Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

CHUYÊN đề THIẾT kế và sử DỤNG THÍ NGHIỆM hóa học doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 50 trang )

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
GẮN KẾT VỚI CUỘC SỐNG TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS (PHẦN CHẤT VÔ CƠ)


MỤC LỤC
Lời mở đầu. ……………………………………………………………………………..1
PHẦN I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NỘI DUNG ………………………..2 - 6
PHẦN II. PHẦN THỰC NGHIỆM NỘI DUNG

A. Các thí nghiệm Hóa học gắn kết trong cuộc sống được sử dụng
trong bài dạy trong giờ chính khóa. .…………………………………………..6 - 38
B. Các thí nghiệm Hóa học gắn kết trong cuộc sống được sử dụng
trong các giờ ngoại khóa………………………………………….....39- 49
PHẦN III. KẾT LUẬN …………………………………………………….. ………….50


LỜI MỞ ĐẦU
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy nếu muốn đổi mới
phương pháp dạy học Hóa học giúp học sinh hứng thú hơn với bộ môn học
này thì thí nghiệm hóa học là một phần không thể thiếu.Bên cạnh đó thí
nghiệm hóa học có một ý nghĩa to lớn trong việc dạy học và giữ vai trò cơ bản
trong việc thực hiện những nghiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ
thông. Thí nghiệm hóa học còn là phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò
quyết định trong dạy học hóa học. Vì thế, việc gắn kết thí nghiệm hóa học với
cuộc sống hàng ngày là một trong các biện pháp đổi mới quá trình dạy và học
hóa học ở trường phổ thông có hiệu quả. Từ đó gắn liền lí thuyết hóa học với
cuộc sống, điều này giúp cho học sinh có thể sử dụng các kiến thức hóa học
trong sách vở để hiểu và lí giải các hiện tượng gần gũi trong cuộc sống hằng
ngày.


Từ những lý do trên, với mong muốn đội ngũ giáo viên hóa học THCS
trong toàn tỉnh có cách nhìn nhận một cách đúng đắn và chuẩn bị mọi kiến
thức và kĩ năng thực hành để đón nhận sự thay đổi toàn diện về nội dung và
cấu trúc chương trình phổ thông áp dụng cho chương trình Hóa học THCS,
chúng tôi đã chọn nội dung cho chuyên đề báo cáo: Thiết kế và sử dụng thí
nghiệm hóa học gắn kết với cuộc sống trong dạy học hóa học lớp 8, lớp 9THCS (Phần chất vô cơ), làm nội dung triển khai đợt tập huấn hè 2018 cho
cán bộ và giáo viên cốt cán trong toàn tỉnh Gia Lai.

1


PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NỘI DUNG
A. Thí nghiệm hóa học gắn kết với cuộc sống
I. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trường PT
- Thí nghiệm hóa học là phương tiện trực quan, giúp học sinh
chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại.
- Thí nghiệm hóa học là cơ sở để học sinh tìm ra tính quy luật các
đối tượng nghiên cứu cũng như biết cách khai thác chúng. Thí nghiệm hóa
học cũng giúp cho học sinh làm quen và hiểu rõ về tính chất vật lí, hóa học
của các chất, các quá trình chuyển hóa và các khái niệm, định luật hóa học.
Khi quan sát thí nghiệm hóa học, học sinh sẽ dễ dàng quan sát được một số
tính chất lí hóa của các chất như: màu sắc, trạng thái, sự thay đổi của các chất
sau quá trình hóa học xảy ra.
- Thí nghiệm hóa học là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, giúp
học sinh giải thích được các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và
trong đời sống và vận dụng được những vấn đề học được trong nhà trường
vào các hoạt động thực tiễn cuộc sống.
II. Phân loại và sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn Hóa học ở
trường THCS
II.1. Phân loại thí nghiệm trong dạy học môn Hóa học ở trường

THCS
Trong các trường PT thường sử dụng các hình thức thí nghiệm sau:
a.
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên là thí nghiệm do giáo
viên tự làm trước học sinh
b. Thí nghiệm học sinh do học sinh tự tay làm với các dạng :
- TN đồng loạt của học sinh trong khi học bài mới trên lớp để
nghiên cứu sâu một vài nội dung bài học.
- TN thực hành ở lớp học nhằm củng cố kiến thức đã học và rèn
luyện kĩ năng kỉ xảo làm thí nghiệm, thường được tổ chức một số bài hoặc
vào cuối học kì.
- TN ngoại khóa (ngoài lớp) như TN vui trong các buổi câu lạc bộ
về bộ môn hóa học.
- TN ở nhà, một hình thức thực nghiệm đơn giản, có thể dài ngày
giao cho học sinh tự làm ở nhà riêng.
II.2. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trường PT
a.
b.
c.
d.
III.

Sử dụng TN hóa học theo phương pháp nghiên cứu
Sử dụng TN đối chứng
Sử dụng TN nêu vấn đề
Sử dụng TN hóa học cho học sinh nghiên cứu tính chất các
chất
Khái niệm thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống
2



Thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống là những thí nghiệm được
thực hiện từ những chất, dụng cụ quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày nhằm
mục đích giúp cho học sinh thấy môn hóa học gần gũi với cuộc sống và giúp
cho học sinh nâng cao khả năng vận dụng các kiến thức hóa học đã được học
vào cuộc sống hàng ngày. Có thể vận dụng các thí nghiệm này vào các bài
dạy cụ thể với các hoạt động dạy học phù hợp nhằm khả năng truyền đạt kiến
thức cho học sinh nhẹ nhàng gần gũi hơn.
IV.

Yêu cầu cần đạt được của thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc
sống
Thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống cần đạt các yêu cầu sau:

- Đảm bảo tính khoa học, thí nghiệm đảm bảo tính chính xác về
kiến thức, các bước tiến hành thí nghiệm phải rõ ràng, cụ thể, chú ý các
nguyên tắc, kĩ thuật khi làm thí nghiệm.
- Nội dung thí nghiệm phải gắn với nội dung bài học: kết quả của
thí nghiệm nhằm phát hiện, chứng minh, so sánh…một vấn đề nào đó trong
nội dung bài học.
- Phải an toàn cho học sinh và cả giáo viên: an toàn thí nghiệm là
yêu cầu trước hết cho mỗi thí nghiệm hóa học. Để đảm bảo an toàn khi làm
thí nghiệm, người giáo viên phải biết chọn lựa hóa chất, dụng cụ thiết bị đảm
bảo an toàn. Kiểm tra và làm thí nghiệm trước để đảm bảo chắc chắn cho sự
an toàn tính mạng học sinh và giáo viên.
- Đảm bảo sự thành công khi tiến hành thí nghiệm. Sự thành công
của thí nghiệm có tác động trực tiếp đến chất lượng dạy và học môn hóa học ở
trường PT, nó củng cố niềm tin của học sinh vào khoa học và ham mê, thích
thú học tập môn hóa học hơn.
- Đảm bảo tính thẩm mĩ, rõ ràng: đây là một yêu cầu cơ bản của

thí nghiệm biểu diễn. Để đảm bảo tính thẩm mĩ, rõ ràng, khi chuẩn bị giáo
viên cần lựa chọn các dụng cụ và các hóa chất thích hợp. Dụng cụ có kích
thước đủ lớn để học sinh cả lớp đều quan sát rõ.
- Thao tác thí nghiệm dễ thực hiện: thí nghiệm gắn kết cuộc sống
được sử dụng từ những dụng cụ và hóa chất dễ kiếm, rẽ tiền có trong cuộc
sống hàng ngày mà học sinh có thể biết được. Do đó khi làm thí nghiệm
không cần kĩ thuật cao, phức tạp, mà chú ý đến tính khả thi của thí nghiệm.
V.
Những ưu điểm của thí nghiệm hóa học gắn kết với cuộc sống
- Các chất và dụng cụ thiết bị gần gũi quen thuộc, an toàn.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Tạo hứng thú cho học sinh.
- Thao tác đơn giản dễ thực hiện
- Học sinh có thể tiến hành thí nghiệm tại nhà
- Giúp học sinh dễ dàng liên hệ kiến thức vào thực tế đời sống
B. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC GẮN KẾT
CUỘC SỐNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 8 VÀ LỚP 9
– THCS (PHẦN VÔ CƠ)
3


B.I. Các nguyên tắc thiết kế các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc
sống
Để thí nghiệm hóa học gắn kết với cuộc sống có hiệu quả trong quá
trình dạy học thì việc thiết kế các thí nghiệm phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Thể hiện rõ kiến thức bài học, bám sát mục tiêu của bài học.
- Đảm bảo an toàn cho học sinh và cả giáo viên trong khi làm thí
nghiệm
- Hiện tượng thí nghiệm phải rõ ràng, dễ quan sát.

- Đảm bảo thành công khi thực hiện.
- Thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành thí nghiệm phải ngắn,
phù hợp với thời gian dạy học.
- Thí nghiệm phải đơn giản, dễ thực hiện, dụng cụ phải gọn gàng, có
tính thẩm mĩ cao.
- Tăng cường thí nghiệm nghiên cứu, để học sinh tự tìm tòi giải
quyết vấn đề.
B.II. Quy trình thiết kế các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống.
Các bước khi thiết kế các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống:
Bước 1. Chọn nội dung bài học phù hợp để sử dụng thí ngiệm khi dạy học.
Bước 2. Xác định mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng nội dung đã chọn.
Bước 3. Lựa chọn thí nghiệm Hóa học phù hợp mục tiêu, chuẩn kiến thức,
kĩ năng nội dung đã chọn.
Bước 4.Tìm kiếm các nguyên vật liệu, dụng cụ gần gũi với học sinh trong
cuộc sống hàng ngày phù hợp với nội dung bài dạy để thay thế dụng cụ và
hóa chất đang được sử dụng trong phòng thí nghiệm và đề xuất cách tiến hành
thí nghiệm.
Bước 5.Tiến hành thí nghiệm, kiểm chứng hiện tượng và đối chứng với
các thí nghiệm truyền thống đang sử dụng.
Bước 6. Điều chỉnh cách tiến hành thí nghiệm, rút ra một số lưu ý về kĩ
thuật thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả của thí nghiệm.
Bước 7. Soạn các câu hỏi liên quan đến thí nghiệm và gợi ý lời giải hợp lí
nhất.
B.III. Phân tích nội dung chương trình Hóa học lớp 8, lớp 9THCS có thực hành thí nghiệm gắn kết với cuộc sống
Bảng B.1. Nội dung chương trình Hóa học lớp 8
Chương
2
Phản ứng
Hóa học


Tên bài

Nội dung có liên quan thí nghiệm có gắn kết
cuộc sống

Bài 12. Sự biến - TN không làm thay đổi bản chất của chất
đổi chất
- TN có làm thay đổi bản chất của chất
Bài 13. Phản

- TN biến đổi chất này thành chất khác
4


ứng hóa học

- TN có ảnh hưởng nhiệt độ, bề mặt tiếp xúc đến
tốc độ phản ứng

4
Oxi-Không
khí

Bài 24. Tính
chất của oxi

- TN về hợp chất cháy trong không khí và xác
định thành phần oxi có trong không khí
- TN về điều kiện phát sinh và các biện pháp để
dập tắt đám cháy


5
Hiđro- Nước

Bài 31. Tính
chất- ứng dụng
của hiđro

- TN điều chế hiđro- thử tính chất và ứng dụng
của hiđro.

Bảng B.2. Nội dung chương trình Hóa học lớp 9
Chương

Tên bài

1
Các loại hợp
chất vô cơ

Bài 2. Một số - TN chứng minh tính chất tẩy trắng đường
oxit quan trọng trong quy trình sản xuất đường từ mía của SO2
Bài 4. Một số
axit quan trọng

Nội dung có liên quan thí nghiệm có gắn kết
cuộc sống

- TN điều chế hiđroclorua và thử tính tan của nó
- TN thử tính chất háo nước của H2SO4 đặc


Bài 11. Phân - TN về nhận biết một số loại phân bón
bón hóa học
2
Kim loại

Bài 18. Nhôm

- TN bột nhôm cháy sáng trong không khí
( làm que pháo sáng sinh nhật)

3
Phi kim

Bài 27. Cacbon - TN thử tính chất hấp thụ của cacbon
-TN về tính chất của NaHCO3(thuốc muối)

B.IV. Giới thiệu các thí nghiệm Hóa học gắn kết với cuộc sống đã
thiết kế và cách sử dụng các thí nghiệm trong quá trình dạy học hóa học
THCS lớp 8, lớp 9 (phần chất vô cơ).
Bảng B.3. Các thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống đã thiết kế
STT

TÊN THÍ NGHIỆM

1

Đường cháy như thế nào?

2


Quá trình biến đổi của nến (paraphin) dưới tác dụng nhiệt

3

Quá trình hòa tan của viên cam C sủi trong nước như thế nào?

4

Bóng nào to hơn?

5

Làm thế nào xác định được oxi có mặt trong không khí?
5


6

Để dập tắt đám cháy ta phải làm như thế nào?

7

Làm thế nào bóng bay được?

8

Đọc được chữ trên tờ giấy trắng!

9


Làm thế nào giúp bác nông dân nhận biết 4 loại phân bón: phân kali
(KCl), Phân lân (Ca(H2PO4)2), Phân Urê ( (NH2)2CO), Phân đạm 2 lá
( NH4NO3) , mà chỉ được sử dụng nước và vôi bột?

10

Cách làm cây que pháo hoa sinh nhật

11

Ứng dụng tính chất hấp phụ của than hoạt tính

12

Vì sao thuốc muối (NaHCO3) làm giảm cơn đau dạ dày?
Các thí nghiệm được giới thiệu sẽ bao gồm:
- Mục đích của thí nghiệm
- Dụng cụ và hóa chất
- Cách tiến hành thí nghiệm
- Các lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm
- Hiện tượng
- Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có
- Vị trí bài học có thể áp dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống
- Câu hỏi liên quan đến thí nghiệm
PHẦN II. PHẦN THỰC NGHIỆM NỘI DUNG

A. Các thí nghiệm Hóa học gắn kết trong cuộc sống được sử dụng
trong bài dạy trong giờ chính khóa.
Một số hình ảnh chuẩn bị dụng cụ và hóa chất cho các thí nghiệm

gắn kết với cuộc sống xung quanh chúng ta cho đợt tập huấn hè 2018 – Môn
Hóa học:

6


Hình 1. Một số dụng cụ hóa chất được mua và sử dụng trong cuộc
sông
sống xung quanh chúng ta
A.1. Thí nghiệm 1
* Đường cháy như thế nào?
1. Mục đích của thí nghiệm
- Cho học sinh hiểu được thế nào là hiện tượng hóa học?
- Rèn kĩ năng quan sát, tổng hợp tự rút ra kết luận
2. Vị trí thí nghiệm đối với bài dạy: Bài 12- Sự biến đổi chấtChương 2. Phản ứng hóa học ( Lớp 8-THCS)
3. Dụng cụ và hóa chất:
Dụng cụ

Hóa chất

- Đĩa sứ
- Hộp diêm

-

4. Cách tiến hành thí nghiệm:
7

Đường trắng
Bột nở (NaHCO3)

Cát
Cồn 90o


- Cho 1 ít cát rãi đều ở dưới lòng dĩa. Trộn khoảng 8 gam đường
trắng (3 muỗng súp) với 4 gam bột nở rồi trộn đều cho vào đĩa.
- Cho vào dĩa một ít cồn
- Đốt cho cồn cháy
5. Các lưu ý:
- Dĩa có đáy khá sâu để khi phản ứng xảy ra không làm cồn cháy
ra giữa bàn
6. Hiện tượng : Đường màu trắng hóa đen và nỗi cuộn lên
7. Giải thích: Dưới tác dụng nhiệt:
- đường bị phân hủy tạo cacbon và nước
- Bột nở bị phân hủy tạo khí cacbonic

Hình.A.1.Dụng cụ và hóa chất cho TN đường cháy như thế nào?

Hình.A.1.1.Hình ảnh đường bắt đầu cháy
8


Hình.A.1.2.Hình ảnh đường cháy tạo hình thù quái dị!
8. Câu hỏi liên quan đến thí nghiệm
Câu hỏi 1. Vì sao chất rắn màu đen nỗi cuộn lên?
Giải thích: Vì khí cacbonic thoát ra và kéo chất rắn màu đen (hỗn hợp sền
sệt) trương phồng lên.
Câu 2. Sản phẩm rắn tạo ra có tan hết trong nước hay không?
Giải thích: Không. Vì trong sản phẩm có cacbon (màu đen) không tan trong
nước

A.2. Thí nghiệm 2
* Quá trình biến đổi của nến (paraphin) dưới tác dụng nhiệt
1. Mục đích của thí nghiệm
- Cho học sinh hiểu được thế nào là hiện tượng lí, hóa học?
9


- Rèn kĩ năng quan sát, tổng hợp tự rút ra kết luận từ một thí
nghiệm có 2 quá trình biến đổi chất
2. Vị trí thí nghiệm đối với bài dạy: Bài 12- Sự biến đổi chất
-Chương 2. Phản ứng hóa học ( Lớp 8-THCS)
3.

Dụng cụ và hóa chất:
Dụng cụ

Hóa chất

- Giá thí nghiệm
- Cốc thủy tinh nhỏ hoặc
miếng kính trong
- Hộp diêm

- Cây nến

4. Cách tiến hành thí nghiệm
- Lắp cây nến vào giá thí nghiệm, cây nến nghiêng khoản 20 độ
- Đốt đầu cây nến cho từ bén lửa, quan sát quá trình nóng chảy
và quá trình cháy của nến
5. Hiện tượng: đầu cây nến chảy lỏng ra và bắt đầu dây bấc cháy.

Nến lỏng chảy xuống cốc đóng cứng lại rất nhanh.
6. Giải thích. Quá trình nến rắn chuyển sang lỏng là biến đổi vật

Quá trình nến bốc hơi và cháy tạo khí cacbonic và nước là biến
đổi hóa học.

10


Hình.A.2. Hình ảnh quá trình nóng chảy và cháy paraphin(nến)
7. Câu hỏi liên quan thí nghiệm.
Câu 1. Sự biến đổi vật lí của cây nến tồn tại bao nhiêu trạng thái? Màu
sắc các trạng thái đó như thế nào?
Giải thich. Tồn tại 3 trạng thái : rắn , lỏng và hơi
Câu 2. Nếu cho sản phẩm cháy của nến vào dung dịch nước vôi trong, có
hiện tượng gì xảy ra? Quá trình đó là biến đổi hóa học hay lí học?
Giải thích. Nước vôi trong bị đục vì khí cacbonic tác dụng nước vôi trong
tạo chật mới kết tủa màu trăng. Đó là biến đổi hóa học.
A.3. Thí nghiệm 3
* Quá trình hòa tan của viên cam C sủi trong nước như thế nào?
1. Mục tiêu của thí nghiệm
- Cho học sinh biết được được những điều kiện để phản ứng
xảy ra và tốc độ của phản ứng nhanh hay chậm phụ thuộc vào diện tích bề
mặt tiếp xúc.
2. Vị trí thí nghiệm đối với bài dạy: Bài 13- Phản ứng hóa học
-Chương 2. Phản ứng hóa học ( Lớp 8-THCS).
11


3. Dụng cụ và hóa chất

Dụng cụ

Hóa chất

- 4 chai nhựa trong nhỏ( loại
chai nước khoáng nhỏ 150 ml)
- 1 chậu thủy tinh dung tích
100ml
- Nước đá

- 4 viên cam C sủi
- Nước khoáng 1 chai 100 ml

4. Cách tiến hành thí nghiệm:
- Cho vào 4 chai nhựa trong , mỗi chai khoảng 1/3 lượng
nước khoáng.
- Ngâm 1 chai nhựa trong cốc nước đá ( ngập hết phần nước
có trong chai) sau đó đánh số thứ tự 1, 2 và 3 và 4( chai số 4 ngâm trong nước
đá)
- Chọn cặp chai số 1 và 4 làm thí nghiệm trước: cho vào
mỗi chai 1 viên C sủi, quan sát thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm cặp chai số 2 và 3, cho vào mỗi chai 1
viên C sủi (chai số 3, viên C được nghiền mịn) Quan sát thí nghiệm
5. Hiện tượng : Viên C sủi trong chai ngâm nước đá tan rất
chậm, khí thoát ra chậm. Trong 2 chai còn lại, chai có viên C sủi được nghiền
mịn tan rất nhanh và khí thoát ra rất nhiều. Còn chai còn lại viên C sủi có tan
khá nhanh nhưnh vẫn yếu hơn.
6. Giải thích .Quá trình xảy ra phản ứng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố :
- nhiệt độ càng thấp quá trình xảy ra phản ứng càng chậm, ngược

lai.
- Diện tích bề mặt tiếp càng lớn phản ứng xảy ra càng nhanh,
ngược lại

12


Hình.A.3.1. Hình ảnh sự chuẩn bị cho thí nghiệm viên C cam sủi tan trong
nước đá và nước ở nhiệt độ thường

13


Hình.A.3.2. Viên C cam sủi tan trong nước đá rất chậm
7. Câu hỏi liên quan đến thí nghiệm
Câu hỏi 1. Nếu cho 2 viên C sủi vào 2 chai nước, trong đó 1 chai để
nguyên, một lai lắc mạnh. Chai nào viên C sủi tan nhanh hơn?
Giải thích. Quá trình lắc mạnh làm tăng khả năng tiếp xúc giữa các chất phản
ứng
A.4. Thí nghiệm 4
* Bong bóng nào to hơn?
1. Mục tiêu của thí nghiệm
- Cho học sinh biết được được những điều kiện để phản ứng
xảy ra và tốc độ của phản ứng nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiệt độ.
2. Vị trí thí nghiệm đối với bài dạy: Bài 13- Phản ứng hóa
học -Chương 2. Phản ứng hóa học ( Lớp 8-THCS).
14


3. Dụng cụ và hóa chất

Dụng cụ

Hóa chất

- 2 chai nhựa trong nhỏ( loại
chai nước khoáng nhỏ 150 ml)
- 1 chậu thủy tinh dung tích
100ml
- Nước đá

- 2 bong bóng loại vừa
- Chai giấm ăn
- 100 gam bột nở (backing
soda)

4.Cách tiến hành thí nghiệm:
- Cho vào 2 chai nhựa trong , mỗi chai khoảng 100 ml giấm
ăn
- Cho 50 gam bột nở lần lượt vào trong 2 quả bong bóng và
lắp vào miệng chai sao cho bột nở không được rớt xuống chai chứa giấm.
- Ngâm 1 chai nhựa trong cốc nước đá ( ngập hết phần chứa
giấm có trong chai)
- Đồng thời dựng dốc bong bóng cho bột nở rơi hết xuống
chai. Quan sát thí nghiệm.
5. Hiện tượng : Bong bóng gắn ở chai không ngâm trong
nước đá to hơn bong bóng gắn ở chai có ngâm nước đá.
6. Giải thích .Quá trình xảy ra phản ứng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có yếu tố nhiệt độ . Nhiệt độ càng thấp quá trình xảy ra
phản ứng càng chậm, ngược lại.


15


Hình A.4. Hình ảnh chuẩn bị dụng, hóa chất cho thí nghiệm và hiện tượng
xảy ra khi có tác động nhiệt độ đến khả năng phản ứng hóa
học.
7. Câu hỏi liên quan đến thí nghiệm
Câu hỏi 1. Thay vì ngâm chai chứa giấm trong nước đá, ta ngâm trong
cốc nước nóng. Hiện tượng có thay đổi gì không? Tại sao?
Giải thích. Qủa bóng gắn vào chai ngâm trong nước nóng to hơn bóng gắn
chai để nguyên. Vì khi ngâm vào nước nóng nhiệt độ tăng làm tốc độ phản
ứng tăng lên.
Câu hỏi 2.Nếu thay giấm trong 1 chai nhựa bằng axit sunfuric, 2 chai
đều để yên không ngâm vào nước đá. Hỏi bóng gắn chai nào to hơn? Vì sao?
Giải thích: Axit sunfuric có tính axit mạnh hơn giấm (axit axetic) nên
phản ứng ở chai chứa axit sunfuric xảy ra nhanh hơn ( nếu 2 axit cùng nồng
16


độ) và bong bóng sẽ căng lên nhanh hơn. Chứ không thể nói bong bóng ở lọ
nào to hơn được
3. Những lưu ý kĩ thuật:
- Phải ngâm chai chứa giấm ăn thật lạnh và chai kia có thể đun nhẹ để 2
chai có độ chênh lệch nhiệt độ khá lớn.
- Phải dùng bong bóng loại tốt, mỏng, không dùng loại to và dày.
- Cho thật nhanh và đồng thời lượng bột nở rơi xuống cùng lúc.
A.5. Thí nghiệm 5
* Làm thế nào xác định được oxi có mặt trong không khí?
1. Mục tiêu của thí nghiệm
- Cho học sinh nắm được oxi tác dụng paraphin tạo CO2 và

H2O
- Cách xác định trong không khí có oxi và chiếm khoảng 1/5
thể tích không khí.
2. Vị trí thí nghiệm đối với bài dạy: Bài 28. Không khí và sụ
cháy
Chương 4. Oxi-Không khí ( Lớp 8-THCS)
3.Hóa chất và dụng cụ
Dụng cụ
-

Hóa chất

1 đĩa tròn
1 ly uống nước trong hình trụ
Hợp diêm
Vài sợi thun
Thước đo

- 1 nến thơm loại nhỏ
- 30 ml nước pha màu

4.Cách tiến hành thí nghiệm
- Lấy thước đo thành cốc thủy tinh, làm dấu chia làm 5 phần bằng
nhau. Lấy dây thun buộc tròn làm 5 vòng.
- Cho vào dĩa 1 ít nước pha màu, đốt nến thơm và cho nỗi lên mặt
nước.
- Úp cốc thủy tinh vào và quan sát nến thơm cháy và nước dâng lên
trong cốc như thế nào?
5. Hiện tượng thí nghiệm. Khi úp cốc thủy tinh lên nến thơm
đang cháy, nến thơm vẫn tiếp tục cháy một thời gian sau đó tắt, đồng thời

nước trong cốc dâng lên xem kĩ thấy gần vạch cột dây thun đầu tiên.
6.. Giải thích.
Paraphin cháy trong không khí, tác dụng oxi làm cho áp suất trong cốc
thấp hơn áp suất bên ngoài, nên để cân bằng áp suất nước bên ngoài dâng lên
17


trong cốc. Thực tế oxi trong không khí chiếm khoảng 1/5 thể tích không khí.
Vì vậy lượng oxi mất đi cũng bằng lượng nước dâng lên trong cốc.

Hình A.5.1. Hình ảnh chuẩn bị dụng cụ và hóa chất cho thí nghiệm cách
xác định oxi có trong không khí

18


Hình A.5.2. Các bước thí nghiệm xác định oxi có trong không khí và tỷ lệ
oxi chiếm trong không khí.
7. Câu hỏi liên quan thí nghiệm
Câu hỏi 1. Nếu thay nến (paraphin) bằng ancol etylic hoặc xăng thì kết
quả thí nghiệm có thay đổi hay không? Vì sao?
Giải thích. Vì ancol etylic hay xăng là những chất cháy rất nhanh, vì vậy
nều oxi trong cốc chưa bị đốt hết thì kết quả xác định thành phần oxi không
chính xác.
Câu hỏi 2. Khi đốt nến(parraphin) trong không khí, ngoài oxi mất đi còn
có CO2 và hơi nước tạo ra. Tại sao áp suất vẫn giảm?
Giải thích. Sản phẩm phản ứng gồm CO2 và hơi nước đều có khả năng tan
vào nước, vì vậy mặt dù tổng thể tích CO 2 và H2O lớn hơn O2 tham gia nhưng
thể tích khí sau phản ứng vẫn giảm.
4. Những lưu ý kĩ thuật

- Kích thức ngọn nến phải lớn so với cốc thủy tinh.
- Lựa chọn màu thực phẩm phù hợp dễ quan sát.
- Chọn cốc thủy tinh hình trụ thì kết quả chính xác hơn.
A.6. Thí nghiệm 6
* Để dập tắt đám cháy ta phải làm như thế nào?
1. Mục tiêu của thí nghiệm
19


- Cho học sinh thấy điều kiện để phát sinh đám cháy
- Cho học sinh biết nguyên tắc để dập tắt đám cháy.
2. Vị trí thí nghiệm đối với bài dạy: Bài 28. Không khí và sự
cháy
Chương 4. Oxi-Không khí ( Lớp 8-THCS).
3.Dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ
-

Hóa chất

1 đĩa tròn
1 kẹp sắt
Hộp diêm
1 cây lăn sơn nhà (loại nhỏ)
1 khăn vải
1 chậu nước

-

Xăng hoặc dầu hỏa

Cồn 90o
Nước

4.Cách tiến hành thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: lấy cây lăn sơn nhà tẩm ít cồn rồi đốt cháy.
Cho lăn cây trên mặt bàn. Quan sát ngọn lửa.
- Thí nghiệm 2: lấy cây lăn sơn nhà đốt, lấy khăn vải phủ
kín. Quan sát ngọn lửa.
- Thí nghiệm 3: đốt cháy cây lăn sơn nhà và nhúng vào chậu
nước. Quan sát ngọn lửa.
- Thí nghiệm 4: Cho ít xăng hoặc dầu hỏa vào dĩa sứ rồi đốt.
Dùng bình xịt nước vào. Quan sát ngọn lửa.
- Thí nghiệm 5. Cho ít xăng hoặc dầu hỏa vào dĩa sứ rồi đốt.
Dùng khăn vải phủ lên. Quan sát ngọn lửa.
5. Hiện tượng :
Thí nghiệm 1, 2, 3 và 5 ngọn lửa bị dập tắt.
Thí nghiệm 4: ngọn lửa không tắt mà lan truyền ra nhanh hơn
6.Giải thích .
TN1: Giảm bề mặt của chất cháy khi tiếp xúc với ngọn lửa
TN2: Giảm tiếp xúc với oxi
TN3. Hạ nhiệt độ
TN4. Xăng hay dầu hỏa nhẹ hơn nước, nên nước không dùng
dập tắt đám cháy do xăng hay dầu hỏa …tạo ra
TN5. Tương tự TN2

20


Hình A.6. Dụng cụ và hóa chất cho thí nghiệm các cách dập tắt đám
cháy

7.Các câu hỏi liên quan thí nghiệm
Câu hỏi 1. Nếu thay xăng hay dầu hỏa bằng cồn 90 độ. Vậy có dùng nước
để dập tắt hay không?
Giải thích. Không được. Vì cồn 90 độ mặt dù có tan trong nước, nhưng nó
dễ bay hơi và cháy mạnh, nên khi cho nước vào cồn vẫn nỗi lên trên bề mặt
và vẫn cháy mạnh.
Câu hỏi 2. TN1,TN3,TN4 và TN5 có thể dùng cát để dập tắt hay không?
Giải thích. Được, vì cát cũng làm cho vật bị cháy giảm tiếp xúc với oxi và
ngọn lửa
Câu hỏi 3. Đám cháy do Mg tạo ra có thể dùng cát để dập tắt hay không?
Giải thích. Không được. Vì Mg tiếp xúc với SiO2 (thành phần của cát) khi
có nhiệt độ phản ứng tạo Si và càng làm cho phản ứng cháy mạnh hơn, nhiệt
độ tạo ra cao hơn.
A . 7. Thí nghiệm 7
* Đọc được chữ trên tờ giấy trắng!
1. Mục tiêu của thí nghiệm
- Cho học sinh nắm bắt được đặc tính quan trọng củda axit H2SO4 đặc
- Biết vận dụng để tổ chức các hoạt động liên quan đến hóa học.
2. Vị trí của thí nghiệm trong nội dung bài dạy: Bài 4. Một số
axit quan trọng. Chương 1. Các loại hợp chất vô cơ ( Lớp 9-THCS)
3. . Dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ

Hóa chất
21


-

1 tờ giấy A4

1 bút lông vẽ
Đèn cồn (hoặc nến)

- Axit H2SO4 loãng

4. Cách tiến hành thí nghiệm
- Lấy bút lông nhúng vào lọ Axit H 2SO4 loãng rồi viết lên tờ giấy A4
rồi để khô khoảng 1 phút (Nội dung tùy người biểu diễn thí nghiệm viết)
- Sau đó hơ lên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng gì xảy ra trên tờ
giấy A4?
5. Hiện tượng. Nội dung dòng chữ xuất hiện trên nền trắng tờ
giấy
6. Giải thích. Nhiệt độ đã làm nước bay hơi, axit H 2SO4 loãng trở
thành axit H2SO4 đặc. Vì Axit H2SO4 đặc có tính háo nước mạnh, đã lấy nước
trong hợp chất xelulozơ (giấy) và tạo cacbon. Vì vậy ta thấy nội dung xuất
hiện trên tờ giấy ( dòng chữ màu nâu đen)

22


Hình.7. Hình ảnh chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các giai đoạn tiến hành
thí nghiệm “Đọc được chữ trên tờ giấy trắng”
23


×