Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiên cứu ứng dụng bài tập thể dục kết hợp với lý liệu pháp phục hồi chức năng sau chấn thương khớp gối cho vận động viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.83 KB, 31 trang )

1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Vấn đề phục hồi sức khỏe và phục hồi chức năng vận động có vị trí và
vai trò hết sức quan trọng trong quy trình đào tạo vận động viên (VĐV) thành
tích cao ở nhiều nước trên thế giới, cũng như ở nước ta hiện nay.
Tập luyện và hồi phục là hai mặt của một quá trình thống nhất. Dưới
ảnh
hưởng của gánh nặng thể lực trong cơ thể diễn ra đồng thời hai quá trình là hồi
phục và thích nghi.
Trong tập luyện và thi đấu thể thao, chấn thương bộ máy vận động nói
chung và chấn thương khớp gối nói riêng là vấn đề thường xuyên xảy ra, đòi
hỏi sự quan tâm đặc biệt từ phía các nhà quản lý, các huấn luyện viên, bác sĩ
thể thao và chính bản thân các VĐV. Các nguyên nhân gây ra chấn thương và
cơ chế sinh b
ệnh ở VĐV rất phức tạp.
Sự suy giảm chức năng vận động luôn gắn liền với quá trình chấn thương
và thời gian điều trị của VĐV. Suy giảm chức năng vận động bao gồm tình
trạng suy giảm tố chất thể lực, độ linh hoạt của khớp, giảm trương lực và độ
đàn hồi của cơ, sưng nề mô cơ và khớp. Đây là những yếu tố chính từng bước
làm mất dần khả năng quay trở lại tập luyện và thi đấu thể thao của VĐV.
Chữa trị và hồi phục phải được thực hiện đồng thời. Thực hiện các biện
pháp hồi phục sớm sẽ tránh được các biến chứng gây cản trở quá trình hồi
phục, sớm đưa VĐV trở lạ
i tập luyện và thi đấu.
Chấn thương khớp gối là loại chấn thương phổ biến và trầm trọng, vì đây là
khớp lớn nhất, có cấu trúc phức tạp, chịu đựng trọng tải lớn trong nhiều môn thể
thao. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu một số vấn đề về hồi phục sức khỏe và bài tập
phục hồi sau chấn thương khớp gối, đặc bi
ệt là sau phẫu thuật tái tạo dây chằng
chéo trước ở VĐV đang là vấn đề thời sự cấp thiết của khoa học TDTT và y học


thể thao hiện nay. Do vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng bài
tập thể dục kết hợp với lý liệu pháp phục hồi chức năng sau chấn thương khớp
gối cho VĐV”.
Mục đích nghiên cứu:
L
ựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập thể dục kết hợp với các phương
pháp khác trong y học để phục hồi chức năng khớp gối cho VĐV.
Mục tiêu nghiên cứu:
2
1. Nghiên cứu cơ cấu và đặc điểm chấn thương khớp gối ở các bệnh
nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Thể thao Việt Nam.
2. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập thể dục kết hợp với lý liệu pháp và
xây dựng phác đồ điều trị phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng
chéo khớp gố
i cho VĐV.
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập thể dục kết hợp với lý liệu pháp
phục hồi chức năng cho VĐV sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo khớp gối
cho VĐV.
2. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu đã tổng hợp cơ cấu và đặc điểm chấn thương khớp gối
trên 108 hồ sơ
bệnh án tại bệnh viện Thể thao Việt Nam trong đó nam chiếm
69,4%, nữ chiếm 30,6%; Kết quả cho thấy: Nam lứa tuổi 21 đến 30 có tỷ lệ bị
chấn thương gối cao nhất chiếm 53,3%, nữ lứa tuổi 31 đến 40 có tỷ lệ bị chấn
chiếm 42,4%; về đứt dây chằng chéo trước chiếm 82,4%. Có thể nói đây là mặt
bệnh điển hình và phổ biến nhất trong chấn th
ương khớp gối ở bệnh nhân hiện
nay.
Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 22 bài tập, trong đó có 04 bài tập sử
dụng trước khi tiến hành phẫu thuật và 18 bài tập có thể sử dụng sau phẫu thuật

24 đến 48 giờ và các giai đoạn tiếp theo ở trong và ngoài bệnh viện nhằm phục
hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối cho v
ận
động viên. Trong số 18 bài tập trên, có 04 bài tập được đánh giá ở mức rất
quan trọng là: bài tập Isometric, Sử dụng bài tập Isotonic, Sử dụng bài tập
Isokinetic trên hệ thống máy tập BIODEX, và Bài tập thụ động có sự giúp đỡ
của nhân viên y tế.
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra phác đồ điều trị phục hồi chức năng sau
phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo khớp gối cho VĐV g
ồm bốn giai đoạn: giai
đoạn tiền (trước) phẫu thuật, giai đoạn từ 0 đến 2 tuần sau phẫu thuật, giai đoạn
3 đến 8 tuần sau phẫu thuật và giai đoạn 3 tháng sau phẫu thuật. Ở mỗi giai
đoạn đều có các bài tập cụ thể với liều lượng và thời gian tập luyện cho mỗi bài
tập, đặc biệt là bài tập phục hồi Isokinetic trên hệ thố
ng thiết bị hiện đại
Biodex. Trong phác đồ cũng nêu rõ thứ tự thực hiện các bài tập cho những
3
ngày đầu sau phẫu thuật và các lý liệu pháp kết hợp đẩy nhanh quá trình hồi
phục sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối cho vận động viên.
Các bài tập thể dục kết hợp với lý liệu pháp phục hồi chức năng sau phẫu
thuật cho kết quả tốt. Việc sử dụng phương pháp nội soi tái tạo dây chằng chéo
trước bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon với Transfix-Technic, kết hợp với
phương pháp phục hồi hiện đại sau phẫu thuật (trên thiết bị BIODEX), các bài
tập thể dục và 3 loại lý liệu pháp (sóng ngắn, siêu âm và từ trường) cho 48
trường hợp tại Bệnh viện Thể thao Việt Nam (BVTTVN) đã mang lại hiệu quả
cao: đánh giá hồi phục khả năng vận động theo thang điểm Tegner, tại thời
điểm tháng thứ 6, khả năng lao động được cải thiệ
n rõ lên các mức 6,7,8 và
50% số bệnh nhân đạt mức 7. Tại thời điểm tháng thứ 12, khả năng lao động
tăng lên một cách đáng kể ở mức 8,9 và 10 tương ứng 25,0%; 63,9% và 11,1%;

còn đánh giá theo thang điểm Lysholm, tại thời điểm 12 tháng không còn
trường hợp nào có kết quả xấu, trong đó có tỷ lệ loại tốt và rất tốt đạt 91,6% và
có khả năng trở lại tập luyện thể
thao.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 121 trang giấy khổ A4, bao gồm : Đặt vấn
đề: 4 trang; Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu : 42 trang; Chương 2 :
Đối tượng, phương pháp, tổ chức nghiên cứu: 16 trang; Chương 3: Kết quả
nghiên cứu và bàn luận: 56 trang; Phần kết luận và kiến nghị: 3 trang. Luận án
có 20 bảng và 13 biểu đồ 05 hình vẽ; 03 sơ đồ. Luận án sử dụng 102 tài liệu
tham khảo, trong đó có 50 tài liệu tiếng Việt, 52 tài liệ
u tiếng nước ngoài
(Tiếng Anh) và phần phụ lục.

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Chấn thương thể thao và chấn thương khớp gối
1.1.1. Phân loại chấn thương thể thao: Chấn thương thể thao, theo
Nguyễn Văn Quang (1999): Là các loại tổn thương cấp tính và mãn tính làm
giảm khả năng tập luyện và thi đấu của các đối tượng tham gia tập luyện, có
nguyên nhân gắn li
ền với chế độ tập luyện - thi đấu thể thao.
Phân loại chấn thương thể thao dựa theo vị trí giải phẫu và bệnh học, dựa
trên tổn thương mô học, dựa trên mức độ chấn thương, dựa trên sự đáp ứng của
4
cơ thể VĐV với gánh nặng vận động. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra mức độ tổn
thương tương ứng khi nghiên cứu giải phẫu bệnh như sau:
Chấn thương độ 1: dưới 25% số sợi cơ bị tổn thương
Chấn thương độ 2: 25-75% sợi cơ bị tổn thương
Chấn thương độ 3: Đứt hoàn toàn bó cơ.

1.1.2. Phân loạ
i chấn thương khớp gối: Chấn thương cấp khớp gối bao
gồm: bong gân, vỡ xương bánh chè, rách sụn, phổ biến nhất là chấn thương dây
chằng. Chấn thương cấp khớp gối thường gặp trong thể thao là đứt dây chằng
chéo trước. Chấn thương mãn khớp gối chủ yếu do quá tải. Các chấn thương hay
gặp nhất là tổn thương sụn chêm, dãn, viêm các dây chằng và bán trật xươ
ng
bánh chè.
1.1.3.Các nguyên nhân chấn thương khớp gối
1.1.3.1 Các nguyên nhân thuộc về VĐV- nguyên nhân chủ quan: Tuổi và giới
tính, trình độ tập luyện, do sai sót trong khởi động trước khi tập luyện và thi
đấu, do các bệnh có từ trước: Yếu tố tâm lý: Các nguyên nhân khác.
1.1.3.2 Các nguyên nhân khách quan: Các nguyên nhân do trang thiết bị
tập luyện và thi đấu, công tác kiểm tra y học, nguyên nhân do môi trường, công
tác giáo dục đạo đức, nhân cách VĐV.
1.1.3.3 Cơ chế sinh bệnh học của chấn thương: Alvarez và cộng s
ự (1987)
mô tả ba giai đoạn phản ứng của mô bị chấn thương (dây chẳng, gân cơ, mô
xương và sụn) như sau:
Giai đoạn viêm cấp (ngay sau chấn thương và trong khoảng 72 giờ sau)
Giai đoạn bắt đầu liên kết xơ hóa (từ giờ thứ 72 sau chấn thương và kéo
dài từ 6 tuần trở lên).
Xơ hóa thật sự (từ sau 6 tuần tới nhiều tháng sau).
1.1.4. Một số nghiên cứu gần
đây về cơ cấu chấn thương thể thao: Tại
Việt nam, đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến chấn thương và điều trị
chấn thương thể thao, như Lê Quý Phượng, Lưu Quang Hiệp, Nguyễn Văn Phú
(2000) với đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu quy trình điều trị chấn thương cho VĐV
các môn thể thao”; tác giả Nguyễn Văn Quang (1999) với “Chấn thương TDTT
chi d

ưới”; các tác giả Nguyễn Tiến Bình (2002); Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn
Tiến Bình, Nguyễn Năng Giỏi (2003); … Các tác giả tập trung nghiên cứu chủ
yếu về việc phẫu thuật chấn thương chỉnh hình, phẫu thuật nội soi khớp…để
5
iu tr cho cỏc VV. Vn hi phc sau phu thut cha c cp mt
cỏch ton din v chuyờn sõu.
1.2. Gii phu khp gi v mt s c im liờn quan n chn thng
khp gi hin nay.
1.2.1.c im v cu trỳc cỏc dõy chng khp gi
Khp gi c gi vng nh h thng dõy chng bờn trong v bờn ngoi.
Hai dõy ch
ng, chộo trc, chộo sau nm bờn trong khp gi. Dõy chng chộo
trc cú tỏc dng chớnh gi khụng cho mõm chy trt ra phớa trc, dõy
chng chộo sau gi khụng cho mõm chy trt ra phớa sau. Dõy chng bờn
ngoi giỳp cho gi khụng b vo trong, dõy chng bờn trong gi khụng cho
khp gi vo ra ngoi.
1.2.2. c im mng (bao) hot dch v dch khp gi
Ton b khp gi c bao ph bi mt lp mng hot dch, cú tỏc dng
tit ra dch khp v
i lng va bụi trn trong quỏ trỡnh vn ng ca
khp gi, tuy nhiờn, mng hot dch cũn cú tỏc dng chng viờm nhim. Khi
chn thng hay do viờm nhim, bao hot dch cú th b dy lờn, tit nhiu
dch khp lm khp gi sng ph. Bao hot dch dy lờn cng cn tr thuc
ngm vo khp, lm gim tỏc dng iu tr.
Bao khp bỏm vo rỡa cỏc mt kh
p ca xng chy v xng ựi, vo cỏc
b xng bỏnh chố v vo b chu vi ca cỏc sn chờm.
1.2.3. c im v cu trỳc xng v sn chờm khp gi
Cấu trúc xơng khớp gối:
Mt khp: Cỏc mt khp ca khp gia xng ựi v xng chy l hai

li cu xng ựi v hai mt khp trờn ca xng chy; khp gia xng ựi
v xng bỏnh chố, mt sau xng bỏnh chố tip kh
p vi mt bỏnh chố ca
u di xng ựi.
Đầu dới xơng đùi: Lồi cầu trong to hơn và thấp hơn lồi cu ngoài. Hình
dáng hai lồi cầu: Mặt trớc hơi phẳng, mặt sau tròn nh một phần hình cầu và
so với thân xơng đùi, hai mặt lồi cầu ở lệch về sau nhiều hơn. Giữa hai lồi cầu
là rãnh liên lồi cu. Sụn khớp của lồi cầu trong thấp hơn lồi cầu ngoài, nhng
của lồi cầu ngoài thì rộng hơn. Trục dọc của lồi cầu ngoài gần nh nằm trong
mặt phẳng đứng dọc của xơng đùi, còn lồi cầu trong tạo một góc 20-22 độ so
với mặt phẳng này.
6
Đầu trên xơng chy: Mâm chầy không nằm trong mặt phẳng ngang mà
phía sau thấp hơn phía trớc, làm một góc 20 độ so với mặt phẳng này. Mặt
khớp mâm chầy trong phẳng, mâm chầy ngoài hơi lõm nên khi trợt lên nhau,
mâm chầy trong - lồi cầu trong là bánh xe trên mặt phẳng, còn mâm chày ngoài
- lồi cầu ngoài là bánh xe trên một vòm.
Xơng bánh chè có hình tam giác. Mặt khớp có hai diện: Trong và ngoài,
phân cách bởi một gờ. Diện trong nhỏ hơn diện ngoài. Khi gối duỗi, diện ngoài
xơng bánh chè tiếp xúc hoàn toàn với mặt khớp lồi cầu ngoài đùi. Chỉ lúc gấp
gối hoàn toàn, diện trong xơng bánh chè mới tiếp xúc sát và tạo lực ép lớn
nhất lên mặt khớp lồi cầu trong xơng đùi. Trong quá trình gấp duỗi gối, xơng
bánh chè di chuyển 7-8 cm theo chiều lên - xuống trên diện khớp chè - đùi.
Sn chờm khp gi:
Hai mt khp trờn ca xng chy cũn c lm sõu thờm nh cỏc sn
chờm trong v ngoi. Sn chờm trong (meniscus medialis) cú hỡnh ch C, sn
chờm ngoi (meniscus lateralis) gn cú hỡnh ch O. Mi sn chờm u cú mt
sng trc v mt sng sau ln lt dớnh vo cỏc din gian l
i cu trc v sau
ca xng chy. Sng trc ca hai sn chờm c ni vi nhau bng dõy

chng ngang khp gi (ligamentum transversum genus). B chu vi ca mi sn
chờm thỡ dy, li v dớnh vo bao khp, cũn b trong thỡ mng v lừm. Mt
trờn ca sn chờm thỡ khụng phng nh mt di, m lừm tip xỳc vi li
cu xng ựi. B chu vi ca sn chờm trong cũn dớnh vo dõy chng bờn chy
nờn sn ny c c nh tt h
n sn chờm ngoi. Hai gii mụ x t b sau
ca sn chờm ngoi chy theo dõy chng bt chộo sau ( trc v sau dõy
chng bt chộo sau) n bỏm vo xng ựi c gi l cỏc dõy chng
chờm ựi trc v sau.
1.2.4. c im v cu trỳc cỏc c khp gi
Để đảm bảo vận động của khớp gối không chỉ bởi xơng và dây chằng,
mà còn cần một hệ thống cơ:
Cơ tứ đầu ựi (Musculus [m.] Quadriceps femoris) cú 4 u:
+C thng ựi (m. rectus femoris): nguyờn y: gai chu trc trờn (u
thng) v vi
n ci (u qut); bỏm tn: xng bỏnh chố v thụng qua dõy
chng bỏnh chố ti bỏm vo li c xng chy.
+C rng ngoi (m. vastus lateralis): nguyờn y: mu chuyn ln v mộp
ngoi ng rỏp xng ựi; bỏm tn: nh c thng ựi.
7
+C rng trong (m. vastus medialis): nguyờn y: ng gian mu v mộp
trong ng rỏp xng ựi; bỏm tn: nh c thng ựi.
+C rng gia (m. vastus intermedius): nguyờn y: cỏc mt trc v
ngoi thõn xng ựi; bỏm tn: nh c thng ựi.
Chc nng: Là cơ chính kiểm soát biên độ vận động của khớp gối nh gấp
(c thng ựi), duỗi, cũng nh đảm bảm sức mạnh của khớp gối. Vì vậy sự
phục hồi sức mạnh của cơ t đầu trớc và sau mổ là rất quan trọng.
Cơ mặt sau đùi (Hamstrings): Là cơ mặt sau đùi chúng có nhiệm vụ gấp
gối (Cơ nhị đầu đùi - Cơ may - Cơ bán gân - C bỏn mng - Cơ thon).
C nh u ựi (m. Biceps femoris): nguyờn

y; u di; ngi; u
ngn; mộp ngoi ng rỏp v ng trờn li cu ngoi; bỏm tn; chm xng
mỏc. Chc nng: u di: dui ựi; c hai u: gp v xoay ngoi cng chõn.
C may (m. Sartorius): nguyờn y: gai chu trc trờn; bỏm tn: phn
trờn mt trong xng chy. Chc nng: gp ựi v cng chõn; giỳp ging v
xoay ngũi ựi.
C bỏn gõn (m. Semitendinosus): nguyờn y: ngi; bỏm tn: mt trong
u trờn xng chy, sau ch bỏm ca c
thon v c may. Chc nng: dui
ựi, gp cng chõn, cựng vi c bỏn mng xoay xng chy vo trong trờn
xng ựi.
1.4. Mt s phng phỏp iu tr chn thng khp gi hin nay.
Da trờn c s chn oỏn v phõn loi chn thng, Y hc th thao hin i
ỏp dng cỏc hỡnh thc iu tr sau i vi chn thng th thao:
iu tr
bo tn: iu tr triu chng, vt lý tr liu
iu tr ngoi khoa: phu thut chn thng - chnh hỡnh
Phc hi chc nng v vn ng tr liu
Cỏc gii phỏp khỏc: dinh dng, tõm lý
Chng 2
I TNG, PHNG PHP V T CHC NGHIấN CU
2.1 i tng v khỏch th nghiờn cu:
2.1.1 i tng nghiờn cu: L h thng cỏc bi t
p th dc v bi tp
trờn mỏy BIODEX, bi tp cú s tr giỳp ca nhõn viờn y t, bi tp ch
ng, bi tp vi cỏc dng c h tr kt hp vi mt s phng phỏp vt lý
tr liu phự hp vi c im chn thng, tỡnh trng th lc v din bin quỏ
trỡnh hi phc ca VV.
8
2.1.2 Khách thể nghiên cứu:

Là 55 chuyên gia, bác sĩ, kỹ thuật viên của Viện Khoa học TDTT, Bệnh
viện thể thao Việt Nam, Viện 354, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Học
viện Quân Y, Trường ĐH TDTT TP HCM để lựa chọn các bài tập phục hồi sau
phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối cho VĐV (bệnh nhân: BN).
Là 48 VĐV (bệnh nhân) đều được chẩn đoán và điều trị bằng kỹ thu
ật nội
soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối sử dụng mảnh ghép 4 giải gân cơ
thon và cơ bán gân với Transfix-Technic, kết hợp với phương pháp phục hồi
hiện đại sau phẫu thuật (trên thiết bị BIODEX).
*Tiêu chuẩn chọn khách thể nghiên cứu (BN – VĐV).
Tất cả BN là VĐV chuyên nghiệp hoặc nghiệp dư được chẩn đoán xác
định là đứt dây chằng chéo trước do tập luyện và thi đấ
u thể thao gây ra, đồng
ý tiến hành phẫu thuật tại Bệnh viện thể thao Việt Nam.
*Tiêu chuẩn loại trừ.
Đứt dây chằng chéo trước nhưng không tiến hành phẫu thuật nội soi tái
tạo dây chằng chéo tại Bệnh viện thể thao Việt Nam.
Đứt dây chằng chéo trước, có các tổn thương phối hợp kèm theo như gãy
xương đùi, xương chày, xương bánh chè, đứt cả dây chằng chéo bên và dây
chằng chéo sau.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Để gi
ải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài
sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp điều tra, phỏng vấn; Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
hồi cứu và theo dõi dọc tiến cứu, Phương pháp thăm khám lâm sang; Phương
pháp ứng dụng bài tập phục hồi kết hợp vật lý trị liệu và Phương pháp toán học
thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1 Thiết kế nghiên c
ứu

Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích.
Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc trong suốt quá trình điều trị
cho BN – VĐV từ khi nhập viện đến lúc trở lại cuộc sống bình thường và tập
luyện thể thao.
2.3.2 Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu 108 hồ sơ bệnh án (nghiên cứu hồi cứu) của các BN đến
khám và điều trị tại Bệnh viện TTVN từ
tháng 5/2008 đến 10/2010.
9
Hồ sơ bệnh án của các VĐV bị chấn thương đứt dây chằng chéo trước
khớp gối được điều trị phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối theo
phương pháp tái tạo dây chằng chéo trước dùng mảnh ghép của gân cơ thon và
gân cơ bán gân do các bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm của Cộng hòa Liên
Bang Đức và Việt Nam thực hiện. Đặc biệt, việc ứng dụng phương pháp phục
hồi chức năng hiện đại theo hệ thống các bài tập Isometric- Isokinetic kết hợp,
các bài tập thể dục kết hợp với lý liệu pháp đã và đang được tiến hành tại bệnh
viện TTVN trong các năm từ tháng 5/2008 đến nay.
Tư liệu thống kê, nghiên cứu các đặc điểm, nguyên nhân gây chấn
thương cho VĐV và một số biện pháp phòng ngừa chấn thương hiệu quả tại
Việt Nam và các nướ
c được công bố trên các tạp chí, công trình khoa học.
2.3.3.Tiêu chuẩn đánh giá:
VĐV bị đứt dây chằng chéo trước khớp gối được điều trị tại Bệnh viện
Thể thao bằng phương pháp phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo và các phương
pháp điều trị vật lý, phục hồi vận động trị liệu Isokinetic.
Chấn thương khớp gối một bên có teo cơ vùng đùi và hạn chế biên độ

khớp (ROM) ở các mức độ khác nhau từ trung bình cho tới nặng. Xác định độ
teo cơ dựa trên chỉ số đo chu vi vòng đùi và so sánh với bên lành để đánh giá
kết quả điều trị.

Độ tuổi của khách thể nghiên cứu chủ yếu từ 21 đến 40 (có 34/48 BN,
chiếm 71%) là độ tuổi có nhu cầu hoạt động thể thao lớn và có thành tích thể
thao cao nhất, đồng thời cũng có các chỉ số th
ể lực tốt nhất. Không bị các
bệnh lý gây teo cơ (không phải do chấn thương thể thao) khác kèm theo.
Tham gia tập luyện PHCN liên tục từ khi nhập viện tới khi bình phục
hoàn toàn và không tham gia chương trình PHCN nào khác.
Trong thời gian điều trị BN có thể được dùng thuốc giảm đau kháng
viêm Non-Steroid, không dùng các thuốc thuộc các nhóm khác.
Thời gian điều trị được tính từ khi vào viện tới khi hết các dấu hiệu suy
giảm chức năng như: Tình trạ
ng viêm khớp, teo cơ, biên độ khớp, đáp ứng tốt
với các bài tập thể lực và bài tập chuyên môn.
Đánh giá kết quả dựa trên thực tế lâm sàng bao gồm sự hồi phục lại biên
độ vận động khớp gối, dấu hiệu ngăn kéo trước, dấu hiệu Lachman và sự cải
thiện chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm và Tegner.

10
2.3.4. Mô hình nghiên cứu





















Biểu đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu
2.3.5. Địa điểm, thời gian, phạm vi và tiến độ nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu: được tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện TTVN,
Viện Khoa học TDTT, Bệnh viện Trung ương quân đội 108 và Học viện Quân
Y, các bệnh viện, cơ sở đào tạo VĐV có VĐV bị ch
ấn thương khớp gối được
điều trị phục hồi chức năng theo các phương pháp khác với phác đồ được tại
Bệnh viện thể thao.
Thời gian nghiên cứu: Được tiến hành từ năm 2010 đến năm 2014.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khi khảo sát trên 108 bệnh án của BN
đến khám và điều trị tại Bệnh viện TTVN, đề tài nhận thấy có đến 89 trường
hợp (chi
ếm 82,4%) bị đứt dây chằng chéo trước trong tổng số 108 BN. Do vậy,
đề tài giới hạn nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập thể dục kết hợp với
lý liệu pháp phục hồi chức năng sau tái tạo dây chằng chéo trước cho VĐV và
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân tái tạo DCCT
Thăm khám chuyên môn, lấy các chỉ số
nghiên cứu
Tìm hiểu các chỉ số nghiên cứu ở bệnh
viện khác

Tiến hành điều trị theo phác đồ đã lựa chọn
Tham khảo phác đồ điều trị ở các bệnh viện
khác
Thu thập các số liệu nghiên cứu
Thu thập kết quả điều trị ở các bệnh viện
khác
Nhóm đối chứng
Bệnh nhân ở bệnh viện khác
Nhóm nghiên cứu 48 BN (VĐV)
So sánh các số liệu nghiên cứu và hiệu
quả điều trị
11
người tập thể thao. Đây cũng là mặt bệnh điển hình và có thời gian điều trị kéo
dài trong các loại bệnh chấn thương khớp gối.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Cơ cấu và đặc điểm chấn thương khớp gối ở BN đến khám và điều trị
tại Bệnh viện Thể thao Việt Nam.
Đề tài tiến hành nghiên cứu hồ
i cứu trên 108 hồ sơ bệnh án có chẩn đoán
chấn thương khớp gối của các BN đến khám và điều trị tại Bệnh viện TTVN
giai đoạn từ năm 2008 đến 2010. Trong số 108 BN, có 75 là nam (chiếm
69,4%) và 33 là nữ (chiếm 30,6%). Lứa tuổi BN bị chấn thương khớp gối trẻ
nhất ở nam là 18, lớn tuổi nhất là 59; và ở nữ trẻ nhất là 16, lớn tuổi nhất là 57.
Kế
t quả cho thấy BN nam lứa tuổi 21 đến 30 có tỷ lệ bị chấn thương gối
cao nhất tương ứng 44/75 trường hợp (chiếm 53,3%), so với các lứa tuổi khác;
tiếp đến là lứa tuổi 31-40 có 17/75 trường hợp (chiếm 22,7%) và cả hai lứa tuổi
nhỏ hơn 20 và lớn hơn 40 đều cớ 9/75 trường hợp (chiếm 12,0%). Ở BN nữ lứa

tuổi có tỷ lệ bị chấn thương gối cao nhất là từ 31 đến 40 tuổi có 14/33 trường
hợp (chiếm 42,4%) và lứa tuổi có tỷ lệ chấn thương thấp nhất là lứa tuổi dưới
20, có 4/33 trường hợp (chiếm 21,1%). Khi tính tỷ lệ chấn thương theo lứa tuổi
cả nam và nữ, thì lứa tuổi có tỷ lệ chấn thương cao nhất là 21 đến 30 tuổi có
47/108 trường hợp, chiếm 43,5%; tiếp đến là lứa tuổi 31-40 có 31/108 trường
hợp, chi
ếm 28,7% và thấp nhất ở lứa tuổi dưới 20 với 13/108 trường hợp
chiếm 21,1%. Sự phân bố lứa tuổi chấn thương khớp gối cho thấy lứa tuổi từ
21 đến 40 tuổi là hay gặp nhất.
Nghiên cứu tỷ lệ phân bố chấn thương gối phải và trái ở cả hai giới tính
nam và nữ cho thấy tỷ lệ chấn thương ở gối phải cao hơn gối trái, cụ thể có
42/75 trường hợp (chiếm 56,0%) bị chấn thương gối phải ở nam BN, và có
19/33 trường hợp (chiếm 57,6%) bị chấn thương gối phải ở nữ BN. Như vậy,
cả nam và nữ có 61/108 trường hợp BN (chiếm 56,5%) bị chấn thương gối
phải. Điều này có thể lý giải vì số đông người dân thuận chân phải hơn thuận
chân trái. Kết quả này cũng không có sự
khác biệt nhiều so với các công trình
nghiên cứu trước đây ở cả trong và ngoài nước.

12
Bảng 3.3. Tỷ lệ BN có chẩn đoán các loại hình chấn thương khớp gối
(n = 108).
Giới tính
Nam Nữ
Tổng
Chẩn đoán
(loại chấn thương)
Số
lượng
%

Số
lượng
%
Số
lượng
%
Đứt dây chằng chéo trước 61 81,4 28 84,9 89 82,4
Dãn, đứt bán phần dây chằng
chéo trước
4 5,3 3 9,1 7 6,5
Tổn thương dây chằng chéo sau 1 1,3 0 0 1 0,9
Tổn thương sụn chêm 7 9,4 1 3,0 8 7,4
Tổn thương gân xương bánh chè 1 1,3 0 0 1 0,9
Các chấn thương khác 1 1,3 1 3,0 2 1,9
Tổng
75 100 33 100 108 100
Tại bảng 3.3, cho thấy có tỷ lệ vượt trội là chẩn đoán đứt dây chằng chéo
trước (DCCT). Kết quả khảo sát này có đến 89/108 trường hợp (chiếm 82,4%)
tổng số BN đến khám và điều trị tại Bệnh viện TTVN bị đứt dây chằng chéo
trước. Cơ chế chính của chấn thương DCCT là do khớp gối bị xoay, vặn mạnh,
đột ngột khi đang bị kéo căng. Trong kết quả nghiên cứu của đề tài, nếu tính cả
7 trường hợp có chẩn đoán là dãn, rách bán phần DCCT, thì tỷ lệ của hai loại
chấn thương này chiếm tới 88,9%. Chính vì lý do này, đề tài tập trung nghiên
cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, với việc nghiên cứu ứng dụng
các bài tập thể dục và lý liệu pháp phục hồi chức năng sau chấn thương đứt
DCCT cho VĐV và người tập thể thao.
So v
ới chấn thương DCCT, chấn thương dây chằng chéo sau (DCCS) ít
gặp hơn và chẩn đoán cũng khó hơn. Theo Bernard R. và Bach Jr., tỷ lệ giữa
chấn thương DCCT và DCCS vào khoảng 10:1 đến 20:1. Trong khảo sát của

đề tài, chỉ có 1/108 trường hợp (chiếm 0,9%) chẩn đoán tổn thương DCCS.
3.2. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập thể dục phục hồi chức năng và lý
liệu pháp; xây dựng phác đồ điều trị phục hồi chứ
c năng cho VĐV sau phẫu
thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối.
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập thể dục phục hồi chức năng và lý
liệu pháp phục hồi chức năng cho VĐV sau phẫu thuật tái tạo dây chằng
chéo trước khớp gối.
Để giải quyết vấn đề này, đề tài tiến hành các công việc sau:
- Xây dựng phiếu hỏi (phiếu phỏng vấ
n)
13
- Kiểm tra độ tin cậy phiếu hỏi
- Phỏng vấn lựa chọn bài tập thể dục và lý liệu pháp nhằm phục hồi sức
khỏe cho VĐV sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối.
Đề tài đã tổng hợp được và sơ bộ lựa chọn được 32 bài tập và lý liệu pháp
với 38 mục hỏi và được mã hóa từ M01 đến M38,
Kiểm định
độ tin cậy của phiếu hỏi (Đánh giá thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach Alpha).
Với 38 mục hỏi trên, đề tài xây dựng bản thảo phiếu phỏng vấn theo thang
đo 5 mức (rất quan trọng, quan trọng, bình thường, ít quan trọng và không quan
trọng) tương ứng với giá trị 5, 4, 3, 2, 1. Đề tài tiến hành gửi phiếu phỏng vấn
đến 16 nhà khoa học, cán bộ quản lý, bác sĩ chuyên khoa có trình độ, am hiểu
về lĩnh vự
c nghiên cứu đã và đang làm quản lý tại Bệnh viện TTVN, Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Quân đội 354, Học viện Quân y, Viện
Khoa học TDTT và Trường Đại học TDTT Tp.Hồ Chí Minh. Kết quả thu về 16
phiếu (100%).
Đề tài sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 16.0 để phân tích độ tin

cậy nội tại các mục hỏi (Internal Consistent Reliability Analysis) thông qua chỉ
số Cronbach Alpha. Theo quy ước của De Vellis (1991) thì một tập hợ
p các
mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá tốt phải có hệ số α của Cronbach lớn
hơn hoặc bằng 0.8 và chỉ số tương quan tổng giữa các mục hỏi (Corrected Item
– Total Correlation) phải >0.3.
Theo quy ước này đã loại 07 yếu tố nhiễu (07 biến rác) là:
M12: Sử dụng bài tập theo sở thích cá nhân VĐV;
M17: Bài tập tăng sức mạnh nhóm cơ cẳng chân;
M23: Bài tập tăng sức nhanh cho nhóm cơ
đùi;
M25: Bài tập tăng sức mạnh nhóm cơ lưng;
M32: Kết hợp với điều trị bằng Parafin;
M34: Kết hợp với tia hồng ngoại;
M36: Kết hợp với xoa dầu nóng.
Bảy mục hỏi này có r < 0.30 và có chỉ số α > 0.936 nếu bỏ mục hỏi
(Cronbach’s Alpha if Item Deleted) cao hơn chỉ số Cronbach Alpha tổng là
0.948). Sau đó tiếp tục phân tích Cronbach Alpha lần 2 với 31 mục hỏi cho kết
quả
đều có chỉ số r > 0.30 và chỉ số Alpha nhỏ hơn Alpha tổng α =0.965.
14
Qua hai lần phân tích Cronbach Alpha kết quả đã xác định 31 mục hỏi (23
câu) đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho phân tích tiếp theo. Đề tài thiết kế phiếu
phỏng vấn cho 31 mục hỏi (23 câu) với 5 mức đánh giá (từ 5 xuống 1) tương
ứng với 5 mức: Rất quan trọng – Quan trọng – Bình thường – Ít quan trọng –
Không quan trọng (-1 tương ứng với không trả lời).
Bảng hỏi hoàn chỉnh với 23 câu được xây dựng thành mẫu phi
ếu phỏng
vấn nhằm lựa chọn các bài tập thể dục và lý liệu pháp nhằm phục hồi sức khỏe
cho VĐV sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối.

- Phỏng vấn lựa chọn bài tập thể dục và lý liệu pháp nhằm phục hồi sức
khỏe cho VĐV sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối.
Tác giả tiến hành phỏng v
ấn các chuyên gia, bác sĩ, kỹ thuật viên ở Bệnh
viện TTVN; Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Quân đội 354,
Học viện Quân y, Viện Khoa học TDTT và trường Đại học TDTT Tp.Hồ Chí
Minh hai lần, mỗi lần cách nhau một tháng. Lần 1 số phiếu phát ra là 55 phiếu,
số phiếu thu về là 51 phiếu đạt tỷ lệ 92.73%, lần 2 số phiếu phát ra 51 phiếu, số
phiếu thu về 51 phiếu đạt tỷ lệ 100%. Ng
ười tham gia phỏng vấn ở độ tuổi
trung bình là 38.5 tuổi (< 35 tuổi: 54.9%; 35-45 tuổi: 21.6%; 45-55 tuổi:
13.7%; ≥ 55 tuổi: 9.8%), thâm niên công tác trung bình 14.3 năm
Sau hai lần phỏng vấn và xử lý số liệu, kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập
phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo DCCT khớp gối cho VĐV thể hiện
sự đồng nhất về ý kiến trả lời ở hai lần phỏ
ng với chỉ số Wilcoxon >0.05
(Asymp. Sig. (p-value) P>0.05). Đề tài thống nhất chọn các mục hỏi có kết quả
hai lần phỏng vấn đạt tỷ lệ từ 75% trở lên.
Với quy ước này, đã loại được 06 mục hỏi M06, M07, M10, M11, M31
và M38. Trong đó có 03 mục hỏi dùng để bẫy là mục M06: bài tập trước phẫu
thuật với chân lành; M31: bài tập sau phẫu thuật với chân lành; M38: bài tập
kết hợp với dòng Galvanic. Cả 03 bài tập này
được đồng ý ở mức rất thấp
(<40%) tương ứng với mức đánh giá không quan trọng hoặc ít quan trọng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% người tham gia trả lời phỏng vấn cho
rằng việc sử dụng các bài tập cho VĐV trước khi tiến hành phẫu thuật là rất
quan trọng (M01) và các bài tập sử dụng trước phẫu thuật được sự đồng tình
khá cao (>80%) gồm: Bài tập làm dãn đầu gối (M02); Bài t
ập làm rắn cơ tứ
đầu đùi (M03); Bài tập trượt gót chân (M04); Bài tập tăng độ thẳng của chân

(M05).
15
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có thể sử dụng bài tập phục hồi chức
năng sau phẫu thuật 24 đến 48 giờ và các giai đoạn muộn hơn đã lựa chọn
được 18 bài tập có tỷ lệ hai lần phỏng vấn >75%, là các bài tập sử dụng sau
phẫu thuật nhằm phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo
trước khớp gối cho VĐV, gồm:
- Sử dụng bài tập Isometric (M13)
- Sử dụng bài tập Isotonic (M14)
- Sử dụng bài tập Isokinetic trên hệ thống máy tập BIODEX (M15)
- Bài tập thụ động có sự giúp đỡ của nhân viên y tế (M16)
- Tập biên độ vận động khớp gối sử dụng các cơ duỗi (M18)
- Tập biên độ vận động khớp gối sử dụng các cơ gấp (M19)
- Bài tậ
p phát triển sức mạnh các cơ gấp quanh gối (M20)
- Bài tập phát triển sức mạnh các cơ duỗi quanh gối (M21)
- Bài tập phục hồi độ mềm dẻo các cơ gấp quanh gối (M22)
- Bài tập phục hồi độ mềm dẻo các cơ duỗi quanh gối (M24)
- Bài tập căng dãn các cơ vùng bẹn (M26)
- Bài tập căng dãn các cơ vùng ngoài đùi (M27)
- Bài tập sức m
ạnh cho cơ tứ đầu đùi (M28)
- Bài tập luyện sự nhanh nhẹn (bài tập Polyometrics) (M29)
- Bài tập liên quan đến môn thể thao của VĐV (M30)
- Kết hợp với siêu âm điều trị (M33)
- Kết hợp với sóng ngắn điều trị (M35)
- Kết hợp với từ trường (M37)
Trong số 18 bài tập trên, có 04 bài tập được đánh giá ở mức rất quan trọng

được người tham gia trả lời >90% là sử dụng bài tập Isometric (M13); Sử dụng

bài tập Isotonic (M14); Sử dụng bài tập Isokinetic trên hệ thống máy tập BIODEX
(M15) và Bài tập thụ động có sự giúp đỡ của nhân viên y tế (M16).
Như vậy, qua 03 bước lựa chọn đảm bảo tính khoa học, tính khách quan,
tính logic, đề tài đã xác định được 22 bài tập, trong đó có 04 bài tập sử dụng
trước khi tiến hành phẫu thuật và 18 bài tập có thể sử dụng sau ph
ẫu thuật 24
đến 48 giờ và các giai đoạn tiếp theo ở trong và ngoài bệnh viện nhằm phục hồi
chức năng sau phẫu thuật tái tạo DCCT khớp gối cho VĐV. (kết quả trình bày
qua bảng 3.6)
16
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo
dây chằng chéo trước khớp gối cho vận động viên (n=51)
TT Câu hỏi

hóa
Tỉ lệ
(%)
lần
1
Tỉ
lệ
(%)
lần
2
Chỉ số
Z
Asymp.
Sig.
(2-tailed)
1

Câu 1
: Mức độ quan trọng trong việc
sử dụng các bài tập cho VĐV trước khi
tiến hành phẫu thuật.
M01 100 100 0.000 1.000

Câu 2
: Nếu trả lời ở mức rất quan trọng
và quan trọng ở câu 1, trả lời tiếp các
nội dung sau:

2 Câu 2a: Bài tập làm dãn đầu gối M02 85.9 85.1 -1.000 0.317
3 Câu 2b: Bài tập làm rắn cơ tứ đầu đùi M03 78.0 78.0 0.000 1.000
4 Câu 2c: Bài tập trượt gót chân M04 82.4 83.1 -1.414 0.157
5 Câu 2d: Bài tập tăng độ thẳng của chân M05 83.5 82.7 -1.414 0.157
6
Câu 2e
: Bài tập cho chân lành
M06
38.0 38.0 0.000 1.000

Câu 3
: Thời gian sử dụng các bài tập
phục hồi sau phẫu thuật:

7
Câu 3a
: Ngay sau phẫu thuật
M07
71.0 71.0 0.000 1.000

8 Câu 3b: Sau phẫu thuật 24 giờ M08 85.5 85.1 -0.577 0.564
9 Câu 3c: Sau phẫu thuật 48 giờ M09 84.3 84.3 0.000 1.000
10
Câu 3d
: Sau phẫu thuật 72 giờ
M10
70.2 70.2 0.000 1.000
11
Câu 3e
: Sau phẫu thuật muộn hơn
72 giờ
M11
69 68.6 -0.447 0.655
12 Câu 4: Sử dụng bài tập Isometric M13 98.0 96.9 -1.732 0.083
13 Câu 5: Sử dụng bài tập Isotonic M14 97.3 96.5 -0.743 0.458
14
Câu 6
: Sử dụng bài tập Isokinetic trên
hệ thống máy tập BIODEX
M15 95.3 96.1 -0.816 0.414
17
15
Câu 7
: Bài tập thụ động có sự giúp đỡ
của nhân viên y tế
M16 90.2 90.2 0.000 1.000
16
Câu 8
: Tập biên độ vận động khớp gối
sử dụng các cơ duỗi

M18 80.8 80.8 0.000 1.000
17
Câu 9: Tập biên độ vận động khớp gối
sử dụng các cơ gấp
M19 82.4 82.4 0.000 1.000
18
Câu 10
: Bài tập phát triển sức mạnh
các cơ gấp quanh gối
M20 80.8 81.2 -0.447 0.655
19
Câu 11
: Bài tập phát triển sức mạnh
các cơ duỗi quanh gối
M21 83.9 85.9 -1.890 0.059
20
Câu 12
: Bài tập phục hồi độ mềm dẻo
các cơ gấp quanh gối
M22 80.4 79.6 -1.414 0.157
21
Câu 13
: Bài tập phục hồi độ mềm dẻo
các cơ duỗi quanh gối
M24 77.6 77.3 -0.577 0.564
22
Câu 14
: Bài tập căng dãn các cơ vùng
bẹn
M26 81.6 81.6 0.000 1.000

23
Câu 15
: Bài tập căng dãn các cơ vùng
ngoài đùi
M27 82.7 82.4 -1.000 0.317
24
Câu 16
: Bài tập sức mạnh cho cơ tứ
đầu đùi
M28 82.4 83.1 -1.414 0.157
25
Câu 17
: Bài tập luyện sự nhanh nhẹn
(bài tập Polyometrics)
M29 77.3 75.7 -1.633 0.102
26
Câu 18
: Bài tập liên quan đến môn thể
thao của VĐV
M30 78.8 79.6 -1.000 0.317
27
Câu 19
: Bài tập với chân lành
M31
37.3 38.4 -0.333 0.739
28 Câu 20: Kết hợp với siêu âm điều trị M33 78.4 78.8 -0.447 0.655
29 Câu 21: Kết hợp với sóng ngắn điều trị M35 83.1 82.7 -0.577 0.564
30 Câu 22: Kết hợp với từ trường M37 78.8 78.4 -0.378 0.705
31
Câu 23

: Kết hợp với dòng Galvanic
M38
36.9 38.0
-1.342 0.180


18
3.2.2.Xây dựng Phác đồ sử dụng bài tập thể dục kết hợp với lý liệu pháp
phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối
cho VĐV.
3.2.2.1. Phác đồ điều trị phục hồi, chăm sóc sau phẫu thuật tái tạo dây
chằng chéo trước khớp gối cho VĐV.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đặc điểm giả
i phẫu và cấu trúc
khớp gối của VĐV, đặc điểm của tổn thương và cơ chế sinh bệnh, lành bệnh
của tổn thương DCCT và kết quả lựa chọn bài tập thể dục kết hợp lý liệu pháp
phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo DCCT cho VĐV, đồng thời có tham
khảo so sánh với một số phương pháp chăm sóc phục hồi của B
ệnh viện Việt
Pháp Hà Nội, Bệnh viện Trung ương quân đội 108, Bệnh viện 354…, đề tài
đưa ra phác đồ điều trị phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng
chéo trước khớp gối cho VĐV như sau:
Bài tập trước phẫu thuật:
- Bài tập làm dãn đầu gối.
- Bài tập làm rắn cơ tứ đầu đùi.
- Trượt gót chân.
- Tăng độ thẳng của chân.
Bài tập sau phẫu thuật:
*Giai đoạn 1 : từ 0 đến 2 tuần sau phẫu thuật.
Sau khi rút dẫn lưu thường vào ngày thứ 3 sau mổ, đối tượng có thể băng

chân và nẹp thẳng gối, đi lại với nạng, tỳ với khoảng 1/5 trọng lượng cơ thể
vào khớp.
Ngày thứ nhất: Đứng dậy và đi có tỳ nén. Đi bằng nạng với nẹp gối.
Ngày thứ hai: C
ử động gấp duỗi gối nhẹ nhàng cùng với sự trợ giúp của nhân
viên y tế; lên gân tĩnh cơ tứ đầu đùi; đi với sự hỗ trợ của nẹp gối, nạng.
Ngày thứ ba: Cử động gấp duỗi gối nhẹ nhàng cùng với sự trợ giúp của
nhân viên y tế; lên gân tĩnh cơ tứ đầu đùi; đi với sự hỗ trợ của nẹp g
ối, nạng và
tỳ nén hoàn toàn bên chân mổ.
Ngày thứ tư: Đi lại với nẹp gối và nạng; có thể tỳ hoàn toàn bên chân mổ.
Ngày thứ năm đến ngày thứ 14: tập và điều trị như trình bày ở phần 3.2.2.
*Giai đoạn 2: từ 3 đến 8 tuần sau phẫu thuật.
Trong giai đoạn này VĐV sẽ tập luyện để duy trì sự co dãn hoàn toàn và
tăng dần dần biên độ gấp duỗi đầ
u gối của BN.
19
Ngày thứ 15: Cắt chỉ (trung bình cắt chỉ từ ngày thứ 12 đến ngày thứ 22
sau mổ tùy theo phẫu thuật viên). Khâu chỉ tự tiêu thì không cần cắt.
Ngày thứ 16 đến ngày thứ 30: tập và điều trị như trình bày ở phần 3.2.2.
Tháng thứ nhất: Đi lại dùng nẹp và nạng (với nạng không bắt buộc, khi
thấy cần thì dùng); Chỉ dùng nẹp khi đi lại ban đêm và khi tập thì bỏ nẹp ra.
Bài t
ập: tập 4 lần trong ngày. Tập duỗi là chủ yếu để tránh bị co khớp gối.
Duỗi và gấp gối cần chủ động có hỗ trợ một cách nhẹ nhàng để đạt được độ
gấp 90 độ vào cuối tháng thứ nhất.
Tháng thứ hai: Bỏ nẹp; tiếp tục tập gấp gối; bắt đầu lên gân chủ động và
có sự kháng trở một chút. Đi lại không dùng nạng
*Giai đoạn 3: từ 8 tuần - 3 tháng sau phẫu thuật.
Suốt giai đoạn này VĐV sẽ hoạt động để lấy lại sức mạnh trong khi để cho

dây chằng được ghép vào những đường hầm của xương đùi và xương chày nhằm
duy trì và tăng cường các bài tập của giai đoạn đầu, với tăng cường về cường độ,
thời gian và tăng cường sự linh hoạt của kh
ớp, cũng như đảm bảo biên độ hoàn
toàn bình thường của khớp gối từ 0 - 135 độ.
*Giai đoạn 4: 3 tháng sau phẫu thuật:
Tháng thứ tư: tăng cường tập cho khỏe cơ tứ đầu đùi.
Tháng thứ năm: bắt đầu chơi các môn thể thao mà gối không bị vặn như:
xe đạp, bơi (trừ bơi ếch), chạy bộ theo đường thẳng.
Tháng thứ sáu: b
ắt đầu chơi các môn thể thao mà gối sẽ bị vặn như: chạy
bộ có đổi hướng chạy; chơi các môn thể thao sở trường.
Tháng thứ chín: bắt đầu thi đấu thể thao trở lại.
3.2.2.2. Mô tả kỹ thuật và cách thức tiến hành các bài tập thể dục phục hồi
chức năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo DCCT.
Các bài tập giai đoạn tiền (trước) phẫ
u thuật.
Mục đích của giai đoạn này của chương trình tập phục hồi chức năng cấp
tốc là nhằm đạt được biên độ vận động đầy đủ. Điều này có nghĩa là người
bệnh (VĐV) nên gấp và co dãn đầu gối bằng phía không bị tổn thương đến
cuối chương trình. Trong giai đoạn này, người bệnh (VĐV) nên duy trì sức
mạnh càng nhiều càng tố
t trong các cơ tứ đầu đùi (musculus quadriceps
femoris). Các cơ tứ đầu đùi này sẽ mang lại cho đầu gối của người bệnh (VĐV)
một sự co dãn hoàn toàn. Cơ tứ đầu đùi co rút lại, làm căng xương bánh chè
20
(patella) được nối với xương chày (tibia) bằng gân bánh chè (patellar tendon).
Lực của sự co rút này dẫn đến sự co dãn của đầu gối.
Một số bài tập phổ biến mà các bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình và các nhà vật
lý trị liệu thường giới thiệu là sự làm dãn đầu gối, sự làm rắn lại cơ tứ đầu đùi,

sự trượt của gót chân và tăng sự thẳng chân.
Sự dãn ra của đầ
u gối và làm rắn cơ tứ đầu đùi [M02] và [M03].
Để thực hiện bài tập này, đặt gót chân của chân bị thương người bệnh
(VĐV) lên một vật có độ dày khoảng 5 – 8 cm (như cuốn danh bạ điện thoại
chẳng hạn). Phần đầu của bài tập này giúp người bệnh (VĐV) duy trì được một
biên độ vận động bình thường. Dần dần thư dãn và để chân của người bệ
nh
(VĐV) đạt đến sự duỗi ra hoàn toàn. Kìm giữ trong vòng 5 giây, thả lỏng và
lặp lại động tác này liên tục từ 10 đến 15 lần.
Bài tập trượt gót chân [M04]
Với bài tập tiếp theo này, hãy bắt đầu với chân bị thương dãn thẳng ra. Sau
đó giữ gót chân trên sàn nhà, dần dần uốn cong đầu gối và trượt gót chân vào
phía mông của người bệnh (VĐV). Uốn cong (gấp) đầu gối đến khi cảm thấy
không thoải mái và người b
ệnh (VĐV) cảm thấy một chút sức ép trong đầu gối.
Kìm giữ nó ở vị trí này trong khoảng 5 – 10 giây. Sau đó từ từ duỗi thẳng đầu
gối của người bệnh (VĐV) ra, và thư giãn trong khoảng 10 giây. Lặp lại bài tập
này từ 10 đến 15 lần liên tục.
Bài tập tăng độ thẳng của chân [M05].
Khi thực hiện bài tập này sẽ giúp người bệnh (VĐV) duy trì được sức
mạnh củ
a cơ tứ đầu đùi. Bắt đầu với chân người bệnh (VĐV) để thẳng trên
giường (chân lành gấp ở tư thế thoải mái). Gấp bàn chân giữ thẳng gối càng
căng càng tốt. Sau đó nâng chân của người bệnh (VĐV) từ từ lên khỏi giường
đến khi đầu gối nâng lên xấp xỉ 18 inches (khoảng 30 – 40 độ) khỏi mặt giường
và kìm giữ trong vòng 5 – 10 giây. Sau đó từ từ hạ thấ
p chân của người bệnh
(VĐV) xuống và thư dãn trong vòng 10 giây (các động tác thực hiện càng
chậm càng tốt). Thực hiện 10 – 15 lần liên tục.

Các bài tập giai đoạn hậu phẫu (sau phẫu thuật).
a) Các bài tập Isometric (co cơ tĩnh) [M13]: Thời gian tập trong tuần 3 mỗi
ngày khoảng từ 60 phút đến 90 phút tuỳ theo thể trạng của VĐV mà nâng lượng
vận động và thời gian căng cơ có tải trọng thích hợp. Tuầ
n 4: BN gồng căng cơ
21
v nõng chõn khi mt ging t 20 n 30cm cú s dng thit b t thanh 3
thanh bng 0.6kg (tựy th trng ca VV m nõng t cho phự hp).
b) Cỏc bi tp Isotonic (ng trng) [M14]: Bi tp ng trng l bi
tp tng trng lc c. S co c trong ú sc cn chuyn ng gi khụng i
trong sut tm chuyn ng. Khụng cú bi tp chuyờn bit. Dng bi tp ny
nm trong (bao g
m) isokinetic (vn c vi mt tc n nh), eccentric (vn
c lch tõm) v concentric (vn c ng tõm) ng thi c thc hin trờn h
thng mỏy tp BIODEX.
c) Cỏc bi tp Isokinetic (Vn c vi mt tc n nh cho trc)
[M15].: Vic ỏp dng cỏc bi tp Isokinetic ũi hi thit b c bit, hin i.
Hin nay Isokinetic c coi l chỡa khúa vng - golden key - trong vi
c
phc hi chc nng h vn ng sau chn thng. Cỏc ch s v sc mnh-sc
bn, linh hot ca h c-khp c ỏnh giỏ chớnh xỏc, chi tit giỳp cho
vic thc hin cỏc h thng bi tp phc hi t hiu qu cao nht.
Bài tập PHCN cơ lực quanh vùng khớp gối sau chấn thơng có bất động
khớp và teo cơ trên trung bình trên hệ thống Isokinetic-Biodex.
Nguyên tắc chung:
- Không có một bài tập cụ thể chung cho các bệnh nhân, việc áp dụng bài tập
đối với từng bệnh nhân cần căn cứ theo tình trạng bệnh nhân tại thời điểm thăm
khám hiện tại.
- Việc theo dõi các dấu hiệu đáp ứng với lng vận động trong khi tập luyện
có tính quyết định tới việc xây dựng các phác đồ tập luyện PHCN cho bệnh

nhân.
Chống chỉ định tuyệt đối: Các bệnh lý của khớp hoặc quanh khớp có
nhiễm trùng.
Chống chỉ định tơng đối:
- Sng nề lớn và bất thng quanh vùng khớp hoặc sng nề kéo dài sau phẫu
thuật nội soi khớp.
- Mang dụng cụ kết hợp xơng vùng xơng đùi, xơng chày đang trong giai
đoạn tuần đầu sau phẫu thuật.
- Sẹo mổ không lin do các nguyên nhân khác ngoài nhiễm trùng
Cỏc phng phỏp iu tr bng tỏc nhõn vt lý (Lý liu phỏp)
a) Siờu õm iu tr [M33]: ti s dng mỏy Siờu õm iu tr: US-100
do Hóng ITO Nht Bn sn xut. Thi gian iu tr: 10 phỳt. 1 ln/ngy.
22
b) Sóng ngắn điều trị [M35]: Đề tài sử dụng máy Sóng ngắn điều trị:
PHYSIOTHERM-S. Thời gian điều trị: 10 phút. 1 lần/ngày.
c) Điều trị bằng từ trường [M37]: Đề tài sử dụng máy Từ trị liệu:
MAGNOMED M300. Thời gian điều trị: 15 – 20 phút. 1 lần/ngày.
3.3. Đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị đã lựa chọn để hồi phục chấn
thương sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối cho VĐV.
Khách thể nghiên cứu của đề tài là 48 BN là VĐV chuyên nghiệp và
nghiệp dư bị tổn thương, đứt DCCT do tai nạn thể thao được điều trị phẫu thuật
nội soi tái tạo DCCT tại Bệnh viện TTVN (từ 5/2009-12/2012) được chẩn đoán
và điều trị bằng kỹ thuật nội soi tái tạo DCCT sử dụ
ng mảnh ghép 4 giải gân cơ
thon và cơ bán gân Transfix-Technic, kết hợp với phương pháp phục hồi hiện
đại sau phẫu thuật (trên thiết bị BIODEX).
Đánh giá kết quả dựa trên thực tế lâm sàng bao gồm sự hồi phục lại biên
độ vận động khớp gối, sự cải thiện chức năng khớp gối theo thang điểm
Lysholm, Tegner… Đề tài tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu và hiệu quả
đi

ều trị phục hồi theo các nội dung sau:
3.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới.
Tỷ lệ bị chấn thương cao nhất ở độ tuổi từ 21 đến 30 với 20/48 trường hợp,
chiếm 41,6% trong tổng số BN được tiến hành phẫu thuật và tỷ lệ thấp nhất ở
độ tuổi trên 40 với 4 trường hợp, chiếm 8,4%. Số BN có độ tuổi dưới 20 là
10/48 chiếm 20,8%. Đây là một số liệu rất đáng quan tâm, vì chỉ rõ xu hướng
trẻ hóa các ca bị đứt DCCT khớp gối. Số BN nam là 38 trường hợp (chiếm
79,2%), nữ là 10 trường hợp (chiếm 20,8%). (bảng 3.7 và biểu đồ 3.3).
3.3.2. Nghề nghiệp
Kết quả thống kê cho thấy số lượng BN được điều trị tại Bệnh viện TTVN
như sau: số lượng VĐV tham gia thi đấu chuyên nghiệp chiếm tỷ
lệ tương đối
cao là 20 VĐV, trong đó có 9 VĐV bóng đá, 6 VĐV võ thuật, 2 VĐV đấu vật,
1 VĐV bóng chuyền, 2 VĐV quần vợt. Điều này cũng phản ảnh tương đối
chính xác nguy cơ chấn thương cao ở các môn đối kháng trực tiếp. Số trường
hợp còn lại bao gồm tất cả những đối tượng tham gia các phong trào thể thao
mang tính chất quần chúng nghiệp dư.
3.3.3. Thời gian t
ừ khi tổn thương đến khi được phẫu thuật
Kết quả cho thấy trong 48 trường hợp phẫu thuật tái tạo DCCT (kết quả
trình bày qua bảng 3.9 và biểu đồ 3.5).
23
Bảng 3.7. Tỷ lệ phân bố theo tuổi và giới (n = 48)
Giới tính
Nam Nữ
Tổng
Tuổi
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
≤ 20 5 10,4 5 10,4 10 20,8
21-30 16 33,3 4 8,3 20 41,6

31-40 13 27,1 1 2,1 14 29,2
>40 4 8,4 0 0 4 8,4






Bảng 3.9. Thời gian từ khi tổn thương đến khi phẫu thuật (n = 48)
Giới tính
Nam Nữ
Thời gian
Số lượng % Số lượng %
< 3 tháng 14 29,2 4 8,3
4 - 12 tháng 13 27,1 5 10,4
> 12 tháng 11 22,9 1 2,1
Tổng 38 79,2 10 20,8

Biểu đồ 3.5. Thời gian từ khi tổn thương đến khi phẫu thuật

Biểu đồ 3.3. T

l

p
hân bố theo tuổi và
g
iới
24
Kết quả cho thấy phần lớn BN (35 trường hợp trên tổng số 48 ca, chiếm 75%)

có thời gian chờ đợi dưới 12 tháng đến khi được phẫu thuật. 13 trường hợp có
thời gian chờ đợi phẫu thuật sau 12 tháng. Thực tế chứng tỏ thời gian chờ đợi
được phẫu thuật ngắn là yếu tố thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều
trị sau này.
3.3.4. Vị trí chấn thương
Kết quả cho thấy vị trí chấn thương đứt DCCT gặp nhiều hơn ở gối phải so
với gối trái, đối với cả nam và nữ. Số BN chấn thương chân phải chiếm 62,5%
(30/48 BN) là hoàn toàn hợp lý vì trong quá trình thi đấu, luyện tập TDTT bao
giờ chân thuận cũng sẽ phải thực hiện nhiều hơn các động tác khó, chính vì vậy
mà dễ có nguy cơ gặp chấn th
ương. (bảng 3.10 biểu đồ 3.6)
3.3.5. Tổn thương đơn thuần hay phối hợp.
Kết quả cho thấy, số trường hợp bị tổn thương đứt DCCT đơn thuần
chiếm một tỷ lệ khá cao (26/48 ca, chiếm 54,2%) tham gia phẫu thuật, trong
nhóm tổn thương phối hợp, bao gồm rách sụn chêm kèm theo với 19 ca, đứt
DCCS là 2 ca và có 1 trường hợp bị thương tổn là dây chằng bên ngoài. (bảng
3.11, biểu đồ 3.7)
3.3.6. Triệ
u chứng thực thể của từng nhóm trước phẫu thuật
Kết quả cho thấy đối với cả 2 nhóm VĐV và ngời tập thể thao trong
nghiên cứu, dấu hiệu Lachman dương tính vẫn xuất hiện với tỷ lệ nhiều nhất so
với các dấu hiệu còn lại, chứng tỏ đây là dấu hiệu có tính chất định hướng
chính xác hơn cho chẩn đoán đứt DCCT. (bảng 3.12, biểu
đồ 3.8)
3.3.7. Triệu chứng lâm sàng trước phẫu thuật
Kết quả cho thấy ở các nhóm VĐV chuyên nghiệp các dấu hiệu cơ năng
như khớp gối không vững; đau; hạn chế vận động và sưng khớp có tỷ lệ tương
đương như ở nhóm VĐV nghiệp dư. Riêng triệu chứng teo cơ đùi thì ở các
VĐV chuyên nghiệp chỉ có 5% BN có biểu hiện rõ rệt, trong khi đó ở
nhóm

VĐV nghiệp dư là 35,7%. (bảng 3.13, biểu đồ 3.9).
3.3.8. Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm Lysholm
Kết quả cho thấy càng về sau, sự phục hồi càng tốt. Vào thời điểm 6 tháng sau
phẫu thuật, có 30 trường hợp đạt kết quả tốt, chiếm 62,5%. Vào thời điểm 3 tuần sau
mổ, tỷ lệ xấu còn nhiều, chiếm 91,7% đến tuần thứ 6 còn 54,3% và tạ
i thời điểm 12
tuần không còn trường hợp nào có kết quả xấu, trong đó tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 91,6%.
Là tỷ lệ đạt cao nhất so với các kết quả nghiên cứu trước đó. (bảng 3.14, biểu đồ 3.10)
25
Bảng 3.10. Tỷ lệ phân bố vị trí chấn thương theo giới (n = 48)
Vị trí chấn thương
Gối phải Gối trái
Tổng
Giới
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Nam 24 50,0 14 29,2 38 79,2
Nữ 6 12,5 4 8,3 10 20,8
Tổng 30 62,5 18 34,5 38 100

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ phân bố vị trí chấn thương theo giới
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương đơn thuần hay phối hợp theo giới
Giới tính
Nam Nữ
Tổng
Đứt dây chằng chéo
trước
Số lượng % Số lượng %
Số
lượng
%

Đơn thuần 19 39,6 7 14,6 26 54,2
Sụn chêm 16 33,3 3 6,2 19 39,5
Dây chằng chéo sau 2 4,2 0 0 2 4,2
Dây chằng bên 1 2,1 0 0 1 2,1
Tổng 38 79,2 10 20,8 48 100






Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương đơn thuần hay phối hợp theo giới

×