Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng IAA (Indoleacetic acid) đến khả năng hình thành cây hom Dâm bụt (Hibiscus rosasinensis) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ VĂN HÔN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG IAA (Indoleacetic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG
HÌNH THÀNH CÂY HOM DÂM BỤT (Hibiscus rosa-senensis)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014-2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÝ VĂN HÔN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG IAA (Indoleacetic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG
HÌNH THÀNH CÂY HOM DÂM BỤT(Hibiscus rosa-senensis)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Tài Nguyên Rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lương Thị Anh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường
đề ra.
Thái Nguyên,tháng 6 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng

ThS. Lương Thị Anh

Lý Văn Hôn

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu cuối cùng của chương trình đào tạo đại
học tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Mục tiêu của đợt thực tập này
nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội làm quen với thực tế, gắn kết những lý
thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài, đồng thời
giúp sinh viên hệ thống hóa và củng cố những kiến thức đã học.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm

khoa Lâm Nghiệp em đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc
kích thích sinh trưởng IAA (Indoleacetic acid) đến khả năng hình thành cây
hom Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis) tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên”
Qua thời gian thực tập đến nay em đã hoàn thành đề tài. Để đạt được
kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp cùng với các thầy cô trong khoa đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên ThS. Lương Thị Anh đã
tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng động
viên và giúp đỡ tạo điều kiện về mặt vật chất và tinh thần cho em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng đề tài của em không thể tránh
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn
để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Lý Văn Hôn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường không khí tháng 9 – 12/2017 ..... 20
Bảng 4.1 Tỷ lệ hom sống ở định kì theo dõi ................................................... 29
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Dâm bụt ở các côngthức thí nghiệm ... 31
Bảng 4.3: Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc IAA đến khả năng ra chồi

của hom cây Dâm bụt ở các công thức thí nghiệm....................... 38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Ảnh cây, hoa Dâm bụt .................................................................... 18
Hình 3.1. Ảnh khử trùng hom trong dung dich thuốc tím ( KMnO4 ) trước khi
ngâm thuốc kích thích ................................................................... 25
Hình 4.1: Ảnh hom cây Dâm bụt ra rễ ở các công thức thí nghiệm ............... 36
Hình 4.2: Ảnh hom cây Dâm bụt ra chồi ở các công thức thí nghiệm ........... 42


v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Dâm bụt ở các công thức thí nghiệm .. 29
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ ra rễ ở các CTTN trong giâm hom cây Dâm bụt ............. 32
Biểu đồ 4.3: Số rễ trung bình/hom của các CTTN giâm hom cây Dâm bụt ........ 33
Biểu đồ 4.4: Chiều dài rễ trung bình của các công thức thí nghiệm giâm hom
cây Dâm bụt. ................................................................................. 34
Biểu đồ 4.5: Chỉ số ra rễ của hom Dâm bụt ở các CTTN ............................... 35
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ ra chồi của các CTTN giâm hom cây Dâm bụt................. 38
Biểu đồ 4.7: Số chồi trung bình trên hom của các công thức thí nghiệm giâm
hom cây Dâm bụt .......................................................................... 39
Biểu đồ 4.8: Chiều dài chồi trung bình của các công thức thí nghiệm giâm
hom cây Dâm bụt .......................................................................... 40
Biểu đồ 4.9: Chỉ số ra chồi của các CTTN giâm hom cây Dâm bụt............... 41



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

TB

: Trung bình

IAA

: Indoleacetic acid

TN

: Thí nghiệm

ĐHST

: Điều hòa sinh trưởng

ĐC


: Đối chứng

NST

: Nhiễm sắc thể


vii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
MỤC LỤC ............................................................................................................... vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn và sản xuất........................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ........................................................ 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ............................................................................................ 4

2.1.2. Cơ sở di truyền học ...................................................................................... 5
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................... 6
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ............................ 7
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom ....................................... 15
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới................................................................... 16
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 17
2.5. Đặc điểm cây Dâm bụt .................................................................................. 18
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...................................................................... 19


viii
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 29
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ IAA đến tỷ lệ sống của hom cây Dâm bụt
.................................................................................................................................. 29
4.2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng ra rễ của hom cây Dâm
bụt............................................................................................................................. 31
4.2.1. Kết quả tỷ lệ ra rễ trung bình của hom cây Dâm bụt ở các CTTN.... 31
4.2.2. Kết quả về số rễ trung bình/hom của hom cây Dâm bụt ........................... 33
4.2.3. Kết quả về chiều dài rễ trung bình của hom cây Dâm bụt ......................... 34
4.2.4. Kết quả về chỉ số ra rễ của hom cây Dâm bụt ............................................ 35
4.3. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng ra chồi của hom cây
Dâm bụt ................................................................................................................... 37
4.3.1.Kết quả tỷ lệ ra chồi của hom cây Dâm bụt ........................................ 38

4.3.2.Kết quả về số chồi trung bình trên hom cây Dâm bụt........................... 39
4.3.3.Kết quả về chiều dài chồi trung bình của cây homDâm bụt ................ 40
4.3.4.Kết quả về chỉ số ra chồi của hom cây Dâm bụt..................................... 41
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 44
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 44
5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống của chúng ta cây xanh đóng vai trò vô cùng lớn. Cây
xanh gắn liền với sự tồn tại phát triển của của bất kì một quốc gia, dân tộc
nào. Nó cung cấp cho con người những nhu cầu thiết yếu như lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu xây dựng, tạo ra tất cả những tiện nghi phục vụ cuộc
sống. Nó còn là nguồn dược liệu tạo ra nhiều loại thuốc phòng và chữa bệnh.
Về phương diện nào đó nó có ý nghĩa rất lớn, chi phối các yếu tố khí hậu,
giảm nhẹ thiên tai, ngăn bụi làm sạch không khí, tạo nên cảnh quan sinh
động, cung cấp dưỡng khí, tạo được môi trường trong lành, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Trong những năm gần đây, các trung tâm
nghiên cứu giống cây trong cả nước đã tiến hành nghiên cứu về chọn giống,
khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều loài cây. Đã đạt được một số kết quả
bước đầu nhất định. Một trong những phương pháp nhân giống duy trì được
nguyên vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là phương pháp nhân
giống bằng hom. Nhân giống bằng hom là phương thức nhân giống được
dùng rộng rãi cho một số loài cây như cây rừng, cây cảnh.
Cây Dâm bụt là cây dược liệu chữa bệnh mất ngủ, trồng làm cảnh, nên

cần có cây giống đáp ứng được cho việc gây trồng theo nhu cầu của thực tế
hiện nay nhân giống bằng hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng
một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là
cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống bằng
hom là phương pháp có hệ số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong
nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
Kết quả của cây hom phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như cách chăm
sóc... ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong như: điều kiện ngoại


2

cảnh, nhân tố nội tại, chất kích thích, giá thể. Tuy nhiên, việc nhân giống bằng
hom chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó việc sử dụng chất kích thích
ra rễ trong nhân giống giâm hom là một yếu tố quan trọng. Nhưng việc sử
dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu và hom thích hợp với khả năng ra rễ
của cây lại là một vấn đề cần được nghiên cứu.
Để góp phần giải quyết vẫn đề nêu trên, tôi thực hiện đề tài:“Nghiên
cứu ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng IAA (Indoleacetic acid) đến
khả năng hình thành cây hom Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis) tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo hom cây dâm bụt cung cấp cho trồng cây cảnh,
dược liệu, cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ IAA phù hợp nhất cho
nhân giống cây Dâm bụt bằng phương pháp giâm hom.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu trong học tập, cho những nghiên

cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có
liên quan.
Giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã
học, áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh
viên nâng cao được kỹ năng nghề nghiệp.
Giúp cho sinh viên biết cách triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học,
phương pháp đo đếm, thu thập, xử lý số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn và sản xuất
Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.


3

Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Dâm bụt bằng hom
vào thực tiễn.
Tạo giống cây Dâm bụt phục vụ nhu cầu gây trồng nhằm bảo vệ môi
trường, làm đẹp cảnh quan trong các khuôn viên trường học và ở các công trình.
Đề tài đưa ra được loại thuốc, nồng độ thuốc và kỹ thuật giâm hom với
loài cây Dâm bụt. Từ đó có thể ứng dụng trong sản xuất giống cây Dâm bụt
bằng phương pháp giâm hom.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Sinh sản bằng hạt tạo được cây khỏe mạnh nhưng lâu có quả và khó giữ
được đặc tính di truyền tốt của cây mẹ. Giâm hom là phương pháp nhân giống
cây trồng bằng cơ quan sinh dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau
khi tiến hành giâm hom, dưới ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào

như auxin, cytokinin khi gặp những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ
được hình thành và chọc thủng biểu bì đâm ra ngoài.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản hữu tính (bằng
hạt) và sinh sản sinh dưỡng (bằng giâm hom, chiết ghép, nuôi cấy mô…).
Để duy trì được đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng các
phương thức nhân giống sinh dưỡng. nhân giống sinh dưỡng là phương pháp
dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm. Đây là phương thức phân bào về cơ
bản không có sự tái tổ hợp của chất liệu di truyền cho nên các cây mới dược
tạo ra (thực chất là một phần cây mẹ) vẫn giữ được đặc tính vốn có của cây
mẹ lấy vật liệu giống.
Nhân giống bằng hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng một phần
lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom,
cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống bằng hom là
phương pháp có hệ số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong nhân
giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào,
đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại
các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh.
Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ
rễ lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển


5
xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch cây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển
theo mạch cây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt.
Các chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Auxin nội sinh
(được tổng hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của
thượng tầng và hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ
bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có

thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia thượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về


6
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên,
sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể
mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ.

Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si) nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản và vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm
ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con
người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn


7
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận bắt đầu hình
thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [10].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát vào lõi trong tâm
của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên ngoài.
Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác nhau
biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối với
các loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.


8
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố

ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
* Nhân tố ngoại sinh: Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của
hom giâm: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình giâm hom: Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể
giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố
quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom
giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có
thể giâm hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo
Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ
ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có
tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng


9
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ

của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình
quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe
và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá,
ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [9]. Trên thực tế ảnh
hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá
trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến
tốc độ phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường
có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 103°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.


10
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm

cho quá tŕnh thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu
là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động
quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước.
Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng
lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ
ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm
hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng
thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ
ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả
năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào


11
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được

độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom: Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí
chất kích thích ra rễ. Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn
ươm. Một giá thể cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong
thời gian dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời
làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.
* Nhân tố nội sinh: Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho
thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970)
đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.


12
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân

chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể: Do đặc điểm biến dị
mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Ngay
cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng, nhưng các cá thể khác nhau
cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành: Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ
có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ
hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy


13
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang

phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom: Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ
ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm IAA
(Indoleacetic acid) NAA (Naphthalene acetic acid), IBA (Indolebutyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,
Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije
Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm
hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid),
Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…


14

Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid

2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin
là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan
nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn
và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phương pháp xử lý hom: Thông thường hom được xử lý bằng cách
ngâm hom trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn


15
hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc,
sao cho thuốc gấm vào gốc hom.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành một bộ rễ mới phải trải qua quá
trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại sinh,
sử dụng chất điều hòa sinh trưởng (auxin) … Quá trình hình thành rễ trải qua

nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều kiện
và hoàn cảnh, có thế nói nếu đúng thời vụ giâm hom, tuổi cây mẹ cho hom,
chiều dài hom, chọn thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp các yếu tố kĩ
thuật chăm sóc tốt thì hom giâm có tỉ lệ sống và ra rễ rất cao. Chính vì vậy,
nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom giâm thì đạt tỉ lệ
thành công cao.
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn
thận. Khi giâm hom cần: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt
không được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản ở
nơi giâm mát. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và
không nên cất giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển hom tránh gây tổn thương
hom và giữ ẩm cho hom bằng vải ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ
hoa, chồi phụ ra lá, đối với cây lá kim, hom phải có đủ búp ngọn, hom giâm
không ngắn quá 5cm, song không dài quá 10cm. Khi cắt hom phải sử dụng
dao cắt thật sắc để hom khi cắt không bị dập nát, xây xước. PGH hạn sử
dụng thuốc chống nấm bệnh trước khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ nên
hom. Phải để lại một số lá nhất định ở phía trên của hom giâm và cắt bớt
phiến lá, song phải cắt hết phần lá dưới phần giâm dưới đất [7]. Giâm hom
phải đặt trong lều nilong, để giữ ẩm và nhiệt, trên lều phải có mái che tránh
ánh nắng trực tiếp, giảm bớt cường độ sang và điều chỉnh nhiệt độ cho phù


×