Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Phát triển kinh tế biển của tỉnh quảng bình trong liên kết vùng bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 172 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÙNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT
VÙNG BẮC TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÙNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT
VÙNG BẮC TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS Vũ Thanh Sơn
2. TS Lê Thị Thúy Nga

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án

Trần Thanh Tùng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG

1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã công bố
1.2. Các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước
1.3. Những khoảng trống và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN TRONG LIÊN KẾT VÙNG

2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan
2.2. Đặc điểm và nội dung của phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng
2.3. Vai trò của liên kết vùng đối với phát triển kinh tế biển của địa phương
trong vùng
2.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển kinh tế biển trong liên kết
vùng và bài học cho tỉnh Quảng Bình

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH
QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT VÙNG BẮC TRUNG BỘ

1
8
8
17
32
34
34
43
47
50
70

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ
3.2. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình
trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 -2017
3.3. Những hạn chế của phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết
vùng Bắc Trung Bộ và vấn đề đặt ra cần giải quyết

113

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT VÙNG BẮC TRUNG BỘ
ĐẾN NĂM 2030

120


4.1. Bối cảnh mới tác động đến sự phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
4.2. Quan điểm phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng
Bắc Trung Bộ
4.3. Những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong
liên kết vùng Bắc Trung Bộ
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

70
77

120
122
125
149
151
152


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

Hiệp định khu vực tự do thương mại các quốc gia Đông Nam Á

AKFTA

Hiệp định khu vực tự do thương mại các quốc gia Đông Nam Á Hàn Quốc


APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á - Âu

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

CNH

Công nghiệp hóa

DWT

Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy tính bằng tấn
chiều dài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GVA

Tổng giá trị gia tăng

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

MICE

Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, khen thưởng, hội thảo, triển lãm

NN&PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODA


Viện trợ phát triển chính thức

PPP

Mô hình hợp tác công - tư

SXTM

Sản xuất thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CPTPP

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1. Tổng sản phẩm và cơ cấu GRDP phân theo khu vực kinh tế
của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2016

73

Bảng 3.2. Số lượng tàu có động cơ khai thác thủy sản của tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2010 - 2017

77

Bảng 3.3. Sản lượng và giá trị khai thác thủy sản của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2010 - 2017

78


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 2.1. Khái niệm về kinh tế biển

35

Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2010-2017

72

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2017


74

Biểu đồ 3.3. Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2010- 2016 theo phương thức nuôi trồng

81

Biểu đồ 3.4. Sản lượng nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2008 - 2017

82

Biểu đồ 3.5. Giá trị sản xuất của lĩnh vực nuôi trồng thủy sản Quảng
Bình giai đoạn 2010 - 2017 (theo giá so sánh 2010)

83

Biểu đồ 3.6: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của chế biến thủy sản
của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2016

85

Biểu đồ 3.7. Giá trị thu từ dịch vụ cảng cá của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2009 -2016

87

Biểu đồ 3.8. Cơ cấu thu nhập bình quân đầu người một tháng phân theo
nguồn thu của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2016


88

Biểu đồ 3.9. Số lượt khách du lịch đến tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2017

90

Biểu đồ 3.10. Giá trị doanh thu du lịch và đóng góp của du lịch tỉnh Quảng Bình
cho ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2017

91

Biểu đồ 3.11. Doanh thu vận tải đường thủy và kho bãi của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2010 -2017

94

Biểu đồ 3.12. Phạm vi liên kết của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

105


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Quảng Bình là địa phương có thế mạnh về biển, với bờ biển dài 116, 04
km với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng
Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4km2, có độ sâu trên
15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có
thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét. Bờ biển có
nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất

liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng 10
vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài). Quảng Bình nằm trên trục Quốc lộ
1A và đường Hồ Chí Minh, gần kề với đường xuyên Á qua quốc lộ 12A và
Cửa khẩu quốc tế Cha Lo (thông thương với Lào) là điều kiện thuận lợi trong
giao lưu kinh tế - xã hội với các nước trong khu vực.
Với lợi thế rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển nhưng trong những
năm qua, kinh tế biển ở tỉnh Quảng Bình vẫn mang đậm tính chất khai thác
nhỏ, thiếu chiến lược phát triển đồng bộ, chưa phát huy và đánh thức hết tiềm
năng, thế mạnh của biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội và an
ninh - quốc phòng. Kinh tế biển vẫn còn nhỏ bé về quy mô, còn bất hợp lý về
cơ cấu ngành nghề. Điều đáng chú ý là việc phát triển kinh tế biển chưa gắn
với liên kết kinh tế vùng, do vậy chưa tạo ra mối liên kết kinh tế, phát huy
được lợi thế so sánh, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
toàn tỉnh.Việc thiếu sự gắn kết với kinh tế vùng đã làm giảm hiệu quả và gây
sự lãng phí nguồn lực phát triển.
Trong quá trình khai thác, xây dựng, phát triển kinh tế biển của tỉnh
Quảng Bình đã bộc lộ nhiều bất cập của việc thiếu sự liên kết của chính các
tác nhân trong quá trình đó, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, thiếu sự liên
kết với kinh tế vùng làm cho kinh tế biển không thực sự trở thành động lực và


2
tác động lan toả đến các lĩnh vực khác. Trong xu hướng liên kết kinh tế và
hợp tác hiện nay, việc lựa chọn thế mạnh để phát triển và liên kết kinh tế là
yêu cầu bắt buộc đối với tỉnh Quảng Bình, điều đó xuất phát từ hạn chế của
các nguồn lực về tài chính, nhân lực, khoa học công nghệ... của địa phương.
Hơn nữa, do phải tập trung nguồn lực cho một số mục tiêu trước mắt, nhằm
tạo sự đột phá mạnh và sức lan tỏa rộng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương nên không có đủ nguồn lực cho tất cả các lĩnh vực. Vì
vậy, Quảng Bình không thể đứng ngoài xu hướng mở rộng không gian và liên
kết kinh tế để tận dụng tối đa các nguồn ngoại lực đảm bảo tính liên tục của

sự phát triển.
Nhìn dưới khía cạnh các khâu liên tục của một chuỗi phát triển cho bất cứ
ngành kinh tế biển cụ thể nào cũng phải được thực hiện đồng thời và tổng thể
trên ba phương diện: i) khai thác vùng không gian biển (mặt biển, dưới biển, bầu
trời trên biển); ii) khai thác vùng bờ biển (các cảng biển, bãi biển, khu kinh tế
ven biển); iii) các lĩnh vực " hậu cần" cho kinh tế biển và các khu kết nối (vận tải
biển, dịch vụ biển, chế biến sản phẩm khai thác biển, khoa học công nghệ, kết
nối du lịch biển với tuyến du lịch đất liền, thị trường cho đầu ra của sản phẩm
khai thác từ biển...). Để làm được điều đó phát triển kinh tế biển phải gắn với
liên kết kinh tế vùng mới đảm bảo được đầy đủ nguồn lực thực hiện.
Sự hợp tác và liên kết giữa kinh tế biển của một địa phương với vùng là
hoạt động rất phức tạp và đa dạng, được triển khai giữa nhiều chủ thể, trong
nhiều lĩnh vực và ở nhiều mức độ hợp tác khác nhau. Trong mỗi mối quan hệ
hợp tác, tùy vào mục tiêu liên kết và khả năng tận dụng được ưu thế của quá
trình phân công lao động xã hội, chia sẻ các nguồn lực và năng lực cốt lõi của
các chủ thể mà quá trình hợp tác có thể được triển khai theo phạm vi, qui mô
và thời hạn khác nhau. Vì thế, khó có thể có một mô hình đáp ứng hoàn hảo
các yêu cầu của mọi mối quan hệ hợp tác. Phát triển kinh tế biển và liên kết
kinh tế vùng trong thời gian tới đã trở nên cấp thiết và quan trọng trong chiến


3
lược phát triển kinh tế đất nước. Điều đó đã được Nghị số 36-NQ/TW ngày
22/12/2018 của Đảng chỉ rõ:
Phát triển bền vững kinh tế biển, đảm bảo hài hòa …giữa lợi ích
giữa các địa phương có biển và địa phương không có biển; tăng
cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh; phát huy
tiềm năng lợi thế của biển [21, tr.82].
Với những phân tích trên, để khai thác kinh tế biển của Quảng Bình

hiệu quả, cần phải đặt nó trong mối liên kết với kinh tế vùng nhằm tận dụng
và phát huy tối đa lợi thế của địa phương, huy động tối đa nguồn lực ngoại
sinh trong quá trình phát triển, vì vậy NCS chọn hướng nghiên cứu: "Phát
triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ"
làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, mục đích của luận án là lý giải khoa
học về những vấn đề lý luận, nội dung và các giải pháp phát triển kinh tế biển
của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ nhằm phát huy lợi thế
nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển của địa phương trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế biển trong
liên kết vùng, nội dung phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, vai trò của liên
kết vùng đối với sự phát triển kinh tế biển của địa phương trong vùng.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn của một số quốc gia trong khu vực và
một số địa phương trong cả nước về phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng
để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình.
Thứ ba, phân tích thực trạng phát triển một số phân ngành trong kinh tế
biển giai đoạn 2010 -2017 tại Quảng Bình và thực trạng liên kết giữa các phân


4
ngành đó với kinh tế vùng, chỉ ra những vấn đề cần giải quyết và đề ra biện
pháp khắc phục.
Thứ tư, Phân tích bối cảnh tác động đến sự phát triển kinh tế biển của
tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2030, từ đó đưa ra
các quan điểm cơ bản và hệ thống các giải pháp phát triển kinh tế biển, thúc
đẩy mối liên kết giữa kinh tế biển của Quảng Bình với vùng BắcTrung Bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển kinh tế biển trong liên
kết kinh tế vùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu sự phát triển kinh tế biển của Quảng
Bình trên các lĩnh vực: thủy sản (đánh bắt, khai thác; nuôi trồng thủy sản;
dịch vụ hậu cần nghề cá); du lịch biển; dịch vụ cảng biển, khu kinh tế ven
biển trong liên kết kinh tế vùng.
- Phạm vi không gian: Đối tượng, nội dung được tiến hành nghiên cứu
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gắn với liên kết kinh tế vùng Bắc Trung Bộ ở
Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến 2017 và tầm nhìn đến 2030
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu được dựa trên phương pháp luận khoa học Kinh tế chính trị
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của
Đảng và Nhà nước; dựa trên các lý thuyết về kinh tế chính trị học, kết hợp sử
dụng một số mô hình kinh tế về liên liên kết kinh tế, phát triển kinh tế biển
trong mối liên kết với kinh tế vùng.
Cách tiếp cận chủ yếu:
- Tiếp cận hệ thống: xem xét tác động của phát triển kinh tế biển đến sự
thúc đẩy phát triển của lực lượng sản xuất trong mối quan hệ với quan hệ sản


5
xuất; sự phát triển của kinh tế biển trong tổng thể cấu trúc hợp phần của hệ
thống kinh tế quốc dân.
- Tiếp cận vùng: Đặt trong mối tương quan của các vùng kinh tế để
phát huy lợi thế so sánh và chia sẻ hài hòa thành tựu phát triển của vùng. Giải
quyết các vấn đề kinh tế riêng biệt của địa phương trong tương quan kinh tế xã hội toàn vùng và liên vùng.

- Tiếp cận liên ngành: Trên cơ sở yêu cầu các ngành kinh tế liên quan,
có những luận giải và giải pháp tổng thể nhằm thúc đẩy quá trình phát triển
của kinh tế biển, liên kết kinh tế biển với kinh tế ngành một cách toàn diện.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và
phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị như: phương pháp so sánh,
phương pháp logic, lịch sử, mô hình hóa, hệ thống hóa, thống kê, phân tích so sánh, diễn dịch - quy nạp, nhằm làm nổi bật nội dung nghiên cứu của Luận
án. Phương pháp duy vật biện chứng, trừu tượng hóa khoa học được sử dụng
làm phương pháp nghiên cứu chung cho toàn bộ luận án.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tính toán
và lượng hoá một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương từ niên giám
thống kê nhằm xem xét thực trạng liên kết trong nội tại của kinh tế biển của
tỉnh Quảng Bình với vùng Bắc Trung Bộ
- Phương pháp phân tích - so sánh dùng để so sánh các kết quả hoạt
động kinh tế ở các thời kỳ khác nhau của kinh tế biển Quảng Bình nhằm dự
báo, đưa ra những kết luận cần thiết, đồng thời được sử dụng để phân tích các
hoạt động kinh tế - xã hội, đánh giá hiệu quả và xu thế phát triển của kinh tế
biển trong liên kết kinh tế vùng
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp: dùng để tổng
hợp, khái quát lại những kết quả nghiên cứu nói trên trở thành hệ thống logic
và hoàn chỉnh theo tư duy nghiên cứu của luận án.
- Các công cụ kỹ thuật: Xử lý số liệu trên phần mềm vi tính Excel; Biểu
đồ, và bảng hóa để minh họa.


6
4.3. Nguồn số liệu
Tác giả khảo cứu, tổng hợp và thống kê từ các nghị quyết, văn kiện, số
liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Đảng và Nhà nước (Bộ Chính trị,
BCH Trung ương Đảng, Chính phủ, Văn phòng Trung ương, Văn phòng

Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Tổng
cục Thống kê, Cục Thống kê Quảng Bình, các báo cáo của Sở NN & PTNT,
Sở Công thương, Sở Du lịch, Sở Lao động - thương binh và Xã hội của tỉnh);
các kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, khảo sát
và đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân có liên quan trong và
ngoài nước thực hiện, các số liệu từ phương tiện thông tin đại chúng chính
thống được công bố trên báo chí, website phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu đã
được cập nhật tại tài liệu tham khảo của luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Xây dựng khái niệm phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, làm
rõ đặc điểm, nội dung phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng của một
địa phương.
Chỉ ra vai trò của liên kết kinh tế vùng đối sự phát triển kinh tế biển của
địa phương trong vùng.
Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra
cần giải quyết của phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết
vùng Bắc Trung Bộ.
Đưa ra những quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng, đề xuất
các giải pháp phát triển kinh tế biển của Quảng Bình, giải pháp nhằm thúc đẩy
mối quan hệ liên kết của kinh tế biển trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học, lý luận, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát
triển kinh tế biển trong liên kết kinh tế vùng; chỉ ra đặc điểm, nội dung và vai
trò của liên kết vùng đối với sự phát triển kinh biển của một địa phương.


7
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế biển và sự liên kết giữa kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình với vùng
Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2017, luận án chỉ ra những thành tựu, hạn chế

và nguyên nhân và những vấn đề tồn tại cần giải quyết, đề xuất những quan
điểm giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng
Bình trong liên kết vùng. Kết quả của luận án, có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho hoạt động giảng dạy Kinh tế chính trị, các nhà nghiên cứu, cho
các công trình liên quan đến lĩnh vực kinh tế biển trong liên kết vùng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công
bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án được chia làm 4 chương, 13 tiết.


8
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI ĐÃ CÔNG BỐ

1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế biển
1.1.1.1. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng phát
triển kinh tế biển
Kennon Breazeale (Foundation for the Promotion of Social Sciences
and Humannities): "From Japan to Arabia: Ayutthaya's Maritime Relations
with Asia - Từ Nhật Bản đến Ả rập: Quan hệ hàng hải của Ayutthaya với
châu Á " [122]. Công trình đã đề cập đến các kết nối hàng hải xuyên quốc gia
trên khắp châu Á, sự trao đổi giữa các mạng đại dương kéo dài từ Địa Trung
Hải qua biển Ả Rập, Ấn Độ Dương và eo biển Malacka ra nước ngoài đến bờ
biển Đông Việt Nam và Đông Á. Stefan Eklo: "Pirates in Paradise: A
Modern History of Southeast Asia's Maritime Marauders - Cướp biển ở thiên
đường: Lịch sử hiện đại của hàng hải Đông Nam Á " [132], đã phân tích điều
kiện địa lý tự nhiên và sinh thái của con người và biển ở Đông Nam Á, nơi có

đường vận tải biển nhộn nhịp nhất thế giới, từ đó chỉ rõ điều kiện tự nhiên, vị
trí địa lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc hình thành, xây dựng
phát triển các con đường thông thương trên biển nhằm phát triển thương mại
trên biển trong quá trình đi tìm thị trường mới.
Gerold Wefer, Frank Lamy, Fauzi Mantoura: "Marine science frontiers
for Europe - Biên giới biển khoa học cho châu Âu" [115], nghiên cứu đã chỉ
rõ Châu Âu là một lục địa với một tỷ lệ bờ biển tương đối cao, sự phát triển
bền vững của tài nguyên biển, bảo vệ môi trường biển và cung cấp các dịch
vụ dựa vào biển rất quan trọng cho sự thịnh vượng kinh tế và chất lượng cuộc
sống của người dân châu Âu. Các bài viết nghiên cứu liên ngành về đại


9
dương, khí hậu, quá trình phát triển ven biển và khai thác thềm lục địa, hệ
sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học biển nhằm xây dựng một thiết chế quản
lý, khai thác kinh tế biển theo hướng bền vững hơn.
John. J. Hattendorf: "The Oxford Encylopedia of Maritime History Bách khoa toàn thư về lịch sử hàng hải của Oxford" [119]. Đây là một cuốn
bách khoa toàn thư của lịch sử hàng hải, trong phạm vi và chiều sâu, bao gồm
toàn bộ lịch sử của nghề đi biển, từ công ty đóng tàu của Ai Cập cổ đại đến
các tàu ngầm hạt nhân và tàu chở dầu của ngày hôm nay. Cuốn sách cung cấp
một phương pháp tiếp cận tích hợp, nhấn mạnh mối quan hệ giữa lịch sử hàng
hải và nhiều lĩnh vực liên quan, bao gồm cả lịch sử hải quân, đóng tàu, hàng hải
và thiết bị khoa học, nghệ thuật hàng hải và văn học, thương mại và kinh tế,
thăm dò và địa lý hàng hải, hải dương học và thủy văn, và luật hàng hải quốc tế.
1.1.1.2. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác không gian biển
Y.M.Yeung and David K.Y. Chu: "Fujian: A Coastal Province in
Transition and Transformation - Phúc Kiến: Một tỉnh ven biển trong quá
trình chuyển đổi"[132], đã khái quát quá trình phát triển kinh tế ven biển tỉnh
Phúc Kiến (Trung Quốc) trên các khía cạnh nông nghiệp, phát triển kinh
doanh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. Phân tích các

chiến lược, chính sách phát triển kinh tế ven biển và kinh tế biển ở khu vực
này, chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong việc thực thi những chính sách
phát triển này.
Don Hinrichsen: "Coastal waters of the world: trends, threats, and
strategies - Vùng ven biển của thế giới: xu hướng, mối đe dọa và chiến lược"
[113]. Cuốn sách là một nguồn tham khảo toàn diện về tình trạng của khu vực
ven biển của thế giới, trình bày nguồn gốc của các mối đe dọa đối với nguồn
tài nguyên ven biển, vùng biển từ những tác động của dân cư gây ô nhiễm,
các hoạt động kinh tế không bền vững, thiếu kế hoạch quản lý ven bờ hợp lý
gây nên. Trung tâm của cuốn sách là mười ba hồ sơ của các khu vực, được


10
trình bày trong một định dạng chuẩn cho phép để dễ so sánh chi tiết về dân số,
tài nguyên, và thách thức quản lý về sự đối diện, cạnh tranh lẫn nhau của các
vùng nước ven biển lớn nhất thế giới. Điều đáng tiếc là khi có trong tay đầy
đủ cơ sở dữ liệu của các khu vực, tác giả lại không nghiên cứu sâu về cơ hội
của các khu vực ven biển liền kề nhau về mặt địa lý cùng hợp tác, liên kết để
phát triển, đồng thời nếu các khu vực này cùng thực hiện chung chiến lược hợp
tác, liên kết sẽ giúp cho quá trình quản lý, khai thác, hoạch định chiến lược hiệu
quả hơn.
Nazery Khalid, Armi Suzana Zamil, Farida Farid: "The Asian
experience in developing the maritime sector: Some case studies and lessons
for Malaysia - Kinh nghiệm của châu Á trong phát triển ngành hàng hải:
Một số nghiên cứu và bài học cho Malaysia" [126], nêu bật vai trò và tầm
quan trọng của ngành khai thác tài nguyên biển, đặc biệt là ngành khai thác
dầu khí và việc phải phân bổ nguồn lực hợp lý để nâng cao năng lực cạnh
tranh, phục vụ cho phát triển thương mại hàng hải khu vực và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong nước. Tuy nhiên, nhóm tác giả chưa thấy được vai trò
của sự liên kết giữa các ngành của kinh tế biển, đồng thời chỉ đề cập đến vai

trò của nhà nước trong quản lý việc khai thác mà chưa thấy được vai trò của
nhà nước trong việc xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa các ngành kinh
tế biển của Malaysia.
Douglas D. Ofiara and Joseph J. Seneca: "Economic losses from marine

pollution: a handbook for assessment - Sổ tay đánh giá: Các tổn thất kinh tế
từ ô nhiễm biển" [112]. Nghiên cứu này cho thấy ô nhiễm biển gây ra thiệt hại
đáng kể cho ngành thủy sản và hiệu quả kinh tế khác của đại dương. Giá trị
thiệt hại có thể được định lượng bởi các nhà kinh tế, nhưng việc định giá
thường khó khăn, từ đó đề xuất việc đánh giá thiệt hại kinh tế từ ô nhiễm biển
bằng các mô hình lý thuyết kinh tế có liên quan phải được áp dụng. Nghiên cứu
này mới đề cập đến việc định giá thiệt hại từ ô nhiễm biển đối với ngành khai
thác thủy sản, chưa thấy được sự tác động của chính các ngành trong khai thác


11
thủy sản tự gây ô nhiễm cho nhau như: ngành chế biến thủy sản lại xả nước
thải gây hại cho ngành nuôi trồng thủy sản. Giải pháp triệt để cho vấn đề này là
phải tổ chức liên kết các chủ thể sản xuất theo chuỗi giá trị và cần quy hoạch
vùng sản xuất cho ngành thủy sản chưa được tác giả đề cập đến.
Rachard Burroughs: "Coastal Governance - Quản trị vùng ven biển"
[130]. Nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn tổng quan rõ ràng về cách Hoa
Kỳ hiện đang quản lý và khám phá cách tiếp cận mới có thể làm cho bờ biển
trong lành hơn. Dựa trên các đánh giá của quốc gia trong thời gian gần đây,
tác giả giải thích lý do tại sao các kỹ thuật quản lý truyền thống sẽ không đầy
đủ, dẫn đến các vùng nước bị ô nhiễm, thủy sản giảm, và làm hư hại môi
trường sống, ông giới thiệu khung quản lý để tìm cách giải quyết những thiếu
sót bằng cách xem xét các hệ thống tự nhiên và con người một cách toàn diện.
Từ việc đánh giá những thành công và thất bại của quản trị, bao gồm các chủ
đề: xử lý nước thải, nạo vét, đất ngập nước, rừng đầu nguồn, và thủy sản. Ông

thấy rằng tạm thời, quá trình quản lý ngành, trong đó tập trung vào sự riêng
biệt, sử dụng các vùng biển đã được thực hiện khá hiệu quả. Bằng cách tập
trung vào phát triển chính sách, công trình này đã chỉ ra những thách thức đối
với vùng ven biển trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đồng thời đưa ra
một số điểm gợi ý để phát huy thế mạnh của khu vực ven biển trong hỗ trợ
khai thác biển nhằm phát triển kinh tế xã hội.
Gary R.Morgan and DerekJ. Staples: "The history of industrial marine
fisheries in Southeast Asia - Lịch sử ngành công nghiệp nghề cá ở Đông Nam
Á"[116]. Báo cáo này đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ đánh cá theo quy mô
công nghiệp trong khu vực Đông Nam Á, một mặt đã đem lại sự tăng trưởng
nhanh chóng cho ngành khai thác thủy sản ở khu vực này, mặt khác nó lại làm
suy kiệt nguồn cá tự nhiên. Nghiên cứu nêu rõ. những năm 1970 việc mở rộng
các nhà máy chế biến cá ngừ đã khiến cho ngành khai thác cá đã chuyển
nhanh sang phương thức công nghiệp. Khi nguồn cá cạn kiệt bởi những


12
phương pháp đánh cá mới, dẫn đến việc mở rộng các hoạt động đánh bắt cá
của các hạm đội đánh bắt tới các khu vực khác. Sự mở rộng này gây ra các
cuộc xung đột, bạo lực thường xuyên với ngư dân quy mô nhỏ ở một số vùng
biển chồng lấn. Điều này đòi hỏi không chỉ đề ra các biện pháp như tái cơ cấu
ngành công nghiệp khai thác, hợp tác khu vực được tăng cường trong ngành
thủy sản như: thực thi, thu thập dữ liệu và nghiên cứu, mà còn đưa ra những
giải pháp hợp tác khai thác có thể vừa đảm bảo tăng trưởng vừa đảm bảo tính
bền vững, chỉ ra nguyên nhân xung đột trong quá trình khai thác, đánh bắt cá
do mở rộng quy mô khai thác của các quốc gia khi áp dụng phương pháp mới,
nếu tác giả đưa ra một được một số giải pháp để các quốc gia có vùng biển
chồng lấn này hợp tác với nhau cùng khai thác, xây dựng các vùng liên kết
kinh tế biển thì công trình nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
1.1.1.3. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác dịch vụ hậu cần

cho phát triển kinh tế biển
Martin Stotford: "Maritime Economics Second edition - Kinh tế hàng
hải phiên bản 2"[125]. Tác phẩm này nghiên cứu sự biến đổi của ngành vận
tải biển trong hơn 20 năm qua, thông qua các cuộc cách mạng của ngành vận
chuyển hàng cơ giới, đã thành công trong việc giảm chi phí và mở cửa lên thị
trường toàn cầu, giới thiệu về cách thức vận chuyển hàng hóa, phương tiện
vận chuyển hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, xem xét sự kết hợp lịch sử
phát triển phức tạp của ngành vận tải biển với lý thuyết phân tích thị trường
trên diện rộng, xem xét các thông tin chi tiết về thực tế về nhu cầu vận tải
biển, đội tàu vận chuyển được cung cấp như thế nào, vai trò của các cảng
biển, chi phí vận chuyển, mô hình toàn cầu của thương mại hàng hải, kinh tế
học về đóng tàu biển, dự báo thị trường vận chuyển thương mại hàng hải.
Cuốn sách tuy là cuốn giáo trình về vận chuyển thương mại hàng hải, nhưng
thực sự có ích cho những nghiên cứu tiếp trong phát triển phân ngành kinh tế
trong kinh tế biển.


13
Tác phẩm "Maritime Logistics A complete guide to effective shipping
and port management- Dịch vụ hậu cần hàng hải: hướng dẫn quản lý cảng
hiệu quả”[114] do Dong - Wook Song and Photis Panayides cùng các cộng
sự nghiên cứu về dịch vụ hậu cần hàng hải. Cuốn sách ba phần cơ bản: Phần 1
giới thiệu dịch vụ hậu cần hàng hải, hướng dẫn để tạo ra giá trị của hậu cần
hàng hải, các hoạt động chính của hậu cần hàng hải, đồng thời thông qua phân
tích giao thông vận tải đa phương toàn cầu trong sự kết hợp với phương thức
vận tải hàng hải, chỉ ra vai trò của con người trong quá trình sử dụng công
nghệ thực hiện vận tải trong chuỗi vận tải toàn cầu. Phần 2 bao gồm các
nghiên cứu liên quan đến việc quản lý dịch vụ hậu cần cho ngành vận tải biển,
phân tích các thay đổi vị trí địa lý của quá trình liên kết cảng, các doanh
nghiệp vận chuyển đang chuẩn bị cho các dịch vụ hậu cần dựa trên nguyên

tắc "một cửa", để thực hiện được mục tiêu này phải tích hợp cổng vận chuyển
và quản lý logistics nội địa, dịch vụ, hợp nhất chuỗi cung ứng vận chuyển và
tăng hiệu suất vận chuyển tối đa. Phần 3 bao gồm những nghiên cứu về vấn
đề quản lý hậu cần cho các cảng và các ngành liên quan. Điều đáng chú ý
trong phần nghiên cứu này là các tác giả đã cố gắng đưa ra mô hình liên kết
giữa đường sắt - đường hàng không - cảng khô - cảng biển để hình thành một
chuỗi vận chuyển hàng hải quốc tế có hiệu quả. Để làm được điều đó cần sự
quản lý hiệu quả của chính quyền, cảng chủ nhà phải thay đổi và thiết lập như
"một điều phối viên, hỗ trợ và tích hợp trong cụm vận tải biển quốc tế, logistics và
chuỗi cung ứng".
Dickinson, Robert H: "Selling the Sea: An inside Look at the Cruise
Industry - Bán biển: một cái nhìn từ bên trong ngành công nghiệp du thuyền"
[110], tác giả giới thiệu về sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch trên
biển và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả ngành công nghiệp du lịch
trong phát triển kinh tế biển. Trong đó, đã làm rõ vai trò quan trọng của giao
thông đường thủy trong phát triển du lịch biển, sự khác biệt giữa loại hình giao
thông đường thủy với các loại hình giao thông khác trong du lịch biển, nghiên


14
cứu về kinh nghiệm quản lý giao thông đường thủy của các nước có hệ thống
giao thông đường thủy phát triển, làm rõ những nội dung cốt lõi, nền tảng của
ngành công nghiệp du lịch biển, cách thức quảng bá du lịch biển và những đổi
mới trong tổ chức, hoạt động của các đại lý phục vụ du lịch biển. Đây là kinh
nghiệm quý giúp luận án tham khảo tìm ra các giải pháp đối với quá trình phát
triển ngành du lịch biển của Quảng Bình.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên kết kinh tế vùng
1.1.2.1. Các nghiên cứu về không gian liên kết kinh tế vùng
John Friedman: "Regional developement policy: A case study of
Venezuela - Chính sách phát triển vùng: nghiên cứu trường hợp của

Venezuela”[120], đã đưa ra cách tiếp cận về liên kết không gian trong phát
triển kinh tế vùng. Quan điểm của ông nhấn mạnh về tổ chức không gian
vùng với liên kết sản xuất thương mại trong một trung tâm có sự dồi dào về
nguồn lực, trong đó có nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao, vì
vậy có sự phát triển và đổi mới liên tục dẫn đến ảnh hưởng lan tỏa thu hút sự
phát triển ở các vùng ngoại vi.
Albert Otto Hirschman: "The strategy of economic development - Chiến
lược phát triển kinh tế" [107], đã sử dụng khái niệm liên kết ngược và liên kết
xuôi để nghiên cứu mối quan hệ ngành và liên ngành. Tác giả cho rằng, các
hiệu ứng liên kết ngược nảy sinh từ nhu cầu cung ứng đầu vào ở một ngành
nào đó mới được thiết lập; hiệu ứng liên kết xuôi phát sinh từ việc sử dụng
đầu ra của ngành đó như là đầu vào của ngành khác. Hiệu ứng liên kết được
xem như các xung lực tạo ra khoản đầu tư mới thông qua sự vận động của các
mối quan hệ đầu vào - đầu ra.
Porter E. M: "Lợi thế cạnh tranh Quốc gia" [60], dưới góc độ tiếp cận
liên kết cụm ngành, tác giả cho rằng cụm ngành là một nhóm các công ty liên
quan và các thể chế hỗ trợ trong một lĩnh vực cụ thể, quy tụ trong một khu
vực địa lý, được kết nối với nhau dựa vào những khía cạnh tương đồng và bổ


15
sung cho nhau. Ronal E. Miler: "Các phương pháp phân tích vùng và liên
vùng" [66], đã trình bày phương pháp định lượng về hạch toán vùng, kế toán
vùng và bảng IO cho vùng đơn lẻ và liên vùng. Qua đó, nêu lên các quan hệ
liên vùng trong một vùng phải tối ưu hóa giá trị gia tăng cho vùng, chính vì
thế phân bố không gian vùng với các cluster phải dựa trên cơ sở chi phí giao
thông và chi phí sản xuất hợp lý nhất.
1.1.2.2. Các nghiên cứu về nội dung liên kết kinh tế vùng, giải pháp
thúc đẩy liên kết kinh tế vùng
Nội dung liên kết được các học giả nghiên cứu và phân chia các cách

tiếp cận khác nhau. Douglass. M: "A regional network strategy for reciprocal
rural-urban linkages: An agenda for policy research with reference to
Indonesia - Chiến lược mạng lưới khu vực cho các liên kết nông thôn - đô thị
đối ứng: Chương trình nghiên cứu chính sách có liên quan đến Indonesia"
[111], đã chỉ ra 5 liên kết cần chú ý trong liên kết giữa nông thôn và đô thị: i)
con người; ii) sản xuất; iii) hàng hóa; iv) vốn; v) thông tin. Trong khi đó, theo
tác giả Mushi N. S: "Regional development through rural-urban linkages:
The Dar-es Salaam impact region - Phát triển khu vực thông qua liên kết
nông thôn - đô thị: Vùng tác động Dar-es Salaam" [124], cho rằng quá trình
liên kết giữa đô thị với nông thôn được chia thành 4 nội dung cơ bản: 1) liên
kết về hạ tầng cơ sở; 2) liên kết kinh tế; 3) liên kết xã hội - nhân khẩu; 4) liên
kết về thể chế. Như vậy, ngay chính trong quan niệm về phân chia nội dung
liên kết cũng đã có những cách thức khác nhau, việc áp dụng cách thức nào
phải tùy thuộc vào góc độ tiếp cận và nghiên cứu.
Brown. S: "Strategic Manufactruring for Conpetitive - Chiến lược sản
xuất cạnh tranh" [109], thông qua phân tích mô hình chiến lược, tác giả đã
nêu lên các cụm ngành liên kết chuỗi và các giải pháp thúc đẩy liên kết cụm
ngành dựa trên không gian phân bố các hoạt động của chuỗi và liên kết ngay
trong chuỗi, giải pháp đưa ra phải cụ thể và áp dụng để giải quyết các vấn đề


16
cụ thể ngay trong bản thân chuỗi đấy. Theo Brown, không thể lấy các giải
pháp phát triển của cụm ngành này áp dụng cho cụm ngành khác (như cơ khí
và chế biến nông sản).
Humphrey, J and Schmitz, H: "Governance and Upgrading: Linking
Industrial Cluster and Global Value Chain Research - Quản trị và nâng cấp:
Nghiên cứu liên kết cụm công nghiệp và chuỗi giá trị toàn cầu"[117], khi
nghiên cứu nền nông nghiệp hợp đồng, thiết lập cơ sở pháp lý đảm bảo lợi ích
cho nông dân trong liên kết giữa nông nghiệp với công nghiệp chế biến, cụ

thể là giữa doanh nghiệp với nông dân, tác giả cho rằng trong mối liên kết
này, phần yếu thế, thua thiệt thường thuộc về các hộ nông dân. Do vậy, nông
nghiệp hợp đồng là giải pháp có thể giảm thiểu thiệt thòi cho các hộ nông dân.
Tuy nhiên, nếu nhà nước không có những giải pháp pháp kiểm soát sẽ không
đảm bảo được lợi ích thực sự cho nông dân khi tham gia vào chuỗi liên kết.
Vấn đề đặt ra là phải có cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác thực thi
các giải pháp giám sát, theo dõi và đánh giá mà nhà nước đã xây dựng để
mang tính thực tiễn cho vùng. Isard.W: "Phương pháp phân tích vùng và liên
vùng"[105] khi phân tích ở cấp độ vùng về các giải pháp thúc đẩy liên kết
vùng, liên kết thị trường, tác giả đã chỉ ra có 2 cấp độ để phân tích các giải
pháp thúc đẩy liên kết kinh tế có hiệu quả: ở cấp độ ngành, cần nghiên cứu
các giải pháp thúc đẩy liên kết xuôi và liên kết ngược; ở cấp độ vùng, cần có
các chính sách hỗ trợ liên kết hiệu quả.
1.1.3. Các nghiên cứu liên kết chuỗi
Tiếp cận nghiên cứu liên kết chuỗi được sử dụng nhiều trong nghiên
cứu liên kết kinh tế cụm ngành và liên kết lãnh thổ kinh tế dựa trên sự phân
bố không gian địa kinh tế của chuỗi. Trong công trình "Governance in Global
Value Chains - Quản trị trong chuỗi giá trị toàn cầu"[118], Humphrey và
Schmitz đã làm rõ vai trò hoạch định chính sách phát triển các cụm ngành kết
nối chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong một quốc gia, việc phân bố các chuỗi giá


17
trị để có thể liên kết được chuỗi cung ứng toàn cầu phải được các địa phương
phối hợp với nhau thực thi chính sách hỗ trợ chuỗi, hỗ trợ marketting, tạo sự
minh bạch trong tiếp cận thông tin thị trường nội địa và toàn cầu, liên kết
chuyển giao công nghệ trong các cụm ngành của chuỗi cung ứng; phân tích
những thay đổi trong chuỗi cung ứng nhằm ứng phó với những thách thức
khủng hoảng kinh tế. Michael E. Porter, đã phân tích các liên kết bên trong
khu vực địa lý của chuỗi và nhấn mạnh “các liên kết tạo ra cơ hội giảm chi

phí thông qua hai cơ chế: điều phối và tối ưu hóa”[60,tr.204 - 205]. Tác giả
đã xem xét vấn đề vị trí địa lý hoạt động chuỗi giá trị có ảnh hưởng đến các
chi phí hoạt động của chuỗi, nhấn mạnh vị trí địa lý phản ánh lựa chọn chính
sách, và một số khía cạnh văn hóa truyền thống, hoặc do tính yếu tố đầu vào.
Như vậy, các học giả trên thế giới đã có những đóng góp quan trọng
vào việc lý giải những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế biển, liên kết
kinh tế vùng. Các tác giả đã phân tích tác động của kinh tế biển đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội; chính sách phát triển kinh tế biển; khai thác
tối đa lợi ích của biển, mở rộng giao thương quốc tế, tự do hóa thương mại;
các lợi thế trong quá trình liên kết kinh tế của từng vùng nhằm tối ưu hóa giá
trị gia tăng cho từng vùng, khắc phục những giới hạn về nguồn lực mà nội
vùng gặp phải. Những đóng góp quan trọng đó là căn cứ, cơ sở khoa học để
tác giả kế thừa, vận dụng sáng tạo trong quá trình nghiên cứu đề tài phát
triển kinh tế biển gắn với liên kết kinh tế vùng của mình.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ TRONG NƯỚC

1.2.1. Các nghiên cứu về kinh tế biển
1.2.1.1. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng phát
triển kinh tế biển
Đỗ Hoài Nam: "Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ven biển Việt
Nam"[45]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu phân tích những điều kiện
tài nguyên thiên nhiên và môi trường của Việt Nam, chỉ ra những yếu tố thuận


18
lợi cho quá trình phát triển kinh tế các địa phương ven biển như nuôi trồng,
khai thác thủy sản, phát triển các ngành dịch vụ du lịch biển của Việt Nam.
Tác giả đã phân tích khá sâu sắc những yếu tố phục vụ cho phát triển kinh tế
biển của địa phương ven biển nhưng đáng tiếc là nghiên cứu không chỉ ra
được mối quan hệ giữa các yếu tố đó, nếu đi sâu hơn tác giả đã có thể chỉ ra

nếu các địa phương ven biển liên kết với nhau sẽ tận dụng tốt hơn tiềm năng
của họ trong quá trình khai thác biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế
xã hội của địa phương mình.
“Chính sách biển của một số nước” của Trung tâm Thông tin tư liệu,
Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường [90], nghiên cứu về tài nguyên và môi
trường biển Việt Nam. Đối với nguồn tài nguyên biển, các tác giả đã tập trung
nghiên cứu, khảo sát một số loại tài nguyên chính như: Tài nguyên sinh vật,
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch biển…; đồng thời đưa ra các nhận
định đánh giá về hiện trạng và vai trò của tài nguyên biển đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đối với môi trường biển, công trình khoa học đã chỉ ra những
nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam, các tác động ảnh hưởng đến môi
trường biển và trách nhiệm của Việt Nam trong thực hiện các công ước quốc
tế về bảo vệ môi trường biển.
Lê Cao Đoàn: "Đổi mới phát triển kinh tế ven biển" [26]. Tác giả tập
trung nghiên cứu những lợi thế của các địa phương ven biển, phân tích
những hạn chế, yếu kém trong quá trình khai thác các lợi thế từ biển, đưa ra
một số nhận định mang tính định hướng và đề xuất các giải pháp xung
quanh việc làm thế nào thay đổi cách khai thác nguồn tài nguyên biển cho
các địa phương có biển, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, bảo tồn và giữ
gìn nguồn lợi từ biển. Tuy nhiên, giải pháp quan trọng nhất làm thay đổi
cách thức khai thác, nâng cao hiệu quả và thu lại lợi ích cao nhất của các địa
phương ven biển là cần thiết có quy hoạch vùng, liên kết để phát triển thì tác
giả lại chưa đề cập.


×