyết minh tổng hợp


Trang

24


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Hà

Bảng 5. Tình hình sử dụng và biến động các loại đất chính

giai đoạn 2010-2015
Diện tích
năm 2010

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất



(1)
1
1.1

(2)
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản

Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thông
Đất thủy lợi
Đất năng lượng
Đất bưu chính viễn thông
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
Đất xây dựng cơ sở y tế
Đất xây dựng cơ sở giáo dục-đào tạo
Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
Đất chợ
Đất có di tích lịch sử-văn hoá
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất cơ sở tôn giáo
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hoả táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm

Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng

(3)
NNP
LUA
LUC
HNK
CLN
NTS
NKH
PNN
CQP
CAN
SKN
TMD

(4)
15096,47
11468,83
11428,76

SKC

1.2
1.3
1.7
1.9
2

2.1
2.2
2.5
2.6
2.7
2.9

2.10
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23

Báo cáo thuyết minh tổng hợp

Diện tích
năm 2015

tăng, giảm

(5)
14608,66
10790,40

10768,51
1293,45
1128,72
1299,44
96,65
6379,08
6,20
0,71
34,72
12,71

(6)=(5)-(4)
-487,81
-678,43
-660,25
1293,45
112,12
-56,06
96,65
617,61
0,04
-0,11
25,73
12,71

49,47

72,26

22,79


DHT
DGT
DTL
DNL
DBV
DVH
DYT
DGD
DTT
DXH
DCH
DDT
DRA
ONT
ODT
TSC
DTS
TON

2786,14

61,70

3121,57
1674,13
1288,49
2,36
0,67
9,62

10,47
86,97
38,57
0,02
10,26
28,19
35,55
1714,13
169,51
22,95
0,93
36,67

335,43
1674,13
1288,49
2,36
0,67
8,08
0,85
10,89
11,01
0,02
10,26
8,48
31,63
129,37
17,18
-17,36
0,93

-25,03

NTD

226,79

257,22

30,43

SKX

64,05

74,19

10,14

17,85
0,80
29,03

17,85
0,80
29,03

DHS
DKV
TIN


1016,60
1355,50
5761,47
6,16
0,82
8,99

1,54
9,62
76,08
27,56

19,71
3,92
1584,76
152,33
40,31

Trang

25


×