Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH đồng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.87 KB, 69 trang )

i

MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.......................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................4
1.1. Tổng hợp những mệnh đề, khái niệm và kết luận chủ yếu về hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp............................................................4
1.1.1. Khái quát về vốn lưu động..........................................................4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp...................9
1.1.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp....................................................................................20
Tóm tắt chương 1....................................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH ĐỒNG TÂM.....................................................................23
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Đồng Tâm.............................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đồng Tâm....23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và lao động của Công ty TNHH
Đồng Tâm............................................................................................................26
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Đồng Tâm.........................27
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban...............................27
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đồng
Tâm giai đoạn 2014-2016....................................................................................30
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Đồng
Tâm.....................................................................................................................31
2.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh..........................................31
2.2.2. Tình hình biến động vốn lưu động của Công ty TNHH Đồng
Tâm.................................................................................................................32
2.2.3. Tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH




ii

Đồng Tâm giai đoạn 2014-2016......................................................................33
2.2.4. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Đồng
Tâm giai đoạn 2014-2016...............................................................................34
2.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu phản ánh khả năng
hoạt động tại Công ty TNHH Đồng Tâm giai đoạn 2014 – 2016....................38
3.5. Nhận xét, đánh giá............................................................................40
3.5.1. Những kết quả đạt được............................................................40
3.5.2. Những hạn chế..........................................................................40
3.6. Tóm tắt Chương 3.............................................................................41
CHƯƠNG 3: KẾT LUẠN, KHUYẾN NGHỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐỒNG TÂM....................42
3.1. Những ưu nhược điểm và nguyên nhân............................................42
3.1.1. Đánh giá chung..........................................................................42
3.1.2. Những kết quả đạt được trong sử dụng vốn lưu động................44
3.1.3. Những hạn chế..........................................................................44
3.1.4. Nguyên nhân.............................................................................45
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
TNHH Đồng Tâm................................................................................................46
2.2.1. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá VLĐ, đảm bảo việc chủ động
huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.............................................................................................................46
2.2.2. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh quá trình thu
hồi tiền hàng....................................................................................................48
2.2.3. Xác định lượng dự trữ tối ưu.....................................................50
2.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty....................................................................51

Tóm tắt chương 2....................................................................................53
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................55


iii

Phụ lục 02: Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Đồng Tâm......57
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

BQ

Bình quân

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


DNTM

Doanh nghiệp thương mại

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

CTCP

Công ty cổ phần

HKD

Hộ kinh doanh

HSX

Hộ sản xuất

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NSNN


Ngân sách nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU


v

Nội dung

Phụ lục

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mối quan hệ bộ máy tổ chức quản lý, quản trị bên Phụ lục 01
ngoài và bên trong của Công ty TNHH Đồng Tâm
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Đồng Phụ lục 02

Tâm
Bảng 3.1. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phụ lục 03
Đồng Tâm giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đồng Phụ lục 04
Tâm giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của Công ty TNHH Phụ lục 05
Đồng Tâm giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 3.4: Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của Công ty Phụ lục 06
TNHH Đồng Tâm giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 3.5: Hệ số khả năng thanh toán của Công ty TNHH Đồng Phụ lục 07
Tâm giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 3.6: Hệ số khả năng hoạt động vốn lưu động của Công ty Phụ lục 08
TNHH Đồng Tâm giai đoạn 2014 – 2016


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy bất cứ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới vấn đề quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đã đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tính toán kỹ về hiệu quả của mỗi đồng vốn mà đảm bảo được
tái sản xuất giản đơn.
Vốn kinh doanh có hai loại là vốn lưu động và vốn cố định, trong đó vốn lưu
động như dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Chính vì
vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Qua thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Đồng Tâm, từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng như công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thực tế tình hình tổ chức và quản lý vốn của Công ty với mong
muốn góp phần vào sự phát triển của Công ty, em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên
cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Đồng Tâm.
2. Mục đích cần tổng hợp và thể nghiệm kết quả
Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu
động và tình hình quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay.
Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
Đồng Tâm, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu chủ yếu của công ty trong công tác
quản trị vốn lưu động.
Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong thời
gian vừa qua.


2

Phân tích, tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn
tồn tại trong quản lý vốn lưu động tại công ty.
Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động.
Đề xuất giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi tổng hợp và thể nghiệm kết quả
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty TNHH Đồng Tâm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty
TNHH Đồng Tâm.
Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp tổng hợp và thể nghiệm kết quả
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài nghiên cứu dựa trên việc thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Các số
liệu thứ cấp được nghiên cứu tại bàn, tổng hợp từ các nguồn báo cáo tài chính, tham
khảo các tài liệu liên quan trên Internet ….
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp xử lý số liệu sau:
Phương pháp so sánh, tổng hợp: Các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính,
kế toán được so sánh qua các năm, qua đó phân tích tình hình kinh doanh, sử dụng
vốn lưu động hiện tại của công ty và tổng hợp để đưa ra nhận xét.
Phương pháp thống kê: Thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết
luận, các xu hướng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty: cơ cấu nguồn vốn,
tính hiệu quả của các giải pháp quản trị vốn lưu động hiện tại, các khó khăn hay vấn
đề nảy sinh từ quá trình thực thi…
Phương pháp phân tích: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và quản
trị vốn lưu động, phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu bằng cách kết hợp các điểm
mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra các giải pháp một cách khoa học.


3

5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Giúp Công ty TNHH Đồng Tâm nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói
chung sử dụng hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề cần giải quyết về đề tài đối với đề tài

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
Chương 2: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
Đồng Tâm giai đoạn 2014-2016
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH Đồng Tâm.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng hợp những mệnh đề, khái niệm và kết luận chủ yếu về hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng. TSLĐ của doanh
nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: gồm các tài sản lưu động dùng cho khâu dự trữ và sản xuất
của doanh nghiệp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- TSLĐ lưu thông: gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông
của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong

thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn,…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đòi
hỏi phải có lượng TSLĐ nhất định để quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục,
thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ của
doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa qua


5

nhiều hình thái khác nhau. Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động.
Như vậy: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Khác với vốn cố định, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do
bị chi phối bởi các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có
các đặc điểm sau:
- Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: T- H…sx…H’- T’ (T’ > T)
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: T- H- T’
+ Đối với các tổ chức tín dụng trung gian: T- T’
Cụ thể đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ vận động từ hình thái

tiền tệ ban đầu chuyển thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, và cuối cùng khi kết thúc quá trình
tiêu thụ sản phẩm lại trở về hình thái ban đầu là vốn bằng tiền.
- Thứ hai, giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu
được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Quá
trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.1.3. Vai trò vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện


6

tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ cũng là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho doanh
nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VLĐ còn là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính
toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó,

vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.1.4. Phân loại vốn lưu động
a. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại:
- Vốn lưu động trong, vật liệu chính dự trữ sản xuất: nguyên liệu, vật liệu
chính, công cụ, dụng cụ, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: sản phẩm dở dang, về bán thành phẩm,
các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: thành phẩm; vốn bằng tiền (kể cả vàng
bạc, đá quý…); vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; vốn trong thanh toán (các
khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp
lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia thành bốn loại:


7

- Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và
thành phẩm…
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tồn quỹ; Tiền gửi ngân hàng; Vốn trong thanh
toán; Vốn trong đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Các khoản phải thu, phải trả:
+ Các khoản phải thu: Khoản phải thu của khách hàng; Các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: Vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng
theo các hợp đồng cung cấp; Các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước; Tiền

công cho người lao động.
- Vốn lưu động khác: Các khoản tạm ứng; Chi phí trả trước; Cầm cố, ký quỹ,
ký cược…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
c. Phân loại theo nội dung quan hệ sở hữu về vốn
TSLĐ sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản
cho tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu
có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành
viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp….
Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các


8

khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các
khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định huy động và quản lý, hay sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
d. Phân loại theo nguồn hình thành vốn

Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn như sau:
Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bổ sung là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên
doanh từ các bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh.
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín
dụng, vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Nguồn vốn tín dụng thương mại thông qua mua chịu, mua trả dần, trả góp.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Doanh nghiệp cần xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn
của mình.
e. Xét theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn thì có hai nguồn hình
thành nên VLĐ
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh
của DN. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác
định theo công thức sau:


9

Nguồn VLĐ thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn - Tài sản dài hạn
Hoặc có thể được xác định bằng công thức sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên =


Tài

sản

ngắn

- Nợ ngắn hạn
hạn
- Nguồn VLĐ tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
Việc nghiên cứu nguồn hình thành giúp DN đưa ra quyết định công tác quản
trị dòng tiền một cách hợp lí. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu
nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.Từ góc độ
quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng vốn của nó. Do đó DN
cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là
phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và
“trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn
đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng vốn luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng vốn luân
chuyển thì càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được
một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.


10

Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu
động là cao nhất.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra
một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động
VLĐ một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ,
song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm toàn diện
hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản
xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng
đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt
chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên
nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần thiết phải tiến hành quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng

VLĐ còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa
hóa giá trị của doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp thể hiện đánh giá của thị trường
về doanh nghiệp đó bao gồm cả giá trị tài sản hữu hình, giá trị tài sản vô hình.
Ngoài ra giá trị của doanh nghiệp còn có thể được xác định thông qua việc chiết
khấu dòng thu nhập tương lai của doanh nghiệp về thời điểm định giá.
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và VLĐ nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp, là một trong số nhiều


11

biện pháp doanh nghiệp cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu của mình
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được
các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của
toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông.
Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động của DN.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ
sản xuất, tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng
hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý
hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyến vốn do đó tiết kiệm được VLĐ
cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau.

Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp
theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi
tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch
đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn VLĐ chính là một phần đảm
bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên nguyên
nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: Việc mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử
dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển VLĐ chậm, chu kỳ luân chuyển dài, tỷ suất
lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ là một vấn đề hết sức quan trọng.
Việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không chỉ đem lại cho doanh
nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân.


12

1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp có rất nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là
phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ
tốt bằng năm ngoái chưa?, có tiết kiệm được VLĐ không?
Chúng ta sẽ đi vào xem xét hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá
toàn diện và sâu sắc hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Đó là các chỉ tiêu:
a. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.

Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các
khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi
nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản
nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm
hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản
thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán bao gồm:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn (Hhh)
Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối
quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ
ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn


13

hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà DN buộc phải thanh toán trong kỳ, do đó
DN phải sử dụng những tài sản mà DN thực có và DN tiến hành hoán chuyển
những tài sản này thành tiền và dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Những tài sản có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn
hạn, đó là những tài sản mà DN đang quản lý và thuộc quyền sử dụng của DN.

Nếu Hn.h > 1: DN có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu hệ số này gia
tăng thì nó phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các khoản nợ là càng cao, rủi ro phá
sản của DN thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt, nhưng nếu hệ số này quá cao thì
không tốt, nó cho thấy sự dồi dào của DN trong việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả
sử dụng vốn do DN đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến 1 tình hình
tài chính xấu.
Nếu Hn.h < 1: Khả năng thanh toán của DN là không tốt, tài sản ngắn hạn của
DN không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu Hhh tiến dần về 0 thì DN khó có khả năng có thể trả được nợ, tình hình
tài chính của DN đang gặp khó khăn và DN có nguy cơ bị phá sản.
Hạn chế của chỉ tiêu này là phần tử số (tài sản ngắn hạn) bao gồm nhiều loại kể
cả những loại tài sản khó có thể hoán chuyển thành tiền để trả nợ vay như các khoản nợ
phải thu khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, các khoản thiệt hại chờ xử lý..
Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, người ta nhân thấy rằng nếu hệ số
này bằng 2 là tốt nhất. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi vì nó
biến động tùy thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng ngành.Tuy
nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình hình
tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ
không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn
(tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn
kho không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng lớn.


14

Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả,
vì bộ phận này không vận động không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh toán của

doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng
thanh toán.
Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn
vay dài hạn như tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ khác (như
các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chính
vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ khác
lớn. Nếu lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn để nói lên khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác gì kiểu dùng nợ để trả nợ vay.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao và
ngược lại.
Cần chú ý rằng tuy 2 doanh nghiệp có thể có cùng hệ số khả năng thanh toán
hiện hành nhưng có thể mỗi DN có điều kiện tài chính và tiến độ thanh toán các khoản
nợ khác nhau vì nó phụ thuộc vào tài sản ngắn hạn dùng để trả nợ của từng DN.
Vì những hạn chế trên nên khi đánh giá khả năng thanh toán của DN các nhà
phân tích thường kết hợp thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán nhanh ( Hnhanh)
Các DN khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến DN phải chuyển
các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của DN thì không phải
tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn
kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh
mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật
tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…) thì
không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Tùy theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh
có thể được xác định theo 2 công thức sau:


15


Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho
Hnhanh

=
Nợ ngắn hạn

Hay
Tiền & các khoản TĐT + Đầu tư tài chính ngắn
Hnhanh
Hnhanh

hạn + các khoản phải thu ngắn hạn
=

Nợ ngắn hạn
thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của

DN được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu thì cần
phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của DN. Nếu hệ số này < 0,5 thì
DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN có thể phải bán
gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi
vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến
hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài
chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số
thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán
"không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là

chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có
nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính đến khoản
phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các
chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản
đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn
kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho
các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn


16

chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong
khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là
không hợp lý.
Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh
và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Tuy
nhiên do các chi phí trả trước cũng như các khoản phải thu ... có quá trình chuyển
đổi sang tiền mặt chậm hơn nhiều nên có thể sử dụng chỉ tiêu khác để bổ sung.
- Khả năng thanh toán tức thời (Htt)
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (H tt) chỉ xem xét các khoản có thể sử
dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương
tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không
Tiền & các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, giống
Htt

=

như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn)
và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt
hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất kinh doanh và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất
định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
So với các chỉ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện
thời (current ratio), hay chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio), chỉ số thanh toán tiền
mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu
ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có
thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để
đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi
lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ


17

tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ
ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu
quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền
này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn).
Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản
doanh nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi
sử dụng chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích

cũng ít khi dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản (fundamental analysis).
Tuy nhiên các hệ số trên chỉ được xem xét trong trạng thái tĩnh nên chưa đủ
để đánh gía khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, cần sử dụng các chỉ tiêu
mang tính chất quản trị để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
b. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt như: mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về VLĐ cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan
trọng là: Vòng quay VLĐ, tốc độ chu chuyển, và hệ số đảm nhiệm.
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả chung
của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong mối quan hệ so
sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần) và VLĐ bình quân.
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong
một chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu này
càng cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lưu động càng nhiều cho thấy
doanh nghiệp cần ít vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm


18

vốn lưu động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu động để tiến hành sản
xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà vẫn đảm

bảo được mức luân chuyển hàng hoá như cũ thì chỉ cần với một mức vốn lưu động
thấp hơn hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo luân chuyển được một
khối lượng hàng hoá lớn hơn.
- Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động
Số ngày quy ước trong kì phân tích
Vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần
Thời gian luân chuyển VLĐ =

thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu
vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng
ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích,
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của
công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn
lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hoá doanh nghiệp đang sản xuất, kinh
doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng
tăng mạnh. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động
còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
- Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
ngoài ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

VLĐ bình quân
Tổng DT thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cân mấy đồng VLĐ. Hệ số
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
c. Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động

Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Sức sinh lời của VLĐ = Lơi nhuận trước thuế


19

VLĐ bình quân
Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây
dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh
nghiệp đã sử dụng VLĐ có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi
nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng VLĐ kém
hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Vòng quay tiền:
Doanh thu thuần
Tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu:

Vòng quay tiền =

Tổng doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành tiền mặt của các doanh
Thời gian thực hiện một vòng quay tiền =

nghiệp và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh

Vòng quay các khoản phải thu =


nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân ngày

Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =

Thời gian một vòng quay hàng tồn kho =

360
Số vòng quay hàng tồn kho


20

Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
1.1.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.

1.1.3.1. Các nhân tố khách quan
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần phải xem xét các nhân tố
ảnh hưởng của nó. Ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động có rất nhiều nhân
tố song để tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các
nhân tố chủ quan.
a. Nhân tố khách quan
Do môi trường bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó không phụ thuộc vào hoạt
động của doanh nghiệp và không nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Đối
với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của doanh nghiệp là tận dụng hay tự
điều chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
- Môi trường kinh tế: Mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một nền
kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước hết là
các chính sách vĩ mô của chính phủ như chính sách tài khóa, chính sách lãi suất…
tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong TSLĐ là hết sức rõ rệt. Ngoài
ra còn các tác động như cung cầu thị trường về vốn sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp, về nguyên vật liệu…
- Môi trường chính trị xã hội: Trước hết, môi trường này tác động đến hành
vi tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra nó còn tác động lớn đến các doanh nghiệp có
mặt hàng xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e ngại nếu làm ăn với các
doanh nghiệp mà tình hình chính trị xã hội ở nước đó không ổn định. Nếu môi
trường chính trị xã hội ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và thu
hút được nhiều bạn hàng quốc tế hơn.
- Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp
luật Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên
cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường cho các
doanhnghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế



×