Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ thanh toán tại NH TMCP an bình PGD tân uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.43 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
AN BÌNH - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG
GIAO DỊCH TÂN UYÊN
Ngành: TÀI

CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI

CHÍNH – NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: TS. HỒ THIỆN THÔNG MINH
Sinh viên thực hiện:
MSSV: 1154021287

LÊ THỊ NGỌC YẾN
Lớp: 11DTNH4

TP. Hồ Chí Minh, 2015

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu và kết quả trong những kết


quả và các số liệu trong báo cáo được thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
- chi nhánh Bình Dương - phòng giao dịch Tân Uyên, không sao chép bất kỳ nguồn nào
khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. HỒ CHÍ MINH, ngày.......tháng......năm 2015

Lê Thị Ngọc Yến

ii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy Cô khoa Kế toán Tài chính – Ngân hàng trường Đại Học Hutech đã mang đến cho em nhiều kiến thức quý
báu trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Thiện Thông Minh - GVHD, đã giúp chúng em
tiếp cận thực tiễn, và tận tình giúp đỡ em trong suốt viết bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn tất cả các anh chị trong ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
- chi nhánh Bình dương - phòng giao dịch Tân Uyên đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực
tập tại Ngân hàng và giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP, Hồ Chí Minh, ngày.......tháng......năm......

Lê Thị Ngọc Yến

3


cc-«, 111) \ XA

l 1()1 Cl I U NGIITA \'I tr N \,\I
o+, lip T, do 11,nh 11hU�


N%N XET CUA DON V! TH\fC T�P

4


o

Tf• dn •1 •�r<' 1111: rtt\1 N Cf 1'1.b.bt'INt - Col b� l.lii>I] • f.6 11ln
op .�; , .1.!t.1.. • � l'J,.u dnn td tf,dnfJ n.� W.Jl'n.lli� • 1�,·,.,; r
11�h
111.J''h

li.t,, .�... I lli:11 If<;
i;: ....

a,

xer \'€ QUA Tki:,.11 TIIVC T.;.r CliA

/oill�N

v1t�,,

'

'1liL

11,,,;ii,.,1,.�,,i;,.,

.

stxu

.N�f...C. .... ':i ...
fN
Mill': ... . _ .-Jfi""4.. !'.1 �li l
u,.,
.aPl Ntt i
.. . .
...
Thin �- •¥ ..;r "' .km •1 . 1 u A!l I JJ. UtJa.'n r�1 ,

lf

r,,N>�•l!vo14r

Troni;

thin tr:kh

ii TOI

XI hJ<>i

O
3

De Ii,


Cl'

4

L "� tr

qua lnnh Tinh



Tfu

Phdt .. ilOM

nh•.'m ""

c6ns ,,� ,�) ,rue ,hip hinlt

O l,Jcl

O Tnm� hinh

C

�, 1�1
1,.1,(,r,�

,J.,it


•h\r< If;, lhv< ,t ,�i "'1r> , i
jl>uo11u.in

rf'l:111 6nh

r,',t

fl"1.�hl,llitw\r,

0 """""""'I

du,;"' th,µ, 1Jl"� �'
D !...ho

D

!run�

D i...i-'>npl�

�nh

� � J,_ nh
5

klan.

t,.,m c<>



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
C
H
C
S
K
H
N
H
N
V
N
H
C
N
P
G
N
H
N
H
D
V
R
R

C


K

N

N

N

C
hi
P

N

N

Dị
ch
R
ủi

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NH TMCP An Bình – CN Bình Dương – PDG Tân Uyên
............................................................................................................................................... 19
Bảng 2.1: Số lượng thẻ phát hành qua các năm .................................................................. 25
Bảng 2.2: Doanh số từ phát hành thẻ .................................................................................. 26
Bảng 2.3: Thống kê giới tính............................................................................................... 27

Bảng 2.4: Thống kê nghề nghiệp ........................................................................................ 28
Bảng 2.5: Bảng thống kê thu nhập ...................................................................................... 28
Bảng 2.6: Bảng thống kê thông tin...................................................................................... 29
Bảng 2.7: Bảng thống kê độ tuổi ......................................................................................... 29
Bảng 2.8: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha nhân tố CSVC .............................. 30
Bảng 2.9: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha CSVC lần 2 .................................. 31
Bảng 2.10: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha độ uy tín ....................................... 31
Bảng 2.11: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha độ đáp ứng ................................... 32
Bảng 2.12: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha độ đảm bảo................................... 33
Bảng 2.13: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha sự thấu hiểu .................................. 33
Bảng 2.14: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha phi sử sụng ................................... 34
Bảng 2.15: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha dịch vụ CSKH.............................. 35
Bảng 2.16: Kết quả phân tích hệ số Cronbanch’s Alpha nhu cầu sử dụng ........................... 36
Bảng 2.17: Kết quả KMO và kiểm định Bartlett’s ............................................................... 36
Bảng 2.18: Bảng phương sai trích ......................................................................................... 37
Bảng 2.19: Nhân tố ma trận xoay.......................................................................................... 38
Bảng 2.20: Bảng kiểm định tương quan giữa các biến ......................................................... 40
Bảng 2.21: Phân tích đường hồi quy ..................................................................................... 41

vi


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN ............................ 3
1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt.............................................................3
1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ........................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt .................................................. 3
1.1.3. Cơ sở pháp lí của thanh toán không dùng tiền mặt .............................................4
1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt .....................................4

1.2. Tổng quan về thẻ thanh toán .........................................................................................6
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán ................................................. 6
1.2.2. Khái niệm thẻ thanh toán ....................................................................................7
1.2.3. Đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán ........................................................................ 7
1.2.4. Phân loại thẻ thanh toán ......................................................................................8
1.2.5. Vai trò và lợi ích của thẻ thanh toán ................................................................ 10
1.2.6. Cơ chế phát hành thẻ ........................................................................................ 11
1.2.7. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ...................................................... 12
1.2.8. Thủ tục phát hành thẻ ....................................................................................... 13
1.2.9. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ ....................................................... 13

1.3. Rủi ro trong kinh doanh thẻ.............................................................................. 15
1.3.1. Rủi ro khâu phát hành ............................................................................. 15
1.3.2. Rủi ro khâu thanh toán ............................................................................ 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH THẺ THANH
TOÁN TẠI NH TMCP AN BÌNH - CN BÌNH DƯƠNG - PGD TÂN UYÊN ..... 18

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NH TMCP An Bình – Chi nhánh Bình dương
– PGD Tân uyên .....................................................................................................................18
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của ABBANK Tân Uyên ............................................... 18
2.1.2. Bộ máy tổ chức của NH TMCP An Bình – CN Bình Dương – PGD Tân Uyên
............................................................................................................................................... 18
2.1.3. Chức năng các phòng ban ................................................................................ 19
2.1.4. Mạng lưới ATM của NH.................................................................................. 20
2.1.5 Tình hình nhân sự tại ABBANK – Chi nhánh Bình dương – PGD Tân uyên .. 20
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh thẻ thanh toán tại NHTMCP An Bình – CN ............
Tân Uyên .......................................................................................................................21
2.2.1. Các dịch vụ thẻ thanh toán tại NH TMCP An Bình – CN Tân Uyên .................21
2.2.2. Số lượng thẻ phát hành qua các năm................................................................ 25
2.2.3. Doanh số và thu nhập từ việc phát hành thẻ của ABBANK – CN Bình Dương

– PGD Tân Uyên ................................................................................................................... 25
2.3. Quy trình và mô hình khảo sát ...............................................................................26
2.3.1. Quy trình khảo sát ............................................................................................ 26
2.3.2. Mô hình khảo sát .............................................................................................. 27
2.4. Kết quả khảo sát .....................................................................................................27
2.4.1. Mô tả mẫu – Giới tính ...................................................................................... 27
2.4.2. Nghề nghiệp ..................................................................................................... 28
2.4.3. Thu nhập........................................................................................................... 28
2.4.4. Kênh thông tin .................................................................................................. 29
2.4.5. Độ tuổi .............................................................................................................. 29

vii


2.4.6. Thang đo chất lượng dịch vụ............................................................................ 30
2.4.7. Thang đo về nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán của KH ..................................... 35
2.4.8. Phân tích nhân tố EFA ..................................................................................... 36
2.4.9.Giả thuyết sự tương quan giữa các thành phần ................................................. 41
2.4.10. Phân tích đường hồi qui ................................................................................. 41
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ ............................................44
3.1. Nhận xét thực trạng của NH TMCP An Bình – CN Bình Dương – PGD Tân Uyên
................................................................................................................................................44
3.1.1. Những thuận lợi................................................................................................ 44
3.1.2. Khó khăn .......................................................................................................... 44
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ thanh toán tại NH TMCP An Bình –
CN Bình Dương – PGD Tân Uyên ........................................................................................45
3.2.1. Nhóm giải pháp từ phía NH ............................................................................. 45
3.2.2. Nhóm giải pháp từ phía KH ............................................................................. 48
3.2.3. Nhóm giải pháp khác ....................................................................................... 48
3.3. Một số kiến nghị .....................................................................................................48

3.3.1. Với NHNN ...................................................................................................... 48
3.3.2. Đối với nhà nước.............................................................................................. 49
3.3.3. Đối với các NHTM .......................................................................................... 49
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................52
PHỤ LỤC......................................................................................................................54

viii


ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) vào ngày
7/11/2006, việc này đã mang lại cho ngành ngân hàng nhiều cơ hội cũng như thách thức
mới như là: tiếp cận công nghệ hiện đại, thừa hưởng những kinh nghiệm trong quản lí và
hoạt động kinh doanh tiền tệ… Bên cạnh đó, ngân hàng Việt Nam phải đối mặt về sự cạnh
tranh bình đẳng với các ngân hàng trên thế giới.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng hiểu rằng để luôn đạt được thành
công thì phải nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu và
mong muốn của họ vì đó là nhân tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng
Các ngân hàng luôn hướng tới làm thế nào để đem đến cho khách hàng sự hài lòng và thỏa
mãn khi sử dụng thẻ thanh toán. Xuất phát từ việc cần thiết phải nghiên cứu vấn đề trên, tôi
đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ thanh toán tại NH TMCP An Bình – CN
Bình Dương – PGD Tân Uyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sau hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực này, NH TMCP An Bình đã thu được những
thành tựu đáng kể. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó khăn, hạn chế để có thể

đưa dich vụ thẻ thanh toán đến gần với KH hơn. Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình
thực tế tìm hiểu về hoạt động thanh toán thẻ tại NH TMCP An Bình, tôi đã chọn đề tài này
để có thể đánh giá được nhu cầu của KH, từ đó đề xuất một số giải pháp để có thể hoàn
thiện tốt hơn những nhu cầu của KH mà NH còn thiếu sót.
3. Phạm vi ngiên cứu
Các KH đã và đang sử dụng thẻ thanh toán của NH TMCP An Bình – CN Bình Dương –
PGD Tân Uyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực tế: ngoài việc thực tập tại NH để xem xét tình hình đăng ký sử
dịch vụ của KH và tìm hiểu những lợi ích của thẻ thanh toán, còn sử dụng phương pháp

1


khảo sát thực tế chọn mẫu thông qua bảng câu hỏi. Dựa trên kết quả tiến hành phân tích
SPSS, ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để đạt kết quả tốt nhất.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu gồm 5 phần
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thẻ thanh toán
Chương 2: Thực trạng tình hình kinh doanh thẻ thanh toán tại NH TMCP An Bình – CN
Bình Dương – PGD Tân Uyên
Chương 3: Nhận xét – giải pháp – kiến nghị
Kết Luận

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt

1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của
tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản của
các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là phương thức thanh toán không trực
tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu, giấy ủy nhiệm chi...
để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đơn vị này sang tài khoản của đơn vị khác ở
NH.
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Sự ra đời của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự ra đời của đồng tiền
ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống NH. Thanh toán không
dùng tiền mặt có một số đặc điểm sau:
Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của vật tư hàng hóa cả về không gian và
thời gian, thông thường sự vận động của tiền trong thanh toán và sự vận động của vật tư
hàng hóa thường không ăn khớp nhau. Đây là đặc điểm lớn nhất, nổi bật nhất trong thanh
toán không dùng tiền mặt.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong
thanh toán bằng tiền mặt mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền kế toán hay tiền ghi sổ.
Trong quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán bằng cách trích tiền từ
tài khoản của người chi trả vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại NH.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của NH là rất to lớn (vai trò của người tổ
chức thực hiên thanh toán). Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị mua bán tham gia trong thanh toán
thì NH được xem như bên thứ ba không thể thiếu trong thanh toán chuyển khoản. Bởi vì chỉ
có NH mới được phép trích chuyển tài khoản của đơn vị - một loại nghiệp vụ đặc biệt của
NH. Vì vậy có thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện thuận lợi, trôi chảy hay
không sẽ được quyết định bởi người thực hiện mà trong đó NH là người kết thúc quá trình
thanh toán.

3



1.1.3. Cơ sở pháp lí của thanh toán không dùng tiền mặt
Nền tảng pháp lý của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là các nghị định của chính
phủ về công tác thanh toán không dùng tiền mặt và quyết định của thống đốc NHNNVN.
Chính phủ đã ban hành văn bản – nghị định số 4/CP ngày 7/3/1960 và nghị định số
80/HĐBT ngày 28/05/1987 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi chúng ta thực
hiện công cuộc cải tổ nền kinh tế, xây dựng hệ thống tài chính phù hợp với cơ chế thị trường
thì các văn bản trên đã không còn phù hợp. Vì vậy chính phủ đã ban hành nhiều nghị định
như nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993, nghị định số 101/2012/NĐ – CP ngày 22/11/2012
(phụ lục 4) về thanh toán không dùng tiền mặtNgày 31/12/2014, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) đã ký ban hành thông tư số 46/2014/TT-NHNN Hướng dẫn.
Theo đó, thông tư này hướng dẫn dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm các dịch vụ: thanh toán từng lần qua tài khoản thanh
toán mở tại NHNN; thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi; thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu.
Việc cung ứng các dịch vụ thanh toán sau được thực hiện theo các quy định riêng của
NHNN: thanh toán liên ngân hàng qua các hệ thống thanh toán do NHNN tổ chức, quản lý
và vận hành; thanh toán séc, thanh toán thẻ ngân hàng qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.4.1. Ý nghĩa
Thanh toán không dùng tiền mặt có tác động tích cực đến kinh tế tài chính quốc gia. Thanh
toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ tiết kiệm và hiệu quả.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp tăng cường sự kiểm tra lẫn nhau giữa các cá nhân,
các tổ chức kinh tế. Một trong những phương cách để thẩm định uy tín của một cá nhân,
một tổ chức kinh tế làm ăn trên thị trường là việc xem xét tình hình thực hiện việc thanh
toán của họ với các đối tác.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho NH giảm bớt nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán

cho ngân hàng.
Tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ương tính toán và kiểm soát lượng tiền cung ứng cần
thiết cho nền kinh tế.

4


Tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán.
Tạo nguồn vốn cho vay ngắn hạn.
Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt còn thể hiện ở chỗ nó khắc phục được các
nhược điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:
+ Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và thanh toán.
+ Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể thanh toán luôn
phải giữ tiền bên mình.
+Làm cho Nhà nước gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đến các hoạt động buôn
lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó bị kiểm soát tức là tạo điều kiện cho sự phát triển của
hoạt động kinh tế ngầm.
1.1.4.2. Vai trò
Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phương thức thanh toán đơn
giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài khoản giao dịch ở ngân hàng,
khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào cũng được, chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân
hàng.
Đối với ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ thanh toán bù trừ giữa
các ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc, giúp cho việc thanh toán thuận lợi và việc lưu
thông tiền tệ được nhanh hơn đồng thời dễ kiểm soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có
vai trò quan trọng trong việc huy động tích tụ các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng đến của
khách hàng vào cơ quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền
gửi này cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng thương
mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của “đi vay để cho vay”.
Đối với nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng đến việc tiết

kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm bớt những phí tổn to lớn của xã hội có
liên quan đến việc phát hành và lưu thông tiền. Trước hết đó là tiết kiệm chi phí in tiền, sau
đó là những chi phí cho việc kiểm đếm, chuyên chở, bảo quản và hủy bỏ tiền cũ, rách cùng
với vấn đề bức xúc nhất hiện nay là việc chuyên chở và bảo quản tiền mặt. Thanh toán
không dùng tiền mặt ở nước ta được tổ chức thành một hệ thống thống nhất. Trong hệ thống
này ngân hàng là một trung tâm thanh toán, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ đều
được kết thúc bằng thanh toán cho nên quan hệ thanh toán liên quan tới tất cả mọi hoạt động
trong xã hội, trong toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung
và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng có một ý nghĩa và vai trò lớn trong nền kinh tế.

5


Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ nhất. Nó tạo ra
tiền đề để áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mang lại những lợi ích kinh tế to lớn.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời và phát triển trên cơ sở của nền kinh tế thị trường,
song chính nó lại trở thành nhân tố thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Do đó nó vừa
được coi là “đứa con” sinh ra của kinh tế thị trường lại được xem như “bà đỡ” của nền kinh
tế hàng hoá, nó góp phần đẩy nhanh tốc độ quá trình tái sản xuất xã hội. Nó là khâu đầu vào
cũng là khâu kết thúc của quá trình sản xuất, nó liên quan đến toàn bộ quá trình lưu thông
hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát lạm phát. Thông
qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu... ngân hàng Trung ương gián
tiếp điều hoà khối lượng tiền tệ cung ứng, góp phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức độ
ổn định. Căn cứ vào việc thanh toán luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần
thiết. Với ý nghĩa to lớn đó, ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển người dân sử dụng
thanh toán không dùng tiền mặt như là một thói quen văn hoá không thể thiếu được.
1.2. Tổng quan về thẻ thanh toán
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Ngày nay hình thái tiền tệ ngày càng đa dạng về hình thức và chủng loại. Thẻ-tiền điện tử

được coi là phương tiện thanh toán hiện đại nhất thế giới hiện nay, ra đời và phát triển gắn
liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng. Là một lĩnh vực kinh doanh
tương đối mới mẻ nhưng thẻ cũng có lịch sử hình thành và phát triển trong suốt mấy thập kỷ
qua. Quan hệ giữa khách hàng và cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ là tâm điểm của kinh
doanh thẻ.
Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ bán chịu cho khách hàng
và cho phép họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài khoản của mình. Nhiều cơ sở cung ứng
hàng hoá dịch vụ cũng muốn thực hiện dịch vụ này nhưng họ nhận thấy không đủ khả năng.
Điều đó tạo cơ hội cho các tổ chức tài chính và ngân hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John Biggins sáng lập
ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các giao dịch mua bán lẻ tại
địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của Biggins, nhà
băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử dụng Charg-it. Hệ thống mua bán chịu
này cũng mở đường cho thẻ tín dụng ra đời do Ngân hàng

6


Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành lần đầu tiên năm 1951. Tại đây
các khách hàng đệ đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh toán. Các khách hàng có
đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá và
dịch vụ. Khi thanh toán, cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ sẽ ghi các thông về khách hàng
trên thẻ vào hoá đơn bán hàng. Sau đó nhà phát hành thẻ thanh toán lại cho cơ sở cung ứng
hàng hoá dịch vụ có chiết khấu một tỷ lệ nhất định để bù đắp những chi phí của khoản vay.
Vào năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình –
BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp vào những năm tiếp
theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của BANKAMERCARD đã thúc
đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh
tranh với loại thẻ này. Năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ
chức Interbank - một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao

dịch thẻ.
Năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California Bankcard Association
thành Western State Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên
với các tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là
MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ chức Interbank sử dụng tên và
thương hiệu của MASTERCHARGE. Năm 1977, tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên
thành VISA International. Năm 1979, MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.
Sau đó, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham gia vào chương trình
thẻ ngân hàng.
1.2.2. Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt bởi các ngân hàng, các
định chế tài chính hoặc các công ty. Người chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại
lý, cơ sở chấp nhận thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động (ATM). Trong quy chế phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo
quyết định số 20/2007QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của NHNNVN, khái niệm thẻ thanh toán
“thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ
theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận” .

7


1.2.3 Đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán
Thẻ được chế tạo dựa trên những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử, đặc biệt
là kỹ thuật mã hóa từ tính, hiện đại nhất ngày nay là thẻ đã được chế tạo theo kỹ thuật vi
mạch điện tử.
Không qui định thời hạn xuất trình và chủ thẻ có quyền sử dụng nó nhiều lần cho đến khi
nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản.
Thẻ thanh toán là loại thẻ đích danh, không thể chuyển nhượng bằng thủ tục kí hậu như séc.
Thẻ được làm bằng nhựa ( plastic), có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng

nằm giữa 2 lớp tráng mỏng. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế 5,50cm x
8,50cm dày 1mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của thẻ tùy theo từng quy định của từng ngân
hàng phát hành mà có thể khác nhau.
Mặt trước thẻ gồm: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của ngân hàng phát hành, số
thẻ, tên chủ thẻ được in nổi, ngày hiệu lực của thẻ, các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ,
đề phòng giả mạo.
Mặt sau của thẻ: dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa theo một chuẩn thống nhất
như số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác như bảng lý lịch ngân
hàng, mã số bí mật, ngày giao dịch cuối cùng, mức rút tối đa và số dư.
Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các tổ chức thẻ
quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ...Các ngân hàng khi phát hành thẻ thường sử dụng
những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo tính an toàn cho thẻ.
1.2.4. Phân loại thẻ thanh toán

Nếu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ thì ta thấy thẻ thanh
toán rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó từ nhiều góc độ người phát hành, công
nghệ sản xuất hay theo phương thức hoàn trả
1.2.4.1. Theo đặc tính kỹ thuật
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng từ chứa hai
rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này được sử dụng phổ biến trong vòng hơn 20 năm
nay.
Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh
dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp” điện tử có cấu trúc giống như

8


một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chíp” điện
tử là khác nhau.
1.2.4.2. Theo tiêu thức chủ thể phát hành

Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín
dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hoặc giải trí do các tập đoàn
kinh doanh lớn phát hành như: Dinner Cub, Amex…Đó cũng có thể là thẻ được phát hành
bởi các công ty xăng dầu (Oil Company Card), các cửa hiệu lớn…
1.2.4.3. Theo tính chất thanh toán thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ
thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền
sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh,
khách sạn chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền gửi của chủ
thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá dịch vụ, giải trí những giao dịch sẽ dược khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài
khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau:
-

Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đựơc khấu trừ ngay lập tức vào

tài khoản của chủ thẻ
-

Thẻ off- line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản

của chủ thẻ sau đó vài ngày
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động (ATM) hoặc ở ngân hàng.
1.2.4.4. Theo hạn mức tín dụng
Thẻ vàng: Là loại thẻ được phát cho những đối tượng có uy tín, khả năng tài chính lành
mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán,

trình độ phát triển của mỗi vùng nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn

9


thẻ thường. Thẻ thường: Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất, đuợc hơn
142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo ngân hàng phát
hành quy định.
1.2.4.5. Theo phạm vi sử dụng
Thẻ nội địa:Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền
được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là đồng bản tệ của
quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như những loại thẻ trên nhưng hoạt động của
nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức
phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi
một quốc gia .
Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được phát hành mà còn
được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lí trên toàn thế giới bởi các tổ chức
tài chính lớn như Master Card, Visa… hoặc các công ty điều hành như Amex, JCB, Dinner
Club… hoạt động trong một hệ thống nhất, đồng bộ.
1.2.5. Vai trò và lợi ích của thẻ thanh toán
1.2.5.1 Vai trò
a. Đối với nền kinh tế
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực
tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị
trường đang ngày càng sôi động, phát triển ở tất cả các nước, loại hình thanh toán này cũng
không đòi hỏi nhiều thủ tục giấy tờ.
Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô.
b. Đối với toàn xã hội
Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà

nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần tạo môi truờng thu hút khách du
lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh thương mại và văn minh thanh toán,
nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống.
Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc
tế và nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.

10


1.2.5.2. Lợi ích của thẻ thanh toán
a. Đối với chủ thẻ
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp
nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân
hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu
trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại
nhà…
An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung cấp mã số cá
nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực tiếp vào tài khoản cho
nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các khoản chi tiêu
một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng, tạo nhiều điều
kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
b. Đối với ngân hàng
Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT)
Thực hiện tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hoá các dịch vụ của mình, thu
hút được những khách hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng
cung cấp, vừa giữ được những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành,
thanh toán thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn
hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ. Cũng thông qua đó, uy tín và danh
tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ (full service).

Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): Ngân hàng thu hút được nhiêù khách hàng đến với
ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó làm tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động thanh toán đại lí.
Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
c. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn, do đó tăng
doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận thanh toán bằng thẻ
góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho
khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản
tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện
hơn trong quản lí tài chính kế toán

11


.1.2.6. Cơ chế phát hành thẻ
Phát hành đơn lẻ:
Đậy là hình thức phát hành đầu tiên khi thẻ ra đời. Việc phát hành thanh toán và các điểm
tiếp nhận thẻ thuộc về một ngân hàng. Tiện ích thanh toán của thẻ phụ thuộc vào phạm vi
của những điểm tiếp nhận thẻ có kí hợp đồng với ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng
chi phí cho việc phát hành thẻ và phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ là rất lớn. Như vậy sẽ
làm giảm lợi nhuận và lợi ích của việc kinh doanh thẻ cho ngân hàng. Chính vì những
nhược điểm này mà hệ thống thanh toán liên ngân hàng đã được thành lập.
Phát hành tập thể:
Hai tổ chức thanh toán thẻ quốc tế MASTERCARD và VISACARD được thành lập cuối
những năm 1970 đã đặt ra một mốc quan trọng cho sự phát triển lớn mạnh của thẻ với cơ
cấu tổ chức nhiều ngân hàng thanh toán và phát hành rộng khắp thế giới, phạm vi thanh
toán thẻ không có giới hạn. Các ngân hàng thành viên (gồm hai loại: thành viên chính thức
và thành viên trực thuộc) được uỷ quyền phát hành và thanh toán thẻ có biểu tượng chung
của tổ chức. Với ưu điểm chi phí phát hành thẻ thấp, khả năng lưu hành rộng rãi, đem lại

nhiều tiện ích cho khách hàng và cho các bên tham gia thanh toán thẻ. Ngày nay, phát
hành thẻ tập thể là hình thức phát hành phổ biến nhất thế giới
1.2.7. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ
Thẻ được phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của nhà nước sở tại và theo quy định của các tổ
chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn được phát hành theo nguyên tắc mà ban giám đốc ngân hàng
phát hành (Giám đốc- Tổng giám đốc) quy định. Là một hình thức cấp tín dụng ( nếu là thẻ
tín dụng) nên thẻ phải được phát hành trên cơ sở có đảm bảo : khách hàng cần phải đáp ứng
các yêu cầu về tín chấp và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn hạn. Trong
trường hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải tuân thủ theo chính
sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ương mỗi nước về mức thanh
toán, điều khoản thanh toán, mức được phép thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ ở nước
ngoài. Các quy định về đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán, phải tuân thủ theo các
điều kiện mà các Ngân hàng Trung ương quy định
Sau khi phát hành, thẻ được gửi đến chủ thẻ, chi nhánh phát hành không được làm lộ mã số
cá nhân (PIN) của chủ thẻ. Mọi rủi ro phát sinh trong khi chủ thẻ chưa nhận được thẻ đều do

12


ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm.. Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ được thực hiện đầy
đủ theo đúng quy định về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết
1.2.8. Thủ tục phát hành thẻ
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo quy trình sau:
Bước 1: Khách hàng gửi đơn, hồ sơ cần thiết yêu cầu được sử dụng thẻ đến ngân hàng và
phải đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng về độ tuổi, thu nhập.. Đồng thời, khách hàng
phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết như họ tên, địa chỉ, cơ quan công tác, số chứng
minh thư...cho ngân hàng.
Bước 2: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ phận thẩm
định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành. Với
những hồ sơ được chấp nhận, chi nhánh phát hành thẻ tiến hành gửi hồ sơ, hợp đồng ký kết

tới trung tâm thẻ, đồng thời xác định hạn mức cho khách hàng.
Bước 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến
hành in thẻ. Sau khi xác định số PIN, thẻ được giao lại cho bộ phận phát hành. Quy trình
phát hành thẻ, đặc biệt là số PIN phải được đảm bảo giữ bí mật.
1.2.9. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ
1.2.9.1. Thu nhập trong kinh doanh thẻ
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác nhau.
Trước hết, phải kể đến là các khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải nộp theo hợp đồng sử
dụng thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và chỉ đóng góp chút ít vào những khoản thu
nhập của ngân hàng. Tuy vậy, có thể nói rằng ngân hàng luôn luôn có lợi khi thực hiện giao
dịch thẻ. Khoản thu nhập thứ hai tương đối ổn định mà ngân hàng thu được đó là thu từ các
đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này được coi là phí cho
mỗi đồng doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ. Đây được coi như khoản
chiết khấu thương mại. Ngoài ra, khách hàng cũng phải trả một khoản lãi nếu như không
thanh toán đầy đủ theo sao kê. Khoản phí chậm trả mà ngân hàng áp dụng đối với các chủ
thẻ ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc chủ thẻ phải thanh toán một khoản tối thiểu, phần
còn lại sẽ áp dụng mức phí chậm trả mà thực chất là lãi quá hạn. Khoản thu lớn nhất mà
ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng khác
hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ. Khoản phí này được gọi là phí đại lí thanh toán. Ngoài

13


ra còn có các loại phí gia hạn mức tín dụng, phí tra soát, phí cấp lại thẻ bị mất cắp, thất lạc...
Tất cả các khoản thu này mang lại một tỷ lệ sinh lời khá cao, lên tới 20% mỗi năm cho ngân
hàng, tạo sức hấp dẫn cho những người kinh doanh thẻ. Tỷ lệ sinh lời trên kinh doanh thẻ
vượt lên trên tất cả các loại hình kinh doanh khác với 1% tăng trưởng về quy mô thị trường
và gắn liền với nó là sự tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận kinh doanh
.
1.2.9.2. Chi phí trong kinh doanh thẻ

Bên cạnh những khoản thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kinh doanh thẻ cũng
phải bỏ ra nhiều loại chi phí, bao gồm:
Chi phí trong trang bị máy móc thiết bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ. Đây là khoản chi phí
liên quan đến tài sản cố định của ngân hàng. Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học
kỹ thuật, chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh thẻ bởi tốc độ
hao mòn của máy móc thiết bị. Đây là một khó khăn tương đối lớn cho việc phát triển thị
trường thẻ bởi phần lớn thiết bị đều phải nhập từ nước ngoài có trình độ khoa học kỹ thuật
cao.
- Chi phí in ấn và mã hoá thông tin, quản lý hồ sơ khách hàng: khoản chi này tương đối ổn
định và chiếm một tỷ trọng nhỏ.
- Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: khoản này được cố định hàng năm và được tổ chức
thẻ quốc tế quy định.
- Các tổn thất do các rủi ro phát sinh.
- Tiền lương công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ: khoản này tương đối ổn
định, có thể tăng theo mức tăng của doanh số kinh doanh thẻ nhưng mức tăng của nó sẽ
chậm hơn mức tăng trưởng của doanh số thanh toán. Chính vì vậy mà tỷ trọng lương và các
khoản phúc lợi xã hội sẽ giảm tương đối so với tỷ trọng chi phí kinh doanh thẻ.
- Các chi phí khác bao gồm: chi phí bảo hiểm liên quan đến tài sản cố định, các khoản trả lãi
cho các số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng và các chi phí liên quan khác,
chi phí cho việc quảng cáo, Marketing sản phẩm thẻ...
Ngoài ra, nếu ngân hàng không phát hành đủ số thẻ ký kết hàng năm với tổ chức thẻ quốc tế
thì ngân hàng còn phải chịu phạt một khoản tiền tương ứng với số phát hành theo hợp đồng.
Có thể nói chi phí cho hoạt động kinh doanh thẻ là rất lớn, chính vì vậy, quản lý các chi phí
là một công việc không thể thiếu trong kinh doanh thẻ.

14


1.3. Rủi ro trong kinh doanh thẻ
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro, kinh doanh thẻ cũng không nằm ngoài

quy luật đó. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong toàn bộ quá trình
phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho các
chủ thể tham gia hoạt động thẻ mà còn gây hậu quả lâu dài đối với xã hội, gây mất lòng tin
của công chúng đối với hệ thống ngân hàng. Có các loại rủi ro cơ bản sau:
1.3.1. Rủi ro trong khâu phát hành
Đơn xin phát hành với những thông tin giả:
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng với những thông tin giả mạo do không thẩm
định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Tuy thế có thể khẳng
định rằng tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là rất thấp, bởi vì trong thực tế, khác với nhiều loại
hình kinh doanh khác hợp đồng thẻ dễ kiểm chứng và có đảm bảo cao (có thế chấp và có số
dư tiền gửi tại ngân hàng và có theo dõi dòng thu nhập của chủ thẻ).
Trường hợp rủi ro này có thể dẫn đến các rủi ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng
thẻ mà không có khả năng thanh toán các khoản chi tiêu của họ, hoặc có những hành vi lừa
đảo.
Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được
từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy định của tổ chức thẻ quốc
tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả có mã số của NHPHT. Đây
là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của NHPH.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi:
Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện
nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ không hay biết gì về
việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản lý đảm bảo, NHPH phải chịu
mọi rủi ro đối với giao dịch được thực hiện trong trường hợp này.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng:
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành thẻ. Ngân hàng phát
hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ
mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên ngân hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ
đến địa chỉ thao yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài
khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng. điều này chỉ được phát hiện khi ngân hàng nhận


15


×