Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Bài thuyết trình Chuyên đề chướng hơi dạ cỏ cấp tính môn Bệnh nội khoa gia súc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.37 KB, 26 trang )

Môn: Bệnh nội khoa gia súc
Chuyên đề: Bệnh chướng hơi dạ cỏ cấp tính

Gvgd: Hoàng Ngọc Lan
Sv: Bàn Văn Hương
Lớp: CĐ9 DVTY


Chướng hơi dạ cỏ cấp tính

I. Đặc điểm
II. Nguyên nhân
III. Cơ chế sinh bệnh
IV. Triệu chứng
V. Chẩn đoán
VI. Tiên lượng
VII. Phòng trị bệnh


I. Đặc điểm

 Bệnh phát ra do gia súc ăn phải những loại thức ăn dễ lên men sinh hơi hay
thức ăn chứa nhiều nước, chất nhầy, khi gia súc nhai lại sẽ tạo các thể sủi bọt
làm cản trở động tác ợ hơi.

 Bệnh phát triển rất nhanh
 Bệnh thường xảy ra đối với trâu bò ở nước ta vào vụ Đông - Xuân



Chướng hơi thể bọt


 Do trâu bò ăn phải một số loại thức ăn xanh có chứa nhiều nước và dễ lên men
sinh hơi

 Do gia súc ăn phải thức ăn có chứa chất độc
 Do gia súc làm việc quá sức hoặc do thời tiết thay đổi quá đột ngột
 Do kế phát từ các bệnh: liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc, liệt thực
quản, tắc thực quản

 Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm như: tụ huyết trùng, bệnh lao


II. Nguyên nhân
Có 2 thể:

o Chướng hơi thể hơi
 Do trâu bò bị nghẹn do ăn phải thức ăn quá to hoặc rắn
 Do con vật nằm liệt lâu ngày
 Do tổn thương trong xoang ngực, gây chèn ép thực quản
 Do cho ăn quá nhiều bột ngũ cốc



III. Cơ chế sinh bệnh
Bệnh xảy ra do trâu, bò ăn quá nhiều thức ăn xanh non, có hàm lượng nước cao
 Thức ăn vào dạ cỏ  khi gia súc nhai lại tạo ra các bọt khí  Bọt khí trộn lẫn với
thức ăn  làm thức ăn bị dâng cao trong dạ cỏ  bít kín lỗ thượng vị  Rối loạn quá
trình tiêu hóa ở dạ cỏ  dạ cỏ căng phồng  cản trở hô hấp và tuần hoàn  gia súc
khó thở  ngạt thở  chết.



IV. Triệu chứng





Bệnh xuất hiện rất nhanh, thường xuất hiện sau khi ăn 30 – 1h.
Bệnh mới phát con vật tỏ ra không yên, bồn chồn, bụng càng ngày càng phình to
và có triệu chứng đau bụng. Vật luôn ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lưng,
2 chân sau thu vào bụng.
Quan sát: Vùng bụng trái chướng to, hõm hông trái căng phồng, có khi cao hơn
cột sống
Sờ nắn: Hõm hôm trái thấy căng cứng.


Ba mức độ chướng hơi dạ cỏ: Nhẹ (A), trung bình (B), nặng (C)


Bò bị chướng hơi dạ cỏ


Trâu, bò bị chướng hơi - bụng trái phình to


Triệu chứng



Gõ vùng dạ cỏ: âm trống chiếm ưu thế. Khi hơi tích lại nhiều nghe thấy âm kim
thuộc.



• Nghe vùng dạ cỏ: Nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng, sau giảm dần rồi mất.
• Khi chướng hơi nặng:
Gia súc đau bụng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, sợ hãi, con vật ngừng ăn uống, ngừng
nhai lại.

Hệ tuần hoàn: rối loạn, tĩnh mạch cổ phồng to, tim đập nhanh, mạch yếu, huyết
áp giảm, gia súc đi tiểu liên tục.

Hô hấp: khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng hai chân trước để thở, thè lưỡi ra để
thở.


V. Chẩn đoán



Chẩn đoán lâm sàng: Nắm được đặc điểm chính của bệnh: bệnh phát triển
nhanh, trong dạ cỏ chứa đầy hơi, vùng bụng trái chướng to, gia súc thở khó, tĩnh
mạch cổ phình to.



Chẩn đoán phân biệt: Phân biệt với bệnh bội thực dạ cỏ: bệnh tiến triển chậm
(thường xuất hiện sau khi ăn 6 – 9h), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện âm đục tuyệt
đối.


VI. Tiên lượng




Bệnh xảy ra ở thể cấp tính nên rất nguy hiểm. Khi gia súc phát bệnh, nếu không
kịp thời cứu chữa thì gia súc sẽ bị ngạt thở, trúng độc cacbonic, trở ngại tuần
hoàn và xuất huyết não, gia súc chết nhanh.


VII. Phòng trị bệnh

 Điều trị
 Nguyên tắc chung:
 Tìm mọi biện pháp làm thoát hơi trong dạ cỏ ra ngoài
 Ức chế sự lên men sinh hơi của vi sinh vật dạ cỏ
 Tăng cường nhu động dạ cỏ
 Trợ tim, trợ sức cho con vật


 Hộ lý
 Để gia súc đứng yên trên nền dốc (đầu cao, mông thấp).
 Xoa bóp vùng dạ cỏ 10 – 15 phút.
 Dùng tay nắm lưỡi kéo theo nhịp thở, dùng đọt chuối non chấm muối kích thích
vùng hầu.

 Thụt nước ấm vào trực tràng để kích thích trung tiện.
 Đưa ống thông dạ dày vào dạ cỏ để thoát hơi.


Luồn ống thông vào dạ cỏ qua đường miệng - thực quản để hơi tự do thoát ra.



 Dùng thuốc điều trị
 Thải trừ chất chứa trong dạ cỏ:
Na2SO4 hoặc MgSO4: 200 – 300g/trâu, bò.
100- 200g/bê, nghé.
- Hòa nước cho uống một lần trong cả quá trình điều trị.

 Ức chế lên men sinh hơi ở dạ cỏ:
 Ichthyol: 20 – 30g/trâu, bò
10 – 20g/bê, nghé
Hòa vào nước cho uống ngày 1 lần.



Rượu 12o(0.5lit) + tỏi (100g) hay 1 lit dấm hoặc nước dưa chua cho uống.


 Dùng thuốc tăng cường nhu động dạ cỏ: Pilocarpin 0.1%:15-30ml/trâu,bò.
10-15ml/bê, nghé.
Tiêm bắp ngày 1 lần.

 Dùng thuốc trợ sức, trợ lực:
Thuốc

Trâu, bò

Bê, nghé

Cafein natri benzoat 20%


10 – 15ml

5 – 10ml

Vitamin B1 2.5%

10 – 15ml

5 – 10ml

Hòa lẫn, tiêm dưới da ngày 1 lần.

 Trường hợp chướng hơi quá cấp phải dùng troca để chọc thoát hơi trong dạ cỏ,
khi chọc phải thoát hơi từ từ.




Dùng troca chọc dò thoát hơi trong dạ cỏ


 Phòng bệnh
Loại trừ những nguyên nhân thường gây chướng hơi dạ cỏ, hạn chế cho gia súc
ăn quá nhiều thức ăn xanh, non (nhất là về vụ Đông – Xuân), trước khi chăn thả nên
cho trâu bò ăn một ít rơm, cỏ khô.


×