THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY VÀ HỌC
MÔN ĐỊA LÍ CẤP THCS
TỪ VIẾT TẮT
CLB
Câu lạc bô
GV
Giáo viên
GDPT
Giáo dục phổ thông
HĐ
Hoạt đông
HĐTN
Hoạt đông trải nghiệm
HĐTNST
Hoạt đông trải nghiệm sáng tạo
HS
Học sinh
KTĐG
Kiểm tra, đánh giá
KTKN
Kiến thức, kĩ năng
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNST
Trải nghiệm sáng tạo
LỜI GIỚI THIỆU
Nguyên lý giáo dục Việt Nam được quy định trong Luật giáo dục khẳng
định: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Đây là tư tưởng chỉ
đạo quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Chương
trình Giáo dục phổ thông tổng thể đã được Bô GD&ĐT công bố ngày
27/7/2017, trong đó, hoạt đông trải nghiệm sáng tạo được xem là môt trong
những điểm nhấn của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, nhằm tạo
nên môt trong những ưu thế vượt trôi trong phát triển năng lực học sinh. Bằng
nhiều công văn, Bô GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, nhà trường tăng
cường tổ chức các hoạt đông trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các hoạt
đông giáo dục, hoạt đông dạy học bô môn.
Nôi dung của dạy học Địa lí là các vấn đề tự nhiên và hoạt đông kinh tế
- xã hôi tương đối gần gũi, nên môn học này có nhiều cơ hôi cho người học
trải nghiệm. Trên thực tế, hoạt đông “trải nghiệm” đã được thực hiện tương
đối nhiều trong dạy học Địa lí. Tuy nhiên, để biến hoạt đông “trải nghiệm”
trong dạy học Địa lí thực sự là môt hoạt đông “sáng tạo”, mang lại những hiệu
quả giáo dục, cần tổ chức hoạt đông dạy học theo các hoạt đông phù hợp với
nôi dung (nhiệm vụ của giáo viên và tạo cơ hôi cho học sinh được thể hiện
các giá trị bản thân).
Việc đưa hoạt đông giáo dục trải nghiệm vào cấu trúc Chương trình
giáo dục phổ thông mới đã cho thấy tầm quan trọng của hình thức dạy học
này trong việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học bô môn Địa
lí nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu tổ chức hoạt đông trải nghiệm sáng tạo và
thực tiễn dạy học Địa lí ở trường THCS hiện nay, được sự chỉ đạo của Sở
GD&ĐT và phân công của trường CĐSP Gia Lai, chúng tôi biên soạn tài liệu:
“Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy và học môn Địa lí cấp THCS”
nhằm phục vụ cho công tác Bồi dưỡng thường xuyên hè năm 2018 cho đôi
ngũ giáo viên Địa lí THCS tỉnh Gia Lai.
Nôi dung tài liệu gồm 2 phần chính:
- Phần 1: Khái quát một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo: Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, các yêu cầu cần đạt được của hoạt
đông TNST, đánh giá hoạt đông TNST; nôi dung và hình thức tổ chức trong
hoạt đông trải nghiệm sáng tạo; định hướng thiết kế tổ chức triển khai các
hoạt đông trải nghiệm sáng tạo ở trường THCS.
- Phần 2: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Địa lí ở trường
THCS: khái niệm, đặc điểm HĐTNST môn Địa lí; Hướng dẫn thực hiện các
chủ đề hoạt đông trải nghiệm sáng tạo trong môn Địa lí ở trường THCS.
Ngoài phần giới thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo, 2 nôi dung chính
trên được cấu trúc thành 2 phần lớn với các chương, đề mục.
Dù đã nỗ lực trong nghiên cứu, tìm hiểu, nhưng do vấn đề đặt ra tương
đối mới, điều kiện về thời gian và tham gia tập huấn ở cấp cao hơn còn hạn
chế nên tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô,
đồng nghiệp góp ý, bổ sung để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Pleiku, tháng 7 năm 2018
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TNST...............2
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TNST TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG………………..………………………..……………….2
1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của hoạt động TNST...........................2
1.1.1. Khái niệm hoạt đông TNST....................................................................2
1.1.2. Đặc điểm của hoạt đông TNST...............................................................3
1.1.3. Mục tiêu của hoạt đông TNST................................................................4
1.2. Các yêu cầu cần đạt được của hoạt động TNST....................................5
1.2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực.................................................5
1.2.2. Xác định các chỉ số đối với yêu cầu cần đạt của hoạt đông TNST.........7
1.3. Đánh giá trong hoạt động TNST.............................................................9
1.3.1. Mục đích đánh giá ..................................................................................9
1.3.2. Nôi dung đánh giá.................................................................................10
1.3.3. Phương pháp đánh giá...........................................................................10
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TNST TRONG NHÀ TRƯỜNG..................................................................12
2.1. Xây dựng nội dung chương trình hoạt động TNST ...........................12
2.1.1. Căn cứ xác định nôi dung hoạt đông TNST..........................................12
2.1.2. Chương trình HĐTN cho các cấp học...................................................12
2.1.3. Gợi ý môt số hoạt đông TNST cho cấp THCS......................................13
2.2. Tổ chức hoạt đông TNST trong nhà trường.............................................16
2.2.1. Môt số hình thức tổ chức hoạt đông giáo dục trong chương trình hiện
hành................................................................................................................. 16
2.2.2. Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới........................................................................................................17
2.2.3. Cách tổ chức môt số hình thức hoạt đông trải nghiệm sáng tạo............19
2.2.4. Thời lượng và điều kiện thực hiện chương trình...................................33
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
TNST TRONG NHÀ TRƯỜNG.................................................................. 35
3.1. Các bước xây dựng hoạt đông TNST.......................................................35
3.2. Cấu trúc chủ đề hoạt đông TNST.............................................................38
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG
TNST TRONG MÔN ĐỊA LÍ CẤP THCS..................................................41
CHỦ ĐỀ PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢM NHẸ THƯƠNG TÍCH DO ĐỘNG
ĐẤT.................................................................................................................43
CHỦ ĐỀ TRUYỀN THÔNG VỀ DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VI
THÀNH NIÊN CHO HS LỚP 9 .................................................................... 49
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................55
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức
- Nắm vững những vấn đề chung về HĐTNST trong dạy học nói chung
và dạy học Địa lí nói riêng theo xu hướng đổi mới toàn diện chương trình
GDPT hiện nay.
- Nắm vững các bước tiến hành trong thiết kế và tổ chức HĐTNST theo
cấu trúc từng chủ đề trong Chương trình GDPT mới do Bô GD&ĐT ban hành.
1.2. Kĩ năng
- Vận dụng linh hoạt kiến thức để thiết kế các HĐTNST trong môn Địa lí
ở cấp THCS theo các chủ đề trong Chương trình GDPT mới do Bô GD&ĐT
ban hành.
- Truyền đạt lại nôi dung bồi dưỡng cho (nhóm) giáo viên cùng chuyên
môn cấp THCS.
1.3. Thái độ
Có ý thức đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học. Tích cực nghiên cứu, trao đổi và tích lũy kinh nghiệm nhằm
đáp ứng yêu cầu dạy học HĐTNST trong môn Địa lí cấp THCS.
2. Nội dung bồi dưỡng
- Môt số vấn đề chung về HĐTNST trong dạy học nói chung và dạy học
môn Địa lí.
- Hướng dẫn thực hiện các chủ đề HĐTNST trong môn Địa lí ở trường
THCS.
3. Phương pháp bồi dưỡng
- Báo cáo viên hướng dẫn sử dụng tài liệu, trao đổi với học viên.
- Học viên nghiên cứu, trao đổi, nắm vững nôi dung, thực hành thiết kế
HĐTNST theo hướng dẫn nhằm đạt được các mục tiêu bồi dưỡng.
- Phát huy tính chủ đông, sáng tạo của học viên trong nghiên cứu lý
thuyết và làm bài tập thực hành.
4. Chuẩn bị của học viên: Máy tính xách tay (nếu có), Sách giáo khoa Địa lý
THCS hiện hành (Có thể chuẩn bị theo nhóm).
1
NỘI DUNG
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Khái niệm HĐTNST
Hoạt đông học tập trải nghiệm (hay học qua trải nghiệm) đã được nghiên
cứu và triển khai rông rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Có nhiều cách định nghĩa về HĐTNST. Căn cứ vào mục tiêu của
Chương trình GDPT mới, theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa - Thành viên Ban
soạn thảo Chương trình GDPT, Tổng chủ biên chương trình HĐTNST:
HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo
dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác
nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ
thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân
cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Định nghĩa này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của
nhà giáo dục, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách… Nhà giáo dục
không tổ chức, không phân công học sinh môt cách trực tiếp mà chỉ hướng
dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân HS tham gia trực tiếp hoặc ở
vai trò tổ chức hoạt đông, giúp học sinh chủ đông, tích cực trong các hoạt
đông; phạm vi các chủ đề hay nôi dung hoạt đông và kết quả đầu ra là năng
lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.
Quá trình hoạt đông trong môi trường cuôc sống sẽ kích thích và phát triển sự
sáng tạo của HS. Chính HS sẽ tự học qua trải nghiệm để hình thành năng
lực, kinh nghiệm sống cho chính mình.
Hoạt đông TNST có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt đông.
- Nôi dung HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao.
- Hoạt đông TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
- Hoạt đông TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
- Hoạt đông TNST giúp lĩnh hôi những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác không thực hiện được.
2
Bản chất của HĐTNST là tạo ra cơ hôi cho tất cả HS vận dụng kiến thức,
kĩ năng, thái đô đã học ở nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào
giải quyết vấn đề thực tiễn cuôc sống môt cách sáng tạo. Quá trình họat đông
học tập trải nghiệm là quá trình kiến tạo, đặc biệt sự kiến tạo này kết nối với
kinh nghiệm sống của người học và có tác dụng hình thành kinh nghiệm mới,
giá trị mới.
1.1.2. Đặc điểm của HĐTNST trong Chương trình GDPT mới
Hoạt đông trải nghiệm là hoạt đông giáo dục được thực hiện bắt buôc từ
lớp 1 đến lớp 12; ở tiểu học được gọi là Hoạt đông trải nghiệm, ở trung học cơ
sở và trung học phổ thông được gọi là Hoạt đông trải nghiệm, hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy đông tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm
thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hôi; tham gia vào tất cả các khâu
của quá trình hoạt đông, từ thiết kế hoạt đông đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt đông; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa
chọn ý tưởng hoạt đông; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự
đánh giá kết quả hoạt đông của bản thân, của nhóm và của các bạn… dưới sự
hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những
phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng
thể và các năng lực đặc thù của Hoạt đông trải nghiệm.
Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các
cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nôi dung hoạt đông chính là hoạt đông
phát triển cá nhân, hoạt đông lao đông, hoạt đông xã hôi và phục vụ công
đồng, hoạt đông giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt
đông phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa
phương. Môt số nôi dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đôi Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Hôi Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam được tích hợp trong nôi dung các hoạt đông trên.
Hoạt đông trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt đông chủ yếu:
sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt đông giáo dục theo chủ đề và hoạt đông
câu lạc bô và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính khám
phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến;
Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá. Hoạt đông trải nghiệm có thể được tổ
chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân,
nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường.
Hoạt đông trải nghiệm huy đông sự tham gia, phối hợp, liên kết của
nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp,
GV bô môn, Cán bô Đoàn, Tổng phụ trách Đôi, Ban Giám hiệu nhà trường,
cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể
trong xã hôi.
3
1.1.3. Mục tiêu của HĐTNST
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục chung
Hoạt đông trải nghiệm giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
thích ứng với cuôc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt đông, năng lực
định hướng nghề nghiệp thông qua các chủ đề hoạt đông gắn với những nôi
dung cụ thể về bản thân, quê hương, đất nước, con người. Hoạt đông trải
nghiệm giúp học sinh có cơ hôi khám phá bản thân và thế giới xung quanh,
phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên
nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho
học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về côi nguồn và bản sắc
của dân tôc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người
Việt Nam.
1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục các cấp học
a) Mục tiêu giáo dục tiểu học
Hoạt đông trải nghiệm ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các
kĩ năng sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuôc sống hằng ngày,
nề nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các nôi quy, quy định;
bắt đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành
những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức làm việc nhóm, ý thức
tham gia hoạt đông lao đông, hoạt đông xã hôi, hoạt đông phục vụ công đồng;
bước đầu biết cách tổ chức môt số hoạt đông đơn giản, làm quen và hình
thành hứng thú với môt số nghề gần gũi với cuôc sống của học sinh.
b) Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở
Hoạt đông trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học cơ sở giúp học sinh
tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng sống cơ bản, thói quen tích cực, nề
nếp học tập, hành vi ứng xử văn hoá ở tiểu học. Ở trung học cơ sở, hoạt đông
trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào phát triển phẩm chất trách nhiệm
của cá nhân: trách nhiệm trong học tập, trách nhiệm với gia đình, công đồng;
giúp học sinh hình thành năng lực tự đánh giá và tự điều chỉnh, năng lực giải
quyết vấn đề; hình thành các giá trị của cá nhân; tham gia tích cực các hoạt
đông lao đông; tham gia phục vụ công đồng phù hợp với lứa tuổi; biết tổ chức
công việc môt cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về môt số lĩnh vực nghề
nghiệp, xây dựng được kế hoạch học tập hướng nghiệp và có ý thức rèn luyện
những phẩm chất cần có của người lao đông tương lai.
c) Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông
Hoạt đông trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học phổ thông giúp mỗi cá
nhân khẳng định được giá trị riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung;
giúp học sinh thể hiện tình yêu đất nước, con người, trách nhiệm công dân,…
bằng việc làm, hành đông cụ thể, thiết thực và bằng các hoạt đông cống hiến
xã hôi, phục vụ công đồng. Hoạt đông trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học
4
phổ thông giúp học sinh tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất và năng lực
chung của chương trình giáo dục. Đó cũng chính là những phẩm chất và năng
lực cơ bản của người lao đông tương lai và người công dân toàn cầu. Học sinh
định hướng được nghề nghiệp dựa trên hiểu biết về nghề, nhu cầu thị trường
lao đông, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng thú của cá
nhân; xây dựng được kế hoạch đường đời; có khả năng thích ứng với những
đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.2. Các yêu cầu cần đạt được của hoạt động TNST
1.2.1. Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
1.2.1.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất
- Sống yêu thương: thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt đông giữ
gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản
văn hoá của quê hương, đất nước; tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới, yêu
thương con người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuôc sống…
- Sống tự chủ: là sống với lòng tự trọng, trung thực, luôn tự lực, vượt
khó khăn và biết hoàn thiện bản thân.
- Sống trách nhiệm: quan tâm đến sự phát triển hoàn thiện bản thân,
tham gia hoạt đông công đồng, đóng góp cho việc giữ gìn và phát triển của
công đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. Luôn biết tuân thủ,
chấp hành kỷ cương, quy định, hiến pháp và pháp luật và sống theo giá trị
chuẩn mực đạo đức xã hôi.
1.2.1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung
- Năng lực tự học: là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập môt
cách tự giác, chủ đông; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn
đấu thực hiện; Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nền nếp; thực
hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của
bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời
góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ đông tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn
trong học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là khả năng nhận diện vấn đề,
thiết lập không gian vấn đề, xác định được các phương pháp khác nhau từ đó
lựa chọn và đánh giá được cách giải quyết vấn đề làm cơ sở cho việc hiệu
chỉnh cần thiết.
- Năng lực thẩm mỹ: là năng lực nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết thể
hiện được cái đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong sản phẩm… và biết sáng
tạo ra cái đẹp.
- Năng lực thể chất: là khả năng sống thích ứng và hài hòa với môi
trường; biết rèn luyện sức khoẻ thể lực và nâng cao sức khoẻ tinh thần.
5
- Năng lực giao tiếp: là khả năng lựa chọn nôi dung, cách thức, thái đô
giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho các bên
tham gia giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: là khả năng cùng làm việc giữa hai hay nhiều người
để giải quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
- Năng lực tính toán: là khả năng sử dụng các phép tính và đo lường,
công cụ toán học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuôc sống.
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là khả năng sử
dụng thiết bị kỹ thuật số, máy tính, phần mềm… để tìm kiếm thông tin phục
vụ tích cực và hiệu quả cho học tập và cuôc sống; là khả năng sàng lọc và
tham gia truyền thông trên môi trường mạng môt cách có văn hóa.
1.2.1.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Căn cứ vào nhiệm vụ của hoạt đông trải nghiệm sáng tạo trong định
hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông, căn cứ vào đặc thù của
hoạt đông trải nghiệm, căn cứ vào nghiên cứu tổng thuật các chương trình
giáo dục quốc tế, căn cứ các yêu cầu đối với năng lực chung đã được đề xuất,
căn cứ vào kết quả khảo sát trên nhóm mẫu và kết quả tọa đàm với chuyên
gia, nhóm nghiên cứu rút ra các mục tiêu cần thực hiện của hoạt đông trải
nghiệm sáng tạo. Bên cạnh những phẩm chất và năng lực chung, hoạt đông
trải nghiệm sáng tạo hướng tới mục tiêu là môt số năng lực đặc thù sau:
a) Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động: thể hiện ở sự tích cực tham
gia hoặc thiết kế, tổ chức các hoạt đông, đặc biệt các hoạt đông xã hôi; biết
đóng góp vào thành công chung; thể hiện tính tuân thủ với quyết định của tập
thể cũng như sự cam kết; trách nhiệm với công việc được giao, biết quản lý
thời gian và công việc cũng như hợp tác hoặc tập hợp, khích lệ... các cá nhân
tham gia giải quyết vấn đề và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ mọi người.
b) Năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân: là khả năng tự
phục vụ và sắp xếp cuôc sống cá nhân; biết thực hiện vai trò của bản thân trong
gia đình (theo giới); biết chia sẻ công việc; biết lập kế hoạch chi tiêu hợp lý và
phát triển kinh tế gia đình; biết tạo bầu không khí tích cực trong gia đình.
c) Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân: là khả năng nhận
thức về giá trị của bản thân; là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm yếu
trong năng lực và tính cách của bản thân, tìm được đông lực để tích cực hóa
quá trình hoàn thiện và phát triển nhân cách; là sự xác định đúng vị trí xã hôi
của bản thân trong các mối quan hệ và ngữ cảnh giao tiếp hay hoạt đông để
ứng xử phù hợp; luôn thể hiện người sống lạc quan với suy nghĩ tích cực.
d) Năng lực định hướng nghề nghiệp: là khả năng đánh giá được yêu
cầu của thế giới nghề nghiệp và nhu cầu của XH, đánh giá được năng lực và
phẩm chất của bản thân trong mối tương quan với yêu cầu của nghề; biết phát
triển các phẩm chất và năng lực cần có cho nghề hoặc lĩnh vực mà bản thân
6
định hướng lựa chọn; biết tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để học tập và phát triển
bản thân; có khả năng di chuyển nghề.
e) Năng lực khám phá và sáng tạo: thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết,
luôn quan sát thế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa
các sự vật hiện tượng; thể hiện ở khả năng tư duy linh hoạt, mềm dẻo tìm ra
được phương pháp đôc đáo và tạo ra sản phẩm đôc đáo.
1.2.2. Xác định các chỉ số đối với yêu cầu cần đạt của hoạt động TNST
1.2.2.1. Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động TNST cần
đạt được
Phẩm chất và
năng lực chung
Yêu cầu cần đạt
Tích cực tham gia vào các hoạt đông chính trị xã hôi, các
hoạt đông từ thiện, các hoạt đông bảo vệ môi trường, di sản
Sống yêu thương
văn hóa; tham gia các hoạt đông lao đông, sinh hoạt trong gia
đình, nhà trường...
Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy
định đối với người học sinh và không vi phạm pháp luật trong
Sống tự chủ
quá trình tham gia hoạt đông TNST cũng như ngoài cuôc
sống.
Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ các
Sống trách nhiệm bạn trong hoạt đông; thể hiện sự quan tâm lo lắng tới kết quả
của hoạt đông...
Có thái độ học hỏi thầy cô và các bạn trong quá trình hoạt
Năng lực tự học đông và có những kỹ năng học tập như: quan sát, ghi chép,
tổng hợp, báo cáo... những gì thu được từ hoạt đông...
Phát hiện và giải quyết vấn đề môt cách sáng tạo, hiệu quả
Năng lực giải
nảy sinh trong quá trình hoạt đông về nôi dung hoạt đông
quyết vấn đề và
cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của chính bản
sáng tạo
thân...
Thể hiện kỹ năng giao tiếp phù hợp với mọi người trong quá
trình tác nghiệp hay tương tác; có kỹ năng thuyết phục,
Năng lực giao tiếp
thương thuyết, trình bày... theo mục đích, đối tượng và nôi
dung hoạt đông.
Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai hoạt đông và giải quyết vấn đề. Thể hiện sự
Năng lực hợp tác;
giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực... để hoàn thành nhiệm vụ
chung.
Lập được kế hoạch hoạt đông, định lượng thời gian cho hoạt
Năng lực tính toán đông, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định nguồn lực, đánh
giá... cho hoạt đông.
Năng lực CNTT Sử dụng ICT trong tìm kiếm thông tin, trình bày thông tin và
và truyền thông
phục vụ cho hoạt đông trải nghiệm, cho định hướng nghề
nghiệp... Có kỹ năng truyền thông hiệu quả trong hoạt đông
7
Năng lực
thẩm mỹ
Năng lực thể chất
và về hoạt đông.
Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi của
con người... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành
vi và tinh thần khỏe mạnh.
Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần
thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt đông TDTT, và
luôn có suy nghĩ và sống tích cực...
1.2.2.2. Chỉ số về yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HĐTNST
NHÓM
NĂNG LỰC
1. Năng lực hoạt
động và tổ chức
hoạt động
CẤU PHẦN
1.1.1. Tham gia tích cực
1.1.2. Hiệu quả đóng góp
1.1. Năng lực tham
1.1.3. Mức độ tuân thủ
gia hoạt đông
1.1.4. Tinh thần trách nhiệm
1.1.5. Tinh thần hợp tác
1.2. Năng lực tổ
chức hoạt đông
2. Năng lực tổ
chức và quản lý
cuộc sống gia
đình
CHỈ SỐ (yêu cầu cần đạt)
1.2.1. Thiết kế hoạt động
1.2.2. Quản lý thời gian
1.2.3. Quản lý công việc
1.2.4. Xử lý tình huống
1.2.5. Đánh giá hoạt động
1.2.6. Lãnh đạo
2.1.1. Tự phục vụ
2.1. Năng lực tổ
chức cuôc sống gia 2.1.2. Thực hiện vai trò của nam (nữ)
2.1.3. Chia sẻ công việc gia đình
đình
2.1.4. Xây dựng bầu không khí tích cực
2.2.1. Lập kế hoạch chi tiêu
2.2. Năng lực quản
2.2.2. Sử dụng hiệu quả, hợp lý tài chính
lý tài chính
2.2.3. Phát triển tài chính
3. Năng lực tự
3.1. Năng lực tự
nhận thức và tích nhận thức
cực hóa bản thân
3.1.1. Nhận ra một số phẩm chất và năng
lực chính của bản thân
3.1.2. Tiếp nhận có chọn lọc những phản
hồi về bản thân
3.1.3. Xác định vị trí XH của bản thân
trong ngữ cảnh giao tiếp
3.1.4. Thay đổi hoàn thiện bản thân
8
4. Năng lực định
hướng nghề
nghiệp
5. Năng lực
khám phá và
sáng tạo
3.2. Năng lực tích
cực hóa bản thân
3.2.1. Suy nghĩ tích cực
3.2.2. Chấp nhận sự khác biệt
3.2.3. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ
3.2.4. Vượt khó
4.1. Đánh giá
năng lực và phẩm
chất cá nhân trong
mối tương quan
với nghề nghiệp
4.1.1. Hiểu biết thế giới nghề nghiệp yêu
cầu của nghề
4.1.2. Đánh giá được năng lực và phẩm
chất của bản thân
4.1.3. Đánh giá nhu cầu thị trường lao
động
4.1.4. Xác định hướng lựa chọn nghề
4.2.1. Lập kế hoạch phát triển bản thân
4.2.2. Tham gia các hoạt động phát triển
bản thân (liên quan đến yêu cầu của
nghề)
4.2. Hoàn thiện
năng lực và phẩm
chất theo yêu cầu
nghề nghiệp đã
định hướng hoặc
lựa chọn
4.2.3. Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ phát
triển năng lực cho nghề nghiệp
4.2.4. Đánh giá được sự tiến bộ của bản
thân
4.2.5. Di chuyển nghề nghiệp
4.3. Tuân thủ kỷ
luật và đạo đức
của người lao
đông
4.3.1. Tuân thủ
4.3.2. Tự chịu trách nhiệm
4.3.3. Tự trọng
4.3.4. Cống hiến xã hội
5.1. Năng lực
khám phá, phát
hiện cái mới
5.1.1. Tính tò mò
5.1.2. Quan sát
5.1.3. Thiết lập liên tưởng
5.2. Năng lực
sáng tạo
5.2.1. Cảm nhận và hứng thú với thế giới
xung quanh
1.3. Đánh giá trong hoạt động TNST
1.3.1. Mục đích đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt đông trải nghiệm là đánh giá mức
đô đạt được của học sinh so với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
9
đặt ra cho mỗi giai đoạn học tập, nhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bô
của mỗi học sinh trong quá trình phát triển của bản thân, khuyến khích và
định hướng cho học sinh tiếp tục rèn luyện để hoàn thiện.
Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lí giáo dục và giáo
viên điều chỉnh chương trình và các hoạt đông giáo dục trong nhà trường.
1.3.2. Nội dung đánh giá
Nôi dung đánh giá kết quả giáo dục trong HĐTN bao gồm:
- Đánh giá mức đô nhận thức về các vấn đề đã được đề cập trong các chủ
đề hoạt đông.
- Đánh giá về đông cơ, tinh thần, thái đô, ý thức trách nhiệm, tính tích
cực,… của HS khi tham gia hoạt đông.
- Đánh giá về các kĩ năng của HS trong việc thực hiện các hoạt đông.
- Đánh giá về đóng góp của HS vào thành tích chung của tập thể và việc
thực hiện có kết quả hoạt đông chung của tập thể.
- Đánh giá về số giờ tham gia các hoạt đông.
1.3.3. Phương pháp đánh giá
a) Cứ liệu đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục cần dựa trên cả hai loại thông tin định tính và
định lượng.
Thông tin định tính là những thông tin thu thập được từ quan sát của giáo
viên và từ các nguồn khác (ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng
đẳng của các học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của phụ huynh học sinh và
công đồng). Thông tin định lượng là những thông tin về số giờ (số lần) tham
gia hoạt đông trải nghiệm (hoạt đông tập thể, hoạt đông trải nghiệm thường
xuyên, hoạt đông xã hôi và phục vụ công đồng, hoạt đông hướng nghiệp, hoạt
đông lao đông,…); số lượng các sản phẩm hoàn thành và được lưu trong hồ
sơ hoạt đông.
b) Các hình thức đánh giá
- Tự đánh giá:
Tự đánh giá là hoạt đông đánh giá bản thân do mỗi học sinh thực hiện.
Tự đánh giá tạo cơ hôi để mỗi học sinh tự xem xét và điều chỉnh nhận thức,
hành vi của mình, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi có ý nghĩa cho giáo
viên về quan niệm giá trị, nhu cầu rèn luyện và cách thức rèn luyện mong
muốn của học sinh. Khi học sinh trở thành người tự giám sát đôc lập, giáo
viên cần đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quan hệ bình đẳng, hợp
tác với học sinh để vừa có thể đồng hành cùng các em vừa có định hướng
đánh giá sâu sắc hơn.
- Đánh giá đồng đẳng:
10
Đánh giá đồng đẳng là hoạt đông đánh giá giữa các học sinh nhằm cung
cấp thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ nhau. Đánh giá đồng đẳng
tạo cơ hôi cho học sinh phát triển tinh thần hợp tác, tư duy phản biện và khả
năng thuyết phục người khác. Từ đánh giá đồng đẳng, giáo viên cũng thu
nhận được thông tin về quan niệm giá trị, nhu cầu rèn luyện và cách thức rèn
luyện mong muốn của học sinh.
- Đánh giá của cha mẹ học sinh và công đồng:
Đánh giá của cha mẹ học sinh và công đồng là ý kiến nhận xét của cha
mẹ học sinh và của những người có mối quan hệ nhất định với học sinh (thôn
bản, tổ dân phố, nơi học sinh tham gia các hoạt đông,…) về ý thức, thái đô
của học sinh trong cuôc sống hằng ngày và trong việc tham gia các hoạt đông
trải nghiệm. Đánh giá của cha mẹ học sinh và công đồng giúp học sinh và
giáo viên có thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về sự phát triển của học sinh
trong quá trình rèn luyện. Giáo viên chủ đông lập kế hoạch lấy ý kiến cha mẹ
học sinh và công đồng bằng hình thức phù hợp (lấy ý kiến thường xuyên hoặc
định kì; qua trao đổi trực tiếp hoặc qua phiếu nhận xét).
Khi lấy ý kiến đánh giá của phụ huynh học sinh và công đồng, cần tập
trung vào mục tiêu giáo dục, làm rõ những gì học sinh đã thực hiện tốt, những
gì cần cải thiện và phản hồi, gợi ý cho học sinh về hướng tiếp tục rèn luyện để
đáp ứng mục tiêu giáo dục.
- Đánh giá của giáo viên:
Đánh giá của giáo viên là sự thu thập, xử lí các thông tin về quá trình học
sinh thực hiện các nhiệm vụ của hoạt đông (qua bài kiểm tra vấn đáp hoặc tự
luận, bài tập thực hành, bài tiểu luận, bài thuyết trình, bài tập nghiên cứu, dự
án nghiên cứu,…) và về thái đô, hành vi ứng xử của học sinh trong quá trình
tham gia các hoạt đông được tổ chức trên lớp học, hoạt đông nhóm, tập thể
hay công đồng, cũng như trong sinh hoạt và giao tiếp hằng ngày.
Giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi với các giáo viên khác có liên quan
đến học sinh để thống nhất đánh giá về học sinh.
c) Tổng hợp kết quả đánh giá
Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá từ
những đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học
sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá của công đồng.
11
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG NHÀ TRƯỜNG
2.1. Xây dựng nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.1.1. Căn cứ xác định nội dung hoạt động TNST
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu của hoạt đông
TNST nói riêng.
- Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt đông của đời sống xã hôi mà học sinh có
thể trải nghiệm (gắn với điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên, kinh tế - xã hội của
địa phương đang sinh sống và các địa phương có liên quan).
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của nôi dung các lĩnh vực hoạt đông xã
hôi và nghề nghiệp.
- Căn cứ vào chương trình GDPT hiện hành.
2.1.2. Chương trình HĐTN cho các cấp học (có tính tham khảo)
TC/
BB
MẠCH
NỘI
DUNG
GỢI Ý CHỦ ĐỀ
TIỂU HỌC
Sống nề nếp
BB
BB
BB
Giáo dục
và phát
triển cá
nhân
Quê
hương đất
nước và
hòa bình
thế giới
Ước mơ của em
Sống khỏe mạnh
Tuổi nhỏ làm việc
nhỏ
THCS
Xây dựng hình ảnh
bản thân
Nuôi dưỡng Ước mơ
Sống khỏe mạnh
Yêu lao đông
Giao tiếp Lịch sự
Lối sống lành mạnh
Yêu mái trường
Trường tôi
Môi trường xanh,
sạch, đẹp
Khám phá vẻ đẹp
quê hương
Chiến dịch Môi
trường không rác
Thăm bảo tàng
An toàn giao thông
Thông điệp vì Hòa
bình
Chăm sóc các cá
nhân, gia đình có
công với đất nước
An toàn giao thông
Gia đình của em
Nôi trợ
Ngôi nhà hòa bình
Giúp đỡ gia đình
neo đơn
12
THPT
Lòng tự trọng
Trưởng thành
Sống khỏe mạnh
Học tập – con đường
lập nghiệp
Thanh niên và lý
tưởng
Biết ơn thầy cô
Vì môt môi trường
xanh
“Sức mạnh quân đôi
ND Việt Nam”
Hoạt đông vì Hòa
bình
Vận đông, quyên
góp cho các phong
trào thiện nguyện
An toàn giao thông
Tổ chức cuôc sống
gia đình
Kế hoạch tiết kiệm
Cuộc sống
gia đình
TC
Thế giới
nghề
nghiệp
Gia đình văn hóa
TC
Phát triển kinh tế gia
đình
Tập làm nghề (thủ
công…)
Phát triển nghề
truyền thống
Thử làm công
nhân/kỹ sư
Tập làm Nghề tôi
yêu
Nghề truyền thống
địa phương
Quy trình sản
xuất/chế tạo/chăn
nuôi…
Tìm hiểu loại hình
dịch vụ
Nghệ thuật và em
Thành phố nghề
nghiệp
Khoa học
và nghệ
thuật
Chi tiêu hợp lý trong
gia đình
Khu phố/làng văn
hóa
Gia đình và xã hôi
Thăm gia vào quy
trình dịch vụ của môt
số nghề
Nghệ thuật và em
Nghệ thuật và tôi
Thế giới trường nghề
Hôi chợ việc làm
Em yêu khoa học
Vòng quanh thế giới
Tôi làm dịch vụ
Khám phá môi
trường quanh em
Khám phá vẻ đẹp
quê mình
Em yêu nghệ thuật
Tiềm năng du lịch
Du lịch bền vững
Em yêu nghệ thuật
Thế giới đông vật
Bảo vệ thiên nhiên
Nghệ thuật và tôi
Văn hóa và con
người
2.1.3. Gợi ý một số hoạt động cho cấp THCS
TRƯỜNG HỌC
Sưu tầm các tư liệu, tranh ảnh, …về truyền thống nhà trường để chuẩn bị
cho ngày hôi trường.
Tập làm thủ thư trong môt giờ đọc sách.
Tổ chức tham quan di tích lịch sử hoặc nhà tưởng niệm, quê hương của
danh nhân mà trường mang tên.
Tham quan các làng nghề truyền thống.
Trồng và phụ trách chăm sóc cây xanh.
Lập mô hình về ngôi trường mơ ước.
Tìm hiểu về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh…
VĂN HÓA DU LỊCH - MÔI TRƯỜNG CẢNH QUAN
Tham quan và tập làm hướng dẫn viên cho các địa điểm du lịch của địa
phương nơi sinh sống.
13
Tham gia vào các lễ hôi, văn hóa ẩm thực, nghệ thuật cồng chiêng… của
đồng bào các dân tôc.
Hôi thi cắm trại, văn nghệ, báo tường, thiết kế tập san, phóng sự ảnh…
chào mừng ngày 26/3.
Lập kế hoạch cho cá nhân, nhóm công tác vệ sinh thuòng xuyên trường,
lớp, khu nhà ở…
Tham gia dọn vệ sinh, trồng cây, tôn tạo các khu di tích, địa điểm tham
quan du lịch.
Phân loại, tái chế rác thải…
NỘI TRỢ/GIA ĐÌNH
Trang trí nhà cửa và góc học tập.
Cắt tỉa rau, củ, quả, bày mâm ngũ quả và cắm hoa phù hợp với các dịp.
Lên thực đơn và chế biến theo thực đơn.
Trồng và chăm sóc cây.
Pha chế đồ uống…
GIAO THÔNG
Tổ chức môt buổi hôi thảo về an toàn giao thông.
Tập làm cảnh sát giao thông đường bô.
Hoạt đông phân luồng giao thông tại cổng trường.
Hoạt đông xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bô…
THỦ CÔNG NGHIỆP
Tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề thủ công nghiệp: dệt, đan lát, môc,
điện, sửa chữa…
Trải nghiệm làng nghề thủ công nghiệp: tham quan, tìm hiểu, viết bài thu
hoạch, tổ chức các cuôc thi tìm hiểu về làng nghề.
Làm video về quy trình làm các ngành nghề thủ công truyền thống.
Tổ chức giới thiệu, làm và bán các sản phẩm thủ công nghiệp do chính
học sinh làm ra.
Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ, bài thơ về các ngành nghề thủ công
nghiệp trong và ngoài tỉnh…
NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP
Gieo trồng và chăm sóc khóm hoa trong khu vườn của lớp, trường, nhà.
Phòng và trị các bệnh phổ biến cho cây trồng, vật nuôi theo đặc điểm
thời tiết, mùa vụ tại địa phương.
14
Trồng môt số cây lương thực, chăm sóc, thu hái sản phẩm cây công nghiệp.
Tập làm công nhân trong trang trại chăn nuôi.
Làm phân hữu cơ từ phế phẩm nông nghiệp.
Tổ chức sưu tầm tranh ảnh các loại thủy - hải sản.
Tổ chức tham quan, tham gia đánh bắt tại các điểm khai thác thủy sản
trong các sông, hồ.
Tổ chức cho học sinh nhận biết, phân loại môt số loài thủy sản đặc sản ở
địa phương cũng như phương hướng phát triển mô hình sản xuất kinh doanh
loại thủy sản đó.
Tham quan vườn Quốc gia, khu Bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh.
Tập làm tuyên truyền viên bảo vệ rừng.
Tập huấn phòng cháy chữa cháy rừng.
Chăm sóc cây trồng trong khuôn viên trường, khu nhà ở.
Làm video về vai trò của rừng đối với cuôc sống.
Tổ chức Tết trồng cây, Công trình Thanh niên.
Xây dựng tiểu phẩm về vấn đề bảo vệ các loại lâm sản quý…
KINH DOANH/KINH TẾ
Ý tưởng khởi nghiệp.
Tổ chức hôi chợ.
Làm và kinh doanh đồ handmade.
Lập kế hoạch chi tiêu cho bản thân, gia đình trong 1 tháng.
Câu lạc bô kinh doanh hướng nghiệp.
Lập kế hoạch kinh doanh căn cứ khả năng tự sản xuất, sản phẩm của địa
phương, tình hình thời tiết…
CÔNG NGHIỆP
Tham quan cơ sở sản xuất tại điểm/cụm/khu công nghiệp.
Tham quan nhà máy thủy điện, học tập làm mô hình môt nhà máy thủy
điện nhỏ bằng vật liệu tái chế.
Thực hành chế tạo, lắp ráp, sửa chữa nhỏ những đồ dùng học tập, đồ cá
nhân, đồ dùng gia đình…
Thực hành làm công nhân xây dựng.
Trải nghiệm môt ngày là công nhân chế biến sản phẩm cây công nghiệp
lâu năm (cà phê, tiêu, cao su…), thực phẩm (sơ chế, đóng gói, phân loại,..)…
Y TẾ
15
Tập làm y tá (sơ cứu, băng bó vết thương…).
Sơ cứu người bị nạn.
Tuyên truyền sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV-AIDS.
Tham gia vệ sinh thường xuyên môi trường xung quanh.
Tìm hiểu các cây thuốc chữa bệnh xung quanh
THỂ DỤC THỂ THAO
Tham gia mô hình Câu lạc bô các môn thể thao tại trường như cờ vua,
bóng đá, khiêu vũ thể thao,..
Tham gia nhảy dân vũ trong các giờ ra chơi giữa giờ.
Tham gia Hôi khỏe Phù Đổng toàn trường, các cấp.
Tham quan thực tế và tham gia tập tại môt câu lạc bô thể hình, yoga…
Tham gia các diễn đàn tìm hiểu về các nôi dung thi đấu thể thao, vận
đông các bạn cùng đều đặn luyện tập thể dục, thể thao hàng ngày có sức khỏe
tốt để học tập tốt.
Tham gia chương trình “huấn luyện viên nhỏ tuổi” hướng dẫn các em
năm dưới 7 đông tác thể dục tay không cơ bản…
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Trải nghiệm qua cuôc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật các cấp.
Làm sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học các lĩnh vực.
Tham gia cuôc thi viết phần mềm không chuyên.
Cùng làm kỹ sư chế tạo để cải tiến hoặc chế tạo các thiết bị quanh ta.
Tham quan trạm khí tượng, đo tính các yếu tố thời tiết, khí hậu…
2.2. Tổ chức hoạt động TNST trong nhà trường
2.2.1. Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong chương trình
hiện hành
Có thể nêu môt số hình thức tổ chức cơ bản sau:
- Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trường và các sinh hoạt
theo chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trường gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh
trong các ngày lễ, các ngày kỉ niệm…, các hôi thi, hôi thao…, cắm trại, các
cuôc giao lưu tập thể, các phong trào thi đua toàn trường… Sinh hoạt tập thể
lớp: sinh hoạt lớp theo chủ đề (theo chương trình của nhà trường và lớp), sinh
hoạt lớp hàng tuần, các hoạt đông chung của tập thể lớp (thăm quan, thi đua
học tập giữa các tổ học sinh…).
- Giáo dục thông qua các hoạt đông đoàn thể và hoạt đông chính trị - xã
hôi: Các hoạt đông Đoàn, Đôi (theo Chương trình hoạt đông của Đoàn
16
TNCS): đại hôi Đoàn các cấp, các phong trào của Đoàn, Đôi…, Các hoạt
đông tập thể có tính chính trị - xã hôi: Phong trào Đền ơn, đáp nghĩa, Hiến
máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Đôi,…
- Giáo dục thông qua các hoạt đông văn hoá - thể thao và vui chơi: Các
hôi thao, hôi thi (Hôi khoẻ Phù Đổng), Các cuôc thi văn hoá - văn nghệ của
thanh, thiếu niên, của học sinh (thi “Học sinh thanh lịch”, “ Tiếng hát học sinh
- sinh viên”…).
- Giáo dục thông qua giáo dục lại và tự giáo dục, tự tu dưỡng (ghi nhật
kí, nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào Thanh niên làm
theo lời Bác, thanh niên rèn luyện Sống, chiến đấu, lao đông và học tập theo
gương Bác Hồ...).
2.2.2. Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới
Hoạt đông trải nghiệm sáng tạo là môt dạng hoạt đông giáo dục. Hoạt
đông trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như
hoạt đông câu lạc bô, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan dã ngoại, các hôi thi, hoạt đông giao lưu, hoạt đông nhân đạo, hoạt đông
tình nguyện, hoạt đông công đồng, sinh hoạt tập thể, lao đông công ích, sân
khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể
thao, tổ chức các ngày hôi,…
Mỗi môt hình thức hoạt đông trên đều tiềm tàng trong nó những khả
năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà
việc giáo dục học sinh được thực hiện môt cách tự nhiên, sinh đông, nhẹ
nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá HĐTNST, cả giáo
viên lẫn học sinh đều có cơ hôi thể hiện sự sáng tạo, chủ đông, linh hoạt của
mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, đôc đáo của các hình thức tổ chức hoạt đông.
Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt đông trong các
nhà trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của môt số nước trên
thế giới, có thể phân loại các hình thức tổ chức hoạt đông trải nghiệm sáng tạo
thành 4 nhóm hình thức, mỗi nhóm bao gồm nhiều hình thức cụ thể:
a) Hình thức có tính khám phá (Thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại,
trò chơi…).
b) Hình thức có tính tham gia lâu dài (Dự án và nghiên cứu khoa học,
các câu lạc bô…).
c) Hình thức có tính thể nghiệm/tương tác (Diễn đàn, giao lưu, hôi
thảo/seminar, sân khấu hóa…).
d) Hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao đông việc nhà, việc
trường, Các hoạt đông xã hôi/ tình nguyện…).
17
Phân loại như trên mang tính gợi ý. Tùy vào điều kiện trong từng thời
gian, không gian, sự vật hiện tượng, con người cụ thể, có thể sử dụng môt
hoặc kết hợp môt số hình thức, cũng có thể sáng tạo thêm các hình thức mới
phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo Dự thảo (Tháng 1/2018) của Bô GD&ĐT, chương trình Hoạt đông
trải nghiệm được tổ chức theo bốn loại hoạt đông sau: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh
hoạt lớp, Hoạt đông theo chủ đề (Hoạt đông trải nghiệm thường xuyên, hoạt
đông trải nghiệm định kì), hoạt đông câu lạc bô.
- Sinh hoạt dưới cờ: Tiết sinh hoạt này được tổ chức theo quy mô toàn
trường. Nôi dung hoạt đông của tiết sinh hoạt dưới cờ gắn liền với nôi dung
hoạt đông của chủ điểm giáo dục, có tính định hướng, chuẩn bị cho các hoạt
đông của tuần và của tháng. Nhà trường cần tạo cơ hôi cho học sinh các lớp
luân phiên đảm nhận việc tổ chức thực hiện tiết sinh hoạt này dưới sự hướng
dẫn của lãnh đạo nhà trường, tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Sinh hoạt lớp: Sinh hoạt lớp được tổ chức theo quy mô lớp học. Nôi
dung hoạt đông của tiết sinh hoạt lớp gắn liền với nôi dung hoạt đông của chủ
điểm giáo dục, sơ kết hoạt đông trong tuần, chuẩn bị cho các hoạt đông của
tuần và tháng tiếp theo. Giáo viên chủ nhiệm tạo cơ hôi cho tất cả học sinh
trong lớp được tham gia các hoạt đông.
- Hoạt động theo chủ đề: Hoạt đông theo chủ đề bao gồm Hoạt đông trải
nghiệm thường xuyên và Hoạt đông trải nghiệm định kì.
+ Hoạt đông trải nghiệm thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần
hoặc tháng, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được
giao như nhau đến từng học sinh. Hoạt đông trải nghiệm thường xuyên đảm
bảo quá trình hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh được diễn ra
thực sự; giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh để hướng dẫn, theo dõi và
đánh giá kết quả hoạt đông của học sinh.
+ Hoạt đông trải nghiệm định kì được thực hiện theo khoảng thời gian
nhất định, ví dụ 2 hoạt đông/học kì hay 2 hoạt đông/năm học. Hoạt đông trải
nghiệm định kì thực hiện nôi dung mang tính tổng hợp hơn, mở ra các cơ hôi
không gian rông hơn và sân chơi lớn hơn để học sinh tăng cơ hôi trải nghiệm
cũng như thể hiện bản thân. Hoạt đông trải nghiệm định kì đòi hỏi sự chuẩn bị
kĩ lưỡng về nôi dung hoạt đông, phương tiện và điều kiện thực hiện, về sự hỗ
trợ của công đồng,…
- Hoạt động câu lạc bộ: Hoạt đông câu lạc bô là các hoạt đông theo nhu
cầu, sở thích, năng khiếu và hoạt đông mang tính định hướng nghề nghiệp
được thực hiện ngoài giờ học các môn văn hoá và là hình thức tự chọn.
2.2.3. Cách tổ chức một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.2.3.1. Câu lạc bộ
a. Đặc điểm
18
Câu lạc bô (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học
sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt
đông của CLB tạo cơ hôi để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết
của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng
của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ
năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng
hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là
nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được
học tập, quyền được tự do kết giao và hiệp hôi; quyền được vui chơi giải trí
và tham gia các hoạt đông văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt;
tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt đông của các
CLB nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng và mục
đích chính đáng của các em.
b. Các loại CLB:
- CLB văn hóa nghệ thuật: âm nhạc (thanh nhạc, nhạc cụ, nhạc kịch, …)
diễn kịch, thơ, múa rối, phóng viên, mỹ thuật, khiêu vũ, sáng tác, điêu khắc,
thư pháp, nhảy sạp, dân vũ, múa khèn, dẫn chương trình, photovoice và video
voice…
- CLB thể dục thể thao: bóng đá, bóng rổ, thể dục nhịp điệu, điền kinh,
bơi lôi, cầu lông, cắm trại, bơi thuyền,…
- CLB học thuật: Toán học, Tin học, Tiếng Anh, nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu xã hôi, phiên dịch, biên dịch,…
- CLB võ thuật: Taekwondo, Karatedo, Pencak silat, đấu vật,…
- CLB hoạt đông thực tế: nữ công gia chánh (nấu ăn, thêu, may, cắm hoa,
…) chăn nuôi, trồng trọt, tạo cảnh; thiết kế, làm môc, chế tạo rô bốt,…
- CLB trò chơi dân gian: cờ người, đánh đu, kéo co, ném còn, đánh
cầu/đá cầu, ô ăn quan, tập tầm vông, thả đỉa ba ba, đánh chuyền, đánh khăng,
đánh quay, đánh đáo…
c. Nguyên tắc tổ chức CLB
Khi lựa chọn các thành viên tham gia CLB cũng như khi tổ chức các
buổi sinh hoạt CLB cần đảm bảo môt số nguyên tắc sau:
- Tham gia trên tinh thần tự nguyện,
- Không phân biệt đối xử,
- Đảm bảo sự công bằng,
19