Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế học

HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2018


MỤC LỤC
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
1.2. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4. DỰ KIẾN CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1.5. CẤU TRÚC LUẬN ÁN

1
4
5
5
6

Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ của World Bank...................................................................7
Nguồn: Tổng hợp từ World Bank..........................................................................................................................7


Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI, ĐỊNH NGHĨA DNNVV CŨNG DỰA THEO CÁC TIÊU CHÍ VỀ SỐ
LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN, VỐN ĐẦU TƯ HOẶC DOANH THU… BẢNG 2.2 TRÌNH BÀY VỀ CÁCH
PHÂN LOẠI DNNVV Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI......................................................................7
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới...................................................8
Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.......................................................................9
Nguồn: Tổng hợp từ Nghị Định Số: 39/2018/NĐ-CP của Chính Phủ....................................................................9

Trong phạm vi luận án sử dụng khái niệm DNNVV Theo Luật Hỗ trợ DNVN, số 04/2017/QH14 ngày
12/06/2017 “DNNVV là những doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 200 lao động, số vốn nhỏ hơn 100 tỷ
đồng hoặc doanh thu nhỏ hơn 300 tỷ đồng”...................................................................................................9
2.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................................................................10
2.1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế..................................................................11
2.1.2. Hệ thống tài chính tiền tệ và vai trò đối với doanh nghiệp.................................................................13
2.1.3. Khái niệm khả năng tiếp cận tài chính................................................................................................17
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp........................................20
2.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
28
2.3. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THUYẾT NGHIÊN CỨU
47
Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp..........................47

CHƯƠNG 3..................................................................................................................................................................48
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA......................................................................48
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM..................................................................................................48
3.1. THỰC TRẠNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HIỆN NAY
48
3.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp...............................................................................................48
Bảng 3.1. Phân bổ doanh nghiệp theo quy mô lao động và hình thức sở hữu năm 2016..........................................51
Hình 3.3. Quy mô lao động bình quân các doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2016.....................................................51

Hình 3.4. Tổng nguồn vốn trong doanh nghiệp giai đoạn 2011-2016.......................................................................52
Hình 3.5. Nguồn vốn và tăng trưởng nguồn vốn theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2011-2016.........................53
................................................................................................................................................................................. 54
Hình 3.6. Nguồn vốn và tăng trưởng nguồn vốn theo hình thức sở hữu giai đoạn 2011-2016..................................54
Hình 3.7. Quy mô vốn bình quân các doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2016.............................................................55
Hình 3.8. Tổng doanh thu trong doanh nghiệp giai đoạn 2011-2016........................................................................55
Hình 3.9. Doanh thu và tăng trưởng doanh thu theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2011-2016...........................56

3.1.2. Tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................57
Hình 3.11. Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ giai đoạn 2011 – 2016...............................................................58
Bảng 3.2. Đóng góp của các loại hình doanh nghiệp cho nền kinh tế năm 2016......................................................62

3.2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
63
3.2.2. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài chính chính thức.................................................................68
Hình 3.15. Các lý do tại sao doanh nghiệp không vay vốn NHTM...........................................................................69
Bảng 3.7. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp đơn vay vốn ngân hàng......................................................................................69
Hình 3.16. Tỷ lệ kết quả nộp đơn vay vốn của doanh nghiệp...................................................................................70
Bảng 3.8. Khó khăn của doanh nghiệp khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng...............................................................71
................................................................................................................................................................................. 72
Hình 3.17. Tỷ trọng các loại tài sản được sử dụng làm tài sản thế chấp....................................................................72
Bảng 3.9. Tỷ lệ doanh nghiệp không có ý định niêm yết trong 5 năm tới.................................................................73
Bảng 3.10. Mức độ đồng ý với rào cản và trở ngại sau khi tiếp cận tài chính từ thị trường chứng khoán của SMEs 74

3.2.3. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài chính phi chính thức...........................................................74
Bảng 3.11. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không chính thức..........................................................................75

4.1. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
76
4.1.1. Mô hình đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính chính thức của doanh nghiệp

.......................................................................................................................................................................76


4.1.2. Mô hình đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính phi chính thức của doanh
nghiệp............................................................................................................................................................78
4.2. DỮ LIỆU VÀ BIẾN SỐ
80
4.2.1. Nguồn dữ liệu......................................................................................................................................80
4.2.2. Xử lý dữ liệu........................................................................................................................................81
4.2.3. Biến số và thước đo.............................................................................................................................82
Bảng 4.1. Ký hiệu, giải thích, cách tính/ đo lường và kỳ vọng chiều tác động của các biến trong mô hình 1...........83
Bảng 4.2. Ký hiệu, giải thích, cách tính/ đo lường và kỳ vọng chiều tác động của các biến trong mô hình 2...........85

4.3. MÔ TẢ THỐNG KÊ VÀ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN
86
4.3.1. Mô tả thống kê các biến......................................................................................................................86
Bảng 4.3. Mô tả thống kê các biến trong mô hình 1.................................................................................................86
Bảng 4.4. Mô tả thống kê các biến trong mô hình 2.................................................................................................87
Bảng 4.5. Kết quả mô hình Multilogistic sử dụng phương pháp hồi quy 2SLS........................................................88
Hình 4.1. Số lượng doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu có ý định niêm yết trên thị trường chứng khoán trong vòng
5 năm tới.................................................................................................................................................................. 90

4.4.2. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng tiếp cận tài chính phi
chính thức......................................................................................................................................................95
CHƯƠNG 5..................................................................................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................................................99
5.1. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH
99
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
100

5.2.1. NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG PHÁP LÝ VÀ QUY ĐỊNH
100
5.2.2. NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG VÀ CÁC TCTD
101
5.2.3. Nhóm giải pháp liên quan năng lực của chính các doanh nghiệp....................................................103


DANH MỤC BẢNG , HÌNH
BẢNG
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
1.2. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4. DỰ KIẾN CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1.5. CẤU TRÚC LUẬN ÁN

1
4
5
5
6

Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ của World Bank...................................................................7
Nguồn: Tổng hợp từ World Bank..........................................................................................................................7

Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI, ĐỊNH NGHĨA DNNVV CŨNG DỰA THEO CÁC TIÊU CHÍ VỀ SỐ
LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN, VỐN ĐẦU TƯ HOẶC DOANH THU… BẢNG 2.2 TRÌNH BÀY VỀ CÁCH
PHÂN LOẠI DNNVV Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI......................................................................7
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới...................................................8
Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.......................................................................9
Nguồn: Tổng hợp từ Nghị Định Số: 39/2018/NĐ-CP của Chính Phủ....................................................................9


Trong phạm vi luận án sử dụng khái niệm DNNVV Theo Luật Hỗ trợ DNVN, số 04/2017/QH14 ngày
12/06/2017 “DNNVV là những doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 200 lao động, số vốn nhỏ hơn 100 tỷ
đồng hoặc doanh thu nhỏ hơn 300 tỷ đồng”...................................................................................................9
2.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................................................................10
2.1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế..................................................................11
2.1.2. Hệ thống tài chính tiền tệ và vai trò đối với doanh nghiệp.................................................................13
2.1.3. Khái niệm khả năng tiếp cận tài chính................................................................................................17
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp........................................20
2.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
28
2.3. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THUYẾT NGHIÊN CỨU
47
Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp..........................47

CHƯƠNG 3..................................................................................................................................................................48
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA......................................................................48
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM..................................................................................................48
3.1. THỰC TRẠNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HIỆN NAY
48
3.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp...............................................................................................48
Bảng 3.1. Phân bổ doanh nghiệp theo quy mô lao động và hình thức sở hữu năm 2016..........................................51
Hình 3.3. Quy mô lao động bình quân các doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2016.....................................................51
Hình 3.4. Tổng nguồn vốn trong doanh nghiệp giai đoạn 2011-2016.......................................................................52
Hình 3.5. Nguồn vốn và tăng trưởng nguồn vốn theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2011-2016.........................53
................................................................................................................................................................................. 54
Hình 3.6. Nguồn vốn và tăng trưởng nguồn vốn theo hình thức sở hữu giai đoạn 2011-2016..................................54
Hình 3.7. Quy mô vốn bình quân các doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2016.............................................................55
Hình 3.8. Tổng doanh thu trong doanh nghiệp giai đoạn 2011-2016........................................................................55

Hình 3.9. Doanh thu và tăng trưởng doanh thu theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2011-2016...........................56

3.1.2. Tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................57
Hình 3.11. Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ giai đoạn 2011 – 2016...............................................................58
Bảng 3.2. Đóng góp của các loại hình doanh nghiệp cho nền kinh tế năm 2016......................................................62

3.2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
63
3.2.2. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài chính chính thức.................................................................68
Hình 3.15. Các lý do tại sao doanh nghiệp không vay vốn NHTM...........................................................................69
Bảng 3.7. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp đơn vay vốn ngân hàng......................................................................................69
Hình 3.16. Tỷ lệ kết quả nộp đơn vay vốn của doanh nghiệp...................................................................................70
Bảng 3.8. Khó khăn của doanh nghiệp khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng...............................................................71
................................................................................................................................................................................. 72
Hình 3.17. Tỷ trọng các loại tài sản được sử dụng làm tài sản thế chấp....................................................................72
Bảng 3.9. Tỷ lệ doanh nghiệp không có ý định niêm yết trong 5 năm tới.................................................................73
Bảng 3.10. Mức độ đồng ý với rào cản và trở ngại sau khi tiếp cận tài chính từ thị trường chứng khoán của SMEs 74

3.2.3. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài chính phi chính thức...........................................................74
Bảng 3.11. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không chính thức..........................................................................75


4.1. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
76
4.1.1. Mô hình đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính chính thức của doanh nghiệp
.......................................................................................................................................................................76
4.1.2. Mô hình đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính phi chính thức của doanh
nghiệp............................................................................................................................................................78
4.2. DỮ LIỆU VÀ BIẾN SỐ
80

4.2.1. Nguồn dữ liệu......................................................................................................................................80
4.2.2. Xử lý dữ liệu........................................................................................................................................81
4.2.3. Biến số và thước đo.............................................................................................................................82
Bảng 4.1. Ký hiệu, giải thích, cách tính/ đo lường và kỳ vọng chiều tác động của các biến trong mô hình 1...........83
Bảng 4.2. Ký hiệu, giải thích, cách tính/ đo lường và kỳ vọng chiều tác động của các biến trong mô hình 2...........85

4.3. MÔ TẢ THỐNG KÊ VÀ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN
86
4.3.1. Mô tả thống kê các biến......................................................................................................................86
Bảng 4.3. Mô tả thống kê các biến trong mô hình 1.................................................................................................86
Bảng 4.4. Mô tả thống kê các biến trong mô hình 2.................................................................................................87
Bảng 4.5. Kết quả mô hình Multilogistic sử dụng phương pháp hồi quy 2SLS........................................................88
Hình 4.1. Số lượng doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu có ý định niêm yết trên thị trường chứng khoán trong vòng
5 năm tới.................................................................................................................................................................. 90

4.4.2. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng tiếp cận tài chính phi
chính thức......................................................................................................................................................95
CHƯƠNG 5..................................................................................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................................................99
5.1. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH
99
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
100
5.2.1. NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG PHÁP LÝ VÀ QUY ĐỊNH
100
5.2.2. NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG VÀ CÁC TCTD
101
5.2.3. Nhóm giải pháp liên quan năng lực của chính các doanh nghiệp....................................................103



CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự đóng góp các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
đối với nền kinh tế đang trở nên ngày càng quan trọng, ngay cả đối với các nền kinh tế
phát triển. DNNVV không những đóng góp đáng kể vào GDP mà còn là một động lực
tạo việc làm và gia tăng kim ngạch xuất khẩu đối với nền kinh tế. Năm 2017, tăng
trưởng kinh tế đạt 6,81%. Sau những khó khăn chạm đáy vào năm 2012, nền kinh tế
đang cho thấy sự tăng trưởng khá ổn định khi luôn cao hơn mức tăng trưởng trung
bình trong giai đoạn 2011 - 2017. Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 60% vào
tăng trưởng kinh tế, DNNVV đóng góp khoảng 45% vào GDP cả nước và 31% tổng
số thu ngân sách Nhà nước (Số liệu Tổng cục thống kê, 2016). Trong khi đó nhóm
DNNVV chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 97% tổng số DN đang hoạt động tại Việt Nam,
DNNVV là những doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 200 lao động, số vốn nhỏ hơn
100 tỷ đồng, doanh thu nhỏ hơn 300 tỷ đồng (Theo Luật Hỗ trợ DNVN, số
04/2017/QH14 ngày 12/06/2017).
Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1991 đã nhấn mạnh “Kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc dân” khu vực này được xem là 'xương sống',
bệ đỡ của nền kinh tế nắm quyền chi phối phần lớn tài nguyên của nền kinh tế bao
gồm đất đai, khoán sản, tín dụng, ưu đãi chính sách... Chính điều này đã làm gia tăng
các rào cản tiếp cận các yếu tố sản xuất, đặc biệt là vốn đối với khu vực kinh tế tư
nhân. Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII (2017): “phát triển kinh tế tư nhân trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Nghị quyết có ý nghĩa định hướng quan trọng trong việc tháo gỡ được các rào cản của
các doanh nghiệp tư nhân mà phần lớn là SMEs vẫn đang bị phân biệt đối xử khi tiếp
cận với thị trường các yếu tố sản xuất.
Tuy đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP cả nước nhưng thực tế cho thấy
nhóm DN này lại đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.
Nguồn vốn dành cho các DNNVV hiện nay có thể đến từ các nguồn như ngân sách
Nhà nước (trợ cấp, bảo lãnh, bảo hiểm và ưu đãi thuế…); nguồn vốn nước ngoài; vốn
huy động từ thị trường chứng khoán, trái phiếu; vốn tự có, vốn góp; nguồn vốn tín

dụng bảo lãnh chiết khấu, thuê tài chính và cuối cùng là nguồn vốn từ đối tác trả chậm,
1


tín dụng thương mại…hay vốn vay từ người thân, bạn bè hay các tổ chức cho vay
khác… Tuy nhiên nguồn vốn vay chính thức từ phía các ngân hàng và TCTD mới đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động lâu dài và ổn định.
Các DNNVV phần lớn là các DN có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng
lực tài chính hạn chế, thiếu tài sản để bảo đảm cho khoản vay theo quy định hoặc
giá trị tài sản đảm bảo thấp, quyền sở hữu tài sản không minh bạch… nên rất khó
có thể vay vốn tại ngân hàng, từ đó gây khó khăn trong việc vay vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả điều tra DNNVV của CIEM năm 2015 cho thấy, mặc dù chỉ số
tiếp cận tín dụng được cải thiện đáng kể nhưng các doanh nghiệp vẫn cho rằng thiếu
vốn và khó tiếp cận tài chính vẫn là trở ngại lớn nhất. Trong khi các doanh nghiệp có
quy mô lớn hơn có khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn thì toàn bộ các nhóm quy mô
khác đều có tỷ lệ tiếp cận tín dụng giảm so với năm 2013. Hiện nay mới chỉ có khoảng
32% DNNVV có khả năng tiếp cận vốn, 35% DN khó tiếp cận và khoảng 33% không
thể tiếp cận nguồn vốn. Một tỷ lệ lớn các doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn
(54%) hoặc không muốn bị nợ (23%). Những doanh nghiệp này không được coi là
những doanh nghiệp gặp khó khăn về tín dụng, tuy nhiên trong số các doanh nghiệp
thuộc nhóm không nộp hồ sơ vay vốn (1.982 doanh nghiệp) có khoảng một nửa có thể
đưa vào nhóm gặp trở ngại về tín dụng. Điều này có thể do tỷ lệ lãi suất cao hoặc quy
trình nộp hồ sơ khó khăn (mỗi nguyên nhân chiếm khoảng 7%).
Các kết quả các cuộc điều tra doanh nghiệp khác cũng chỉ ra, tiếp cận tài chính
đang là rào cản lớn đến các doanh nghiệp. Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp của
WB năm 2015, rào cản về mở rộng kinh doanh lớn nhất đó là “Tiếp cận tài chính” (với
22% số doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn yếu tố này, so với 11,3% doanh nghiệp khu
vực Đông Á – Thái Bình Dương). Điều đáng lo ngại nhất và khó tháo gỡ nhất khi khởi
đầu doanh nghiệp là thiếu vốn cũng như khó tiếp cận các nguồn vốn. Đó chính là lý

do mà tín dụng phi chính thức đóng vai trò quan trọng trong thị trường vốn cho các
DNNVV ở Việt Nam.
Kết quả điều tra trực tiếp 695 doanh nghiệp thực hiện cuối năm 2017 (Báo cáo
đánh giá kinh tế Việt Nam thường niên của Đại học KTQD, 2018) cũng chỉ ra gần
60% các doanh nghiệp trong mẫu điều tra đã từng nộp đơn xin vay vốn ngân hàng.
2


Những doanh nghiệp không vay vốn ngân hàng loại trừ lý do không có nhu cầu và
không muốn bị mắc nợ, thì lý do chính không tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng
là do lãi suất cao và thủ tục vay phức tạp. Các doanh nghiệp đã từng bị ngân hàng từ
chối hoặc chỉ được giải ngân một phần cũng có nguyên nhân chủ yếu từ thủ tục, cụ thể
là vấn đề tài sản thế chấp. Đặc biệt là đối với các DNNVV thì càng khó có khả năng
tiếp cận vốn vay chính thức vì phần lớn mặt bằng sản xuất, máy móc trang thiết bị cơ
bản là đi thuê, không đáp ứng yêu cầu thế chấp của các ngân hàng.
Bên cạnh đó, khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải khi tiếp cận vốn là chi
phí tài chính cao. Chi phí để có các dịch vụ tài chính, ví dụ vốn tín dụng ngân hàng,
bao gồm chi phí chính thức (chủ yếu là chi phí trả lãi) và chi phí không chính thức (chi
phí về thủ tục, giấy tờ, phí quản lý, phí cam kết, lãi suất phạt khi vi phạm hợp đồng
vay, chi phí khác...).
Theo báo cáo PCI năm 2015, “việc doanh nghiệp phải chi các chi phí tài chính
không chính thức như “bồi dưỡng” các cán bộ ngân hàng còn phổ biến với tỷ lệ ở
doanh nghiệp vừa là 49% và ở doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ tỷ lệ này lần
lượt là 64% và 56% trả lời phải trả chi phí này, trong với các doanh nghiệp lớn là
30%”. Đồng thời, chi phí không chính thức chưa có dấu hiệu giảm bớt thể hiện qua tỷ
lệ doanh nghiệp được khảo sát phải chi trả chi phí vẫn tăng, từ mức 50% năm 2013 lên
65% năm 2015. Riêng chi phí không chính nàu có thể chiếm tới hơn 10% tổng doanh
thu của các doanh nghiệp tham gia khảo sát với tỷ trọng ngày càng tăng (năm 2015 là
11%, tăng 1% so với năm 2014). Do khó khăn về tiếp cận vốn ngân hàng, các doanh
nghiệp (chủ yếu là các DNNVV) sẽ phải tiếp cận các kênh phi chính thức như kênh

người thân, bạn bè, gia đình hay tín dụng đen. Lãi suất từ nguồn tín dụng đen có thể ở
mức rất cao, từ 20-25%/ năm, với doanh nghiệp quy mô lớn thậm chí lên đến
36%/năm.
Báo cáo đánh giá kinh tế Việt Nam thường niên của Đại học KTQD, 2018 đánh
giá doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được món vay từ tổ chức tín dụng cao hơn khi
doanh nghiệp có chi các khoản chi phí lót tay, mua quà tặng... Điều này cho thấy, hiện
nay chi phí phi chính thức vẫn là một trong rào cản các doanh nghiệp tiếp cận vốn
chính thức từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các DNNVV.
3


Từ đó cho thấy, việc đánh giá đúng và đầy đủ các yếu tố tác động đến khả năng
tiếp cận tài chính (chính thức và phi chính thức) của các DNNVV sẽ góp phần tháo gỡ
các rào cản này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận vào
thị trường vốn vay tín dụng (là nguồn vốn quan trọng nhất của của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay) đồng thời giảm các chi phí tài chính khác. Đặc biệt, ở Việt Nam
hầu hết các nghiên cứu còn chưa đầy đủ về các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận
tài chính của các DNNVV, các kĩ thuật định lượng trong các nghiên cứu còn đơn giản
chưa được giải quyết triệt để trong các nghiên cứu trước đây.
1.2. Mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản và tổng quát của luận án là: Làm rõ các yếu tố tác động đến
khả năng tiếp cận tài chính của các DNNVV, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng khả năng tiếp cận tài chính đồng thời giảm chi phí tiếp cận tài chính, đóng góp
vào quá trình phát triển của các DNNVV nói riêng và DN nói chung.
Nghiên cứu cụ thể hóa thành các mục tiêu sau:
• Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận
vốn của các DNNVV.
• Phân tích quá trình phát triển, đặc điểm, thực trạng và các ràng buộc phát triển
của DNNVV
• Xây dựng mô hình kinh tế lượng đánh giá ảnh hưởng các yếu tố tác động đến

khả năng tiếp cận vốn của DNNVV ở Việt Nam
• Làm rõ các nguyên nhân cơ bản cả chủ quan và khách quan gây ra các khó
khăn khi tiếp cận vốn của các DNNVV ở Việt Nam
• Khuyến nghị một số giải pháp tiếp cận nguồn vốn có hiệu quả cho các
DNNVV ở Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Các DNNVV ở Việt Nam thuộc đối tượng điều chỉnh của luật Doanh nghiệp.
(Theo Luật Hỗ trợ DNVN, số 04/2017/QH14 ngày 12/06/2017, DNNVV là những
doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 200 lao động, số vốn nhỏ hơn 100 tỷ đồng,
doanh thu nhỏ hơn 300 tỷ đồng).
• Khả năng tiếp cận tài chính chính thức (từ ngân hàng và TCTD ở Việt Nam)
và phi chính thức (từ người thân, bạn bè, các tổ chức cho vay khác…).
4


• Giai đoạn nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dự kiến sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
• Các phương pháp định tính cơ bản: Nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp
định tính cơ bản như thống kê, mô tả, tổng hợp, so sánh và khảo sát thực tế. Đề tài
nghiên cứu sử dụng các tiệu để tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ đề
• Phương pháp định lượng: Nghiên cứu sẽ xây dựng một số mô hình và kỹ
thuật kinh tế lượng để có thể nhận diện được các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận
vốn của doanh nghiệp
 Việc chạy các mô hình hồi quy nói trên có thể gặp vấn đề biến nội sinh
(endogeneity), theo đó ước lượng không còn vững, kết quả mô hình có thể bị khiếm
khuyết. Trong trường hợp này có thể sử dụng biến công cụ (Instrument Variable) thông
qua 2 phương pháp:
o Phương pháp hồi quy 2 giai đoạn (Two Stage Least Square – 2 SLS)
o Hoặc phương pháp moment tổng quát (Generalized Method ò Moments – GMM)

Số liệu chủ yếu cho các phương pháp trên được thu thập từ các nguồn cơ bản sau:
• Số liệu kinh tế nói chung và hệ thống tài chính tiền tệ từ các nguồn: Ngân
hàng Nhà nước, Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán, Bộ công thương, Bộ Kế hoạch và
đầu tư, Tổng cục Thống kê, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, Các cơ sở dữ liệu
quốc tê như: IFS của IMF, ADB, WB
• Số liệu về doanh nghiệp vừa và nhỏ thu thập từ các cuộc điều tra doanh
nghiệp sau: Tổng điều tra Doanh nghiệp (Tổng cục thống kê); Điều tra doanh nghiệp
vừa và nhỏ SME (Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Trường đại học Copenhagen và
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương CIEM); Điều tra doanh nghiệp (WB);
Điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (VCCI). Dữ liệu sơ cấp trích xuất từ
bộ số liệu điều tra trực tiếp 699 doanh nghiệp thuộc 3 địa phương Hà Nội, Đà Nẵng và
Đồng Nai thực hiện vào tháng 12 năm 2017.
1.4. Dự kiến các kết quả đạt được
Trong luận án, các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh
nghiệp là những khó khăn, điểm nghẽn, trở ngại mà các doanh nghiệp gặp phải khi
5


tiếp cận vốn. Những khó khăn này có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
• Nghiên cứu xác định được các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính
(chính thức và phi chính thức) của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Phân tích thực trạng trong tiếp cận vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
• Xây dựng mô hình đánh giá khả năng tiếp cận tài chính chính thức (sử dụng mô
hình Multilogistic) và phi chính thức (sử dụng mô hình Logistic). Đồng thời khắc phục
vấn đề biến nội sinh trong các mô hình.
• Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận nguồn
vốn hiệu quả trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
1.5. Cấu trúc luận án

Ngoài mục lục, Danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 5 chương. Cụ thể:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về khả năng tiếp cận tài
chính của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Thực trạng về khả năng tiếp cận tài chính của Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam
Chương 4: Đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng tiếp cận tài chính của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

6


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa tùy từng thời điểm, tại mỗi quốc gia với
điều kiện kinh tế xã hội khác nhau sẽ có những tiêu chí xác định khác nhau. Ngay
trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời gian
vì sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế
của quốc gia đó... Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng
là: số lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn
đầu tư của doanh nghiệp, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp…
Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng thế giới - World Bank, Doanh nghiệp
vừa và nhỏ được xác định như sau:
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ của World Bank


Tổng số lao động (người)
Tổng tài sản (USD)
Tổng doanh thu hàng năm
(USD)

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

siêu nhỏ

nhỏ

vừa

≤ 10

≤ 50

≤ 300

≤ 10.000

≤ 3.000.000

≤ 15.000.000


≤ 100.000

≤ 3.000.000

≤ 15.000.000

Nguồn: Tổng hợp từ World Bank
Ở các nước trên thế giới, định nghĩa DNNVV cũng dựa theo các tiêu chí về số lao
động bình quân, vốn đầu tư hoặc doanh thu… Bảng 2.2 trình bày về cách phân
loại DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới.

7


Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới
Quốc gia/

Phân loại DN vừa

Số lao động
bình quân
0-500
1-300

Vốn đầu tư

Doanh thu

Không quy định
¥ 0-300 triệu


Không quy định

1-100

¥ 0-100 triệu

Không quy định

Siêu nhỏ

1-100
< 10

¥ 0-50 triệu
Không quy định

Không quy định

3. EU

Nhỏ

< 50

< €7 triệu

4. Australia

Vừa

Nhỏ và vừa
Nhỏ

< 250
< 200
< 100

Không quy định
Không quy định

< €27 triệu
Không quy định
< CDN$ 5 triệu

Vừa
Nhỏ và vừa
Nhỏ và vừa
Nhỏ và vừa
Nhỏ và vừa

< 500
< 50
< 300
< 200
Không quy

Không quy định
Không quy định
< NT$ 80 triệu
< Baht 200 triệu


- Đối với ngành sản xuất
Nhỏ và vừa
Nhỏ và vừa

định
0-150
< 200
Không quy

Không quy định
Peso 1,5-60 triệu
< US$ 1 triệu

RM 0-25 triệu
Không quy định

định
1-100

Không quy định

Không quy định

Khu vực
1. Hoa kỳ

và nhỏ
Nhỏ và vừa
- Đối với ngành sản xuất

- Đối với ngành thương

2. Nhật

mại
- Đối với ngành dịch vụ

5. Canada
6. New Zealand
7. Korea
8. Taiwan
9. Thailand
10. Malaysia
11. Philippine
12. Indonesia
13.Brunei

Nhỏ và vừa

CDN$ 5 -20 triệu
Không quy định
Không quy định
< NT$ 100 triệu
Không quy định

< US$ 5 triệu

Nguồn: Tổng hợp các số liệu tìm kiếm trên google

Tại Việt Nam, Nghị Định Số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính Phủ

Về “trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” Tại Điều 3 có nêu Định nghĩa doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người.
Kế thừa định nghĩa đó, mới đây nhất, theo Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ số:
04/2017/QH14 ngày 12/06/2017 của Quốc Hội, Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí: Tổng nguồn
8


vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ
đồng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì soạn thảo Nghị định Số: 39/2018/NĐ-CP ngày
11/03/2018 của Chính Phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa, trong đó có tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể:
Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam

Doanh
nghiệp
siêu
nhỏ

Doanh
nghiệp
nhỏ

Doanh
nghiệp
vừa


Số lao động
tham gia bảo
hiểm xã hội bình
quân năm

Nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy
sản

Công nghiệp và
xây dựng

Thương mại và dịch
vụ

Không quá 10
người

Không quá 10
người

Không quá 10 người

Tổng nguồn vốn
hoặc tổng doanh
thu

Không quá 3 tỷ
đồng


Không quá 3 tỷ
đồng

Tổng doanh thu của
năm không quá 10 tỷ
đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá
3 tỷ đồng.

Số lao động
tham gia bảo
hiểm xã hội bình
quân năm

Không quá 100
người

Không quá 100
người

Không quá 50 người

Tổng doanh thu
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu của
của năm không
của năm không
Tổng nguồn vốn
năm không quá 100
quá 50 tỷ đồng

quá 50 tỷ đồng
hoặc tổng doanh
tỷ đồng hoặc tổng
hoặc tổng nguồn hoặc tổng nguồn
thu
nguồn vốn không quá
vốn không quá 20 vốn không quá 20
50 tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
Số lao động
tham gia bảo
Không quá 200
Không quá 200
Không quá 100
hiểm xã hội bình
người
người
người
quân năm
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu của
của năm không
của năm không
Tổng nguồn vốn
năm không quá 300
quá 200 tỷ đồng
quá 200 tỷ đồng
hoặc tổng doanh

tỷ đồng hoặc tổng
hoặc tổng nguồn hoặc tổng nguồn
thu
nguồn vốn không quá
vốn không quá
vốn không quá
100 tỷ đồng
100 tỷ đồng
100 tỷ đồng

Nguồn: Tổng hợp từ Nghị Định Số: 39/2018/NĐ-CP của Chính Phủ
Trong phạm vi luận án sử dụng khái niệm DNNVV Theo Luật Hỗ trợ
DNVN, số 04/2017/QH14 ngày 12/06/2017 “DNNVV là những doanh nghiệp có số
lao động nhỏ hơn 200 lao động, số vốn nhỏ hơn 100 tỷ đồng hoặc doanh thu nhỏ
9


hơn 300 tỷ đồng”.
2.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô và tiềm lực tài chính nhỏ, vốn đầu tư ban đầu thấp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng lao động và tổng nguồn vốn cũng như
tổng doanh thu bị giới hạn nên quy mô của doanh nghiệp khá nhỏ. Chính vì vậy mà
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng thành lập và gia nhập thị trường. Tuy nhiên
do vốn điều lệ ban đầu thấp nên nguồn lực tài chính của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường không đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư kinh doanh sản xuất. Quy mô vốn và
năng lực tài chính còn hạn chế, uy tín không cao nên các nhà đầu tư coi đây là khu vực
nhiều rủi ro khiến cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều trở ngại, khó khăn khi tiếp
cận vốn cũng như huy động vốn từ các ngân hàng hay thị trường chứng khoán. Đối
với các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ này
cũng không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do hạn chế về

thủ tục vay vốn đối với ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện, tài
sản bảo đảm chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng…
Trình độ và năng lực hoạt động sản xuất còn hạn chế
Người đứng đầu điều hành hoạt động của một Doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng, tuy nhiên tỷ lệ Doanh nghiệp vừa và nhỏ có chủ DN giỏi, trình độ chuyên môn
cao và năng lực quản lý tốt vẫn chưa nhiều. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ít có khả năng
thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ cao do không thể cạnh tranh
về chế độ đãi ngộ so với các Doanh nghiệp có quy mô lớn. Khá nhiều Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những Doanh nghiệp mới thành lập, người điều hành doanh nghiệp chưa
có nhiều kinh nghiệm kinh doanh cũng như thiếu kiến thức kỹ năng quản lý khiến
Doanh nghiệp chưa xây dựng được những chiến lược kinh doanh dài hạn, có tầm nhìn
rõ ràng, phù hợp mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang
tính ngắn hạn, rất dễ bị tác động bởi những biến động của nền kinh tế.
Yếu tố tiếp theo quyết định sự phát triển của một doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp sản xuất chính là trình độ khoa học công nghệ. Các ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm
chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, quy mô vốn bị hạn chế khiến việc đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ
10


thuật, phát triển khoa học công nghệ, nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, quy
trình sản xuất thường không được đáp ứng. Hệ quả là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường sử dụng công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao, dẫn đến chất lượng sản
phẩmcòn thấp, tính cạnh tranh trên thị trường chưa cao.
Phạm vi hoạt động rộng, lĩnh vực kinh doanh phong phú, đa dạng
Với đặc tính dễ dàng thành lập và gia nhập thị trường. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể phát triển trong nhiều ngành nghề và trên nhiều địa bàn, lấp vào khoảng
trống mà các doanh nghiệp lớn để lại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hoạt động
dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân,

công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần… và trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau.
Nhờ quy mô nhỏ, Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tập dụng được tối
đa nguồn lực tại các địa phương, dễ dàng nắm bắt và đáp ứng được những thay đổi
trong nhu cầu của thị trường nên Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhanh chóng,
là nhân tố đóng góp vào ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Tính linh hoạt cao, nhạy bén, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường
Với số lượng lao động ít, cơ cấu tổ chức cũng như bộ máy quản lý tương đối
đơn giản và áp dụng mô hình quản lý trực tiếp khiến các quyết định của Doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường đựa được đưa ra nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi của
nền kinh tế cũng như môi trường kinh doanh. Chính vì vậy các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường. Viếc đưa
ra các quyết định nhanh chóng kết hợp với việc thiếu nghiên cứu tình hình thị trường
có thể dẫn tới rủi ro cho doanh nghiệp, tuy nhiên Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả
năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm khá cao do xuất phát từ quy mô nhỏ, vốn đầu tư
không lớn nên doanh nghiệp có thể sẵn sàng tham gia vào những ngành mới, lợi nhuận
ban đầu khá thấp hoặc những ngành sản xuất với sản phẩm chỉ đáp ứng những nhu cầu
đặc thù.
2.1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp giải quyết vấn đề việc làm, giảm thiểu tình
trạng thất nghiệp
11


Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp của nền kinh tế Việt Nam,
DNVVN đã và đang thu hút một lực lượng lớn lao động trong nhiều lĩnh vực. Với đặc
trưng hoạt động kinh sản xuất kinh doanh đa dạng, phong phú và chủ yếu hoạt động
trong các ngành nghề thu hút được nhiều lao động như: thương mại, dịch vụ, sản xuất
hàng tiêu dùng, chế biến nông sản, thủ công mỹ nghệ, xây dựng… nên các Doanh

nghiệp vừa và nhỏ có thể tạo cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động. Mặt khác,
do yêu cầu về trình độ lao động không cao nên có thể tận dụng được nguồn lao động
có trình độ lao động chưa cao với chi phí thấp. Mặt khác, trong quá tŕnh sử dụng,
DNNVV đồng thời đào tạo, nâng cao tŕnh độ tay nghề cho người lao động, tạo ra
nhiều việc làm mới, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp đồng thời giúp nâng
cao trình độ chung của lực lượng lao động.
Đặc biệt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng hay suy thoái, khi các
doanh nghiệp lớn có thể phải cắt giảm bớt nhân công để giảm thiểu chi phí thì các
DNNVV, với đặc tính linh hoạt, thích ứng nhanh với những biến động của thị trường,
có thể đứng vững và duy trì hoạt động mà không cần cắt giảm nhân công, đồng thời có
thể nhanh chóng thu hút lại lao động khi nền kinh tế đi vào chu kỳ phục hồi.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp khai thác tối đa nguồn lực của nền kinh tế
Các Doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những khu trung tâm kinh tế lớn, khu
công nghiệp lớn, trong khi đó, với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức nhỏ gọn,
các DNNVV có thể tham gia vào nhiều thị trường nhằm khai thác tiềm năng và thế
mạnh của từng vùng, từng địa bàn nơi đóng trụ sở sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các
ngành nông – lâm – hải sản và ngành công nghiệp chế biến. DNNVV cũng chính là
chủ thể tác động tích cực nhất vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền
thống như mây tre đan, gốm sứ, dệt...Vì vậy, có thể nói DNNVV đóng vai trò hết sức
quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa tại khu vực nông thôn góp
phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, đồng thời thúc đẩy
các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thương phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng có lợi, cân đối ở các vùng, miền, giải quyết được vấn đề an sinh xă
hội của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Đặc biệt là đối với các làng nghề
truyền thống, các DNNVV hoạt động sẽ mở rộng quy mô sản xuất, duy tŕ và nâng cao
chất lượng sản phẩm truyền thống, tập hợp và đào tạo lực lượng lao động tay nghề
12


giỏi, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quá tŕnh khôi phục và phát triển làng nghề

theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát
triển kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế năng động.
Với lợi thế về vốn đầu tư ít và nguồn lao động dồi dào, trong những năm qua,
DNNVV phát triển ngày càng nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng số
doanh nghiệp. DNNVV dễ điều chỉnh hoạt động sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị
trường ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, tạo ra nhiều sự lựa chọn, đáp ứng được
mọi nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sức tiêu thụ của nền kinh tế. Vì thế
mức độ đóng góp của các DNNVV vào tổng sản lượng của nền kinh tế ngày càng lớn.
Với một tỉ lệ thích hợp các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt
động, nền kinh tế sẽ trở nên năng động, linh hoạt hơn, thích nghi được với những biến
động thị trường bắt kịp xu hướng của nền kinh tế thế giới. Sự ra đời của các DNVVN
đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp
trong cùng một ngành, trong cùng một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc
các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh. Sự cạnh tranh không ngừng của các
DNNVV là tất yếu, từ đó thanh lọc được các doanh nghiệp yếu kém, vừa nâng cao
chất lượng sản phẩm cung ứng cho thị trường, hạn chế khả năng lung đoạn thị trường
của các doạnh nghiệp lớn. Đồng thời, DNNVV còn là "vệ tinh" cho các doanh nghiệp
lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động trong sản xuất, làm
tăng hiệu quả của chính DNNVV cũng như các công ty hợp tác.
2.1.2. Hệ thống tài chính tiền tệ và vai trò đối với doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hệ thống tài chính tiền tệ
Có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về hệ thống tài chính tiền tệ của
một quốc gia. Howell và Bain (2008) đưa ra một định nghĩa là: “Tập hợp các thị
trường cho các công cụ tài chính, cùng với những cá nhân và tổ chức tham gia trao đổi
trên thị trường này, và những cơ quan điều hành và giám sát hệ thống”. Ở một giáo
trình khác, Nguyễn Hữu Tài (2002) lại cho rằng: “Hệ thống tài chính là tổng thể của
các bộ phận khác nhau trong một cơ cấu tài chính, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt
động trên các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những
quy luật nhất định”.

13


Nhìn chung, trong các nghiên cứu, hệ thống tài chính thường được hiểu khác
nhau dưới giác độ doanh nghiệp và dưới giác độ kinh tế vĩ mô. Dưới giác độ doanh
nghiệp, hệ thống tài chính được hiểu là những toàn bộ những cấu phần và quy trình
nhằm theo dõi, kiểm soát và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó có thể
bao gồm, nhưng không giới hạn trong hệ thống kế toán, kiểm soát và dự báo doanh
thu, chi phí, lương, lập và xác minh báo cáo tài chính…Dưới giác độ kinh tế vĩ mô, hệ
thống tài chính lại mang một ý nghĩa hoàn toàn khác. Đó là hệ thống cho phép sự dịch
chuyển luồng vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, cụ thể là từ chủ thể dư thừa vốn
đến những chủ thể cần vốn (Sullivan & Sheffrin 2003). Trong phạm vi đề tài, khái
niệm hệ thống tài chính sẽ được tiếp cận dưới giác độ vĩ mô. Với cách tiếp cận này, hệ
thống tài chính có thể được hiểu là một tập hợp thống nhất các chủ thể (các tụ điểm
vốn) trong nền kinh tế cùng với các quan hệ tài chính giữa các chủ thể đó. Các quan hệ
này diễn ra rất phức tạp và đa dạng, đan xen lẫn nhau, đối lập hoặc bổ sung cho nhau.
Tuy vậy, chúng cần phải tuân thủ những quy luật và quy tắc nhất định (bao gồm cả
những quy luật của thị trường và các cơ chế giám sát của nhà nước nhằm đảm bảo sự
ổn định cho toàn hệ thống).
Như vậy, có ba bộ phận không thể tách rời trong một hệ thống tài chính: (i) các
chủ thể - tụ điểm vốn, (ii) Cơ chế truyền dẫn vốn giữa các tụ điểm vốn và (iii) Cơ sở
hạ tầng tài chính. Có thể thấy rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế đều tham gia
vào hệ thống tài chính với tư cách là một tụ điểm vốn (nhà nước, dân cư, doanh
nghiệp…). Các tụ điểm vốn này tương tác với nhau nhằm mục đích tạo ra, thu hút các
nguồn lực tài chính và chu chuyển các luồng tài chính. Tiếp cận hệ thống tài chính
thông qua các tụ điểm vốn cho phép tìm hiểu đặc điểm, vai trò và tầm ảnh hưởng của
từng tụ điểm vốn đến nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Một cấu
phần quan trọng nữa của hệ thống tài chính là các mối quan hệ giữa các tụ điểm vốn.
Các mối quan hệ này, mặc dù rất phức tạp, nhưng về bản chất đều hình thành dựa trên
tất yếu là chu chuyển luồng vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đáp ứng các nhu cầu đa

dạng của các chủ thể: chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư, phòng ngừa rủi ro. Các luồng chu
chuyển vốn này có thể thông qua hai con đường: thông qua thị trường tài chính (tài
chính trực tiếp) hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung gian (tài chính gián tiếp) –
chúng được gọi là các bộ phận dẫn vốn của hệ thống tài chính. Tìm hiểu về các luồng
14


chu chuyển vốn này giúp thấy được bản chất, quy luật và cách thức vận hành của các
mối quan hệ phức tạp trong hệ thống tài chính - những yếu tố có vai trò rất quan trọng
trong việc đảm bảo sự thông suốt của dòng vốn cũng như sự ổn định và lành mạnh của
hệ thống tài chính.
Có thể thấy rằng các luồng chu chuyển vốn trong nền kinh tế có thể đi qua hai
con đường: Tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Trong tài chính trực tiếp, người
sử dụng – người đi vay huy động vốn trực tiếp từ người cho vay – người tiết kiệm
thông qua việc phát hành các công cụ tài chính (có thể chứng khoán nợ hoặc vốn cổ
phần). Tùy thuộc và đặc điểm của từng loại công cụ tài chính, người nắm giữ có những
quyền hưởng lợi nhất định đối với dòng thu nhập của người huy động vốn. Dòng lưu
chuyển thứ hai là thông qua các tổ chức tài chính trung gian, ở đó các tổ chức này huy
động vốn từ các chủ thể thừa vốn và cho vay lại hoặc đầu tư vào các chủ thể thiếu vốn.
Hai luồng lưu chuyển này không những không mâu thuẫn với nhau, mà ngược lại còn
bổ sung những khiếm khuyết của nhau, làm hoàn thiện chức năng và vai trò của hệ
thống tài chính.
2.1.2.2. Vai trò của hệ thống tài chính tiền tệ
Hệ thống tài chính rất đa dạng và phức tạp, bao trùm lên hầu hết các hoạt động
của nền kinh tế. Bởi vậy, vai trò của hệ thống tài chính không chỉ nằm ở tầm vĩ mô đối
với nền kinh tế, mà còn hết sức quan trọng đối với từng chủ thể riêng biệt.
Thứ nhất, vai trò quan trọng bậc nhất của hệ thống tài chính là tạo ra kênh dẫn
vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Trước hết, hệ thống tài chính cung cấp các
công cụ tiết kiệm, chẳng hạn như trái phiếu, cổ phiếu hoặc các tài sản tài chính khác,
thông qua đó, các chủ thể có dư thừa nguồn vốn (mức thu nhập lớn hơn mức chi tiêu)

có thể tìm kiếm các cơ hội sinh lời trên số vốn dư thừa đó. Cũng chính nhờ các công
cụ này, các chủ thể có sự thiếu hụt nguồn vốn có thể huy động từ các chủ thể tiết kiệm,
nhằm thỏa mãn những mục tiêu của mình (tiêu dùng, kinh doanh, trả nợ…). Chính nhờ
sự luân chuyển vốn này mà giá trị thặng dư liên tục được tạo ra, và được chia sẻ giữa
người tiết kiệm (thông qua lãi, lợi nhuận được chia) và người đầu tư (lợi nhuận giữ
lại). Giá trị của cải trong nền kinh tế nhờ đó tăng lên, chất lượng cuộc sống của dân cư
được cải thiện.
Thứ hai, hệ thống tài chính thực hiện chức năng cung cấp tính thanh khoản cho
15


các chủ thể trong hệ thống. Hệ thống tài chính không chỉ tạo ra các công cụ tài chính
giúp luân chuyển các dòng vốn trong nền kinh tế, mà còn cung cấp các phương tiện để
chuyển đổi các công cụ tài chính này thành tiền mặt với chi phí thấp nhất. Nhờ đó, tính
hấp dẫn của các công cụ tài chính tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình luân
chuyển các dòng vốn. Như vậy, chức năng cung cấp tính thanh khoản gắn liền với
chức năng tạo ra kênh dẫn vốn. Chúng có tác dụng bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Bởi
vậy, bất cứ khi nào sự khó khăn về thanh khoản cũng xảy ra đồng thời với những bất
ổn trong hệ thống tài chính, làm tắc nghẽn dòng lưu thông của nguồn vốn. Có thể kết
luận rằng, tính thanh khoản cao là dấu hiệu cho thấy một hệ thống tài chính phát triển
và ổn định.
Thứ ba, hệ thống tài chính cung cấp dịch vụ thanh toán. Thông qua những công
cụ thanh toán phổ biến như tiền mặt, tài khoản ngân hàng, séc…, việc mua bán hàng
hóa và chuyển giao tiền tệ trên phạm vi thế giới ngày càng trở nên dễ dàng và thuận
tiện. Một số hình thức thanh toán như thẻ tín dụng còn cho phép chi tiêu trước khi có
dòng thu nhập. Công nghệ phát triển kéo theo xu hướng thanh toán thông qua các hệ
thống thanh toán điện tử với độ chính xác, an toàn và bảo mật rất cao. Chính bởi vậy,
xu thế này dang dần thay thế các phương thức thanh toán truyền thống (séc, tiền mặt).
Không chỉ tạo thuận lợi cho sự phát triển của thương mại quốc tế, các dịch vụ thanh
toán còn thúc đẩy sự lưu thông của dòng vốn trên phạm vi toàn cầu. Tiết kiệm và đầu

tư không còn nằm trong phạm vi một vùng hay một quốc gia, mà có thể trải rộng trên
toàn thế giới. Một nhà đầu tư ở châu Á có thể dễ dàng tham gia vào thị trường tài
chính châu Âu, thông qua sự hỗ trợ của dịch vụ thanh toán toàn cầu và các công nghệ
hiện đại. Tuy nhiên, một hệ quả tất yếu kéo theo là hệ thống tài chính ngày càng trở
nên phức tạp và khó kiểm soát. Đây là một thách thức không nhỏ đối với nhiệm vụ bảo
đảm sự ổn định cho hệ thống tài chính.
Thứ tư, hệ thống tài chính cung cấp các phương tiện phòng ngừa và chia sẻ rủi
ro. Hệ thống tài chính cung cấp rất nhiều các kênh tiết kiệm thông qua các công cụ tài
chính, nhờ đó nhà đầu tư có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình nhằm giảm
thiểu rủi ro. Một hình thức phòng ngừa rủi ro truyền thống và điển hình đó là bảo
hiểm, cho phép người thụ hưởng nhận được một sự đền bù nhất định trong trường hợp
có những biến cố xảy ra không như kỳ vọng. Các công ty bảo hiểm – chủ thể cung cấp
16


dịch vụ - bù lại sẽ nhận được một khoản phí nhất định, như là sự bù đắp cho việc sẵn
sàng chia sẻ rủi ro với người thụ hưởng. Tuy nhiên, phương tiện phòng ngừa và chia sẻ
rủi ro trong hệ thống tài chính ngày nay không chỉ dừng lại ở đó. Sự ra đời của rất
nhiều các công cụ phái sinh (hoán đổi, quyền chọn, kỳ hạn…) cho phép các chủ thể
trong hệ thống tài chính phòng ngừa rủi ro và chia sẻ rủi ro trực tiếp cho nhau. Hơn thế
nữa, một số công cụ chẳng hạn như quyền chọn còn cho phép chủ thể tham gia vừa có
thể phòng ngừa rủi ro, vừa có thể tìm kiếm lợi nhuận.
Thứ năm, hệ thống tài chính cung cấp các kênh truyền dẫn chính sách kinh tế vĩ
mô. Trong nhiều năm trở lại đây, can thiệp vào thị trường tài chính được coi là công cụ
chủ đạo của nhà nước trong việc thực hiện các mục tiêu vĩ mô trong từng giai đoạn,
chẳng hạn kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế hoặc kích thích tăng trưởng. Nhà
nước có thể thông qua các công cụ thị trường để can thiệp, chẳng hạn như điều chỉnh
lãi suất hoặc hạn mức tín dụng, hoặc các công cụ hành chính. Sự can thiệp của nhà
nước có tầm quan trọng rất lớn trong sự ổn định của hệ thống tài chính nói riêng và
nền kinh tế nói chung, bởi chỉ nhà nước mới có đủ quyền lực và công cụ cần thiết để

điều tiết và khắc phục những thất bại của thị trường – nguyên nhân sâu xa gây ra sự
bất ổn tài chính. Bởi vậy, nghiên cứu về an ninh tài chính – tiền tệ không thể bỏ qua
vai trò của chủ thể này.
Như vậy, có thể thấy rằng hệ thống tài chính là một bộ phận không thể tách rời
của nền kinh tế thị trường. Thông qua hệ thống tài chính, các nguồn lực trong nền kinh
tế được phân phối và sử dụng một cách hiệu quả hơn. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện
nay, hệ thống tài chính của từng quốc gia không còn là một hệ thống độc lập, mà có sự
liên thông và mối quan hệ mật thiết với hệ thống tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, sự phát
triển này cũng kéo theo những nguy cơ bất ổn tiềm ẩn có thể xảy ra trên phạm vi toàn
thế giới, bởi sự phức tạp ngày càng tăng lên của các quan hệ trong hệ thống tài chính,
cùng với thực tế rằng không một quốc gia nào có thể kiểm soát hệ thống tài chính của
mình một cách độc lập. Đây là thách thức không nhỏ đối với vấn đề quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài chính. Bởi vậy, hiểu rõ được cấu trúc của hệ thống tài chính cũng
như cách thức vận hành của nó sẽ là cơ sở nền tảng cho mục tiêu đảm bảo an ninh tài
chính tiền tệ trên phạm vi toàn cầu nói chung và phạm vi quốc gia nói riêng.
2.1.3. Khái niệm khả năng tiếp cận tài chính
17


2.1.3.1. Các loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Vốn có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp,
bởi vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vốn là nguồn hình thành các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, lao động, trang thiết
bị, nhà xưởng… phục vụ cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn cũng là yếu tố cần
thiết, quyết định sự ổn định, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp hiện nay rất đa dạng như:
vốn tự có hay vốn chủ sở hữu; nguồn vốn bảo lãnh, thuê tài chính, trợ cấp, bảo hiểm,
ưu đãi, giảm thuế…; nguồn vốn nước ngoài; huy động từ thị trường vốn (chứng khoán,
trái phiếu); đối tác (trả chậm, tín dụng thương mại…); hay các nguồn vốn vay từ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng (TCTD).

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn ngân
sách nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần và lợi nhuận để
lại... Đây có thể gọi là các nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp.
Ngoài vốn chủ sở hữu thì còn có các nguồn vốn huy động của doanh nghiệp
như: Vốn vay, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân
( có thể vay từ gia đình, người thân, bạn bè, hay trên thị trường phi chính thức…) các
đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. Vốn liên doanh liên kết,
doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác nhằm huy
động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan
trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao
công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường
chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp
đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này. Vốn tín dụng thương mại,
là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp
tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể,
gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán,
của chính sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tuy nhiên, khoản tín
18


dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một
cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vốn tín dụng thuê mua, là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu
vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
2.1.3.2. Khái niệm khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tiếp cận tài chính phản ánh khả năng tiếp cận các nguồn tài chính bên

ngoài (external finance) để tài trợ cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm các nguồn tài trợ chính thức trong hệ thống tài chính tiền tệ
như: i) vay nợ ngân hàng (bank debt finance), ii) tài chính nợ phi ngân hàng (nonbank
debt finance), iii) phát hành cổ phiếu (external equity)... Việc tiếp cận các nguồn tài
chính bên ngoài trên thị trường chính thức được thực hiện theo những nguyên tắc và
thể chế nhất định đựợc Nhà nước quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Các
chủ thể tham gia có quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm được pháp luật thừa nhận và bảo
vệ. Tuy nhiên, do những rào cản trên thị trường chính thức, một số doanh nghiệp có
thể tiếp cận thị trường phi chính thức (ví dụ vay tín dụng đen, người thân quen,....), ở
đó, các hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch ...được thực hiện theo sự thỏa thuận
giữa người cung cấp và người huy động không theo nguyên tắc, thể chế do Nhà nước
quy định.
Khi tiếp cận các nguồn tài chính bên ngoài để tài trợ cho hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phát sinh các chi phí tài chính. Chi phí tài
chính có thể chia thành chi phí chính thức và phi chính thức:
Chi phí chính thức là chi phí phát sinh khi tiếp cận một cách chính thức đến hệ
thống tài chính tiền tệ. Chi phí này không những bao gồm như chi phí cơ hội của việc
sử dụng vốn, lãi suất nợ vay, chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiếp cận được vốn như
phí hoa hồng, phí quảng cáo, phí tổ chức phát hành trái phếu, cổ phiếu,....mà còn gồm
cả chi phí cơ hội do mất thời gian thực thi các bước tiếp cận vốn vay, yêu cầu thủ tục
giấy tờ, thanh kiểm tra...
Chi phí phi chính thức là chi phí phát sinh không chính thức như các chi phí lót
tay, tham nhũng, chi phí gia tăng thêm khi phải tiếp cận thị trường phi chính thức,...
Khả năng tiếp cận tài chính là rào cản góc độ vi mô có tác động lớn đến sự
19


phát triển của doanh nghiệp như gia nhập, đổi mới sáng tạo, tăng trưởng, lợi
nhuận và hiệu quả. Việc cải thiện khả năng tiếp cận tài chính, đồng thời giảm chi
phí tài chính hiện nay để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền

kinh tế nói chung đang là những thách thức rất lớn tại các quốc gia đang phát triển
(WB, 2016).
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp
Trong quá trình tài trợ cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của mình,
các doanh nghiệp luôn cần có sự hỗ trợ tài chính từ nhiều nguồn, sử dụng nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Việc lựa chọn hình thức tài trợ nào, từ ai, chấp nhận mức chi phí
như thế nào... phụ thuộc cả vào những yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
đặc biệt là yếu tố môi trường thể chế.
Quá trình tiếp cận với các nguồn tài chính bên ngoài doanh nghiệp sẽ làm phát
sinh các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các tụ điểm vốn – bộ phận khác
của hệ thống tài chính tiền tệ, từ đó sẽ phát sinh các rào cản tài chính tiền tệ đối với
sự phát triển của doanh nghiệp (hay chính là các yếu tố tác động đến khả năng tiếp
cận vốn của doanh nghiệp). Các yếu tố này chính là những khó khăn, điểm nghẽn, trở
ngại mà doanh nghiệp gặp phải trong các mối quan hệ tài chính đó. Nó có thể có tác
động tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng xấu đến những chỉ
tiêu như tăng trưởng, lợi nhuận, mức độ hiệu quả... của doanh nghiệp.
Việc nhận diện và đánh giá các yếu tố tác động có thể được thực hiện từ hai góc
độ khác nhau:
Thứ nhất, ở cấp độ vĩ mô và thể chế nhìn từ hệ thống tài chính tiền tệ hay chính
là các nhân tố bên ngoài tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp:
mức độ phát triển hệ thống tài chính tiền tệ; môi trường kinh doanh và thể chế ; đặc
điểm của ngân hàng và TCTD (quy mô, hình thức sở hữu và cách thức cho vay); đặc
điểm của khoản vay; các chi phí tài chính chính thức (chủ yếu là chi phí trả lãi) và chi
phí không chính thức (chi phí về thủ tục, giấy tờ, phí quản lý, phí cam kết, lãi suất phạt
khi vi phạm hợp đồng vay, chi phí khác...)
Thứ hai, đó là các nhân tố bên trong (xuất phát từ nội tại của doanh nghiệp) tác
động đến khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp: đặc điểm của chủ doanh
nghiệp (trình độ học vấn, giới tính, tuổi), đặc điểm của doanh nghiệp (qui mô, tuổi,
20



×