Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở việt nam 9bb71f1a2c935d33ced286141d1666b1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.82 KB, 78 trang )

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT NAM
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM NHÂN
THỌ VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ .
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm Nhân thọ.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm Nhân thọ.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm Nhân thọ.
1.1.3. Sự khác biệt cơ bản giữa bảo hiểm Nhân thọ với bảo hiểm phi Nhân thọ và
bảo hiểm xã hội.
1.2. Thị trường bảo hiểm Nhân thọ.
1.2.1. Khái niệm thị trường bảo hiểm Nhân thọ.
1.2.2. Đặc điểm thị trường bảo hiểm Nhân thọ.
1.2.3. Các nhân tố cấu thành thị trường bảo hiểm Nhân thọ.
1.3.Phát triển thị trường bảo hiểm Nhân thọ
1.3.1.Khái niệm phát triển thị trườngbảo hiểm Nhân thọ
1


1.3.2.Các tiêu trí đánh giá sự phát triển của thị trườngbảo hiểm Nhân thọ
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trườngbảo hiểm Nhân thọ.
1.3.4. Tầm quan trọng của việc phát triển thị trường bảo hiểm Nhân thọ


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA.
2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của thị trường bảo hiểm Nhân
thọ ở Việt Nam.
2.1.1. Giai đoạn 1996-1999.
2.1.2. Giai đoạn 2000-2005.
2.1.3. Giai đoạn 2005 đến nay.
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam
trong những năm vừa qua.
2.2.1. Các nhân tố tích cực.
2.2.2. Các nhân tố bất lợi.
2.3. Đánh giáthực trạng hoạt động của thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam.
2.3.1.Đánh giá thực trạng các bộ phận cấu thành thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở
Việt Nam.
2.3.2. Các kết quả đạt được và vấn đề còn tồn tại của thị trường bảo hiểm Nhân thọ
ở Việt Nam.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM.
3.1. Dự báo điều kiện phát triển thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam trong
thời gian tới
3.1.1. Điều kiện kinh tế -xã hội.
3.1.2. Môi trường kinh doanh.
3.1.3. Dân số và cơ cấu dân số.
3.1.4. Các chương trình an sinh xã hội của Chính phủ.
3.1.5. Một số thách thức đối với thị trường bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam.
2


3.2. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam.
3.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.

3.3.1. Quan điểm phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.
3.3.2. Mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam đến năm 2020
3.4. Một số giải pháp chủ yếu phát triển thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt
Nam.
3.4.1. Nhóm giải pháp vĩ mô.
3 .4.2. Nhóm giải pháp vi mô.
3.5.Một số kiến nghị đối với Nhà Nước nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường
bảo hiểm nhân thọ trong thời gian tới.
3.5.1. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, điều chỉnh các chính sách tiền tệ
và tài khoá.
3.5.2. Cải thiện môi trường đầu tư.
3.5.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
3.5.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
KẾT LUẬN

3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
Biểu đồ
Biểu đồ 1:Doanh thu phí bảo hiểm giai đoạn 1999-2015.
Biểu đồ 2:Doanh thu phí toàn ngành bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2005-2015.
Biểu đồ 3:Thị phần bảo hiểm Nhân thọ năm 2015.
Biểu đồ 4: Tháp dân số Việt Nam 2015, 2016.

Bảng
Bảng 1:Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành phân theo
vùng hoặc khu vực.
Bảng 2: Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người một tháng giữa nhóm thu nhập

cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất theo giá hiện hành phân theo thành thị,
nông thôn.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt độngcủa thị trường bảo hiểm Nhân
thọ Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
Bảng 4: Kết qủa khai thác bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
Bảng 5: Số lượng và tốc độ tăng của các HĐBH đang có hiệu lực 2011-2015.
Bảng 6: Chi trả tiền BH của các DNBH Nhân thọ 2010-2015.
Bảng 7: Thống kê dân số Việt Nam hàng năm.
Bảng 8: Dự báo dân số Việt Nam đến 2050.
Bảng 9: Số người tham gia các loại bảo hiểm

Bảng 10: Các thành quả đạt được trong 6 tháng đầu năm của 2 năm đầu thực hiện
chiến lược cho giai đoạn 2016-2020
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BH
BHNT
BHXH
BMBH
DNBH
DT

HĐBH
HHBHVN
NĐBH
NTGBH
SP

STBH

nghĩa
Bảo hiểm
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm xã hội
Bên mua bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh thu
Hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Người được bảo hiểm
Người tham gia bảo hiểm
Sản phẩm
Số tiền bảo hiểm

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu khoa học
“Không phải vì ai đó sẽ ra đi, mà tham gia bảo hiểm nhân thọ vì những người thân
yêu của chúng ta cần phải tiếp tục sống”- Harish Mishra. Hay theo Winston
Churchill: “Nếu có thể, tôi sẽ viết từ ‘Bảo hiểm’ trong mỗi nhà và lên trán mỗi
người. Càng ngày tôi càng tin chắc rằng, với một giá khiêm tốn, bảo hiểm có thể
giải phóng các gia đình ra khỏi các thảm họa không lường trước được” Có thể nói
Bảo hiểm nói chung cũng như Bảo hiểmNhân thọ nói riêng đã xuất hiệnvà giữ
trong mình vai trò không nhỏ đối với sự ổn định, phát triển của mỗi nền kinh tế
cũng như đối với sự an toàn ổn định tài chính của mỗi thành viên trong xã hội.
Ở nước ta, bảo hiểm nhân thọ đã chính thức đi vào hoạt động từ năm 1996 do Công
ty Bảo Việt Nhân Thọ đảm nhiệm. Với một số nghiệp vụ bảo hiểm ít ỏi ban đầu, thì
tính đến 31/12/2016, thị trường bảo hiểm có 62 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
(trong đó có 29 doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) phi nhân thọ, 18 DNBH nhân thọ,

02 DN tái bảo hiểm và 13 DN môi giới bảo hiểm và 01 chi nhánh DNBH phi nhân
thọ nước ngoài, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đã tương đối phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam vẫn còn rất hạn
chế so với các nước trong khu vực. Mặt khác sự biến động của nền kinh tế thế giới
nói chung, trong khu vực cũng như ở Việt Nam nói riêng trong một số năm gần đây
5


đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm Nhân thọ Việt
Nam.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thị trường bảo hiểm Nhân thọ trong
thời gian qua thông qua thực tế hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
vai trò của Nhà nước trong việc quản lý điều tiết hoạt động bảo hiểm nhân thọ, các
nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ, từ đó có các
giải pháp phát triển đồng bộ đúng đắn là một đòi hỏi hết sức bức xúc hiện nay. Xuất
phát thực tế trên, nhóm tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển thị trường
bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nhằm vào ba mục đích chính:
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm Nhân thọ và thị
trường bảo hiểm Nhân thọ.
- Phân tích thực trạng thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam trong thời gian
qua, nêu bật các thành quả đạt được cũng như những tồn tại và làm rõ các nguyên
nhân dẫn đến thực trạng của thị trường bảo hiểm nhân thọ trong quá trình hình
thành và phát triển.
- Dựa vào kết quả phân tích thị trường, những cơ hội và thách thức, các điều kiện
thuận lợi và khó khăn tác động đến sự phát triển của thị trường, đề xuất các giải
pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để phát triển thị trường bảo hiểm Nhân thọ
ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thị trường của một loại hình bảo hiểm là bảo hiểm
Nhân thọ. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam
liên quan đến các nhân tố cấu thành nên thị trường, như: các nhà cung cấp, các
kênh phân phối, sản phẩm và khách hàng. Do vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu những
nội dung chủ yếu của thị trường liên quan đến việc cung cầu sản phẩm, phân tích
tiềm năng phát triển và các điều kiện thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến sự phát
triển của thị trường; đưa ra các giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ
trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp lôgic, phương pháp
phân tích thống kê. Ngoài ra còn đề cập đến các vấn đề theo quan điểm phát triển,
toàn diện, lịch sử và cụ thể nhằm phân tích một cách sát thực thực trạng phát triển
6


của thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam thời gian qua, đánh giá kết quả đạt
được cũng như những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của chúng.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm nhân thọ, thị
trường bảo hiểm nhân thọ và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường bảo hiểm Nhân
thọ.
- Phân tích một cách hệ thống và khoa học thực trạng thị trường bảo hiểm Nhân thọ
ở Việt Nam trong thời gian qua. Tìm ra những nguyên nhân cơ bản giải thích cho
các tồn tại và hạn chế trong quá trình phát triển thị trường.
- Trên cơ sở quan điểm và mục tiêu của Đảng và Nhà nước về phát triển thị trường
bảo hiểm nhân thọ đến năm 2020, đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực
tiễn nhằm phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài.
Tên đề tài: “Một số giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

đề tài được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM NHÂN
THỌ VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM.

7


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ .

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm Nhân thọ.
1.1.1.1. Khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm đầu tiên trên thế giới còn lưu giữ đượclà hợp đồng bảo hiểm
cho ông William Gybbon năm 1583. Như vậy, BHNTđã có phôi thai từ rất sớm,
nhưng lại không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu
nhiên, nó giống như một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng
cuộc sống con người, nên bảo hiểm nhân thọ phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người
được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật nên BHNT đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện
các phép tính xác suất Pascal và Fermat thì sự phát triển của BHNT là một tất yếu
khách quan.
Mặc dù có mặt từ lâu song đến nay vẫn có nhiều khái niệm khác nhau về BHNT
dưới các phương diện khác nhau.

Theo cuốn “Từ điển bảo hiểm” của tác giả C. Bennett, do nhà xuất bản Pitman phát
hành, bảo hiểm Nhân thọ là “thuật ngữ được áp dụng để chỉ việc bảo hiểm cho
cuộc sống của con người”.
Tiến sĩ David Bland, Tổng Giám đốc Học viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh, cho rằng:
“bảo hiểm Nhân thọ là hình thức bảo hiểm mà rủi ro liên quan đến mạng sống của
người được bảo hiểm”.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
“bảo hiểm Nhân thọ là hình thức bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
sống hoặc chết”.
Cả ba khái niệm này đều có điểm chung là nhấn mạnh vào đối tượng của bảo hiểm
Nhân thọ: tuổi thọ của con người, sự kiện sống hoặc tử vong của người được bảo
hiểm. Thực chất các khái niệm này được đưa ra trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm
8


và nhấn mạnh vào phạm vi bảo hiểm truyền thống sơ khai của bảo hiểm Nhân thọ:
sự kiện sống hoặc tử vong.
1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm Nhân thọ
Thứ nhất, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro:
Thật vậy, mỗi người mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo
hiểm) cho người bảo hiểm, ngược lại người bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền lớn
(gọi là số tiền bảo hiểm) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận từ
trước khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. STBH được trả khi NĐBH đạt đến một
độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này được trả cho
thân nhân và gia đình NĐBH khi người này không may bị chết sớm ngay cả khi họ
mới tiết kiệm được một khoản rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp
những người còn sống trang trải những khoản chi phí cần thiết như thuốc men, mai
táng, chi phí giáo dục con cái... Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa
mang tính rủi ro
Thứ hai, BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia

bảo hiểm:
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là
góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ đó góp
phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT đã đáp ứng được nhiều mục
đích. Mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Hợp đồng
BHNT đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng
thường được bán cho các đối tượng đi vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc
dùng cho các mục đích cá nhân khác…Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác
nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng và được rất nhiều
người quan tâm.

Thứ ba, các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp:
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm
của nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau,
chẳng hạn BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với mỗi
thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau vể số tiền bảo hiểm, phương thức đóng phí,
độ tuổi của người tham gia…Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối quan hệ giữa
các bên cũng rất phức tạp. Khác với các bản hợp đồng bảo hiêm phi nhân thọ, trong
mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 bên tham gia (người bảo hiểm, người được bảo
hiểm, người tham giabảo hiểm và người được thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm).
9


Thứ tư, phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định
phí khá phức tạp:
Theo tác giả Jean-Claude Harrari “sản phẩm BHNT không gì hơn chính là kết quả
của một tiến trình đầy đủ để đưa sản phẩm đến công chúng”. Trong tiến trình này,
người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo nên sản phẩm, như chi phí khai
thác, chi phí quản lý hợp đồng…Nhưng những chi phí đó mới chỉ là một phần để
cấu tạo nên giá cả sản phẩm BHNT (tính phí BHNT), một phần chủ yếu khác lại

phụ thuộc vào: độ tuổi của người được bảo hiểm, tuổi thọ bình quân của con người,
số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia bảo hiểm phương thức thanh toán, lãi suất đầu
tư, tỷ lệ lạm phát …

Thứ năm, BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế – xã hội nhất
định.
Ở các nước kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển hàng trăm năm nay.
Ngược lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn chưa triển khai được
BHNT, mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý giải vấn đề này,
hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là
điều kiện kinh tế xã hội phát triển .
Những điều kiện về kinh tế như: tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân một đầu người dân, mức thu nhập
của dân cư, tỷ lệ lạm phát của đồng tiền, tỷ giá hối đoái….
Những điểu kiện về xã hội bao gồm: Điều kiện về dân số, tuổi thọ bình quân của
người dân, trình độ học vấn, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
Ngoài điều kiện kinh tế – xã hội thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp BHNT. Chẳng hạn ở một số nước phát
triển như: Anh, Pháp, Đức ,..Nhà nước thường tạo điều kiện thuận lợi cho BHNT
bằng cách có chính sách thuế ưu đãi. Mục đích là tạo ra cho các cá nhân cơ hội để
tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hưu trí, từ đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ nhà
nước. Mặt khác, còn đẩy mạnh được quá trình tập trung vốn trong các công ty bảo
hiểm để từ đó có vốn dài hạn đầu tư cho nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
Bản chất của Bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng như chúng ta đã biết, không
chỉ nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất về người và tài sản của
xã hội, mà còn nhằm tạo ra dự phòng tài chính cần và đủ để bồi thường tổn thất
ấy,góp phần ổn định sản xuất, đời sống kinh tế-xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.. Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá
10



nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn vể tài chính khi
gặp phải rủi ro, mà còn thể hiện rõ trên phạm vi toàn xã hội.
1.1.2.1. Vai trò của bảo hiểm Nhân thọ với nền kinh tế xã hội.
Các doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nói chung vàBHNT nói riêng có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của bất cứ nền kinh tế quốc dân nào, đặc biệt là trong
các nền kinh tế đã và đang phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ:
- Các doanh nghiệp bảo hiểm Nhân thọ đóng vai trò như các trung gian tài chính
trong nền kinh tế bằng việc huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức để
hình thành nên nguồn quỹ đầu tư lớn đầu tư phát triển kinh tế xã hội thông qua thu
phí bảo hiểm.
-BHNT có ý nghĩa to lớn trong việc khắc phục lạm phát.
Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều có khả năng chống lại ảnh
hưởng của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, công ty bảo hiểm đã áp dụng một tỷ
lệ chiết khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ bù đắp lại phần trượt giá. Khi tham
gia BHNT, khách hàng có thể yên tâm về giá trị đồng tiền vì khi tham gia bảo hiểm,
số tiền nộp phí bảo hiểm của NTGBH không phải là tiền “chết” mà là tiền “đẻ” ra
tiền.
-Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm bớt gánh nặng về thất
nghiệp trong dân cư với đội ngũ nhân viên, đại lí, môi giới đông đảo.
- Thể hiện tính xã hội và tính nhân văn thông qua việc san sẻ rủi ro và tài chính
giữa những người tham gia bảo hiểm tạo ra trách nhiệm, sự chia sẻ và quan tâm lẫn
nhau giữa các thành viên tham gia bảo hiểm.
1.1.2.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ đối với các tổ chức kinh tế, xã hội
Không chỉ cá nhân có nhu cầu về BHNT mà các tổ chức kinh tế, xã hội cũng có
nhu cầu. Có hai lý do khiến họ cần có sự đảm bảo của BHNT, đó là:
- Các tổ chức kinh tế, xã hội có thể giữ chân và khuyến khích người lao động làm
việc ,đảm bảo cho người lao động hoặc người sống phụ thuộc vào người lao động
khi có rủi ro xảy ra, cung cấp các khoản hưu trí khi hết tuổi lao động hoặc các

khoản phúc lợi bổ sung ngoài bảo hiểm xã hội.
- Tạo ra sự tự chủ về tài chính. Các doanh nghiệp có thể mua các hợp đồng bảo
hiểm cá nhân có số tiền bảo hiểm tương đương với vốn của chủ doanh nghiệp hoặc
đồng chủ doanh nghiệp hoặc tương đương với khoản chi phí đào tạo tìm người thay
thế người giữ vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp.Với biện pháp này, khi rủi ro xảy
ra với các đối tượng trên, doanh nghiệp vẫn có sự tự chủ về tài chính của mình.
11


1.1.2.3. Vai trò của BHNT đối với cá nhân và hộ gia đình
Ngoài ra, BHNT có vai trò rất lớn đối với mỗi cá nhân và gia đình trong xã hội. Vai
trò này được thể hiện như sau:
- Thỏa mãn các khoản chi tiêu cuối cùng: Chi trả các khoản nợ, chi phí liên quan
đến cái chết của họ, không để lại gánh nặng cho người thân.
- Hỗ trợ những người sống phụ thuộc: Thông qua các sản phẩm BHNT khác nhau,
người ta có thể đảm bảo cho người thân một khoản tài chính nhất định để những
người này có thể ngay lập tức khắc phục khó khăn về tài chính hoặc cung cấp các
khoản trợ cấp định kỳ cho những người sống phụ thuộc nếu người lao động trụ cột
trong gia đình bị tử vong.
- Đáp ứng các chi phí giáo dục khi chi phí đào tạo, học tập ngày càng tăng cao và
nhu cầu sẵn sàng chi trả cho tương lai con em ngày càng được chú trọng.
-Thỏa mãn nhu cầu về thu nhập khi nghỉ hưu: Các khoản trợ cấp định kỳ do BHNT
trả có thể tạo cho họ nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định khi về hưu, tuổi già.
Ngoài ra, còn có thể giúp đảm bảo cuộc sống cho người thân khi họ gặp rủi ro.
-Đáp ứng các nhu cầu khác và hình thành một nếp sống đẹp, lành mạnh.
1.1.3. Sự khác biệt cơ bản giữa bảo hiểm Nhân thọ với bảo hiểm phi Nhân thọ
và bảo hiểm Xã hội.
1.1.3.1. Bảo hiểm Nhân thọvà bảo hiểm phi Nhân thọ.
 Điểm giống nhau giữa Bảo hiểm Nhân thọ và Bảo hiểm phi Nhân thọ
Khi tham gia cả hai loại hình Bảo hiểm này thì khách hàng đều được phía công ty

Bảo hiểm đền bù, bồi thường khi có rủi ro xảy về người hay tài sản theo hợp đồng
đã ký quy định.
 Sự khác biệt giữa Bảo hiểm Nhân thọ và Bảo hiểm phi Nhân thọ
Về phạm vi Bảo hiểm
BHNT là loại hình Bảo hiểm con người dựa trên mối quan hệ huyết thống và hôn
nhân. Trong trường hợp người được Bảo hiểm bị tử vong hay thương tật toàn bộ
vĩnh viễn thì người được thụ hưởng sẽ là người thân của họ, tuy nhiên người thụ
hưởng có thể được thay đổi bất cứ lúc nào và phụ thuộc vào chủ hợp đồng Bảo
hiểm quyết định.

12


BHPNT được Bảo hiểm trong phạm vi bao gồm con người, tài sản và trách nhiệm
dân sự. Người thụ hưởng Bảo hiểm sẽ là nạn nhân trực tiếp hoặc gián tiếp của sự
cố.
Về mục đích Bảo hiểm
BHNT có tính đa mục đích, đây là chương trình hỗn hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng như là giải pháp tiết kiệm, đầu tư; quỹ bảo vệ toàn diện trước các
rủi ro, quỹ giáo dục cho con cái, quỹ hưu trí,…và chương trình bảo hiểm nhằm hỗ
trợ nằm viện và bảo hiểm các bệnh hiểm nghèo.
BHPNT thì tính chất khá đơn thuần, chủ yếu là bồi thường cho những trường hợp
rủi ro xảy ra không thể lường trước.
Về quyền lợi Bảo hiểm
Tham gia BHNT,NĐBH sẽ được hưởng quyền lợi chi trả tiền Bảo hiểm trong
những trường hợp: không may gặp tai nạn hoặc bệnh tật dẫn tới tử vong, thương tật
toàn bộ vĩnh viễn, hoặc mắc các bệnh hiểm nghèo, ung thư hoặc tới thời gian đáo
hạn hợp đồng.
Tham gia BHPNT thì bên được Bảo hiểm sẽ chỉ được chi trả bồi thường nếu như có
tai nạn, tổn thất xảy ra trong giới hạn hợp đồng và trong thời gian hợp đồng có hiệu

lực.
Về nguyên tắc bồi thường
Đối với BHNT thì được chi trả bồi thường theo nguyên tắc khoán với số tiền sẽ
được ấn định trước. BHPNT sẽ sử dụng thế quyền và chi trả theo nguyên tắc đóng
góp.
Về thời hạn hiệu lực hợp đồng
BHNT có thể liên tục suốt cả đời người còn BHPNT thường chỉ có hiệu lực trong 1
năm.
Về thời hạn đóng phí của hợp đồng
BHNT đóng phí trong 4-20 năm còn BHPNT đóng phí trong 1 năm.
Về phí bảo hiểm
BHNT có thời hạn dài nên chia phí bảo hiểm ra đóng làm nhiều lần, phí bảo hiểm
chịu tác động của hai nhân tố: tuổi thọ và tài chính.
BHPNT nộp phí một lần khi kí kết vì thời hạn bảo hiểm ngắn, phí bảo hiểm không
chịu ảnh hưởng của hai nhân tố tuổi thọ và tài chính.
13


Về sự ràng buộc của các cam kết trong HĐBH
BHNT: BMBH có quyền chấm đơn phương chấm dứt HĐBH bất cứ lúc nào mà
không cần viện dẫn lý do.
BHPNT: DNBH và BMBH có nghĩa vụ theo đuổi đến cùng HĐBH trừ khi lâm vào
tình huống bắt buộc phải chấm dứt.

1.1.3.2. Bảo hiểm Nhân thọ và bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là loại hình giúp đảm bảo sự thay thế hay bù đắp một phần thu
nhập của người lao động trong những trường hợp như đau ốm, giảm hoặc mất thu
nhập, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp hoặc hết tuổi lao động trên cơ
sở người tham gia đóng quỹ Bảo hiểm xã hội.
Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa BHNT và BHXH

Về đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của luật
Đối với BHNT thì hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp BHNT và khách hàng
trên tinh thần tự nguyện và theo thỏa thuận giữa các bên.
Đối với BHXH thì luật Bảo hiểm xã hội quy định về chế độ, chính sách cũng như
quyền và trách nhiệm của người lao động, tổ chức, cơ quan, cá nhân tham gia Bảo
hiểm xã hội, tổ chức Bảo hiểm xã hội, thủ tục thực hiên và quản lý nhà nước về
Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội khác Bảo hiểm nhân thọ như thế nào về hoạt động
Bảo hiểm nhân thọ hoạt động theo quy luật là lấy sự đóng góp của số đông để bù
đắp rủi ro cho số ít. Nguyên tắc và quy định bồi thường sẽ phụ thuộc vào loại hình
sản phẩm mà khách hàng lựa chọn theo như hợp đồng Bảo hiểm đã ký kết giữa hai
bên.
Bảo hiểm xã hội hoạt động dựa theo 5 nguyên tắc: Thứ nhất là mức hưởng
BHXHtính theo mức đóng, thời gian đóng và chia sẻ giữa những người tham gia
BHXH. Thứ hai, mức đóng BHXH bắt buộc tính theo mức tiền lương của người lao
động, còn mức đóng BHXH tự nguyện sẽ tính dựa theo lựa chọn của người tham
gia tuy nhiên không thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Thứ ba, người lao động
có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện sẽ được hưởng chế độ hưu trí và
tử tuất trên theo số thời gian đã đóng BHXH. Thứ tư, quỹ BHXH sẽ được quản lý
một cách thống nhất, công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích và được hạch
toán độc lập. Thứ năm, việc thực hiện BHXH cần đơn giản, thuận tiện, dễ dàng và
kịp thời, đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
14


Về quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm nhân thọ
Đối với người tham gia BHNT sẽ được nhận đầy đủ hợp đồng; nhận đầy đủ tiền bồi
thường trong trường hợp xảy ra rủi ro theo sản phẩm lựa chọn và các điều khoản đã
ký trong hợp đồng; được nhận tiền đáo hạn; có quyền chủ động cung cấp thông tin
và lựa chọn sản phẩm Bảo hiểm phù hợp nhất.

Đối với BHXH sẽ được cấp sổ BHXH, nhận sổ khi nghỉ việc, được nhận lương hưu
và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ; được hưởng Bảo hiểm y tế khi đang hưởng
lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn, bệnh tật nghề nghiệp, đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp và một số quyền khác theo quy định của pháp luật.

1.2. THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
1.2.1. Khái niệm thị trường bảo hiểm Nhân thọ.
Thị trường bảo hiểm Nhân thọ là tổng thể các mối quan hệ mua và bán sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ giữa các cá nhân, các tổ chức…. với các doanh nghiệp BHNT
nhằm đáp ứng nhu cầu của họ và thường được thực hiện qua các trung gian bảo
hiểm”.
Có thể nói rằng thị trường bảo hiểm Nhân thọ là thị trường dịch vụ đặc biệt: sản
phẩm rất trừu tượng, vừa mang tính tiếtkiệm vừa mang tính rủi ro, chu kỳ sản phẩm
dài nên thường không hấp dẫnkhách hàng mua sản phẩm, khi mua rồi thì cả người
tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm đều không mong muốn rủi ro xảy ra để tiêu
dùng sản phẩm.
1.2.2. Đặc điểm của thị trường bảo hiểm Nhân thọ
 Sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ phụ thuộc nhiều vàođiều kiện
kinh tế xã hội.
Đặc điểm này xuất phát từ việc sự phát triển của bảo hiểm Nhân thọ phụ thuộc rất
nhiều vào nhận thức, văn hoá và lối sống của các thành viên trong xã hội, trình độ
dân trí, mức sống và cơ cấu dân cư cũng như cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh
tế.
 Ở thị trường bảo hiểm Nhân thọ, hoạt động kinh doanh BHNT gắn liền với các
hoạt động đầu tư vốn.
NTGBH đóng góp, ngoài phần phí phục vụcho mục đích bảo hiểm, một phần phí
được trích lập dự phòng toán học và được sử dụng vào mục đích đầu tư
15



 Việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ chủ yếu được thực hiệnthông
qua trung gian là các đại lý bảo hiểm nhân thọ.
Mặc dù có nhiều kênh phân phối sản phẩm khác nhau nhưng ở thị trường bảo hiểm
nhân thọ kênh phân phối thông qua đại lý chuyên nghiệp vẫn là chủ yếu. Chất
lượng của đại lý quyết định sự thành công của hoạt động khai thác bảo hiểm nhân
thọ.
 Trên thị trường BHNT, yêu cầu về vốn pháp định đối với cácdoanh nghiệp
BHNT thường lớn hơn so với các doanh nghiệp BHPNT
Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
là thời gian hiệu lực của hợp đồng thường dài, rủi ro mang tính chất tích lũy nên
doanh nghiệp luôn cần có nguồn vốn lớn để đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu
của NTGBH
 Thị trường BHNT là thị trường dịch vụ tài chính, chịu sựkiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ của Nhà nước, hoạt động kinh doanh trên thịtrường BHNT rất nhạy
cảm, liên quan đến quyền lợi tài chính của NTGBH
1.2.3. Các nhân tố cấu thành thị trường bảo hiểm Nhân thọ
Tham gia vào thị trường bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam gồm có các nhà cung cấp,
khách hàng (người mua bảo hiểm nhân thọ), các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ , các
kênh phân phối: các công ty bảo hiểm nhân thọ trên thị trường (người bán bảo hiểm
nhân thọ) và các tổ chức trung gian bảo hiểm (đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm).
1.2.3.1. Các nhà cung cấp
Khi nền kinh tế càng phát triển thì các nhà cung cấpcác sản phẩm BHNT cho thị
trường BHNT càng gia tăng, đa dạng, phong phú và việc cung cấp sản phẩm đến
tay người tiêu dùng cũng càng linh hoạt.
 Các doanh nghiệp BHNT có cơ cấu tổ chức tương đối linh hoạt để phù
hợp với hoạt động kinh doanh.
 Các tổ chức tài chính, ngân hàng cũng có thể là các nhà cung cấp sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ. Ban đầu họ cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ nhằm đảm bảo cho các khoản vay, các khoản thế chấp, dần dần khi thị
trường bảo hiểm nhân thọ phát triển, nhất là tại các khu đông dân cư, các tổ

16


chức này có thể mở rộng hoạt động của họ, cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ thông thường.
 Chính phủ cũng có thể tham gia vào hoạt động cung trong thị trường
bảo hiểm nhân thọ thông qua các chương trình bảo hiểm sức khỏe, thu nhập
khi về hưu. Vấn đề này có thể thấy ở các nước như Mỹ, Canada, một số nước
tây Âu trong các chương trình bảo hiểm sức khỏe do chính phủ tài trợ hay
các chương trình bảo hiểm cho một số cá nhân đặc biệt.
1.2.3.2. Khách hàng bảo hiểm
Khách hàng của DNBH bao gồm rất nhiều đối tượngtuy nhiên chỉ đề cập đến
khách hàng trên khía cạnh là những người đã tham gia bảo hiểm và khách hàng
tiềm năng của DNBH.
 Khách hàng đã tham gia bảo hiểm là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có
nhu cầu về BHNT và đã được đáp ứng thông qua một hoặc một số hợp đồng
BHNT
 Khách hàng tiềm năng là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu
cầu về BHNT, có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm ở hiện tại và tương lai nhưng vì
một lý do nào đó mà vào thời điểm hiện tại chưa được đáp ứng nhưng có thể trở
thành khách hàng sẽ tham gia bảo hiểm trong tương lai.
1.2.3.3. Các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
Kênh phân phối trong BHNT rất đa dạng và phong phú.Tùy theo những căn cứ
khác nhau mà có các loại kênh phân phối khác nhau và tùy thuộc vào sự phát triển
của thị trường, mô hình tổ chức quản lý và chiến lược kinh doanh mà mỗi nhàcung
cấp BHNT có thể sử dụng đồng thời một hoặc nhiều kênh phân phối.
 Phân phối BHNT thông qua đại lý chuyên nghiệp: Đây làkênh phân phối truyền
thống. Đại lý BHNT là các tổ chức, cánhân được nhà cung cấp ủy quyền thay
mặt họ thực hiện việc giới thiệu chàobán sản phẩm BHNT.
 Phân phối BHNT thông qua các điểm bán hàng, giao dịch:Việc phân phối

BHNT sử dụng các điểm bán hàng và giao dịchcủa các loại hình kinh doanh
khác như ngân hàng, bưu điện, các cửa hàngbán lẻ,... Kênh phân phối này có ưu
thế là lợi dụng được các cơ sở vật chất,các mối quan hệ đã có của các lĩnh vực
kinh doanh khác.

17


 Phân phối BHNT thông qua các văn phòng bảo hiểm:Các nhà cung cấp sửdụng
các văn phòng chính và (hoặc) văn phòng khuvực của họ với hệ thống nhân viên
làm công ăn lương để phân phối sảnphẩm của mình.
 Phân phối bảo hiểm nhân thọ thông qua môi giới: Môi giới bảo hiểm làcá nhân
hoặc tổ chức trung gian đại diện cho người tham gia bảo hiểm tìmkiếm người
cung cấp bảo hiểm. Thường thì môi giới sẽ nhận hoa hồng từ phíangười tham
gia bảo hiểm tuy nhiên khi thị trường ngày phát triển, sự cạnhtranh ngày càng
gay gắt rất nhiều trường hợp môi giới được nhận hoa hồng từphía người cung
cấp bảo hiểm nhân thọ.
 Các hệ thống phân phối khác: Do nhu cầu thị trường, sự phát triển ngàycàng
mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cóthể được
phân phối qua điện thoại, gửi thư trực tiếp, qua internet,v.v.
1.2.3.4. Các sản phẩm bảo hiểm Nhân thọ.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam, BHNT gồm :
 Bảo hiểm sinh kỳ
Bảo hiểm sinh kỳ là hình thức bảo hiểm mà trong đó người bảo hiểm cam kết chi
trả trợ cấp một lần hoặc chi trả các khoản trợ cấp định kỳ cho một (hoặc một số)
người được chỉ định khi người được bảo hiểm sống đến một thời điểm chỉ định với
điều kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm một lần hoặc theo định
kỳ.
Có hai hình thức bảo hiểm sinh kỳ, đó là bảo hiểm sinh kỳ thuần túy và bảo hiểm
trợ cấp định kỳ.

 Bảo hiểm tử kỳ
Bảo hiểm tử kỳ là hình thức bảo hiểm nhân thọ mà trong đó người bảo hiểm sẽ phải
chi trả quyền lợi bảo hiểm nếu người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn bảo
hiểm.
Tất cả các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tử kỳ đều cung cấp sự bảo vệ cho người
được bảo hiểm trong một kỳ hạn nhất định, quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sẽ
được chi trả khi người được bảo hiểm bị tử vong với điều kiện hợp đồng bảo hiểm
đang có hiệu lực.
Bảo hiểm tử kỳ có các đặc điểm, như: thời hạn bảo hiểm xác định, trách nhiệm và
quyền lợi mang tính tạm thời. Đây là hình thức bảo hiểm Nhân thọ chỉ mang tính
bảo vệ. Các sản phẩm bảo hiểm tử kỳ bao gồm:
- Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm cố định.
18


- Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục.
- Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm giảm.
- Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm tăng.
- Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi.
- Bảo hiểm mất - giảm thu nhập gia đình.
 Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là hình thức bảo hiểm mà trong đó người bảo hiểm sẽ
phải chi trả quyền lợi bảo hiểm khi người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn
bảo hiểm hoặc sống hết thời hạn bảo hiểm tuỳ thuộc sự kiện nào đến trước. Đây là
hình thực kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì việc chi trả quyền lợi bảo hiểm
chắc chắn xảy ra. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp rất đa dạng, phụ thuộc
vào tuổi của người được bảo hiểm và đảm bảo các mục đích khác nhau như: bảo vệ
người được bảo hiểm và những người sống phụ thuộc, tạo lập quỹ giáo dục, hưu
trí, sử dụng như tài sản cá nhân trong việc thế chấp vay vốn,v.v.
 Bảo hiểm trả tiền định kỳ

Bảo hiểm nhân thọ trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất đinh. Sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm. Từ một thời điểm nhất định hay theo định kỳ, người được bảo hiểm nhân
được một khoản tiền chi trả từ doanh nghiệp bảo hiểm (gọi là niên kim).
Bảo hiểm trả tiền định kỳ có thể được đóng phí một lần hoặc nhiều lần. Hợp đồng
bảo hiểm trả tiền định kỳ là dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho trường hợp
sống, có nghĩa là khi người được bảo hiểm chết thì tương ứng với việc chấm dứt
các nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm.
 Bảo hiểm Liên kết đầu tư
sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ không chia lãi
bao gồm hai phần tương đối tách biệt nhau: phần bảo hiểm và phần đầu tư, trong đó
phần đầu tư là chủ yếu. Khi tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư khách hàng phải
đóng phí bảo hiểm đổi lại họ nhận được sự bảo vệ về tài chính của công ty bảo
hiểm đồng thời có cơ hội tích lũy đầu tư với lãi suất cao. Phí bảo hiểm của khách
hàng sẽ được chia làm hai phần:
– Phần thứ nhất: Dành cho bảo hiểm nhân thọ (chiếm tỷ lệ nhỏ trong phí bảo hiểm)
19


– Phần thứ hai: Dành cho tiết kiệm, đầu tư thu lợi nhuận (chiếm tỷ lệ lớn trong phí
bảo hiểm).
 Bảo hiểm hưu trí
Bảo hiểm hưu trí là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao
động.
Bảo hiểm hưu trí bao gồm bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân và bảo hiểm hưu trí
cho nhóm người lao động.
Trên cơ sở BMBH đóng phí bảo hiểm, NĐBH bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm
hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới

55 (năm mươi lăm) tuổi đối với nữ và 60 (sáu mươi) tuổi đối với nam, trường hợp
pháp luật có quy định khác về độ tuổi nghỉ hưu thì thực hiện theo quy định tại văn
bản pháp luật đó về độ tuổi nghỉ hưu.
 Bảo hiểm nhân thọ trọn đời
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời là hình thức bảo hiểm mà trong đó người bảo hiểm phải
chi trả quyền lợi bảo hiểm khi NĐBH tử vong với điều kiện hợp đồng bảo hiểm
đang duy trì hiệu lực khi sự kiện tử vong xảy ra. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời là hình
thức kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm có tính bảo vệ cao. Thời hạn bảo hiểm
thường không xác định trước đối với mỗi hợp đồng. Việc chi trả tiền bảo hiểm chỉ
được thực hiện khi người được bảo hiểm tử vong hoặc sống đến 99 tuổi hoặc 100
tuổi.
Hình thức bảo hiểm này thường phục vụ cho các mục đích như đảm bảo các khoản
chi tiêu cuối cùng, để lại tài sản cho thế hệ sau, làm từ thiện,v.v.
Có nhiều loại bảo hiểm nhân thọ trọn đời khác nhau:
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phí đóng liên tục.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời giới hạn thời gian nộp phí.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phí đóng một lần.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có mức phí thay đổi.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có mức phí tăng dần.

1.3. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
20


1.3.1. Khái niệm phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ.
Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ là tổng hợp các cách thức, biện pháp của
chính phủ và doanh nghiệp bảo hiểm để cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo
hiểm, đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách tốt nhất.
Thị trường BHNT phát triển sẽ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.Trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều diễn biến khó lường, bất ổn,

thị trường bảo hiểm Việt Nam thời gian qua vẫn đạt được những kết quả khá tích
cực và ngày càng thể hiện được vai trò, vị trí quan trọng đối với nền kinh tế - xã
hội. Thị trường bảo hiểm đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bổ trợ cho các chính
sách an sinh xã hội, bảo vệ tài chính cho các nhà đầu tư, thúc đẩy hội nhập, hợp tác
kinh tế quốc tế...Vậy dựa vào đâu để đánh giá sự phát triển của một thị trường
BHNT ?
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường BHNT
Có thể đánh giá sự phát triển của thị trường BHNT qua một số tiêu chí:
-Sự tăng trưởng về số lượng công ty bảo hiểm
-Sự tăng trưởng về số lượng hợp đồng
- Số lượng sản phẩm bảo hiểm
- Doanh thu hàng năm
-Doanh thu khai thác mới.
-Phí BH bình quân đầu người.
-Năng lực tài chính.
-Quy mô vốn đầu tư trở lại nền kinh tế
-Số lượng công ăn việc làm tạo ra.
...
1.3.3. các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường bảo hiểm nhân
thọ.
 Điều kiện kinh tế - xã hội là cơ sở phát triển BHNT
Điều kiện kinh tế – xã hội phải kể đến đó là: Tốc độ tăng trưởng và ổn định của nền
kinh tế, cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, cơ cấu các ngành kinh tế, cơ cấu dân số…
Một khi kinh tế - xã hội phát triển thì trình độ dân trí sẽ ngày càng được nâng cao
21


và mức thu nhập của người dân sẽ ngày càng được cải thiện và chỉ có như vậy mới
phát sinh nhu cầu BHNT.
Ngoài ra đời sống của dân cư được cải thiện, người dân bắt đầu có tích luỹ và yên

tâm sử dụng tiền tích luỹ này để đầu tư trở lại nền kinh tế trong đó BHNT là một
trong những kênh đầu tư vốn được người dân lựa chọn.
Theo tháp nhu cầu của Abraham Maslow, nhu cầu đầu tiên và quan trọng nhất, cơ
bản nhất của con người là nhu cầu sinh lý hay còn gọi là nhu cầu vật chất tối thiểu
(ăn, mặc, ở, đi lại…). Chỉ khi con người được đáp ứng và thoả mãn các nhu cầu tối
thiểu thì họ mới quan tâm đến các nhu cầu khác cao hơn. Vì thế, điều kiện kinh tế –
xã hội và mức sống của người dân là nhân tố tác động trực tiếp đến nhu cầu bảo
hiểm và thị trường BHNT. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, con người ý
thức hơn trong vấn đề phải đối mặt với ốm đau, bệnh tật và các loại rủi ro. Cho nên,
nhu cầu bảo hiểm nói chung và BHNTB nói riêng thường rất cao, bởi họ mong
muốn được đảm bảo an toàn trên nhiều phương diện. Trái lại, ở các nước kém phát
triển ngoài lý do thu nhập chi phối, người dân nhận thức không đầy đủ về rủi ro và
hậu quả của rủi ro nên nhu cầu BHNT ở những nước này rất thấp và thị trường
BHNT không phát triển.
 Dân số quốc gia
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, tuổi
thọ do đó tăng lên. Đây là những điều kiện thuận lợi thu hút sự tham gia của người
mua sản phẩm nhân thọ. Đặc biệt là các sản phẩm bảo hiểm tích lũy tử kỳ, niên kim
nhân thọ sẽ có nhiều triển vọng tăng trưởng.
Dân số đông chính là một trong các tiền đề để thị trường BHNT được mở rộng,
tăng quy mô và phát triển.
 Văn hóa,giáo dục
Văn hóa là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu và hành vi của người tiêu
dùng; trình độ dân trí, sự hiểu biết ý nghĩa tác dụng và sự cần thiết của bảo hiểm và
thói quen mua bảo hiểm là một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường
BHNT.
Dù ở bất kì quốc gia nào ,giáo dục con em luôn được các bậc cha mẹ quan tâm
hàng đầu và coi đó là yếu tố đầu tiên trong trách nhiệm nuôi dạy con em của mình.
Cha mẹ luôn sẵn sàng hy sinh những quyền lợi cá nhân của mình để tạo cho con em
những điều kiện học tập tốt nhất. Chính bảo hiểm nhân thọ là một giải pháp kinh tế

rất phù hợp cho mục tiêu này, nhất là khi chi phí cho giáo dục đại học ngày càng
tốn kém.
22


 Công nghệ thông tin
Trong lĩnh vực bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng, việc ứng dụng công nghệ
thông tin đã cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm vi tính hoá quá trình dịch vụ,
giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức DNBH, đa dạng hoá kênh phân phối và
các hình thức dịch vụ, tăng cường dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kỹ
thuật cao,...
Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra một thói quen
tiêu dùng mới cho khách hàng. Khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm hiểu thông
tin qua các phương tiện thông tin hiện đại như qua: Internet, điện thoại,
emial...được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm - đầu tư - thanh
toán,...Do vậy, đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành
tựu của khoa học kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách
hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
 Mở cửa và hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho BHNTN phát triển đi tắt đón đầu
Mở cửa và hội nhập là xu hướng tất yếu để phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới hiện nay. Việc mở cửa nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua đã tạo ra
nhiều cơ hội cho các lĩnh vực, các ngành nghề, trong đó có lĩnh vực bảo hiểm và
BHNT.
 Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm .
Môi trường pháp lý càng được hoàn thiện thì các doanh nghiệp bảo hiểm càng có
cơ hội cạnh tranh một cách công bằng, lành mạnh từ đó đáp ứng nhu cầu bảo hiểm
của nền kinh tế và dân cư, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân được hưởng thụ những
sản phẩm bảo hiểm tốt nhất, đạt tiêu chuẩn quốc tế; thu hút các nguồn lực trong
nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế- xã hội nói chung và phát triển thị
trường BHNT nói riêng.

Chính sách được ban hành phù hợp với thực tiễn tạo điều kiện cho phát triển thị
trường bảo hiểm nhân thọ.Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ phát triển, nhất
là chính sách tài khóa, tiền tệ nhằm bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.... Trong bối cảnh đó, thị
trường bảo hiểm đã duy trì được đà tăng trưởng; các cơ chế, chính sách trong lĩnh
vực bảo hiểm tiếp tục được hoàn thiện.
1.3.4. Tầm quan trọng của việc phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ.
Trong đà phát triển của nền kinh tế hiện nay, Bảo hiểm ngày càng chứng minh
được vai trò quan trọng của mình đối với đời sống kinh tế xã hội. Vai trò quan trọng
của bảo hiểm với tư cách là một loại hình dịch vụ tài chính và là một trong những
23


cơ chế đảm bảo an sinh xã hội trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy việc phát
triển thị trường BHNT mang một ý nghĩa quan trọng.
 Phát triển TTBHNT góp phần tăng trưởng GDP của đất nước.
Phát triển thị trường BHNT góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế quốc dân
thông qua việc huy động vốn trong dân cư và đầu tư trở lại nền kinh tế, kiềm chế
lạm phát, đồng thời thúc đẩy các lĩnh vực khác cùng phát triển.
 Phát triển TTBHNT góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân.
Đối với người dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia
đình, là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm. Mặc dù trong thời đại ngày
nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra và
thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên khó khăn, túng quẫn
khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó lại là người trụ cột bị
chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Dù rằng hệ thống bảo trợ xã hội và các tổ chức
xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhưng cũng chỉ mang tính tạm thời trước mắt, chưa
đảm bảo được lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào giải quyết
được những khó khăn đó.

 Phát triển TTBHNT góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho hệ thống an sinh xã hội
Trước đây, hàng năm ngân sách Nhà nước phải chi ra một lượng tiền khá lớn để chi
trả cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro dưới hình thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau trợ
cấp mất việc làm..). Các khoản chi này vừa làm thâm hụt ngân sách Nhà nước, đôi
khi lại còn gây tâm lý ỷ lại không cố gắng vì đã có người khác chịu trách nhiệm
giúp mình đối với cả cá nhân cũng như tổ chức. Ngày nay khi BHNT ra đời, người
tham gia đã có thể tự bảo vệ cho mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời
tạo ra một khoản tiết kiệm . Bên cạnh đó, tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện
người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp hưu trí, tự lo được cho bản thân
giảm gánh nặng cho gia đình cũng như xã hội.

 Phát triển TTBHNT góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế
Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trưng cũng như quyền lợi to lớn khi
tham gia BHNT mà ngày nay người ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ đó mà
lượng vốn được huy động từ dân chúng được tăng lên. Ngoài ra, khi các công ty
BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường BH trong nước nguồn vốn do họ đầu tư
vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm của BHNT là mang tính dài hạn,
24


nguồn vốn huy động được có thể đem đầu tư trong một thời gian dài đây là đựoc
coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án kinh tế lớn.
 Phát triển TTBHNT góp phần tạo công ăn việc làm.
Hoạt động BHNT cần một mạng lưới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ
nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tế… Vì vậy, phát triển BHNT đã
góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bớt số lượng người thất nghiệp, bớt
đi gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
 Phát triển TTBHNT góp phần tạo nên nếp sống đẹp
Tham gia BHNT thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho mỗi người thói
quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tương lai của người thân, đồng thời giáo dục

con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với người khác.
Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề xã
hội như giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh
trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với người lao
động, người cao tuổi….

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT
NAMTRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA.
2.1. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM
Thực tế BHNT đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 45 của thế kỉ XIX.Trước
năm 1945, ở miền Bắc những người làm việc cho Pháp đã được tham gia BHNT và
thời đó có một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Các hợp đồng này
đều do các công ty bảo hiểm của Pháp cung cấp.

25


×