Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

DẠY học âm NHẠC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực của học SINH TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 68 trang )

CHUYÊN ĐỀ 1: DẠY HỌC ÂM NHẠC THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
CHUYÊN ĐỀ 2: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
PHƯƠNG TIỆN TRONG DẠY HỌC ÂM NHẠC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC.


MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ 1: DẠY HỌC ÂM NHẠC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC.......................................................................................................1
CHUYÊN ĐỀ 1: DẠY HỌC ÂM NHẠC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC.......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: DẠY HỌC ÂM NHẠC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC ĐỐI
VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC...................................................................................................3
1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?............................................................................3
1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?...................................................................................3
1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?............................................................................3
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:..........................................................3
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:....................................................................3
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:..........................................................3
1.1.2. Thế nào là phát huy tính tích cực học tập?............................................................4
1.1.2. Thế nào là phát huy tính tích cực học tập?......................................................................4
1.1.2. Thế nào là phát huy tính tích cực học tập?............................................................4
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực...............................................................................4
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực...........................................................................................4
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực...............................................................................4
1.1.4. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm...5
1.1.4. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm.......5
1.1.4. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm...5
1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực........................................................6


1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.............................................................6
1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực........................................................6
1.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.......................6
1.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh..............................6
1.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.......................6
1.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học............................................6
1.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học....................................................6
1.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học............................................6
1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.....................................7
1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.............................................7
1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.....................................7
1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò................................................7
1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò........................................................7
1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò................................................7
1.3. Một số phương pháp dạy học âm nhạc theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
học sinh tiểu học..................................................................................................................9
1.3. Một số phương pháp dạy học âm nhạc theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
học sinh tiểu học.............................................................................................................................9
1.3. Một số phương pháp dạy học âm nhạc theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
học sinh tiểu học..................................................................................................................9
1.3.1. Dạy học âm nhạc theo phương pháp vấn đáp tái hiện...........................................9
1.3.1. Dạy học âm nhạc theo phương pháp vấn đáp tái hiện...................................................9


1.3.1. Dạy học âm nhạc theo phương pháp vấn đáp tái hiện...........................................9
1.3.2. Dạy học âm nhạc theo phương pháp vấn đáp giải thích - minh họa....................10
1.3.2. Dạy học âm nhạc theo phương pháp vấn đáp giải thích - minh họa.........................10
1.3.2. Dạy học âm nhạc theo phương pháp vấn đáp giải thích - minh họa....................10
1.3.3. Dạy học âm nhạc theo phương pháp hoạt động nhóm.........................................10
1.3.3. Dạy học âm nhạc theo phương pháp hoạt động nhóm................................................10

1.3.3. Dạy học âm nhạc theo phương pháp hoạt động nhóm.........................................10
1.4. Điều kiện cần để vận dụng phương pháp dạy học âm nhạc phát huy tính tích đối với
học sinh tiểu học................................................................................................................11
1.4. Điều kiện cần để vận dụng phương pháp dạy học âm nhạc phát huy tính tích đối với
học sinh tiểu học...........................................................................................................................11
1.4. Điều kiện cần để vận dụng phương pháp dạy học âm nhạc phát huy tính tích đối với
học sinh tiểu học................................................................................................................11
1.5. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh:.........................................................12
1.5. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh:..............................................................12
1.5. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh:.........................................................12
Chương 2: ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG TIẾT HỌC ÂM NHẠC THEO HƯỚNG PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC.......................................14
2.1. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học âm nhạc........................................................14
2.1. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học âm nhạc.............................................................14
2.1. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học âm nhạc........................................................14
2.1.1 Tổ chức dạy học của giáo viên..............................................................................14
2.1.1 Tổ chức dạy học của giáo viên..........................................................................................14
2.1.1 Tổ chức dạy học của giáo viên..............................................................................14
2.1.2. Tổ chức linh hoạt các hình thức học tập..............................................................16
2.1.2. Tổ chức linh hoạt các hình thức học tập........................................................................16
2.1.2. Tổ chức linh hoạt các hình thức học tập..............................................................16
2.1.3. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học âm nhạc.........................................16
2.1.3. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học âm nhạc................................................16
2.1.3. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học âm nhạc.........................................16
2.1.4. Phát huy tối đa hiệu quả các phương tiện dạy học...............................................16
2.1.4. Phát huy tối đa hiệu quả các phương tiện dạy học.......................................................16
2.1.4. Phát huy tối đa hiệu quả các phương tiện dạy học...............................................16
2.2. Hoạt động học tập của học sinh..................................................................................24
2.2. Hoạt động học tập của học sinh..........................................................................................24
2.2. Hoạt động học tập của học sinh..................................................................................24

KẾT LUẬN............................................................................................................................29
CHUYÊN ĐỀ 2: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG TIỆN TRONG
DẠY HỌC ÂM NHẠC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC.........................................................32
CHUYÊN ĐỀ 2: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG TIỆN TRONG
DẠY HỌC ÂM NHẠC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC.........................................................32
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................................34
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................................34
1. Phương tiện dạy học..........................................................................................................34
1.1 Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học phương tiện dạy học
âm nhạc..............................................................................................................................34
1.1 Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học phương tiện dạy học
âm nhạc.........................................................................................................................................34


1.1 Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học phương tiện dạy học
âm nhạc..............................................................................................................................34
1.2 Tính hiệu quả của việc khai thác sử dụng phương tiện dạy học..................................34
1.2 Tính hiệu quả của việc khai thác sử dụng phương tiện dạy học.....................................34
1.2 Tính hiệu quả của việc khai thác sử dụng phương tiện dạy học..................................34
1.3 Sử dụng và khai thác phương tiện dạy học hổ trợ giảng dạy và soạn giảng cho môn
Âm nhạc ở trường Tiểu học...............................................................................................35
1.3 Sử dụng và khai thác phương tiện dạy học hổ trợ giảng dạy và soạn giảng cho môn
Âm nhạc ở trường Tiểu học........................................................................................................35
1.3 Sử dụng và khai thác phương tiện dạy học hổ trợ giảng dạy và soạn giảng cho môn
Âm nhạc ở trường Tiểu học...............................................................................................35
2. Hướng dẫn sử dụng hiệu quả một số phương tiện hỗ trợ dạy học âm nhạc.......................36
2.1. Sử dụng CNTT vào hổ trợ giảng dạy môn âm nhạc...................................................36
2.1. Sử dụng CNTT vào hổ trợ giảng dạy môn âm nhạc........................................................36
2.1. Sử dụng CNTT vào hổ trợ giảng dạy môn âm nhạc...................................................36
2.1.1. Phần mềm Powerpoint.........................................................................................36

2.1.1. Phần mềm Powerpoint......................................................................................................36
2.1.1. Phần mềm Powerpoint.........................................................................................36
2.1.2. Chương trình viết nhạc Encore (Soạn nhạc trên máy tính)..................................36
2.1.2. Chương trình viết nhạc Encore (Soạn nhạc trên máy tính)........................................36
2.1.2. Chương trình viết nhạc Encore (Soạn nhạc trên máy tính)..................................36
2.1.3. Phần mềm WaveLab............................................................................................37
2.1.3. Phần mềm WaveLab.........................................................................................................37
2.1.3. Phần mềm WaveLab............................................................................................37
3. Sử dụng đàn Organ trong giảng dạy..................................................................................38
3.1. Hiệu quả từ việc sử dụng đàn organ trong giảng dạy âm nhạc ở trường Tiểu học.....38
3.1. Hiệu quả từ việc sử dụng đàn organ trong giảng dạy âm nhạc ở trường Tiểu học....38
3.1. Hiệu quả từ việc sử dụng đàn organ trong giảng dạy âm nhạc ở trường Tiểu học.....38
3.2. Một số đàn organ có thể sử dụng hỗ trợ trong dạy nhạc, học nhạc............................39
3.2. Một số đàn organ có thể sử dụng hỗ trợ trong dạy nhạc, học nhạc..............................39
3.2. Một số đàn organ có thể sử dụng hỗ trợ trong dạy nhạc, học nhạc............................39
3.3. Hướng dẫn cách đệm đàn Organ cơ bản.....................................................................40
3.3. Hướng dẫn cách đệm đàn Organ cơ bản..........................................................................40
3.3. Hướng dẫn cách đệm đàn Organ cơ bản.....................................................................40
3.3.1. Củng cố một số kiến thức cơ bản.........................................................................40
3.3.1. Củng cố một số kiến thức cơ bản....................................................................................40
3.3.1. Củng cố một số kiến thức cơ bản.........................................................................40
3.3.2. Đệm ca khúc dựa trên các hợp âm chính (Hợp âm 3 chính)................................43
3.3.2. Đệm ca khúc dựa trên các hợp âm chính (Hợp âm 3 chính)......................................43
3.3.2. Đệm ca khúc dựa trên các hợp âm chính (Hợp âm 3 chính)................................43
3.3.3. Khúc dạo (INTRO) – Dạo giữa, Dạo nối – Dạo kết............................................53
3.3.3. Khúc dạo (INTRO) – Dạo giữa, Dạo nối – Dạo kết......................................................53
3.3.3. Khúc dạo (INTRO) – Dạo giữa, Dạo nối – Dạo kết............................................53
3.3.4. Những nguyên tắc cơ bản để sử dụng được đàn organ và chơi 1 bản nhạc.........55
3.3.4. Những nguyên tắc cơ bản để sử dụng được đàn organ và chơi 1 bản nhạc.............55
3.3.4. Những nguyên tắc cơ bản để sử dụng được đàn organ và chơi 1 bản nhạc.........55

3.3.5. Thực hành và hướng dẫn thực hành.....................................................................56
3.3.5. Thực hành và hướng dẫn thực hành..............................................................................56


3.3.5. Thực hành và hướng dẫn thực hành.....................................................................56
PHỤ LỤC......................................................................................................................................57
PHỤ LỤC......................................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................63


CHUYÊN ĐỀ 1: DẠY HỌC ÂM NHẠC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
Đinh Văn Luận- Giảng viên trường CĐSP Gia Lai
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hệ thống giáo dục của nước ta hiện nay, âm nhạc được coi là bộ
môn cơ sở đối với tất cả các cấp bậc học như: mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, và tiến tới là THPT. Âm nhạc không chỉ góp phần hoàn thiện nhân cách mà
còn góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần của con người. Như nhà lý
luận phê bình âm nhạc nổi tiếng người Nga, Xo-khor đã nói: “Âm nhạc là nhà
giáo dục thông mình và tinh tế”.
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật đặc thù, dùng âm thanh để thể hiện
tâm tư, tình cảm, thế giới quan của con người…. Âm nhạc đưa những con người
xa lạ trên khắp thế giới đến gần với nhau hơn, chia sẻ với nhau mọi điều trong
cuộc sống, đem lại cho con người tinh thần lạc quan, yêu đời, bao hàm những
tâm tư tình cảm, tình yêu cha mẹ, tình quê hương đất nước, ngợi ca những anh
hùng Dân tộc, nói lên những khát vọng tình yêu trong cuộc sống....
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, đòi hỏi nền
giáo dục phải hướng tới sự phát triển toàn diện về “Đức - Trí - Thể - Mỹ”. Đặc
biệt, với lứa tuổi tiểu học, đây chính là những nhân tố mà giáo dục cần phải đầu

tư ngay từ ban đầu. Âm nhạc tạo nên thế giới trẻ thơ, giáo dục cho các em về đạo
đức, nhân cách, thẩm mỹ, khả năng phát triển tư duy một cách toàn diện.
Là giảng viên trực tiếp giảng dạy, chúng tôi nhận thấy rằng việc tìm tòi và
áp dụng các phương pháp mới giúp người học tiếp cận dễ hơn với bộ môn âm
nhạc là điều hết sức cần thiết. Với thời gian ngắn nhưng lượng kiến thức rộng
đòi hỏi người giáo viên phải biết sắp xếp thời gian và kiến thức sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó, trong mỗi tiết dạy giáo viên cần có những ứng dụng mới nhằm đem
đến sự mới mẻ đối với môn học, từ đó tránh được sự nhàm chán trong quá trinh
hoc tập của các em.
Nhận thức được vai trò của bộ môn âm nhạc trong chương trình đào tạo,
chúng tôi luôn “lấy người học làm trung tâm” làm chủ đạo để thúc đẩy chất
lượng dạy và học. Tuy nhiên, việc chuyển đổi mục tiêu và phương pháp giáo dục
theo hướng phát huy tính tích tích cực, cũng như việc khai thác và sử dụng hiệu
quả các phương tiện trong dạy hoc âm nhạc cho đối tượng là hoc sinh tiều học,
không phải ngày một ngày hai là thay đổi và mang lại hiệu quả được. Vì thế,
thông qua tài liệu này những người tiếp thu rất cần đến những sự tìm tòi, nghiên
1


cứu chuyên sâu để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn âm
nhạc một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mà Bộ
GD & ĐT cũng như Sở GD & ĐT đề ra.

2


CHƯƠNG 1: DẠY HỌC ÂM NHẠC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo

hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phương pháp phát huy tính tích cực của hoc sinh thì giáo viên phải nỗ lực nhiều
so với dạy theo phương pháp thụ động.
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải
thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều
“đọc- chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm
hay còn được gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này học sinh là chủ thể
hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác
tích cực giữa người dạy và người học.
Mục tiêu:
- Hiểu được bản chất của phương pháp dạy học tích cực.
- Nắm được vai trò và nội dung cơ bản của một số phương pháp dạy học
tích cực.
- Thực hiện được phương pháp dạy học tích cực trong một số bài giảng
môn âm nhạc tiểu học.
- Khẳng định sự cần thiết và có ý thức tự giác, sáng tạo áp dụng PPDH
tích cực vào môn âm nhạc .
1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
"Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập
chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động.

3



1.1.2. Thế nào là phát huy tính tích cực học tập?
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên,
cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh
tri thức. tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết
với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự
giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản
sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại,
phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi
dưỡng động cơ học tập. tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như:
hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích
phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải
thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn
thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ

động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái
với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên
để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động.

4


Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách
học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của
thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động
nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp
dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn
quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt
động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách
vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác
cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì
mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân
biệt với "Dạy và học thụ động".
1.1.4. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm
trung tâm
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương
như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học
hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh
hoạt động học và vai trò của học sinh trong qúa trình dạy học, khác với cách tiếp
cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên.
Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho

một lớp đông học trò, cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì giáo viên
khó có điều kiện chăm lo cho từng học sinh nên đã hình thành kiểu dạy "thông
báo - đồng loạt". Giáo viên quan tâm trước hết đến việc hoàn thành trách nhiệm
của mình là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong chương trình và sách
giáo khoa, cố gắng làm cho mọi học sinh hiểu và nhớ những điều giáo viên
giảng. Cách dạy này đẻ ra cách học tập thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy
nghĩ, cho nên đã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp ứng yêu
cầu phát triển năng động của xã hội hiện đại. Để khắc phục tình trạng này, các
nhà sư phạm kêu gọi phải phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, thực
hiện "dạy học phân hóa" quan tâm đến nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân học
sinh trong tập thể lớp. Phương pháp dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm
trung tâm ra đời từ bối cảnh đó.
Trên thực tế, trong quá trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt
động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới
sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về
kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình
được. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có
phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.

5


Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì
đương nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy
học lấy học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể.
Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi
phối tất cả qúa trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện,
tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học.
1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế,
người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra
theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm
được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn
mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà
còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh
biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
1.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục
tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông
tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét
vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy
cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn
càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ
tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả
học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt
động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ
thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự
hướng dẫn của giáo viên.

6



1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học
được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ
đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi
học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường
giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong
tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người
học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và
kinh nghiệm sống của người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất
là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo
nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành
viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên
quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường
phải chuẩn bị cho học sinh.

1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự
điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận
lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh
hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà
trường phải trang bị cho học sinh.
7


Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá
không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà
phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình
huống thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là
một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời
hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn
đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để
học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt
động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án,
giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ
động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động
viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi

của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư
phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà
nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học mới như sau:
Dạy học truyền thống

Các mô hình dạy học mới

Quan niệm

Học là qúa trình kiến tạo; học
Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh sinh tìm tòi, khám phá, phát
hội, qua đó hình thành kiến thức, hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
thông tin,… tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất.

Bản chất

Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức
chứng minh chân lí của giáo chohọc sinh. Dạy học sinh cách
viên.
tìm ra chân lí.

Mục tiêu

Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Học để đối phó
với thi cử. Sau khi thi xong
những điều đã học thường bị bỏ

quên hoặc ít dùng đến.

Chú trọng hình thành các năng
lực(sáng
tạo,
hợp
tác,…)
dạy phương pháp và kĩ thuật lao
động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những yêu
cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Những điều đã học cần
8


thiết, bổ ích cho bản thân học sinh
và cho sự phát triển xã hội.

Nội dung

Từ sách giáo khoa + giáo viên

Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
GV, các tài liệu khoa học phù
hợp, thí nghiệm, bảng tàng, thực
tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương

- Những vấn đề học sinh quan
tâm.

Phương
pháp

Hình thức
tổ chức

Các phương pháp diễn giảng,
truyền thụ kiến thức một chiều.

Các phương pháp tìm tòi, điều
tra, giải quyết vấn đề; dạy
học tương tác.

Cố định: Giới hạn trong 4 bức
tường của lớp học, giáo viên đối
diện với cả lớp.

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở
phòng thí nghiệm, ở hiện trường,
trong thực tế…, học cá nhân, học
đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp
đối diện với giáo viên.

1.3. Một số phương pháp dạy học âm nhạc theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh tiểu học
1.3.1. Dạy học âm nhạc theo phương pháp vấn đáp tái hiện
Đây là phương pháp GV đặt ra câu hỏi yêu cầu HS chỉ cần nhớ lại và tái

hiện nội dung bài học. Đây là dạng vấn đáp ở mức độ bình thường, không đòi
hỏi HS phải tư duy mà chỉ cần huy động trí nhớ hoặc dựa vào nội dung bài giai
điệu bài hát bản nhạc.
Ví dụ: GV hát một câu hát trong một bài hát nào đó và có thể chó học sinh
tái hiện lại bằng giọng của mình….
Vấn đáp tái hiện trong dạy học âm nhạc có thể xem là bước đầu khi đi sâu
tìm hiểu, khám phá bài hát hoặc bài tập đọc nhac. Đây còn là cơ sở để giáo viên
đặt ra những câu hỏi nêu vấn đề nhằm hướng dẫn, giúp HS tìm hiểu về giai điệu
của bài hát, bản nhạc mà các em sắp được học..

9


1.3.2. Dạy học âm nhạc theo phương pháp vấn đáp giải thích - minh họa
Nhằm mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra
những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ,
phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn.
Đặc biệt trong giảng dạy âm nhạc nếu người giáo viên chỉ giải thích không thì
tiết học không thể thể có hiệu quả, chúng ta không thể nói với học sinh rằng bài
hát này giai điệu hay thật…hoặc giai điệu đẹp thật …mà thiếu đi việc hát minh
họa cho các em. Nên để học sinh nắm bắt được giai điệu bài hat, bản nhạc thì
nhất thiết người giáo viên phải hát được bài hát , bản nhạc đó một cách chuẩn
xác , thể hiện được cảm xúc vào bài hát, bản nhạc
Vi vậy giải thích – minh họa trong dạy học âm nhạc là phương pháp
không thể thiếu, nó mang lại hiệu quả cao trong quá trinh hoc tập của học sinh.
1.3.3. Dạy học âm nhạc theo phương pháp hoạt động nhóm
Dạy học theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học sinh vào môi trường
học tập phát huy tính tích cực và sáng tạo, trong đó học sinh được tổ chức thành
nhóm một cách thích hợp. Đối với cấp tiểu học, đặc biệt với môn âm nhạc việc
rèn cho các em các kỹ năng học hợp tác nhóm là hết sức cần thiết, tạo điều kiện

để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần
vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh.
Để thực hiện tốt phương pháp này, giáo viên phải lưu ý một số vấn đề cơ
bản sau đây:
Học hợp tác nhóm là rèn cho học sinh một số kỹ năng:
+ Biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ ràng.
+ Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác.
+ Biết ngắt lời một cách hợp lí.
+ Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản đối.
+ Biết thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết phục.
+ Giúp các em tránh đi sự mặc cảm nhất là đối tượng học sinh có khó khăn
về học.
+ Giúp học sinh tránh những từ ngữ dễ gây không vừa lòng nhau .Vì thế,
trong thảo luận cần tránh những từ ngữ như đúng, sai mà cần thay vào đó
những cụm từ như: thế này sẽ tốt hơn, tìm một giải pháp hợp lý hơn…vv.

10


Để hình thành kỹ năng học hợp tác nhóm, lúc đầu giáo viên nên bắt đầu từ
nhóm đôi. Khi các em đã có kinh nghiệm, kỹ năng nhất định sẽ tổ chức nhóm
với số lượng nhiều hơn.
Nếu nhóm trên 5 em , nhiều trẻ sẽ thụ động, hoặc chỉ trao đổi với một hay
hai thành viên bên cạnh. Học hợp tác nhóm cần tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện
các kỹ năng hợp tác và tham gia vào các hoạt động với sự thể hiện vai trò ra
quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định đó, để cùng hưởng vui , buồn
với kết quả của mình. Do vậy trẻ cần có thời gian để thích ứng với các hoạt động
nhóm.
- Thời gian để một nhóm gắn kết với nhau là khoảng một học kỳ (vì để lâu
sẽ gây tình trạng trì trệ, thiếu năng động, dựa dẫm vào nhau.

- Số lượng các thành viên trong nhóm nên chọn theo các năng lực đa dạng:
giỏi, khá, trung bình, yếu và đa dạng về thành phần xuất thân, môi trường sống.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết
của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo
viên.
1.4. Điều kiện cần để vận dụng phương pháp dạy học âm nhạc phát huy tính
tích đối với học sinh tiểu học
- Đối với giáo viên : Cần có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn
vững vàng, nhiệt tình, năng động trong việc cập nhật kiến thức và phương pháp
mới, biết ứng xử tinh tế , biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định
hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được
sự tự do sáng tạo của học sinh trong hoạt động nhận thức.
- Đối với học sinh : Dưới sự chỉ đạo của thầy giáo , học sinh phải dần dần
có được những phẩm chất và năng lực thích nghi với phương pháp dạy học tích
cực như: giác ngộ mục tiêu học tập, tự giác trong học tập, cố ý thức trách nhiệm
về việc học tập của mình và cũng như mục tiêu chung của lớp , biết tự học và
tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các cách thưc tư duy,
hình tượng, tư duy kĩ thuật…
- Chương trình sách giáo khoa:
Phải giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy trò tổ
chức những hoạt động học tập tích cực; giảm bớt những thông báo buộc học sinh
phải ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài hát, bài Tập đọc nhạc có nội dung
phong phú và gần gủi với cuộc sống, giảm bớt những câu hỏi tái tạo, tăng cường
11


loại câu hỏi phát triển trí thông minh; giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng

cường những gợi ý để học sinh tự học hỏi phát triển bài học.
- Thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai Các
quy định, sách giáo khoa nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới
phương pháp dạy học hướng học sinh vào hoạt động tích cực, chủ động trong
học tập. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện
thuận lợi cho học trò thực hành các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy
học được thay đổi dễ dàng, chú trọng thiết bị thực hành giúp học trò tự tiến hành
các bài thực hành thử nghiệm. Những thiết bị đơn giản có khả năng được giáo
viên , học sinh tự làm góp phần làm phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà
trường. phòng học đa năng và kho chứa thiết bị bên cạnh các phòng học bộ môn.
1.5. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong qúa trình
giáo dục. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục
và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao
hơn, chất lượng mới hơn trong cả một qúa trình giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là qúa trình thu thập và xử lý thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo
viên và nhà trường cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ
hơn.
Đổi mới phương pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu
mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng
phát triển trí thông minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt
các kiến thức kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những
cảm xúc, thái độ của học sinh trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá
nhân, gia đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi
quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học tích cực.
Thống nhất với quan điểm đổi mới đánh giá như trên việc kiểm tra, đánh

giá sẽ hướng vào việc bám sát mục tiêu của từng bài, từng chương và mục tiêu
giáo dục của môn học ở từng lớp cấp. Các câu hỏi bài tập sẽ đo được mức độ
thực hiện các mục tiêu được xác định.
- Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học
tập của học sinh, bộ công cụ đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá
khác như đưa thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả

12


qúa trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực,
chủ động của học sinh trong từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức mới lẫn
tiết thực hành, thí nghiệm. Điều này đòi hỏi giáo viên bộ môn đầu tư nhiều công
sức hơn cũng như công tâm hơn. Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm và giám sát
hoạt động này.
- Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm
bảo 70% câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn - mặt bằng về nội
dung học vấn dành cho mọi học sinh và 30% còn lại phản ánh mức độ nâng cao,
dành cho học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn.

13


Chương 2: ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG TIẾT HỌC ÂM NHẠC THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU
HỌC
2.1. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học âm nhạc
Việc xậy dựng tiết học Âm nhạc nhằm phát huy tính tích cực học tập và
sáng tạo cho học sinh thì nhất thiết giáo viên phải tìm tòi và thể hiện sự sáng tạo
của mình trong các hoạt động dạy học.

Có hai yếu tố đóng vai trò thiết yếu để phát huy tính tích cực và năng lực
sáng tạo của học sinh, đó là thông qua cách tổ chức dạy học của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh . Tuy nhiên hai yếu tố này phải được phối hợp
thật gắn bó và nhuần nhuyễn thì tiết học mới thu được kết quả tốt.
2.1.1 Tổ chức dạy học của giáo viên
Muốn thiết kế tiết học Âm nhạc độc đáo và sáng tạo để thi giáo viên dạy
giỏi hoặc tiết chuyên đề, nhất thiết giáo viên phải tìm tòi và thể hiện sự sáng tạo
của mình trong các hoạt động dạy học. Dưới đây là những hoạt động mà giáo
viên có thể vận dụng :
+ Sắp xếp vị trí ngồi của học sinh: bàn ghế của học sinh được sắp xếp lại,
nhằm hỗ trợ hoạt động học tập của các em. Thay cho kiểu truyền thống, giáo
viên xếp bàn ghế của học sinh thành các cặp, các nhóm hoặc hình chữ U để tạo
không gian cho các em hoạt động, vui chơi hoặc biểu diễn. Xếp theo cách nào sẽ
phụ thuộc vào nội dung học tập, hoạt động của học sinh và mục tiêu của tiết học.
+ Thay đổi cách mở đầu tiết học: học sinh cùng nhau hát một bài đã học là
cách thông thường để mở đầu tiết học, tuy nhiên giáo viên có thể cho học sinh
nghe một bản nhạc không lời trong khoảng 1-2 phút cũng là cách mở đầu rất hay.
Trong hoạt động này, giáo viên nên chọn bản nhạc hay, có nhịp điệu mạnh mẽ,
lôi cuốn hoặc chọn bản nhạc có điểm nào đó chung với nội dung tiết học, từ việc
nghe nhạc sẽ thuận lợi để dẫn dắt vào bài học.
+ Thay đổi môi trường học tập: giáo viên dạy Âm nhạc ở sân trường, phòng
thể thao hoặc sân khấu… Học sinh sẽ tích cực và sáng tạo hơn trước thực tiễn và
môi trường học tập mới.
+ Thay đổi trình tự thực hiện các nội dung trong tiết học: Với tiết học có 2-3
nội dung, giáo viên có thể thay đổi trình tự các nội dung đó mà vẫn đảm bảo việc
dạy đúng, đủ các nội dung và rõ trọng tâm. Sự thay đổi này không ảnh hưởng
đến hiệu quả học tập của học sinh mà còn làm tiết học trở nên sinh động hơn,
hấp dẫn hơn, tránh được kiểu dạy học khuôn mẫu, cứng nhắc.
14



Ví dụ:

Tiết 15 (lớp 3)

- Học hát bài: Ngày mùa vui
- Giới thiệu một vài nhạc cụ dân tộc
- Nghe nhạc
Giáo viên có thể thực hiện trình tự dạy học theo một số cách sau:
Cách 1

Cách 2

Cách 3

- Học hát bài: Ngày mùa - Học hát bài: Ngày mùa - Nghe nhạc
vui
vui
- Học hát bài: Ngày mùa
- Giới thiệu một vài - Giới thiệu một vài vui
nhạc cụ dân tộc
nhạc cụ dân tộc
- Giới thiệu một vài nhạc
- Nghe nhạc

- Nghe nhạc

cụ dân tộc

Ngoài 3 cách trên, chúng ta còn có thể áp dụng một số cách thực hiện khác

trong qua trình giảng dạy hoặc ôn tập.
+ Thay đổi trình tự các bước trong quy trình dạy học hát hoặc giớ
thiệu một số loại nhạc cụ:
Quy trình dạy hát có 7 bước, 3 bước cuối không được thay đổi trình tự là
tập hát từng câu, hát cả bài và củng cố kiểm tra. Tuy nhiên, 4 bước đầu là giới
thiệu bài hát, tìm hiểu về bài hát, nghe hát mẫu và khởi động giọng, giáo viên có
thể thay đổi một cách linh hoạt sao cho tạo được hứng thú học tập của học sinh.
Một vài ví dụ có thể vận dụng làm phong phú quy trình dạy hát ở Tiểu học:
Cách 1
- Đọc lời ca

Cách 2

Cách 3

Cách 4

- Khởi động giọng - Nghe hát mẫu

- Giới thiệu bài
- Giới thiệu bài - Giới thiệu bài - Giới thiệu bài hát
hát
hát
hát
- Nghe hát
mẫu
- Nghe hát mẫu
- Nghe hát mẫu
- Đọc lời ca
- Khởi động giọng - Tập hát từng câu - Tập hát từng câu - Khởi động giọng

- Tập hát từng câu
15


- Tập hát từng câu
- Hát cả bài, kết
hợp hoạt động.
- Củng cố.

- Hát cả bàim kết
- Hát cả bài kết - Hát cả bài, kết
hợp hoạt động.
hợp hoạt động.
hợp hoạt động.
- Củng cố, kiểm
- Củng cố.
- Củng cố.
tra

2.1.2. Tổ chức linh hoạt các hình thức học tập.
Giáo viên thay đổi hợp lí các hình thức luyện tập cá nhân, cặp đôi, nhóm,
tổ, học sinh nam, học sinh nữ, phát huy sự tương tác giữa giáo viên và học sinh.
Ví dụ thứ nhất, khi dạy hát, thay cho cách truyền thống, giáo viên mời một
số học sinh lên bảng làm nhóm mẫu. Giáo viên đàn giai điệu 1, 2 lần để cả lớp
lắng nghe và hát thầm; giáo viên đệm đàn cho nhóm mẫu hát trước, những em
khác lắng nghe; cuối cùng giáo viên đệm đàn cho tất cả học sinh cùng hát.
Ví dụ thứ hai, giáo viên phân công từng nhóm chuẩn bị và trình bày về
một nội dung của tiết học, như giới thiệu một nhạc cụ, vẽ tranh minh hoạ, sáng
tác lời hát…
2.1.3. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học âm nhạc.

Giáo viên cần sử dụng một cách linh hoạt, hiệu quả các phương pháp trực
quan, trò chơi, đóng vai, trình diễn vv để phát huy tính tích cực và sự sáng tạo
của học sinh.
Ví dụ, sau khi nghe câu chuyện Khúc nhạc dưới trăng (lớp 5), giáo viên
hướng dẫn các em đóng kịch để thể hiện lại nội dung câu chuyện, một em dẫn
chuyện, một em đóng vai nhạc sĩ Bét-tô-ven, một em đóng vai người thợ giày,
một em đóng vai cô gái mù…
Khi kể câu chuyện âm nhạc, tới đoạn kết của câu chuyện, giáo viên tạm
dừng lại, tổ chức cho các nhóm học sinh thảo luận điều gì sẽ xảy ra hoặc đưa ra
3-4 kiểu kết thúc câu chuyện, học sinh sẽ lựa chọn một kiểu kết thúc phù hợp.
Đó cũng là cách làm phát huy được trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo của học
sinh.
2.1.4. Phát huy tối đa hiệu quả các phương tiện dạy học
Giáo viên thể hiện sự sáng tạo trong việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, như
tranh ảnh minh hoạ, các nhạc cụ gõ, bài tập thực hành, album âm nhạc, tài liệu
học tập… Có thể dùng các chất liệu như vỏ sò, vỏ ốc, vỏ quả dừa, vỏ lon nước
ngọt, chai nhựa để tạo những nhạc cụ gõ trong các tiết học Âm nhạc, học sinh
thường tỏ ra thích thú với những nhạc cụ đơn giản như vậy. Hơn nữa, mỗi khi
16


học sinh nhìn thấy những chất liệu đó trong cuộc sống, có thể chúng lại gợi cho
các em nhớ đến những nội dung âm nhạc đã học.
Một số gợi ý khác về việc sử dụng phương tiện dạy học tạo nên sự độc
đáo và hiệu quả. khi học sinh học những bài dân ca Tây Nguyên, giáo viên
hướng dẫn các em sử dụng các nhạc cụ gõ của Tây Nguyên như cồng chiêng,
đàn t’rưng, tre lắc… để biểu diễn bài hát; khi giới thiệu về các loại nhạc cụ, giáo
viên (hoặc học sinh) dùng nhạc cụ đó để tạo nên màn trình diễn ấn tượng; sử
dụng Internet và công nghệ thông tin để soạn bài và tổ chức các tiết dạy Âm
nhạc vv..

Ngoài ra, tiết học Âm nhạc có chuẩn bị loa âm thanh và 2-3 chiếc micro
cũng sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Khi đó, ngay cả những em hay hát
nhỏ cũng dễ dàng làm cho mọi người nghe thấy rõ tiếng hát của mình.
+ Sử dụng sáng tạo các bài tập âm nhạc
Tuỳ theo nội dung cụ thể, giáo viên có thể dùng một số bài tập âm nhạc
sau đây:
Nghe giai điệu và nhận biết câu hát (hoặc câu nhạc), học sinh nghe giai
điệu một câu hát và cho biết đó là giai điệu của câu hát nào, rồi trình bày câu hát
đó.
Nghe tiết tấu nhận biết câu hát, tương tự nghe giai điệu đoán câu hát.
Nghe một vài nốt nhạc và nhận biết đó là những nốt mở đầu của câu hát
(hoặc câu nhạc) nào.
Bổ sung những nốt nhạc còn thiếu trong một câu nhạc.
Điều chỉnh những nốt nhạc viết sai trong câu nhạc.. Và nhiều dạng bài
tập khác vv..
+ Sử dụng linh hoạt cách củng cố kiến thức:
Thay cho việc đặt câu hỏi, giáo viên có thể dùng hình thức trắc nghiệm để
củng cố kiến thức. Một ví dụ về cách giới thiệu nhạc sĩ Phạm Tuyên, Nhạc sĩ
Hoàng Long, Hoàng Lân:
Giáo viên chỉ định học sinh đọc phần giới thiệu về Mô-da trong sách giáo
khoa; Giáo viên cung cấp thêm thông tin, hình ảnh hoặc kể một vài câu chuyện
ngắn về nhạc sĩ; Giáo viên dùng hình thức trắc nghiệm để củng cố kiến thức và
kết hợp cho học sinh nghe tác phẩm của Mô-da bằng cách dùng bảng dữ liệu để
học sinh xác nhận thông tin về nhạc sĩ là: Đúng, Sai hoặc Không có thông tin
vv..

17


Thông tin về nhạc sĩ Phạm Tuyên


Đúng

Sai

Không có thông
tin

Nhạc sĩ Phạm Tuyên sinh năm 1930.
Nhạc sĩ Phạm Tuyên quê ở Hải Hưng nay ( Hải
Dương)
Nhạc sĩ Phạm Tuyên sinh sáng tác nhiều ca
khuc cho thiếu niên , nhi đông.
Bài hát Như có Bác Hồ trong ngày vui đại
thắng không phải của Phạm Tuyên.
Bài hát Chiếc đèn ông sao của nhạc sĩ Phạm
Tuyên.
Nhạc sĩ Phạm Tuyên được nhà nước trao tặng
giải thưởng Hồ Chí Minh
Nhạc sĩ Hoàng Long – Hoàng Lân là hai anh
em sinh đôi.
Mèo con đi học là của Hoàng Long..
Cùng múa hát dưới trăng cảu Nhạc sĩ Hoàng
Lân,
Bài hát Thật là hay không phải của Hoàng Lân.
Bài hát Gà gáy của nhạc sĩ Hoàng Long
Từ rừng xanh cháu về thăm lăng bác Không
phải của Hoàng Long – Hoàng Lân
Khi học sinh đưa ra câu trả lời chính xác, máy tính sẽ vang lên một câu hát
nào dó của bài hát đó của nhạc sĩ...vv, đó là cách làm tốt để củng cố kiến thức và

nghe nhạc.

18


+ Hướng dẫn học sinh đặt lời mới để củng cố bài hát hoặc bài Tập đọc
nhạc
Khi ôn tập bài hát hoặc Tập đọc nhạc, giáo viên đưa ra lời mới do mình
sáng tác, nhưng trình tự các câu hát đã bị thay đổi, rồi yêu cầu học sinh sắp xếp
các câu hát theo trình tự phù hợp với giai điệu.
Lưu ý : phần này nên áp dụng đối vơi hoc sinh lớp 4 hoặc lớp 5 và đối với
những bài có giai điệu đơn giản dễ nhớ. Giáo viên cần đư ra những câu hat mẫu
trước để học sinh dễ nắm bắt...
Hoặc có thể tổ chức trò chơi tìm tên bài hát cụ thể:
Giáo viên hát bằng một nguyên âm,( hoặc đàn) một giai điệu trong các bài hat
mà mình đã ôn tập:
Ví dụ như câu hát “Như keo sơn anh em một nhà“ GV không hát bằng lời
mà hát bằng nguyên âm a hoặc u
Hoặc GV gõ tiết tấu câu đầu tiên của bài hát Lớp chúng minh đoàn kết: và cho
học sinh đọc tên câu hát mà minh biết...vv
khi ôn tập bài hát, giáo viên sẽ đệm đàn và yêu cầu học sinh lần lượt trình
bày bài hát đó ở giọng khác nhau cũng như ở tốc độ khác nhau, học sinh cần
nhận xét được rằng, hát ở giọng nào và tốc độ nào là phù hợp. Ví dụ ôn tập
bài Reo vang bình minh (Lưu Hữu Phước): âm nhạc lớp 5
Lần thứ nhất, giáo viên đệm đàn ở giọng Rê trưởng, tốc độ chậm; Lần
thứ hai đệm ở giọng Mi trưởng, tốc độ trung bình; Lần thứ ba đệm ở giọng Pha
trưởng, tốc độ nhanh.
Kết quả mong muốn: học sinh nhận xét rằng, hát ở lần thứ hai là phù hợp
cả về cao độ và tốc độ.
+ Khai thác hiệu quả đồ dùng trực quan tranh ảnh để củng cố bài hát.

Giáo viên đưa ra một số bức tranh minh họa cho bài hát, giáo viên gợi ý
và có thể cho các em chơi trò chơi dưới dạng làm bài tập củng cố cụ thể: Học
sinh cần phải xếp chúng theo trình tự phù hợp với nội dung của bài hát.
Ví dụ xếp 5 bức ảnh sau cho phù hợp với trình tự nội dung của bài hát
“Em yêu hoà bình” (Nguyễn Đức Toàn):
Lưu ý: (Trước khi cho học sinh thực hiện GV cần hưỡng dẫn khái quat để
học sinh hiểu cách làm)

19


Hình ảnh dòng sông

Hình ảnh bờ tre:

20


×