Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ BÀI TẬP DUỖI McKENZIE KẾT HỢP VỚI VẬT LÝ TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.73 KB, 51 trang )

SỞ Y TẾ THỪA THIÊN HUẾ
BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP NGÀNH

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ BÀI TẬP DUỖI McKENZIE
KẾT HỢP VỚI VẬT LÝ TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2016

NGUYỄN CÔNG NGÃI
VÀ CỘNG SỰ


Thừa Thiên Huế, 2016
LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
chúng tôi.Các kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nào.
Chủ đề tài

NGUYỄN CÔNG NGÃI
Cộng sự:
Lê Quang Đoàn

Nguyễn Thanh Hải


Dương Thị Hà

Nguyễn Thị Minh Tầm

Nguyễn Thái Long

Đặng Xuân Tùng

La Vĩnh Cường

Nguyễn Thị Linh

Nguyễn Văn Hàng

Phạm Thị Thanh Hương

Trần Thị Trang

Trương Thị Thu Hoài

Lê Thị Xuân

Nguyễn Thị Ánh Nhật

CHỦ TỊCH HĐKHKT BỆNH VIỆN
GIÁM ĐỐC

BSCK2 Nguyễn Quang Hiền



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................1
Chương 1............................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................................3
1.1. GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG-VẬN ĐỘNG HỌC VÙNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG - CÙNG..............3
1.2. SINH CƠ HỌC ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG...................................................................4
1.3. BỆNH CĂN, BỆNH SINH, CƠ CHẾ HÌNH THÀNH TVĐĐ CSTL..................................................5
1.4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA TVĐĐCSTL...........................................................................6
1.5. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG.............................................................................................7
1.6. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH..........................................................................................................8
1.7. CÁC PHUƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TVĐĐ CSTL.............................................................................9
1.8. ĐIỀU TRỊ BẰNG BÀI TẬP DUỖI MCKENZIE...........................................................................11
1.9. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.....................12
Chương 2.......................................................................................................................... 15
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................15
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................................................15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................15
2.2.3. Phương pháp....................................................................................................................16
2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ..................................................................................................19
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU.......................................................................................................................22
2.5. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.....................................................................................................22
2.6. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.......................................................................................................22
2.7. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU............................................................................22
Chương 3.......................................................................................................................... 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................................23
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU...............................................23
3.2. HIỆU QUẢ BÀI TẬP DUỖI McKENZIE KẾT HỢP VẬT LÝ TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ TVĐĐ CSTL
.....................................................................................................................................................25



3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG.....28
Chương 4.......................................................................................................................... 29
BÀN LUẬN...................................................................................................................... 29
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU...............................................29
4.2. HIỆU QUẢ BÀI TẬP DUỖI MCKENZIE KẾT HỢP VẬT LÝ TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ TVĐĐ
CSTL.............................................................................................................................................36
4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG.....40
Chương 5.......................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 43
KIẾN NGHỊ...................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng (ĐTL) là một vấn đề rất thường gặp trong đời sống con
người. Người ta ước tính rằng khoảng 80% người trưởng thành trải qua ít
nhất một lần có đau thắt lưng trong đời [14]. Đau thắt lưng do nhiều
nguyên nhân khác nhau gây nên, một trong những nguyên nhân đó là do
thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ). Tình trạng này xảy ra chủ yếu ở người trẻ trong
độ tuổi lao động. Mặc dù TVĐĐ ít gây nguy hiểm đến tính mạng, tuy
nhiên tình trạng này là một vấn đề y học rất thường gặp, ảnh hưởng nhiều
đến năng suất lao động sản xuất, đến chất lượng cuộc sống, và chi phí điều
trị khá tốn kém.
Cùng với sự phát triển của khoa học nói chung và y học nói riêng,
việc nghiên cứu chẩn đoán, điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
(TVĐĐCSTL) ngày nay đã có nhiều tiến bộ. Các biện pháp điều trị thụ
động với nghỉ ngơi tại giường trong thời gian khá dài kết hợp sử dụng
thuốc dần được thay đổi bằng các phương pháp điều trị mang tính tích cực

và năng động hơn, đó là việc cho bệnh nhân nằm nghỉ trong thời gian ngắn
kết hợp cho người bệnh vận động sớm cùng với các bài tập vận động để
điều trị.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một vấn đề thường gặp trong
lâm sàng ở các cơ sở phục hồi chức năng. Ngoài điều trị bằng các phương
pháp vật lý trị liệu thì tập luyện cũng đóng vai trò quan trọng. Các bài tập
vận động trị liệu là một khuynh hướng trị liệu tích cực và năng động đã
được nghiên cứu và ứng dụng xưa nay và ngày càng phát triển. Phương
pháp tập luyện của McKenzie là phương pháp phổ biến được dùng để điều
trị có hiệu quả trong điều trị đau thắt lưng bao gồm cả TVĐĐCSTL ở các
nước phương Tây [14]. Phương pháp tập McKenzie gồm chủ yếu là các bài
tập duỗi cột sống, có tác dụng điều trị đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm.
Với TVĐĐCSTL, các bài tập gập cột sống làm tăng lồi đĩa đệm ra sau, tăng


2
sự chèn ép lên rễ thần kinh gây nên tình trạng bệnh nặng thêm. Ngược lại
các bài tập duỗi cột sống là phù hợp với sinh cơ học trong điều trị TVĐĐ
do nó làm cho nhân nhầy đĩa đệm dịch chuyển ra trước, giải phóng sự chèn
ép rễ thần kinh. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu đánh giá, ứng dụng bài tập
này trong điều trị TVĐĐCSTL chưa được nghiên cứu.
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả bài tập
duỗi McKenzie kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị bệnh nhân thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng” với mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả bài tập duỗi Mc Kenzie kết hợp vật lý trị liệu
trong điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.


3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG-VẬN ĐỘNG HỌC VÙNG CỘT
SỐNG THẮT LƯNG - CÙNG
Cột sống được chia thành các đoạn theo chức năng bao gồm: đoạn
cột sống cổ, đoạn cột sống ngực, đoạn cột sống thắt lưng và đoạn cột sống
cùng cụt. Trong từng đoạn cột sống lại có nhiều đơn vị chức năng gọi là
đoạn vận động hay còn gọi là đơn vị vận động (ĐVVĐ).
1.1.1. Đoạn vận động cột sống
Theo khái niệm của Junghanns và Schmorl (1968), mỗi ĐVVĐ là
một đơn vị cấu trúc và chức năng của cột sống. Thành phần cơ bản của
ĐVVĐ là khoảng gian đốt bao gồm cả nhân nhầy, vòng sợi, mâm sụn, nửa
phần thân đốt sống lân cận, dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau, dây
chằng vàng, khớp đốt sống và tất cả những phần mềm, những bộ phận ở
cùng đoạn cột sống tương ứng. Khái niệm này ngày nay vẫn đang được sử
dụng.
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo đốt sống thắt lưng
Đốt sống thắt lưng gồm hai phần chính: thân đốt ở phía trước, cung
đốt ở phía sau. Thân đốt là phần lớn nhất của đốt sống, chiều rộng lớn hơn
chiều cao và chiều trước-sau, mặt trên và mặt dưới là mâm sụn. Cung sống
có hình móng ngựa, hai bên là mỏm khớp liên cuống. Mỏm khớp chia cung
sống làm 2 phần, phần trước là cung sống, phần sau là lá cung. Gai sau gắn
vào cung sống ở đường giữa sau, hai mỏm ngang ở hai bên gắn vào cung
sống ở gần mỏm khớp, giữa thân đốt với cung sống là lỗ đốt sống. Lỗ đốt
sống hình tam gần nhau. Khi đĩa đệm bị thoát vị sang bên sẽ chèn ép vào lỗ
liên đốt, ép trực tiếp vào dây thần kinh gây nên đau.
Hệ thống dây chằng cột sống gồm:


4

+ Dây chằng dọc trước: có đặc tính là chắc, dày, phủ thành trước
thân đốt sống và phần trước của vòng sợi.
+ Dây chằng dọc sau: nằm ở mặt sau thân đốt từ đốt sống cổ 2 đến
xương cùng. Khi tới thân đốt sống thắt lưng, dây chằng này chỉ còn là một
dải nhỏ không hoàn toàn phủ kín giới hạn sau của đĩa đệm. Như vậy, phần
sau bên của đĩa đệm được tự do thường xảy ra TVĐĐ ở vị trí này.
+ Dây chằng vàng: phủ ở phía sau của ống sống, có tính đàn hồi cao.
Khi cột sống cử động, nó góp phần kéo cột sống trở về nguyên vị trí. Sự
phì đại của dây chằng vàng cũng gây nên đau rễ thắt lưng-cùng, dễ nhầm
với TVĐĐ.
+ Các dây chằng trên gai và liên gai sống: chúng góp phần gia cố
phần sau của đoạn cột sống khi đứng thẳng và khi gập cột sống tối đa.
1.2. SINH CƠ HỌC ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Trong đĩa đệm và tổ chức xung quanh luôn tồn tại hai loại áp lực là
áp lực thủy tĩnh và áp lực keo. Ở đĩa đệm bình thường, hai loại áp lực này ở
trong và ngoài đĩa đệm luôn cân bằng nhau. Sự luân chuyển của hai loại áp
lực này có ý nghĩa trong việc trao đổi chất nhằm nuôi dưỡng đĩa đệm cũng
như chức phận của đoạn vận động cột sống.
Áp lực trọng tải lên đĩa đệm thắt lưng Ở tư thế đứng thẳng, đĩa đệm
cột sống là nơi phải chịu áp lực từ trọng lượng của phần trên cơ thể dồn
xuống (áp lực trọng tải), trong đó đĩa đệm cột sống thắt lưng là nơi chịu
gần như toàn bộ trọng tải này dồn xuống trên một diện tích nhỏ chỉ vài
cm2. Mặt khác, khi phần trên của cơ thể thay đổi tư thế của ra khỏi trục
sinh lý còn làm cho áp lực trọng tải đó tăng lên gấp nhiều lần. Đây cũng là
lý do về sự ảnh hưởng của nghề nghiệp và cường độ lao động với bệnh lý
của đĩa đệm. Nếu xem áp lực nội đĩa tại L3 ở tư thế thẳng đứng là 100%
(bình thường) thì áp lực đó sẽ thay đổi khi tư thế thân mình thay đổi và khi
thực hiện các bài tập khác nhau. Sự thay đổi này được mô tả qua hình ảnh.



5
Áp lực nội đĩa L3 ở tư thế nằm ngửa là 25 kg lực, nằm nghiêng là 75
kg lực, ở tư thế đứng thẳng là 100 kg lực, và ở tư thế ngồi lưng thẳng là
140 kg . Trong nhiều nghiên cứu đều ghi nhận được áp lực đĩa đệm tăng lên
rõ rệt ở tư thế cúi gập người về trước. Áp lực này còn tăng lên nhiều nếu
cột sống ở tư thế nghiêng, nâng và mang vác vật nặng, ngoài ra khi bệnh
nhân ho, cười, rặn cũng làm cho áp lực nội đĩa đệm tăng thêm một cách
đáng kể.
Khi áp lực tải trọng lên cột sống cân đối, đĩa đệm phản ứng lại bằng
sự căng của các vòng sợi và sự tăng áp lực trong nhân nhầy. Khi cột sống
vận động về một phía thì nhân nhầy sẽ chuyển dịch về phía đối diện, đồng
thời vòng sợi cũng bị giãn ra. . Khi thực hiện động tác xoay, các vòng sợi ở
phía trực tiếp bị căng ra, các vòng sợi phía bên đối diện sẽ chun lại. Điều
này giải thích tại sao khi gập và xoay thân thường có khuynh hướng làm
rách vòng sợi và đẩy nhân nhầy qua vết rách này gây ra hiện tượng TVĐĐ.
Chức năng cơ học của đĩa đệm là tham gia vào các vận động của cột
sống bằng khả năng biến dạng và tính chịu lực ép. Cùng với khả năng
chuyển trượt của các khớp đốt sống, đĩa đệm góp phần tạo cho đốt sống có
một trường vận động linh hoạt. Đĩa đệm còn đảm bảo chức năng giảm xóc
cho cơ thể, làm giảm nhẹ các chấn động theo trục dọc cột sống do trọng tải.
Nhân nhầy có chức năng chuyển tiếp các lực dọc trục để trải đều và cân đối
tới mâm sụn và vòng sợi. Trên cơ sở chuyển dịch sinh lý của nhân nhầy và
tính chất chun giãn của vòng sợi, đĩa đệm thực sự là một hệ thống sinh cơ
học có tính thích ứng và đàn hồi cao chịu được trọng tải lớn và có độ vững
chắc đặc biệt nhằm chống đỡ những chấn động mạnh .
1.3. BỆNH CĂN, BỆNH SINH, CƠ CHẾ HÌNH THÀNH TVĐĐ CSTL
Tổ chức đĩa đệm phải đảm bảo thích nghi về cơ học lớn, đồng thời
nó lại phải chịu áp lực cao thường xuyên trong khi đĩa đệm lại được nuôi
dưỡng kém. Do đó các đĩa đệm thắt lưng sớm bị loạn dưỡng và thoái hóa tổ
chức. Hầu hết trọng lượng phần trên cơ thể dồn hết vào hai đĩa đệm L4-L5,

và L5-S1 do đó TVĐĐ hay xảy ra nhất ở hai vị trí này.


6
Đĩa đệm thoái hóa đã hình thành một tình trạng dễ bị thương tổn bất
cứ lúc nào. Khi đĩa đệm bị thoái hóa ở một mức độ nhất định, thoát vị đĩa
đệm dễ hình thành nhất là lúc cột sống thắt lưng sau một động tác đột ngột
ở tư thế sai hoặc bất lợi quá ưỡn hay quá gù, khuôn vác nặng hay một chấn
thương bất kỳ đã có thể gây đứt rách vòng sợi đĩa đệm, nhân nhầy
chuyển dịch ra khỏi ranh giới sinh lý bình thường và hình thành TVĐĐ .
Những điều kiện làm chuyển dịch tổ chức đĩa đệm gây nên lồi hoặc
TVĐĐ là áp lực trọng tải quá cao, áp lực căng phồng của tổ chức đĩa
đệm cao. Sự lỏng lẻo từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa đệm. Lực
đẩy và lực xoắn vặn, dồn đẩy, nén ép do các vận động cột sống đĩa đệm
quá mức. Tóm lại, TVĐĐ là nguyên nhân cơ bản bên trong, tác động cơ
học là nguyên nhân khởi phát bên ngoài. Sự phối hợp của hai yếu tố đó
là nguồn gốc phát sinh TVĐĐ.
1.4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA TVĐĐCSTL
TVĐĐ là nguyên nhân thường gặp nhất trong các choáng chỗ ở ống
sống. Sự mất cân đối giữa khoang ống sống và tổ chức thoát vị dẫn tới các
thương tổn thần kinh với các dấu hiệu đau hoặc thiếu sót thần kinh. Những
nghiên cứu về lâm sàng đau thắt lưng hông đã được các nhà lâm sàng nổi
tiếng của thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 trình bày. Các triệu chứng mang tên
các tác giả như Néri, Lasègue, Schöber, Valleix… đến nay được coi là kinh
điển trong lâm sàng của hội chứng thắt lưng hông. Có thể tập hợp lâm sàng
TVĐĐCSTL của các tác giả đã nghiên cứu thành hai hội chứng chính là hội
chứng cột sống và hội chứng rễ thắt lưng cùng. Chấn thương cột sống thắt
lưng có thể từ từ hay đột ngột, bệnh nhân đau thắt lưng theo đường đi của
rễ, dây thần kinh hông to, đau có tính chất cơ học. Hội chứng cột sống thắt
lưng có các dấu hiệu lệch vẹo cột sống thắt lưng, co cứng cơ cạnh sống,

tầm vận động cột sống thắt lưng giảm, có điểm đau cột sống, chỉ số
Schober giảm dưới 13/10, khoảng các ngón tay - mặt đất tăng.


7
Hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng: có điểm đau cạnh sống, dấu
hiệu “bấm chuông” dương tính, điểm đau Valleix dương tính, nghiệm pháp
Lasègue dương tính, rối loạn vận động, cảm giác, phản xạ, dinh dưỡng tuỳ
theo rễ L5 hay S1 bị tổn thương.
+ Nếu tổn thương rễ L5: có điểm đau cột sống L5, điểm đau cạnh
sống L4 - L5, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu sức cơ gấp bàn chân
về phía mu chân, yếu cơ duỗi các ngón chân, nghiệm pháp đứng trên gót
chân dương tính, giảm cảm giác vùng trước ngoài cẳng chân, mu bàn chân
đến ngón 1, ngón 2, teo cơ trước ngoài cẳng chân, không có rối loạn phản
xạ gân xương.
+ Nếu tổn thương rễ S1: có điểm đau cột sống S1, điểm đau cạnh
sống L5 - S1, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu nhóm cơ dép không
gấp bàn chân về phía gan chân được, yếu cơ gấp bàn chân, nghiệm pháp
đứng trên mũi chân dương tính, giảm cảm giác (vùng gót chân, gan bàn
chân, ngón 4, ngón 5), teo cơ dép, giảm phản xạ gân gót.
1.5. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
X quang cột sống thắt lưng chuẩn: có tam chứng Barr (giảm chiều
cao gian đốt sống, lệch vẹo cột sống thắt lưng ở phim thẳng, giảm ưỡn cột
sống thắt lưng ở phim nghiêng).
Chụp bao rễ thần kinh:
+ Trên phim thẳng thấy hình ảnh cắt cụt rễ thần kinh, ấn lừm cột
thuốc cản quang, (cú thể cú hình đồng hồ cát), gián đoạn cột thuốc hoặc cắt
cụt hoàn toàn cột thuốc cản quang.
+ Trên phim nghiêng thấy hình ảnh chèn đẩy cột thuốc theo 4 độ của
Hồ Hữu Lương [9]:

• Ấn lõm nhỏ hơn 1/4 đường kính bao rễ thần kinh.
• Ấn lõm rõ < 1/2 đường kính bao rễ thần kinh.
• Ấn lõm nặng > 1/2 đường kính bao rễ thần kinh.
• Ấn lõm > 3/4 đường kính bao rễ thần kinh hay nghẽn tắc hoàn toàn
cột thuốc cản quang.


8
+ Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng cho thấy hình ảnh thoái
hoá cột sống và thoát vị đĩa đệm một cách chính xác và các hình thái thoát
vị đĩa đệm.
1.6. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
*Chẩn đoán xác định dựa vào 6 tiêu chuẩn của Saporta (1980):
• Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng.
• Đau thắt lưng lan theo đường đi của rễ dây thần kinh hông to, đau
có tính chất cơ học.
• Lệch vẹo cột sống thắt lưng.
• Có dấu hiệu gập góc cột sống thắt lưng.
• Dấu hiệu “bấm chuông” dương tính.
• Nghiệm pháp Lasègue dương tính.
Khi có 4 trên 6 tiêu chuẩn thì chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng.
*Chẩn đoán giai đoạn thoát vị đĩa đệm (theo Arseni K, 1973):
+ Giai đoạn I: lồi đĩa đệm gây đau thắt lưng cục bộ.
+ Giai đoạn II: kích thích rễ, hội chứng thắt lưng hông dương tính.
+ Giai đoạn III: chèn ép rễ.
• Giai đoạn IIIa: mất một phần dẫn truyền thần kinh.
• Giai đoạn IIIb: mất hoàn toàn dẫn truyền thần kinh.
+ Giai đoạn IV: hư đĩa đệm - khớp sống, đau thắt lưng hông dai
dẳng khó hồi phục.

*Chẩn đoán xác định thể thoát vị đĩa đệm (dựa vào phim cộng hưởng từ
cột sống thắt lưng):
+ Thoát vị đĩa đệm ra trước: chỉ có hội chứng cột sống, đau thắt
lưng mạn tính.
+ Thoát vị đĩa đệm ra sau: là thể hay gặp nhất, có hội chứng cột sống và
hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng điển hình.
+ Thoát vị đĩa đệm vào thân đốt sống (Schmogrl): chỉ có hội
chứng cột sống.


9
+ Thoát vị đĩa đệm vào lỗ ghép: bệnh nhân đau rễ thần kinh hông to
rất điển hình.
+ Thoát vị đĩa đệm vào ống sống (thể giả u): lâm sàng có hội chứng
chèn ép tuỳ hoặc chèn ép đuôi ngựa xuất hiện đột ngột sau chấn thương.
1.7. CÁC PHUƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TVĐĐ CSTL
1.7.1. Điều trị bảo tồn
1.7.1.1. Chế độ vận động, nghỉ ngơi: Trong giai đoạn cấp, người
bệnh cần nghỉ ngơi tại giường, hạn chế các vận động đứng ngồi lâu, đi lại
nhiều, mang vác, thời gian 3-5 ngày đầu. Mục đích làm giảm áp lực lên đĩa
đệm vùng cột sống thắt lưng, tạo điều kiện tái tạo tổ chức, còn với các
TVĐĐ nhẹ sẽ có thể trở lại vị trí ban đầu. Thay vì nằm nghỉ, bất động trong
thời gian lâu, ngày nay người bệnh được khuyến khích vận động sớm hơn.
- Điều trị bằng thuốc:
+Thuốc chống viêm giảm đau không steroid: Dùng đường uống hoặc
đường tiêm, liều lượng phụ thuộc từng bệnh nhân, cần chú ý tác dụng phụ
của thuốc. +Thuốc giãn cơ: làm giãn cơ, tăng tuần hoàn, giảm đau, thường
dùng phối hợp với các thuốc giảm đau.
+Vitamin nhóm B: liều cao có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống
thoái hóa thần kinh.

+Phong bế tại chỗ với Novocain 2%, Lidocain 3% hoặc Corticoid
vào các điểm đau cạnh sống hoặc phong bế ngoài màng cứng bằng cách
tiêm vào hốc xương cùng cụt hoặc qua các lỗ cùng. Tiêm corticoid liều 57ml trong một lần, có thể tiêm từ 3-5 lần, cách nhau 3-5 ngày sẽ có tác
dụng chống viêm và giảm đau, lưu ý đảm bảo nguyên tắc vô trùng [7].
- Điều trị vật lý trị liệu: bao gồm các phương thức nhiệt trị liệu, điện trị
liệu, siêu âm điều trị, di động khớp, xoa bóp, sử dụng áo nẹp cột sống, kéo
giãn, kích thích điện, điều trị bằng các bài tập như bài tập McKenzie, kèm
theo những hướng dẫn, giáo dục bệnh nhân về tư thế đúng trong sinh hoạt, lao
động, tập luyện.


10
- Nhiệt trị liệu: parafin, hồng ngoại, túi nước nóng là biện pháp
thường được sử dụng.
- Điện trị liệu: đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
chuyên ngành vật lý trị liệu, bao gồm:
+Dòng cao tần trị liệu (sóng ngắn)
+Dòng điện xung
+Dòng điện phân: Dùng dòng một chiều đều (dòng Galvanic) để đưa
một số ion thuốc vào vùng điều trị
Ngày nay trong chuyên ngành phục hồi chức năng, kéo nắn trị liệu
được sử dụng nhiều, đặc biệt ở các nước có nền y học tiên tiến.
- Kéo giãn cột sống thắt lưng: kéo giãn cột sống ngày nay trở thành
một phương pháp điều trị thông thường, được ứng dụng phổ biến ở các
nước trên thế giới từ nhiều năm nay.Nhờ sự tiến bộ của khoa học công
nghệ, sự hiểu biết ngày càng sâu về sinh cơ học cột sống, ngày nay đã có
nhiều trang bị kéo giãn hiện đại với các kỹ thuật hợp lý đạt được kết quả
cao. Dưới tác dụng lực kéo cơ học vào vùng cột sống làm rộng khoang
gian đốt, giảm áp lực lên khoang gian đốt, giảm áp lực nội đĩa đệm: Tác
dụng của kéo giãn cột sống là giảm đau, tăng tầm hoạt động của đoạn cột

sống bị hạn chế, khôi phục vị trí đĩa đệm đặc biệt với đĩa đệm thoát vị mới.
1.7.2. Điều trị bằng y học cổ truyền
Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng y học cổ truyền bao
gồm các bài thuốc đông y, xoa bóp bấm huyệt, châm cứu.
1.7.3. Điều trị can thiệp
- Phương pháp tiêm trực tiếp vào đĩa đệm Hexacetonid Triamcinolon
(Hexatrione) là một loại corticoid với kết quả tốt từ 50-70% sau một lần tiêm.
- Phương pháp giảm áp đĩa đệm cột sống bằng Laser qua da (PLDD):
đây là một phương pháp can thiệp ngoại khoa xâm lấn tối thiểu điều trị các
trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống có các biểu hiện lâm sàng từ trung bình
đến nặng mà các phương pháp điều trị bảo tồn không hiệu quả.


11
1.8. ĐIỀU TRỊ BẰNG BÀI TẬP DUỖI MCKENZIE
Robin McKenzie sinh năm 1931. Ông tốt nghiệp Trường Vật lý trị
liệu New Zealand năm 1953, chuyên sâu về các bệnh cột sống. McKenzie
đã phát triển các phương pháp khám và điều trị các bệnh cột sống của mình
vào những năm 60. Hiện nay, ông được biết đến như là một chuyên gia
quốc tế về chẩn đoán và điều trị chứng đau thắt lưng. Ông cũng là tác giả
của nhiều cuốn sách chữa trị về các chứng bệnh đau cột sống. McKenzie đã
được mời giảng dạy ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều quốc gia đã thành
lập nhiều trường và viện nghiên cứu mang tên McKenzie. Phương pháp
McKenzie trong điều trị các vấn đề cột sống đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều châu lục, là một phương pháp điều trị có cơ sở khoa học. Nhiều
nghiên cứu về lâm sàng đã được báo cáo từ trước đến nay cho kết quả tốt.
McKenzie cho rằng, hầu hết đau thắt lưng là có nguồn gốc cơ học, đau
tăng lên ở tư thế xấu như là ngồi gập lưng về trước mà các vận động này là rất
thường gặp trong các hoạt động hàng ngày. Với TVĐĐ, tình trạng nhân đĩa
đệm bị thoát vị và di chuyển ra phía sau, chèn ép vào dây chằng dọc sau và

kích thích các rễ thần kinh gây nên đau. Để chống lại tình trạng không mong
muốn này, McKenzie xây dựng bài tập điều trị của Ông bằng việc sử dụng các
bài tập duỗi cột sống, theo nguyên tắc “đau giảm khi ưỡn thắt lưng tăng”. Bởi
lẻ khi duỗi cột sống thì độ ưỡn cột sống thắt lưng tăng, cột sống sẽ được khóa
chặt ở phía sau giúp ngăn ngừa đĩa đệm lồi ra sau, có tác dụng điều trị. Ngược
lại, các động tác gập cột sống là cần được hạn chế vì chúng càng làm cho đĩa
đệm tiếp tục lồi ra sau. Điều này là phù hợp với cơ chế [13]. Vì vậy với
TVĐĐ CSTL, điều trị bằng bài tập duỗi cột sống là phù hợp với cơ chế và
sinh cơ học của bệnh lý này.
Trong điều trị đau cột sống thắt lưng do TVĐĐ, bài tập cột sống
đóng vai trò quan trọng, nó không chỉ đạt được mục đích giảm đau, làm
mạnh cơ, tái tạo tính linh hoạt của đơn vị vận động cột sống, phục hồi tầm
vận động CSTL mà còn có tác dụng phòng ngừa tái phát. Bài tập CSTL có
thể điều trị riêng biệt hoặc phối hợp với các phương pháp khác . Một số bài


12
tập cột sống được sử dụng như bài tập Williams, bài tập McKenzie. Nhiều
nghiên cứu cho thấy phương pháp tập McKenzie là đạt kết quả điều trị tốt
hơn phương pháp Williams về sự giảm đau, phục hồi tầm vận động cột
sống, khả năng lao động và thời gian trung bình điều trị.
1.8.1. Mục đích và lưu ý trong tập luyện
Mục đích của bài tập duỗi McKenzie nhằm giảm đau, khu trú các
triệu chứng ngoại biên về cột sống (trung tâm), tiến đến hết đau, phục hồi
khả năng vận động của cột sống. Lưu ý, bệnh nhân cần tập luyện thường
xuyên, duy trì tư thế đúng và thường xuyên không chỉ trong quá trình nằm
viện mà ngay cả khi đã hết đau và xuất viện. Điều này là cần thiết để dự
phòng sự tái phát.
1.8.2. Đặc điểm về hiện tượng khu trú của triệu chứng và ý nghĩa của nó
Sự khu trú của triệu chứng đau là một hiện tượng được quan sát bởi

Robin McKenzie vào năm 1956. McKenzie định nghĩa, sự khu trú triệu
chứng là sự thay đổi nhanh chóng của vị trí đau từ phía ngoại vi đến trung
tâm cột sống. Tác giả lưu ý, hiện tượng này có vai trò và ý nghĩa quan
trọng trong việc lượng giá và điều trị những bệnh nhân có triệu chứng chèn
ép rễ. Nó có giá trị tiên lượng cao trong việc phát hiện bệnh nhân liệu sẽ
đáp ứng với điều trị bảo tồn hay là không [13]. Ngược lại, nếu không hiện
diện của hiện tượng này thì tiên lượng điều trị bằng bài tập này ít hiệu quả.
Theo Sufka, hiện tượng này là ít xảy ra đối với các trường hợp đau thắt
lưng mạn tính hơn so với đau cấp và bán cấp, đồng thời nó liên quan mật
thiết đến kết quả của tập luyện . Ngược lại, khi lượng giá ban đầu, nếu đau
tăng lên nhiều, triệu chứng ép rễ lan xa hơn thì cần chống chỉ định tập.
1.9. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.9.1. Trên thế giới: Với sự phát triển và ứng dụng các phương pháp
chẩn đoán hình ảnh mới, ngày nay người ta đã biết một tỷ lệ không nhỏ đau
thắt lưng và đau thần kinh tọa là do TVĐĐ. Điều này cũng được kiểm
chứng trong và sau phẫu thuật.


13
Nancy Manus-Garlinghouse (1985) nghiên cứu hiệu quả của sự kết
hợp phương pháp kéo giãn cột sống với nhiệt trị liệu cùng với bài tập duỗi
cột sống McKenzie trong điều trị TVĐĐ CSTL. Kết quả cho thấy, bệnh
nhân hết đau
kiểu rễ ở chân, chỉ còn đau ở vùng hông. Sau 2 tuần điều trị, tình
trạng đau giảm rõ, độ ưỡn cột sống được cải thiện, người bệnh hết đi
khập khiểng.
Gladys Nwuga và Vincent Nwuga (1985) nghiên cứu hiệu quả điều
trị bệnh nhân TVĐĐ CSTL ở nhóm bệnh nhân áp dụng bài tập Williams và
nhóm kia sử dụng bài tập duỗi McKenzie. Nghiên cứu thực hiện với 62

bệnh nhân, 31 đối tượng cho mỗi nhóm. Kết quả cho thấy, phương pháp
McKenzie là có giá trị rõ rệt hơn so với bài tập Williams về khả năng phục
hồi vận động, góc nâng thẳng chân, thời gian trung bình điều trị, mức độ
giảm đau, khả năng ngồi lâu, và cả mức độ tái phát bệnh [12].
Nghiên cứu của Ponte và cộng sự cũng cho kết quả tương tự. Broetz,
Burkard, Weller (2010) nghiên cứu theo dõi trong thời gian 5 năm ở 50
bệnh nhân TVĐĐ CSTL có triệu chứng điều trị bằng phương pháp VLTL
có tập vận động cột sống đã cho kết quả tốt [14].
1.9.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Lê Thị Kiều Hoa (2001) nghiên cứu hiệu quả phục hồi vận động ở
33 bệnh nhân TVĐĐ cột sống thắt lưng-cùng bằng máy kéo Eltrac 471.
Theo tác giả, kéo giãn cột sống thực sự có hiệu quả với TVĐĐ mức độ nhẹ
và vừa, thời gian TVĐĐ càng ngắn thì hiệu quả điều trị bằng kéo giãn càng
cao. Kết quả phục hồi vận động là 78,8%. Đây là phương pháp điều trị bảo
tồn an toàn và hiệu quả [5].
Nguyễn Văn Hải (2007) nghiên cứu hiệu quả điều trị đau dây thần
kinh tọa do TVĐĐ CSTL bằng phương pháp bấm kéo nắn. Theo tác giả,
72,9% số bệnh nhân hết đau, 70,8% bệnh nhân phục hồi khả năng vận
động, các bệnh nhân có thời gian mắc bệnh càng ngắn, tuổi càng trẻ thì kết
quả điều trị càng tốt và nhanh [3].


14
Hà Hồng Hà (2009) nghiên cứu hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa
do TVĐĐ CSTL bằng áo nẹp mềm CSTL. Theo nghiên cứu này, nhóm
bệnh nhân lao động nặng chiếm tỷ lệ cao 71%, vị trí TVĐĐ chủ yếu là đĩa
đệm L4– L5, L5-S1 chiếm 81%. Ở bệnh nhân mang áo nẹp c2347U có kết
quả giảm đau, cải thiện chức năng sinh hoạt và tầm vận động cột sống tốt
hơn nhóm không mặc áo nẹp [1].
Trần Quốc Khánh (2004) nghiên cứu hiệu quả bài tập McKenzie

ở đối tượng đau thắt lưng thông thường ở công nhân công ty dệt may
Huế [7].
Nguyễn Thành Tuyên (2010) đánh giá hiệu quả bài tập McKenzie
cột sống cổ kết hợp vật lý trị liệu ở đối tượng bệnh nhân TVĐĐ cột sống
cổ, kết quả cho thấy có 83,3% đạt kết quả điều trị tốt [11].
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu ở trên song việc đánh giá về hiệu
quả bài tập duỗi McKenzie để điều trị các bệnh nhân TVĐĐCSTL thì
chưa được đề cập nhiều.


15

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và kết quả hình ảnh thoát vị đĩa
đệm trên phim cộng hưởng từ cột sống thắt lưng.
- Bệnh nhân có thời gian bị bệnh > 1 tuần.
- Bệnh nhân không có chống chỉ định tập bài tập duỗi cột sống thắt lưng.
- Bệnh nhân TVĐĐ mức độ nhẹ và vừa theo tiêu chuẩn của Nguyễn
Xuân Thản và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các trường hợp TVĐĐ không có triệu chứng.
- Bệnh nhân TVĐĐ mức độ nặng, TVĐĐ có chỉ định phẫu thuật.
- Vẹo CS cấu trúc, trượt đốt sống, thoái hóa nặng, phì đại dây chằng
vàng
- Phẫu thuật hoặc tiêm cột sống trong vòng 6 tháng.
- Tiền sử gãy xương cột sống.
- Viêm tủy sống, nhiễm trùng hay khối u cột sống.

-

Các trường hợp không đủ sức khỏe để tập luyện như: Sức khỏe quá

yếu, đau các khớp khuỷu tay, bàn tay nặng, gãy xương chi trên hoặc mắc
bệnh lý như suy tim, lao phổi, bệnh gan thận nặng.
- Không tuân thủ điều trị.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có
đối chứng, so sánh, đánh giá trước và sau điều trị.
2.2.2. Cỡ mẫu: 50 bệnh nhân


16
2.2.3. Phương pháp
2.2.3.1. Dùng thuốc
 Thuốc giảm đau: Paracetamol 500mg, uống ngày 03 viên, chia 3 lần.
 Thuốc giãn cơ: Mydocalm 150mg, uống ngày 02 viên, chia 2 lần.


Vitamin 3B, uống ngày 03 viên, chia 3 lần.

2.2.3.1. Vật lý trị liệu
 Hồng ngoại: Thời gian chiếu 15-20 phút/lần, 1lần/ngày
 Điện từ trường : Thời gian điều trị 10phút/lần,1lần/ngày
 Kéo giãn cột sống thắt lưng
Chúng tôi sử dụng máy TM-300, nhãn hiệu ITO của Nhật Bản, là
loại máy kéo giãn cột sống được điều khiển hoạt động bằng bộ vi xử lý cho
chế độ kéo liên tục và ngắt quãng. Máy được thiết kế hiện đại và dễ sử

dụng, an toàn. Máy gồm hai phần: đầu máy và bàn kéo được liên hệ với
nhau bởi một dây kéo. Thời gian kéo từ 15-20 phút/lần, 1lần/ngày, lực kéo
ban đầu bằng 1/2 trọng lượng cơ thể, sau đó tăng dần lên theo sự đáp ứng
của bệnh nhân, tối đa là 2/3 trọng lượng cơ thể. Trong lúc kéo giãn, bệnh
nhân nằm thư giãn thoải mái.
2.2.3.2. Bài tập duỗi McKenzie [13]
Trong điều trị TVĐĐCSTL thể ra sau, theo nguyên lý của McKenzie đã
nghiên cứu áp dụng bài tập ở tư thế duỗi, bao gồm các bài tập sau:
Bài tập 1: Nằm sấp thư giãn
Người bệnh nằm sấp, hai tay đặt dọc thân mình, đầu quay sang một bên,
hít thở sâu vài lần sau đó nằm thư giãn, duy trì tư thế này trong 2 đến 3 phút.

Hình 2.1. Nằm sấp thư giãn


17
Đây là bài tập hỗ trợ trước tiên, được thực hiện lúc bắt đầu tập
luyện, và là bài tập chuẩn bị cho bài tập 2. Thực hiện bài tập này 3-6 lần
trong ngày, cũng có thể nằm tư thế này khi nghỉ ngơi.
Bài tập 2: Nằm sấp và duỗi thân ở tư thế chống trên hai khuỷu tay
Bắt đầu từ tư thế nằm như bài tập 1, đặt 2 khuỷu tay bên dưới vai, rồi
duỗi thân và chống trên 2 khuỷu tay, hít thở sâu vài lần để cho các cơ vùng thắt
lưng thư giãn hoàn toàn.Duy trì tư thế này trong 2 đến 3 phút hoặc lâu hơn nếu
cảm thấy dễ chịu. Mỗi ngày tập 3-6 lần. Bài tập này chuẩn bị cho bài tập 3.

Hình 2.2 Nằm sấp và duỗi thân ở tư thế chống trên hai khuỷu tay
Bài tập 3: Duỗi thân ở tư thế nằm sấp chống trên hai bàn tay
Bắt đầu từ tư thế nằm sấp như bài tập 1, đặt 2 bàn tay dưới vai, dần
dần dùng lực 2 tay để nâng thân mình lên trong giới hạn đau chịu được tạo
nên một sự võng thắt lưng.

Chú ý giữ cho khung chậu và cẳng chân áp sát trên sàn tập, duy trì tư
thế này trong 1 đến 2 giây (có thể dài hơn nếu bệnh nhân thấy dễ chịu, đau
giảm, triệu chứng khu trú lại).
Lúc đầu cần thực hiện dần dần, sau đó nâng dần mức độ ưỡn thân
mình về phía sau đến mức có thể được.
Mỗi lần tập, thực hiện bài tập này 10 lần, tập 3-6 lần trong ngày. Đây
là bài tập quan trọng.

Hình 2.3. Duỗi thân ở tư thế nằm sấp chống trên hai bàn tay


18
Bài tập 4: Duỗi lưng ở tư thế đứng
Đứng thẳng với 2 chân dạng nhẹ, đặt bàn tay chống hông với các
ngón tay hướng ra phía sau. Ưỡn thân về phía sau càng nhiều càng tốt,
chú ý giữ hai khớp gối thẳng khi làm động tác, giữ tư thế này trong 1 đến
2 giây rồi trở lại tư thế ban đầu. Cứ sau mỗi lần thực hiện thì cố gắng ưỡn
người ra sau thêm một ít nữa để đạt dần đến mức tối đa. Bài tập này có thể
được thay cho bài tập 3 khi không thực hiện ở tư thế duỗi lưng khi nằm
sấp. Tuy nhiên nó không hiệu quả bằng bài tập 3.

Hình 2.4. Duỗi lưng ở tư thế đứng
Ngoài các bài tập đã nêu, người bệnh cần được hướng dẫn để làm
giảm sự căng của các mô mềm quanh cột sống thắt lưng khi nằm, đồng
thời tạo độ ưỡn cho cột sống thắt lưng, bao gồm:
- Sử dụng 1 vòng đai ngay dưới vùng thắt lưng (vùng eo) khi nằm
ngữa hay nằm nghiêng (ví dụ dùng khăn tắm cuộn tròn lại).
- Không nên nằm trên giường với nệm quá mềm hoặc quá cứng.
- Khi tập,vùng thắt lưng bệnh nhân cần được giữ sát với bề mặt
giường hay sàn tập.



19
2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
2.3.1. Thời gian theo dõi, đánh giá: Mỗi bệnh nhân được đánh giá 3 lần:
- Lần 1: trước khi nghiên cứu
- Lần 2: vào ngày thứ 15 của nghiên cứu
- Lần 3: vào ngày thứ 30 của nghiên cứu hoặc 1 ngày trước khi BN
ra viện.
So sánh kết quả điều trị lúc mới vào điều trị và lúc ra viện.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của bài tập duỗi McKenzie kết hợp vật lý trị
liệu trong điều trị bệnh nhân TVĐĐ CSTL dựa vào các chỉ số sau:
- Tình trạng đau thắt lưng và thần kinh tọa
- Độ giãn của CSTL (theo nghiệm pháp Schöber).
- Khoảng cách tay đất.
- Đánh giá mức độ giảm chèn ép rễ thần kinh dựa vào góc Lasègue
đo được (Nghiệm pháp nâng cẳng chân thẳng).
- Tầm vận động gập CSTL
- Tầm vận động duỗi CSTL
- Chức năng sinh hoạt hằng ngày bằng chỉ số OSWESTRY.
- Đánh giá hiệu quả điều trị chung. Cách đánh giá từng chỉ tiêu cụ
thể như sau:
- Đánh giá mức độ đau qua thang nhìn VAS (Visual Analogue
Scale), thang nhìn là đoạn thẳng nằm ngang dài 100 mm, được đánh số từ 0
đến 5.

Quy ước: điểm số 0 là không đau, điểm số 5 là đau không chịu nổi.


20

Bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình trên thang vạch sẵn này.
Mức độ đau là độ dài đo được từ điểm 0 đến vị trí BN tự đánh dấu trên
thang nhìn (tính bằng mm).
Cách cho điểm: coi a là điểm mức độ đau được đánh dấu:
+ Không đau (4 điểm) : với 0 ≤ a < 10
+ Đau nhẹ (3 điểm)

: với 10 ≤ a < 40

+ Đau vừa (2 điểm)

: với 40 ≤ a < 80

+ Đau nặng (1 điểm) : với 80 ≤ a ≤ 100
- Đánh giá độ giãn CSTL (nghiệm pháp Schöber)
Cách đo: Bệnh nhân đứng thẳng, hai gót chân sát nhau, hai bàn chân
mở một góc 600, đánh dấu ở bờ trên đốt sống S1 rồi đo lên trên 10cm và
đánh dấu ở đó, cho bệnh nhân cúi tối đa, đo lại khoảng cách giữa hai điểm
đánh dấu, ở người bình thường khoảng cách đó là 14/10 - 16/10 cm.
Gọi d là hiệu số khoảng cách giữa 2 điểm được đánh dấu.
Cách đánh giá:
+ Tốt (4 điểm)

: d ≥ 4cm

+ Khá (3 điểm)

: 3cm ≤ d < 4cm

+ Trung bình (2 điểm)


: 2cm ≤ d < 3cm

+ Kém (1 điểm)

: d < 2cm

- Khoảng cách tay đất
Cách đánh giá:
+ Tốt (4 điểm)

: d ≤ 2cm

+ Khá (3 điểm)

: 2cm < d ≤ 4cm

+ Trung bình (2 điểm)

: 4cm < d ≤ 6cm

+ Kém (1 điểm)

: d > 6cm.

Nghiệm pháp Lasègue
Cách đo: Bệnh nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng, thầy thuốc nâng cổ
chân và giữ gối cho chân được thẳng, khi người bệnh thấy đau ở mông và
mặt sau đùi thì thôi, Lasègue (+) khi góc đo < 850 .



21
Cách đánh giá: + Tốt (4 điểm) : ≥ 750. + Khá (3 điểm) : ≥ 60-750.
+ Trung bình (2 điểm) : ≥ 45-600. + Kém (1 điểm) : < 450.
- Tầm vận động cột sống thắt lưng Sử dụng thước đo 2 cành, một
cành cố định và một cành dịch chuyển theo sự di chuyển của thân người,
điểm cố định của thước được chia từ 0 0  3600. Chúng tôi đánh giá 2 chỉ số
chính là gấp và duỗi cột sống. Đo góc gấp và duỗi cột sống (độ) ở 3 thời
điểm là lúc vào viện, sau 15 ngày và sau 30 ngày điều trị.
+ Gấp: giá trị bình thường là >700. Cách đánh giá:
• 4 điểm ≥ 700
• 3 điểm ≥ 600
• 2 điểm ≥ 400
• 1 điểm < 400
+ Duỗi: giá trị bình thường là 350. Cách đánh giá:
• 4 điểm ≥ 250
• 3 điểm ≥ 200
• 2 điểm ≥ 150
• 1 điểm < 150
- Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày Chúng tôi sử
dụng bộ câu hỏi “Oswestry Low Back Pain Disability Questionaire” [12]
(phụ lục 2) để đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày.
- Chúng tôi đánh giá 4 hoạt động trong tổng số 10 hoạt động, bao gồm:
Chúng tôi đánh giá 4 hoạt động trong tổng số 10 hoạt động, bao gồm:
1. Chăm sóc cá nhân.
2. Đi bộ.
3. Ngồi.
4. Đứng.
Mỗi hoạt động có số điểm từ 0→5. Như vậy, tổng số điểm của 4 hoạt
động là 0→20 điểm. Điểm càng cao thì chức năng SHHN càng kém. .

Mức độ: Tổng số điểm 4 hoạt động


×