Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Đề cương bải giảng môn Quản Trị Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.23 KB, 95 trang )

Bài giảng Quản trị học
Phần I. Tổng quan về quản trị học
Chơng 1
Tổng quan về quản trị các tổ chức
1.1. Tổ chức và các hoạt động cơ bản của tổ chức
1.1.1. Khái niệm và những đặc trng cơ bản của tổ chức
a) Khái niệm tổ chức
- T chc thng c hiu nh l tp hp ca hai hay nhiu ngi cựng hot
ng trong nhng hỡnh thỏi c cu nht nh t c nhng mc ớch chung.
- T chc l s sp xp ngi mt cỏch cú h thng nhm thc hin mt mc
ớch no ú.
Vớ d: Trng hc, Bnh vin, Doanh nghip, cụng ty, cỏc c quan nh
nc...
b) Đặc trng cơ bản của tổ chức
- Mọi tổ chức đều mang tính mục đích. Đây là yếu tố
cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức nào. Mặc dù mục đích của các
tổ chức khác nhau có thể là khác nhau
- Mọi tổ chức đều là tập hợp gồm nhiều thành viên.
Những thành viên có chức năng nhất định trong hoạt động của
tổ chức, có quan hệ với nhau trong những hình thái cơ cấu
nhất định.
- Mi t chc u hot ng theo nhng cỏch thc nht nh t mc
ớch cỏc k hoch.
- Mi t chc u phi thu hỳt v phõn b cỏc ngun lc cn thit t
c mc ớch ca mỡnh. Cỏc t chc, bt k loi gỡ, vỡ li nhun hay phi li
nhun, ln hay nh u dựng n bn ngun lc ch yu: Nhõn lc, vt lc, ti
lc, thụng tin.
- Mi t chc hot ng trong mi quan h tng tỏc vi cỏc t chc khỏc

1



Bµi gi¶ng Qu¶n trÞ häc
- Mọi tổ chức đều cần đến những nhà quản trị, chịu trách nhiệm liên kết,
phối hợp những con người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng những nguồn
lực khác để đạt được mục đích với hiệu quả cao.

2


Bài giảng Quản trị học
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của tổ chức
- Tìm hiểu và dự báo những xu thế biến động của môi
trờng để trả lời những câu hỏi: Môi trờng đòi hỏi gì ở tổ
chức? Môi trờng tạo ra cho tổ chức cơ hội và thách thức nào?
- Tìm kiếm và huy động các nguồn vốn cho hoạt động
của tổ chức.
- Tìm kiếm các yếu tố đầu vào cho quá trình tạo ra các
sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức nh nguyên vật liệu, năng
lợng, máy móc, nhân lực....
- Tiến hành tạo ra các sản phẩm dịch vụ của tổ chức quá
trình sản xuất
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.
- Thu đợc lợi ích cho tổ chức và phân phối lợi ích cho
những ngời tạo nên tổ chức và các đối tợng tham gia vào hoạt
động của tổ chức.
- Hoàn thiện, đổi mới các sản phẩm, dịch vụ, các quy
trình hoạt động cũng nh tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới,
các quy trình hoạt động mới.
- Đảm bảo chất lợng các hoạt động và các sản phẩm, dịch
vụ tổ chức.

Có thể khái quát quá trình các hoạt động cơ bản nh sau:
Nghiên
cu môi
trờng

Có đ
ợc vốn

Có đ
ợc các
đầu
vào

Sản
xuất

Phân
phối
sản
phẩm,
dịch
vụ

Phân
phối lợi
ích

Không ngừng đổi mới và đảm bảo
chất lợng


1.2. Quản trị tổ chức
1.2.1. Quản trị và các dạng quản trị
a) Quan niệm về quản trị
Quản trị là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hớng
của chủ thể quản trị lên đối tợng quản trị nhằm đạt mục tiêu
chung của tổ chức đã đề ra trong điều kiện biến động của
môi trờng và sự thay đổi của các nguồn lực.

3


Bài giảng Quản trị học

Nh vậy, quản trị bao gồm 5 yếu tố thành phần nh
sau:
- Chủ thể quản trị và đối tợng bị quản trị
- Có mục tiêu quản trị rõ ràng.
- Kết quả và hiệu quả
- Có nguồn tài nguyên hạn chế
- Môi trờng quản trị luôn thay đổi
Các yếu tố trên không thể tách rời nhau mà có mối quan hệ
ràng buộc với nhau trong quản trị. Chủ thể quản trị là tác nhân
tạo ra các tác động. Tác động này có thể là một lần nhng cũng
có thể là nhiều lần. Đối tợng bị quản trị phải tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản trị. Thông thờng chủ thể là một hoặc
nhiều ngời còn đối tợng có thể là máy móc thiết bị, tiền vốn,
vật t hay con ngời. Căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động là
mục tiêu của quản trị.
b) Các dạng của quản trị. Quản trị đợc chia thành
ba dạng chính:

- Quản trị giới vô sinh: nhà xởng, ruộng đất hầm mỏ, máy
móc, thiết bị...
- Quản trị giới sinh vật: vật nuôi, cây trồng...
- Quản trị xã hội loài ngời: doanh nghịêp, gia đình...
Tất cả các dạng quản trị đều mang những đặc điểm
chung sau đây:
- Để quản trị đợc phải tồn tại một hệ quản trị bao gồm hai
phân hệ: chủ thể quản trị và đối tợng quản trị.

4


Bài giảng Quản trị học
- Phải có một hoặc một tập hợp mục đích thống nhất cho
cả chủ thể và đối tợng quản trị.
- Quản trị bao giờ cũng liên quan đến việc chao đổi
thông tin nhiều chiều. Quản trị là một quá trình thông tin.
- Quản trị bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
1.2.2. Quản trị tổ chức
a) Định nghĩa. Quản trị tổ chức là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nguồn lực và các hoạt
động của tổ chức nhằm Quỏ
đạttrỡnh
đợcqun
mụctrđích của tổ chức với kết
quả cao trong điều kiện môi trờng luôn biến động.
Cỏc ngun lc
- Nhõn lc
- Ti lc
- Vt lc

- Thụng tin

Lp k hoch

Kim tra

Phi hp
hot ng

T chc

Kt qu
-t mc ớch
- t mc tiờu
+ Sn phm
+ Dch v
- Hiu qu cao

Lónh
o quản trị tổ chức. Quản
b) Phơng diện cơ bản
của
trị tổ chức thờng đợc xem xét trên hai phơng diện cơ bản: tổ
chức kỹ thuật và kinh tế xã hội.

Về phơng diện tổ chức kỹ thuật, quản trị tổ chức phải trả
lời các câu hỏi:
- Làm quản trị là làm gì? Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,

kiểm tra

- Đối tợng chủ yếu của quản trị là gì? Là những mối quan

hệ con ngời bên trong và bên ngoài tổ chức.
- Quản trị đợc tiến hành khi nào? Quản trị là những quá

trình đợc thực hiện liên tục theo thời gian.
- Mục đích của quản trị tổ chức là gì? là thực hiện các

mục đich của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Về phơng diện kinh tế xã hội, quản trị tổ chức phải trả
lời các câu hỏi:
- Tổ chức đợc thành lập và hoạt động vì mục đích gì?
- Ai nắm quyền lãnh đạo và điều hành tổ chức?

5


Bài giảng Quản trị học
- Ai là đối tợng và khách thể của quản trị?
- Giá trị gia tăng nhờ hoạt động quản trị thuộc về ai?

1.2.3. Các chức năng quản trị
1.2.3.1. Phân theo quá trình quản trị
Để quản trị, chủ thể quản trị phải thực hiện nhiều loại công việc khác
nhau. Những loại công việc này đợc gọi là chức năng quản trị. Nh vậy, các
chức năng quản trị là những công việc quản trị khác nhau mà chủ thể quản
trị (các nhà quản trị) phải thực hiện trong quá trình quản trị một tổ chức.
Phân tích chức năng quản trị nhằm trả lời câu hỏi: Các nhà quản trị phải
thực hiện các công việc gì trong quá trình quản trị.
Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các CN của quá

trình quản trị:
- Henry Fayol ( 1916) phân chia quá trình quản trị ra 5 chức năng cụ
thể: hoạch định, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
- Lyther Gulick Lydal Urwick(1923) nêu lên 7 chức năng cụ thể gọi
tắt là POSDCORB, trong đó: P (Planning): Hoạch định; O (Organizing): Tổ
chức; S (Staffing): Nhân sự; D (Directing): Chỉ huy, điều khiển; CO
(Coordinating): Phối hợp; R (Reviewing): Kiểm tra; B (Budgeting): Tài chính,
ngân sách.
- Theo các nhà quản trị Cộng hoà Liên bang Đức thì quản trị có các
chức năng cơ bản là: Xác định triết lý, giáo lý và chính sách kinh doanh; kế
hoạch kinh doanh và kiểm tra; Tổ chức và chỉ huy; Phát triển quản trị viên.
- Gần đây, có ý kiến (của James Stonner và Stenph P.Robbins)
dùng khái niệm lãnh đạo theo nghĩa điều hành thay cho hai chức năng
điều khiển và phối hợp, nh vậy quản trị chỉ còn 4 chức năng cụ thể: hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra

- Lập kế hoạch (là quá trình thiết lập các mục tiêu và phơng thức hành động thích hợp để đạt mục tiêu).
- Tổ chức ( là xây dựng những hình thái cơ cầu nhất
định để đạt mục tiêu và đảm bảo nguồn nhân lực theo cơ
cấu).
- Lãnh đạo (là quá trình chỉ đạo và thúc đẩy các thành
viên làm một cách tốt nhất).
- Kiểm tra (là quá trình giám sát và chấn chỉnh các hoạt
động để đảm bảo việc thực hiện theo kế hoạch).
1.2.3.2. Phân theo hoạt động của tổ chức

6


Bài giảng Quản trị học

- Quản trị lĩnh vực Marketing
- Quản trị lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
- Quản trị sản xuất
- Quản trị tài chính
- Quản trị nguồn nhân lực
- Quản trị chất lợng
- Quản trị các dịch vụ hỗ trơ cho tổ chức
1.2.4. Vai trò của quản trị tổ chức
Không có các hoạt động quản trị, mọi ngời trong tập thể sẽ không biết
phải làm gì, lúc nào, công việc sẽ diễn ra một cách lộn xộn. Giống nh hai ngời
cùng điều khiển một khúc gỗ, thay vì cùng bớc về một hớng thì mỗi ngời lại bớc
về một hớng khác nhau. Những hoạt động quản trị sẽ giúp cho hai ngời cùng
khiêng khúc gỗ đi về một hớng. Một hình ảnh khác có thể giúp chúng ta khẳng
định sự cần thiết của quản trị của câu nói của C. Mác trong bộ t bản Một
nghệ sĩ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhng một dàn nhạc thì cần phải
có ngời chỉ huy, ngời nhạc trởng

- Quản trị giúp các tổ chức và các thành viên của nó thấy
rõ mục đích và hớng đi của nó.
- Quản trị phối hợp các nguồn lực của tổ chức (Nhân lực,
vật lực, tài lực, thông tin) để thực hiện mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao.
- Quản trị giúp các tổ chức thích nghi với môi trờng, nắm
bắt tốt hơn các cơ hội, giảm bớt tác động tiêu cực.
1.2.5. Quản trị là một khoa học, một nghệ thuật, một
nghề
- Quả trị là một khoa học: Các quan hệ quản trị mang tính
quy luật đó là các quy luật kinh tế, công nghệ, xã hội... Các nhà
quản trị sẽ đạt kết quả mong muốn chỉ khi họ nhận thức và
vận dụng các quy luật trong qúa trình quản trị

- Quản trị là một nghệ thuật: Tính nghệ thuật của quản trị
xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của các sự vật và
hiện tợng trong kinh tế, kinh doanh và trong quản trị;
hơn nữa còn xuất phát từ bản chất của quản trị. Những
mối quan hệ giữa con ngời (với những động cơ, tâm t,

7


Bài giảng Quản trị học
tình cảm khó định lợng) luôn đòi hỏi mà quản trị phải
xử lý khéo léo, linh hoạt. Tính nghệ thuật của quản trị
còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và những thuộc tính tâm
lý cá nhân của từng ngời quản lý; vào cơ may và vận rủi,
v.v...
- Quản trị là một nghề:
+ Đây là một chức năng đặc biệt hình thành từ sự phân
công chuyên môn hoá lao động xã hội, hoạt động quản trị
phải do một số ngời đợc đào tạo, có kinh nghiệm và làm
việc chuyên nghiệp thực hiện.
+Ngời làm nghề quản lý kinh doanh cần có các điều
kiện; năng khiếu quản trị, ý chí làm giàu (cho doanh nghiệp,
cho đất nớc, cho bản thân), có học vấn cơ bản, đợc đào tạo
về quản trị (từ thấp đến cao), tích luỹ kinh nghiệm, có tác
phong năng động và thận trọng, có đầu óc đổi mới, có phơng
pháp ứng xử tốt, có phẩm chất chính trị và nhân cách đúng
mực, v.v...
+Quản trị ra đời đã tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn
hẳn so với lao động của từng cá nhân độc lập. Thực chất của
quản trị là quản trị con ngời, thông qua quản trị để sử dụng

có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức, giúp
cho tổ chức tồn tại và ngày càng phát triển, đáp ứng đợc
những mong muốn và nguyện vọng của tập thể ngời lao động
trong tổ chức đó.
+Quản trị có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực và hoạt động
nhng tựu chung lại thì đó là quản trị về tài sản, về thời gian
lao động và quản trị các mối quan hệ của con ngời trong lao
động
Lý thuyết hệ thống tổng quát là thuật ngữ đợc L. Fon Bertalarffy đa vào
vốn từ vựng khoa học dùng để mô tả lý thuyết các hệ thống mở và các trạng thái
1.3. cân
Lý thuyết
thống
quản
bằng động hệ
đề xuất
năm trong
1933 tại trờng
đạitrị
học tổ
tổngchức
hợp Chicago. Từ lĩnh
vực
sinh
học,
các
nguyên
tắc
của


thuyết
này
đợc
chuyển
sang
việc giải quyết
1.3.1. Hệ thống và lý thuyết hệ thống
những

vấn

đề

kỹ

thuật



quản

lý.

Các quan điểm hệ thống trong công tác xã hội có nguồn gốc từ
lí thuyết hệ thống tổng quát của Bertalanffy. Bertalanffy sinh ngày
19/09/1901 tại Vienna và mất 12/06/1972 tại Newyork- Mĩ. Ông đã
tốt nghiệp các trờng đại học: Vienna(1948), London(1949),
Montreal(1949). Ông là một nhà sinh học nổi tiếng. Lí thuyết của
ông là một lí thuyết sinh học cho rằng mọi tổ chức hữu cơ đều
là những hệ thống đợc tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngợc

lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do đó con ngời là
một bộ phận của xã hội và đợc tạo nên từ các phân tử , mà đợc
8 hơn. Lí thuyết này đợc áp dụng
tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ
đối với các hệ thống xã hội cũng nh những hệ thống sinh học. Sau
này, lí thuyết hệ thống đợc các nhà khoa học khác nghiên cứu:
Hanson(1995), Mancoske(1981), Siporin(1980)và phát triển.
Ngời có công đa lí thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn


Bài giảng Quản trị học

Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại nhau một cách có quy luật để tạo thành
một chỉnh thể, từ đó làm xuất hiện những thuộc tính mới gọi
là tính trồi, đảm bảo thực hiện những chức năng nhất
định.
Căn cứ để xác định một hệ thống sẽ là:
1- Có nhiều bộ phận hợp thành hay các phần tử, các bộ
phận này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động ảnh hởng
đến nhau một cách có quy luật.
2- Bất kỳ sự thay đổi nào của một phần tử đều ảnh hởng đến các phần tử khác và hệ thống và mọi thay đổi của
hệ thống đều ảnh hởng đến các phần tử.
3- Các phần tử hợp thành một thể thống nhất và làm xuất
hiện tính trồi mà ở các phần tử riêng lẻ không có.
Lý thuyết hệ thống là khoa học nghiên cứu các quy luật về
sự ra đời, hoạt động và biến đổi của các hệ thống nhằm
quản trị các hệ thống.
1.3.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống
- Phần tử của hệ thống là tế bào nhỏ nhất của hệ thống,


mang tính độc lập tơng đối, thực hiện chức năng nhất định
và không thể phân chia thêm đợc nữa dới giác độ hoạt động
của hệ thống.
- Môi trờng của hệ thống là tập hợp các yếu tố không

thuộc hệ thống nhng lại có quan hệ tơng tác với hệ thống.
+ Môi trờng bên trong Môi trờng có thể kiểm soát
đợc

9


Bài giảng Quản trị học
+ Môi trờng bên ngoài Môi trờng không kiểm soát
đợc
- Đầu vào của hệ thống là các loại tác động có thể có từ môi

trờng lên hệ thống ( Tài chính, Nhân lực, Vật lực, Thông tin và thị trờng, mối quan hệ, chính sách...)
- Đầu ra của hệ thống là các phản ứng trở lại của hệ thống

đối với môi trờng.
+ Sản phẩm dịch vụ
văn hóa

+ Nâng cao trình độ

+ Giải quyết công ăn việc làm
cho XH


+ Tạo nguồn tài chính

+ Hạn chế tiêu cực cho XH
thái...

+ Bảo vệ môi trờng sinh

- Mục tiêu của hệ thống là trạng thái mong đợi, cần có và có

thể có của hệ thống sau một thời gian nhất định.
Ví dụ: Mục tiêu của DN là lợi nhuận, thị trờng và thị phần...
Note: Một số hệ thống không có mục tiêu: HT thời tiết, vô
sinh...

- Chức năng của hệ thống là những nhiệm vụ mà hệ

thống phải thực hiện, là khả năng của hệ thống trong việc biến
đầu vào thành đầu ra.
Note: Việc phân định rõ ràng chức năng cho tổ chức cũng nh các
bộ phận và con ngời trong tổ chức là nhiệm vụ quan trọng của quản
trị

- Nguồn lực của hệ thống là tập hợp các yếu tố mà hệ

thống sử dụng đợc để thực hiện mục tiêu của mình (Các đầu
vào, tiềm năng nguồn nhân lực, uy tín)
- Cơ cấu ( cấu trúc) của hệ thống là hình thức cấu tạo

của hệ thống, phản ánh sự sắp xếp có chật tự của các phân
hệ, bộ phận và phần tử cũng nh các quan hệ giữa chúng theo

một dấu hiệu nhất định.
- Hành vi của hệ thống là tập hợp các các đầu ra có thể

có của hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định.

10


Bài giảng Quản trị học
- Trạng thái của hệ thống là khả năng kết hợp giữa các

đầu vào và đầu ra của hệ thống xét ở một thời điểm nhất
định.( VD tình hình doanh nghiệp A nă 2011)
- Quy đạo của hệ thống là chuỗi các trạng thái nối hệ

thống từ trạng thái đầu về trạng thái cuối trong một khoảng
thời gian nhất định.
+ Quỹ đạo vạch ra con đờng đi của hệ thống để đến mục
tiêu
+ Quỹ đạo đợc xác định từ chức năng lập kế hoạch
+ Thực hiện KH chính là đa tổ chức chuyển dịch từ trạng
thái này sang trạng thái khác dọc theo quỹ đạo định trớc để
đến mục tiêu.

- Động lực của hệ thống là những kích thích đủ lớn để

gây ra các biến đổi hành vi của các phần tử hoặc của cả hệ
thống.
+ Động lực bên trong- Là động lực quyết định
+ Động lực bên ngoài Là động lực tác động của môi trờng

bên ngoài vào.

- Cơ chế của hệ thống là phơng thức hoạt động hợp với

quy luật khách quan vốn có của hệ thống, là điều kiện để cơ
cấu phát huy tác dụng.
+ Trong hệ thống tự nhiên Cơ chế mang tính khách quan, hoạt
động tự phát
+ Trong hệ thống nhân tạo Cơ chế ít nhiều mang tính chủ
quan, tự giác của con ngời ===> Nếu sự can thiệp chủ quan phù
hợp với hoạt động khách quan thì cơ chế sẽ thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống và ngợc lại ( Cơ chế một cửa một dấu)

1.3.3. Nghiên cứu hệ thống
1.3.3.1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm nghiên cứu hệ thống là tổng thể các yếu tố
chi phối quá trình thông tin và đánh giá hệ thống.
Quan điểm nghiên cứu giúp chúng ta trả lời câu hỏi:
trong quá trình nghiên cứu cần đạt đợc những thông tin nào.
Việc đánh giá hệ thống dựa vào những tiêu chí nào?
a) Quan điểm vĩ mô ( Macro)
Quan điểm vĩ mô là quan điểm nghiên cứu hệ thống
nhằm trả lời các câu hỏi sau về hệ thống:

11


Bài giảng Quản trị học
- Mục tiêu, chức năng của hệ thống là gì?
- Môi trờng của hệ thống là gì?

- Đầu vào và đầu ra của hệ thống là gì?

Đây là quan điểm nghiên cứu tổ chức của những cơ
quan quản lý nhà nớc. Cũng chính vì vậy quản lý nhà nớc đợc
gọi là quản lý vĩ mô.
b) Quan điểm vi mô ( Micro)
Quan điểm nghiên cứu vi mô là quan điểm nghiên cứu
nhằm có đợc đầy đủ thông tin về hệ thống:
- Mục tiêu chức năng của hệ thống?
- Môi trờng của hệ thống?
- Đầu vào đầu ra của hệ thống?
- Cơ cấu của hệ thống?
- Nguồn lực của hệ thống?
- Trạng thái của hệ thống?
- Cơ chế của hệ thống?
- Động lực của hệ thống? v.v.

c) Quan điểm vi mô ( Micro)
Quan điểm hỗn hợp(Mezzo) là quan điểm kết hợp cả hai quan
điểm trên có đợc thông tin tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
1.3.3.2. Phơng pháp nghiên cứu hệ thống
a) Phơng pháp mô hình hoá
Phơng pháp mô hình hoá là phơng pháp nghiên cứu hệ
thống thông qua các mô hình về hệ thống
Trình tự sử dụng phơng pháp mô hình hoá bao gồm các
bớc:
1- Xác định vấn đề nghiên cứu
+ Xác đinh ý đồ và mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định đối tợng và nội dung nghiên cứu
+ Thu thập thông tin về đối tợng theo nội dung cần thiết


12


Bài giảng Quản trị học
2- Xây dựng mô hình
3- Phân tích mô hình và tiến hành dự báo
4- Ra quyết định quản trị hệ thống
b)Phơng pháp hộp đen
+ Hộp đen là một hệ thống bất kỳ mà ngời nghiên cứu không có
thông tin về nó.
+ PP hộp đen là phơng pháp nghiên cứu hệ thống bằng cách quan sát
hay tác động lên hệ thống bởi những hệ đầu vào, đo lờng phản ứng của hệ
thống đầu ra, rồi thông qua việc phân tích MQH giữa đầu vào và đầu ra
mà rút ra đợc những KL nhất định về bản chất bên trong hệ thống
+ PP này áp dụng khi biết đầu vào và đầu ra nhng không biết cơ cấu
của hệ thống.

c)Phơng pháp tiếp cận hệ thống là phơng pháp nghiên
cứu hệ thống bằng cách phân tích hệ thống thành những
phân hệ nhỏ hơn mang tính độc lập tơng đối trong khi vẫn
quan tâm đến các mối liên hệ ràng buộc giữa chúng.
1.3.4. Điều khiển và điều chỉnh hệ thống
a) Điều khiển và hệ điều khiển
Điều khiển hệ thống là quá trình tác động liên tục lên hệ
thống để hớng hành vi của nó tới mục tiêu đã định trong điều
kiện môi trờng luôn biến động.
Hệ thống điều khiển đợc phải thoả mãn các điều
kiện sau:
- Hệ thống phải có cơ cấu rõ ràng với hai phân hệ là chủ


thể điều khiển và đối tợng điều khiển.
- Hệ thống phải có mục tiêu.
- Quá trình điều khiển là quá trình thông tin với 4 nguyên

tắc cơ bản:
<1>

Hệ thống phải có khả năng cảm nhận

<2>
Hệ thống phải gắn thông tin nhận đợc với các
tiêu chuẩn hoạt động chỉ hớng cho hành vi của hệ

13


Bài giảng Quản trị học
<3>
Phải có khả năng phát hiện những lệch lạc đối
với các tiêu chuẩn.
<4>
Phải đề ra đợc các biện pháp sửa đổi khi xuất
hiện các chênh lệch.
b) Quá trình điều khiển hệ thống (4 bớc)
<1>

Chủ thể điều khiển xác định mục tiêu điều khiển.

Thu thập và xử lý các thông tin về môi trờng và đối tợng

điều khiển.
<2>

<3>
Xây dựng P án và chọn phơng án tối u và truyền đạt cho đối
tợng thực hiện.

Đối tợng thực hiện điều chỉnh hành vi theo tác động
chỉ dẫn của chủ thể
<4>

c) Điều chỉnh và các phơng pháp điều chỉnh.
Trong quá trình điều khiển hệ thống thờng gặp phải các tác động
đột biến hay các Nhiễu, làm cho đối tợng đi chệch quỹ đạo dự kiến
và chủ thể phải tác động thêm để san bằng các sai lệnh đó. Việc thực
hiện những tác động thêm này đợc gọi là điều chỉnh.

- Phơng pháp khử nhiễu ( Phòng ngừa, mai rùa, bao cấp).
- Phơng pháp bồi nhiễu (Bảo hiểm).
- Phơng pháp chấp nhận sai lệch.

1.4. Đối tợng, nội dung và pP nghiên cứu quản trị học
1.4.1. Đối tợng nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của quản trị học là các quan hệ phát
sinh trong quá trình hoạt động của các tổ chức.
- Quản trị học nghiên cứu các mối quan hệ con ngời nhằm
tìm ra những quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật đó
trong quá trình tác động lên con ngời==> thông qua đó mà
tác động lên các yếu tố vật chất và phi vật chất khác nh vốn,
vật t, năng lợng, trang thiết bị...một cách có hiệu quả.


14


Bài giảng Quản trị học
1.4.2. Quản trị học là một khoa học liên ngành
Quản trị học là một môn khoa học liên ngành vì nó sử dụng tri
thức của nhiều khoa học khác nhau nh kinh tế học, chính trị
học, tâm lý học.
1.4.3. Phơng pháp nghiên cứu của quản trị học
Ngoài các phơng pháp chung sử dụng cho nhiều ngành
khoa học nh duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp
toán, thông kê, tâm lý và xã hội học..., quản trị học lấy phơng
pháp phân tích hệ thống làm phơng pháp nghiên cứu chủ yếu
của mình.
1.4.4. Nội dung của môn quản trị học
Môn quản trị học chứa đựng những nội dung cơ bản sau
đây:
- Cơ sở lý luận và phơng pháp luận của khoa học quản trị.
Quản trị mang tính khoa học, vì chỉ có nắm vững và
tuân thủ đúng đòi hỏi của các quy luật khách quan xảy ra
trong quá trình hoạt động của các tổ chức mới đảm bảo cho
việc quản trị đạt đợc kết quả mong muốn.
- Quá trình ra quyết định quản trị và đảm bảo thông tin
cho các quyết định.
Quản trị chính là quá trình ra quyết định và tổ chức
thực hiện quyết định. Nguyên liệu để ra quyết định là
thông tin quản lý có đợc thông qua quá trình thu thập dữ liệu,
chọn lọc dữ liệu, xử lý thông tin, cung cấp thông tin cho những
ngời ra quyết định.

- Các chức năng quản trị.

15


Bài giảng Quản trị học
Đây chính là nội dung cốt lõi của giáo trình. Các chức
năng quản trị sẽ đợc nghiên cứu theo cách tiếp cận phổ biến
nhất, đó là chức năng theo quá trình quản trị với bốn chức
năng : lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
- Đổi mới các hoạt động quản trị tổ chức.

16


Bài giảng Quản trị học
Chơng 2
Vận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trị học

2.1. Vận dụng quy luật trong quản trị
2.1.1. Khái niệm
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững
thờng xuyên lặp đi lặp lại của các sự vật và hiện tợng trong những
điều kiện nhất định.
2.1.2. Đặc điểm của quy luật
- Con ngời không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật
cha có, ngợc lại cũng không thể xoá bỏ đợc quy luật nếu điều kiện
tồn tại của nó vẫn còn.
- Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con
ngời có nhận biết đợc nó hay không.

- Các quy luật đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống
nhất, nhng khi sử lý cụ thể thờng chỉ do một hoặc một số quy luật
quan trọng chi phối.
2.1.3. Cơ chế sử dụng các quy luật
- Phải nhận biết đợc quy luật. Quá trình nhận thức quy luật bao
gồm hai giai đoạn: Nhận biết các hiện tợng thức tiễn và qua các
phân tích khoa học, lý luận.
- Tổ chức các điều kiện chủ quan của tổ chức để cho xuất
hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác
dụng.
- Tổ chức thu thập và sử lý thông tin sai phạm, ách tắc do việc
không tuân thủ đòi hỏi của các quy luật khách quan.

2.1.4. Phân loại
- Các quy luật tự nhiên kỹ thuật.
- Các quy luật kinh tế xã hội.
- Các quy luật tậm lý.
- Các quy luật tổ chức quản trị.

17


Bài giảng Quản trị học
2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản trị
2.2.1. Khái niệm
Các nguyên tắc quản trị là các quy tắc chỉ đạo những tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan quản trị và các nhà quản trị phải
tuân thủ trong quá trình quản trị.
2.2.2. Vị trí của các nguyên tắc
Nguyên tắc đóng vai trò kim chỉ nam đối với lý luận và chính

sách để tìm ra những hình thức, phơng pháp cụ thể và đặc thù
của quản trị.
2.2.3. Căn cứ hình thành nguyên tắc
- Mục tiêu của tổ chức.
- Đòi hỏi của quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại và
phát triển của tổ chức.
- Các ràng buộc của môi trờng.
- Thực trạng và xu thế phát triển của tổ chức.
2.2.4. Các nguyên tắc quản trị cơ bản
2.2.4.1. Nhóm các nguyên tắc quản trị chung
- Nguyên tắc mối liên hệ ngợc.
Là nguyên tắc đòi hỏi chủ thể trong quá trình quản trị phải
nắm chắc đợc hành vi của đối tợng thông qua thông tin phản hồi
về các hành vi đó.
- Nguyên tắc bổ sung ngoài.
- Nguyên tắc độ đa dạng cần thiết.
- Nguyên tắc phân cấp.
- Nguyên tắc khâu xung yếu.
- Nguyên tắc thích nghi với môi trờng.
2.2.4.2. Nhóm các nguyên tắc quản trị các tổ chức kinh tếxã hội
- Tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội.
- Tập trung dân chủ.
- Kết hợp hài hoà các lợi ích.

18


Bài giảng Quản trị học
- Chuyên môn hoá.
- Biết mạo hiểm.

- Hoàn thịên không ngừng.
- Tiết kiệm và hiệu quả.
2.3. Vận dụng các nguyên tắc trong quản trị
2.3.1. Coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản
trị
Nguyên tắc quản trị vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính
khách quan. Nhận thức của nhà quản trị luôn có giới hạn trong khi
quá trình quản trị diễn ra rất đa dạng và thay đổi thờng xuyên.
2.3.2. Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản trị
Mỗi nguyên tắc đều có mục đích, nội dung và yêu cầu riêng
đối với quá trình quản trị. Bởi vậy khi ra quyết định quản trị, khi
phân tích thực trạng của tổ chức phải làm rõ đâu là quan điểm
nguyên tắc cơ bản ở bậc quy luật, tức là thuộc bản chất, đâu là
nguyên tắc thuộc thể chế cụ thể. Cần thấy rằng quy luật, nguyên
tắc nằm trong hệ thống, và trong hệ thống đó, quy luật nguyên
tắc cũng có hệ thống thứ bậc của nó. Có các quy luật nguyên tắc
cơ bản so với quy luật nguyên tắc khác.
Từ đó phải vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản trị trong
việc xây dựng cơ chế, chính sách, công cụ, phơng pháp, cơ cấu
tổ chức bộ máy.
2.3.3. Lựa chọn hình thức và phơng pháp vận dụng nguyên
tắc
Hệ thống nguyên tắc chi phối việc hình thành các quyết
định quản trị ở tầm vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên phải tuỳ thuộc và
đối tợng quản trị cấp quản trị và những điều kiện kinh tế xã hội
cụ thể để lựa chọn và quyết định hình thức, phơng pháp vận
dụng các nguyên tắc quản trị. Đây chính là cơ sở để nâng cao
chất lợng và hiệu quả thực hiện các chức năng quản trị. Làm cho các
hoạt động quản trị không chỉ là những tác động mang tính tác
nghiệp đơn thuần mà còn mang tính xã hội sâu sắc.

2.3.4. Cần có quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc
vận dụng các nguyên tắc quản trị

19


Bài giảng Quản trị học
Trong quá trình quản trị, hệ thống nguyên tắc giữ vai trò
định hớng cho việc hình thành các quyết định quản trị, bao gồm
phơng pháp, cơ chế, công cụ, tổ chức bộ máy quản trị... Chính vai
trò định hớng đó đã quy định tính toàn diện và tính hệ thống
của nguyên tắc quản trị, tạo nên nền tảng cho việc khai thác tối đa
tiềm năng của tổ chức để tăng trởng và phát triển.

20


Bài giảng Quản trị học
Chơng 3
Quyết định quản trị
3.1. Tổng quan về quyết định quản trị
3.1.1. Khái niệm quyết định quản trị
Quyết định quản trị là những hành vi sáng tạo của chủ thể
quản trị nhằm đặt ra mục tiêu, chơng trình và tính chất hoạt
động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ
sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích thông
tin về tổ chức và môi trờng.
Mỗi quyết định quản trị nhằm trả lời một hoặc một số các
câu hỏi sau: Tổ chức cần làm gì? khi nào làm cái đó? làm trong
bao lâu? Ai làm? Và làm nh thế nào?

3.1.2. Đặc điểm của quyết định quản trị
- Quyết định quản trị là quyết định của tổ chức mà ngời đa ra và có trách nhiệm về quyết định là cá nhân hoặc tập thể các
nhà quản trị ở các cấp, các bộ phận khác nhau của tổ chức. Quyết
định quản trị là sản phẩm riêng có của các nhà quản trị và các tẩp
thể quản trị. Chỉ có những tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới
đợc phép đa ra các quyết định quản trị.
- Quyết định quản trị luôn gắn với các vấn đề của tổ chức.
Trong quá trình hoạt động của các tổ chức luôn xuất hiện những
vấn đề mà tổ chức cần phải khắc phụ, giải quyết. Việc khắc phục
những vấn đề đó đợc thực hiện bởi một hoặc một số các quyết
định quản trị.
3.1.3. Các loại quyết định quản trị
- Theo thời gian
- Theo tầm quan trọng
- Theo phạm vi điều chỉnh
- Theo tính chất
- Theo quy mô nguồn lực sử dụng để thực hiện các quyết
định
- Theo cấp quyết định
- Theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức

21


Bài giảng Quản trị học
- Quyết đinh đã đợc chơng trình hoá và cha đợc chơng trình
hoá
Khi một vấn đề cụ thể thờng xuyên nảy sinh, những nhà quản
trị sẽ xây dựng một thủ tục thờng lệ để giải quyết nó. Vì vậy
những quyết định đã chơng trình hoá có những giải pháp lặp đi

lặp lại. Những quyết định nh vậy cần đợc đa ra không có sự kéo
dài thời gian không cần thiết và nỗ lực giành cho chúng.
Quy trình tuyển dụng
Nhu cầu

Xem xét
nhu cầu

Phê duyệt

Tổ chức
kiểm tra

Phỏng vấn
chuên môn

Đề nghị
danh sách
trúng tuyển

Tiến hành
thử việc

Đánh giá
thử việc

Quyết
định
chính thức


tuyển
dụng

Thông báo
tuyển
dụng
Phê duyệt

Nhận và
xét hồ sơ

Mời nhận
việc

Khi một vấn đề có chứa đựng những yếu tố mà nhà quản trị
cha hề gập phải hay một vấn đề phức tạp, vô cùng quan trọng đòi
hỏi phải có một giải pháp khác và có thể là duy nhất. Những quyết
định cha đợc chơng trình hoá là những giải pháp của những vấn
đề mới và không có cấu trúc
Quyết định
Đã chơng
hoá

Vấn đề

Thủ tục

Vi dụ

trình Lặp lại, thờng Quy tác, các thủ Thanh

lệ
tục, các chính ơng
sách

Cha chơng trình Phức tạp, mới
hoá

toán

l-

Giải quyết vấn Đa ra sản phẩm
đề sáng tạo
mới

3.1.4. Yêu cầu đối với quyết định quản trị
- Yêu cầu về tính hợp pháp
+ Quyết đinh đa ra trong thẩm quyền của tổ chức hoặc cá
nhân.
+ Quyết định không trái với nội dung mà pháp luật quy định
+ Quyết định đợc ban hành đúng thủ tục và thể thức.
- Yêu cầu về tính khoa học

22


Bài giảng Quản trị học
+ Quyết định phải phù hợp với định hớng và mục tiêu của tổ
chức.
+ Quyết định phù hợp với quy luật, các xu thế khách quan, các

nguyên tắc và nguyên lý khoa học
+ Quyết định đa ra trên cơ sở vận dụng các phơng pháp
khoa học
+ Quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể, với tình huống
cần đa ra quyết định, kể cả thế và lực cũng nh môi trờng tổ chức
- Yêu cầu về tính thống nhất
+ Các quyết định đợc ban hành bởi các cấp và các bộ phận
chức năng phải thống nhất theo cùng một hớng. Hớng đó do mục tiêu
chung xác định
+ Các quyết định đợc ban hành tại các thời điểm khác nhau
không đợc mâu thuẫn, trái ngợc và phủ định nhau.
- Yêu câu về tính tối u. Quyết định quản trị thực chất là một
phơng án hành động đợc lựa chọn nhằm giải quyết một vấn đề
nẩy sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức. Vì vậy phơng án
mà quyết định lựa chọn phải là phơng án tối u
- Yêu cầu về tính linh hoạt
- Yêu cầu tính cụ thể về thời gian và ngời thực hiện
3.2. Quá trình đề ra và tổ chức thực hiện các quyết định quản trị
3.2.1. Các cơ sở đề ra quýêt định quản trị
- Hệ thống mục đích và mục tiêu của tổ chức
- Hệ thống pháp luật và thông lệ xã hội
- Những yếu tố hạn chế
- Hiệu quản của quyết định quản trị
- Năng lực và phẩm chất của ngời ra quyết định
3.2.2. Các nguyên tắc ra quyết định quản trị
- Nguyên tắc hệ thống
- Nguyên tắc khả thi
- Nguyên tắc khoa học
- Ngyên tắc dân chủ


23


Bài giảng Quản trị học
3.2.3. Quá trình ra quyết định quản trị

Xỏc
nh
vn
ra
quyt
nh

Chn
tiờu
chun
ỏnh giỏ
phng
ỏn

D kin
cỏc
phng
ỏn gii
quyt

ỏnh
giỏ
ph
ng ỏn


La
chn
phn
g ỏn

Ra
vn
bn
quyt
nh

vn

3.2.3.1. Xác đinh vấn đề ra quyết định
Vấn đề ra quyết định đợc hiểu là một nhiệm vụ mà tổ chức
cần giải quyết bằng một quyết định, nếu không tổ chức sẽ khó có
thể phát triển đợc. Xác định chính xác vấn đề là bớc đầu tiên có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc đề ra các quyết đinh có
hiệu quả
Những dấu hiệu giúp nhà quản trị nhận ra vấn đề
(Những tín hiệu cảnh báo)
- Sự sai lệch so với thành tích cũ. Một sự thay đổi đột ngột
thờng báo cho biết có những vấn đề nảy sinh. Khi số nhân viên rời
công ty tăng lên, doanh số bán giảm ......
- Sự sai lệch so với kế hoạch Khi các kế quả không đáp ứng các
mục tiêu đã dự kiến
- Sự phê phán từ bên ngoài Những hành động của ngời ngoài
có thể chỉ báo các vấn đề
Những nguồn gốc khó khăn trong việc nhận dạng vấn

đề
- Vấn đề nhận thức: Những nhận thức cá nhân của chúng ta
có thể che chở hay bảo về chúng ta khỏi những thực tại khó chịu.
Vì vậy, thông tin sấu có thể đợc tiếp nhận chọn lọc để làm sai lạc
ý nghĩa đích thực của nó. Nó cũng có thể đợc bỏ qua hoàn toàn.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những nhà quản trị đề xớng
các dự án và chịu trách nhiệm về sự thành công hay thất bại có xu
hớng muốn tiếp tục các dự án đó ngay ca khi chúng không có khả
năng sinh lời. (Trong trờng hợp này nhà quản trị đã phớt lờ quyền lợi
tối cao của tổ chức).

24


Bài giảng Quản trị học
- Việc xác định vấn đề bằng các giải pháp: Đây thực sự là
một hình thức kết luận vội vàng. Ví dụ, một nhà quản trị bán hàng
có thể nói, lợi nhuận giảm là do chất lợng sản phẩm của ta kém.
Việc xác định vấn đề nh vậy dẫn đế một giải pháp cụ thể: Nâng
ca chất lợng sản phẩm ở bộ phận sản xuất. Chắc chắn là có thể có
những cách xác định vấn đề khác và những giải pháp khác.
- Việc nhận dạng những triệu chứng thành những vấn đề:
Nhà quản trị bán hàng nói, Vấn đề của chúng ta là số đơn hàng
giảm 32%. Tuy quả thực là số đơn hàng có giảm, song sự giảm
sút đó thực tế chỉ là một triệu chứng của vấn đề thực tế. Chỉ đế
khi nhà quản trị nhận dạng đợc vấn đề thực tế thi mới có thể tìm
ra đợc nguyên nhân số đơn hàng bị giảm sút.
Các loại vấn đề.
Các vấn đề thờng có 3 loại Cơ hội, khủng hoảng hay thờng lệ.
Những vấn đề khủng hoảng và thờng lệ tự nó bộc lộ ra và những

nhà quản trị phải chú tâm đến. ngợc lại, các cơ hội thi phải đợc
phát hiện ra. Cơ hội thờng đi qua một cách thầm lặng rồi cuối cùng
biến mất trớc các nhà quản trị không lu tâm.

3.2.3.2. Chọn tiêu chuẩn đánh giá phơng án
Tiêu chuẩn đánh giá đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu số lợng và
chất lợng phản ánh kết quả đạt mục tiêu của tổ chức hay kết quả
mong muốn của việc giải quyết vấn đề quyết định. Các tiêu
chuẩn cần đáp ứng yêu cầu.
- Phản ánh đóng góp của phơng án vào việc thực hiện các mục
tiêu quyết định
- Có thể tính toán đợc các chỉ tiêu dùng là tiêu chuẩn đánh giá
quyết định
- Số lợng tiêu chuẩn không quá nhiều.
3.2.3.3. Tìm kiếm các phơng án để giải quyết vấn đề
Một vấn đề có thể giải quyết bằng nhiều phơng án khác nhau. Cần
tìm tất cả các phơng án quyết định có thể có, ngay cả đối với
những phơng án mà mới nhìn tởng chừng không thể thực hiện đợc.
3.2.3.4. Đánh giá các phơng án

25


×