Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý Bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non thuộc vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ THỊ YÊN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THUỘC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở HUYỆN TAM ĐẢO,
TỈNH VĨNH PHÚC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ THỊ YÊN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THUỘC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở HUYỆN TAM ĐẢO,
TỈNH VĨNH PHÚC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS Vi Thái Lang


HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quản lý Bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non thuộc vùng đặc
biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp” là nội
dung em chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau một thời gian theo học
Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Giáo dục tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Để hoàn thành đề tài “Quản lý Bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non
thuộc vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề
nghiệp” ngoài cố gắng, lỗ lực của cá nhân em còn nhận được sự quan tâm chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè đồng nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành về sự giúp đỡ của thầy cô giảng viên,
cán bộ, phòng ban chức năng của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II đã giúp đỡ
em hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt em xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Vi
Thái Lang - người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo em qua từng buổi nói chuyện,
thảo luận về đề tài nghiên cứu, nhờ thầy em mới hoàn thành luận văn.
Em cũng xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, khích lệ tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện để em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Với sự lỗ lực của bản thân, em đã cố gắng hoàn thành luận văn với nội dung
đầy đủ, có hướng mở. Tuy nhiên do điều kiện thời gian và vốn kiến thức còn hạn
chế, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thêm kinh nghiệm, nâng cao kiến thức
bản thân phục vụ cho quá trình công tác.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn


Vũ Thị Yên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Thị Yên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 5
NỘI DUNG .....................................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................ 6
1.1. Tổng quan nghiêm cứu ......................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 9
1.2.1. Chuẩn nghề nghiệp GVMN ............................................................. 9

1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên...................................................................... 10
1.2.3. Quản lý bồi dưỡng giáo viên......................................................... 11
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp .................................................................................... 12
1.3.1. Khái quát chung về giáo viên mầm non ........................................ 12
1.3.2. Giáo viên mầm nontrong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ...... 13
1.3.3. Bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ................ 14
1.4. Quản lý bồi dưỡng giáo viên theo CNN ............................................. 19
1.4.1. Chức năng và vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý bồi dưỡng
GVMN………………………………………………………… ……….19
1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp ............................................................................................ 20


1.4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng
giáo viên ................................................................................................. 25
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG MẦM NON THUỘC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN Ở HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP ......................................................................................... 29
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và GD&ĐT huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc................................................................................................. 29
2.1.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội ............................................. 29
2.1.2. Khái quát chung về Giáo dục và Giáo dục mầm non ở huyện
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................... 29
2.2. Thực trạng đội ngũ và hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
mầm non vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo. ................................ 34
2.2.1. Thực trạng về giáo viên ................................................................ 35
2.2.2 Thực trạng BDGVMN vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo

- tỉnh Vĩnh Phúc theo CNN ..................................................................... 41
2.2.3 Nội dung bồi dưỡng GV các trường mầm non vùng đặc biệt khó
khăn ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 43
2.2.4. Phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng ............................. 46
2.2.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng ......................................................... 48
2.3. Thực trạng Quản lý BD GVMN vùng đặc biệt khó khăn ở huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp.................................... 49
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV về bồi dưỡng ....................................... 49
2.3.2. Quản lý và triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV .............................. 50
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
GVMN theo chuẩn nghề nghiệp .............................................................. 51


2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVMN theo
chuẩn nghề nghiệp ................................................................................. 53
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 55
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH
VĨNH PHÚC ............................................................................................... 57
3.1. Một số nguyên tắc chung để đề xuất các biện pháp ............................ 57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................................ 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................. 57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................ 58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ............................. 58
3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thuộc vùng
đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc theo Chuẩn nghề
nghiệp ....................................................................................................... 58
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp theo hướng dựa vào trường mầm non. ................................ 58

3.2.2. Đổi mới chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ................................................... 65
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................. 69
3.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác ............................................................ 74
3.3. Trưng cầu ý kiến về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất ............................................................................................. 81
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 87
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Chữ viết tắt

GV

Giáo viên

BD

Bồi dưỡng

QL

Quản lý


MN

Mầm non

CNN

Chuẩn nghề nghiệp

CSVC

Cở sở vật chất

GVMN

Giáo viên mầm non

ĐHSP

Đại học sư phạm

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

GDTX

Giáo dục thường xuyên

BDGV


Bồi dưỡng giáo viên

QLGD

Quản lý giáo dục

UBND

ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

XH

Xã hội

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

CBQLGV

Cán bộ quản lý giáo viên

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục


BDGVMN

Bồi dưỡng giáo viên mầm non

CNNGVMN

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

XHHGDMN

Xã hội hóa giáo dục mầm non


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tuổi đời đội ngũ GV năm học 2017-2018 .................................... 35
Bảng 2.2: Tuổi nghề đội ngũ GV năm học 2017-2018.................................. 35
Bảng 2.3: Chất lượng GVMN vùng đặc biệt khó khăn về lĩnh vực
kiến thức ....................................................................................... 37
Bảng 2.4: Chất lượng GVMN vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo
về lĩnh vực kỹ năng sư phạm qua ý kiến đánh giá của CBQL GVMN ......................................................................................... 38
Bảng 2.5: Những khó khăn mà GVMN vùng đặc biệt khó khăn
thường gặp.................................................................................... 39
Bảng 2.6: Các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kỹ năng sư phạm
của GV ......................................................................................... 40
Bảng 2.7: Nhu cầu bồi dưỡng ....................................................................... 42
Bảng 2.8: Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động BD GVMN ... 42

Bảng 2.9: Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng GVMN ....................................... 44
Bảng 2.10: Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng GVMN .................................... 47
Bảng 2.11: Mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng GVMN ........................ 48
Bảng 2.12: Đánh giá kết quả bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp năm
2015 - 2017 .................................................................................. 48
Bảng 2.13: Kết quả nhận thức về mức độ kiểm tra ....................................... 54
Bảng 3.14. Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp ...................................................................................... 81


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân bậc học Mầm non là bậc học đầu tiên,
bậc học có vị trí quan trọng bởi nó hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của
nhân cách con người mới XHCN. Giáo dục mầm non với phương châm là
giúp trẻ phát triển về thể chất, tỉnh cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị mọi tâm thế cho trẻ bước vào lớp một.
Vai trò, vị trí của bậc học này được thực hiện đến chừng mực nào, phần lớn
phụ thuộc vào đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí của các cơ sở giáo dục
mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, nhiệm vụ quan trọng
trong quản lí phát triển giáo dục mầm non là cần phải chăm lo phát triển kỹ
năng, hoàn thiện phẩm chất cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Nhằm làm tốt chức năng nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ mầm non,
người giáo viên mầm non phải có kiến thức kỹ năng cơ bản, phải được trang
bị một hệ thống tri thức khoa học nuôi dạy trẻ, phải yêu nghề, mến trẻ, phải
nhiệt tình chu đáo và dễ hòa nhập cùng với trẻ. Trong công tác tổ chứ hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên phải có kỹ
năng, năng lực sư phạm nhất định như: Năng lực thiết kế, năng lực quan sát,

năng lực tổ chức hoạt động sư phạm, năng lực giao tiếp cảm hóa thuyết phục
trẻ, năng lực phân tích đánh giá hoạt động sư phạm, năng lực chủ nhiệm
nhóm lớp, năng lực tự học...Những năng lực sư phạm này là kết quả của một
quá trình học tập, rèn luyện tại trường và tự học tập một cách nghiêm túc,
thường xuyên của người giáo viên.
Trong các trường mầm non, giáo viên luôn là lực lượng quyết định đến
chất lượng giáo dục của các nhà trường, bởi họ là người trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục


2
của nhà trường. Do đó, cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp để đáp ứng
yêu cầu của ngành học và xã hội.
Ngày 15 tháng 06 năm 2004 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban
hành Chỉ thị 40/2004/CT-TW Chỉ thị về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Trong nội dung có nêu các mục tiêu cần
đạt được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo. Thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy việc bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non là nhiệm vụ cấp thiết
trong huy động nguồn lực phát triển của nhà trường.
Huyện Tam Đảo hiện nay được Trung ương và tỉnh quy hoạch phát triển
huyện Du lịch trọng điểm. Cùng với sự phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ,
giáo dục huyện Tam Đảo đang được các cấp lãnh đạo và nhân dân Huyện
Tam Đảo đánh giá như một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đặc biệt là các
trường thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện. Song chất lượng giáo dục
mầm non của Huyện cũng như các trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn vẫn

còn nhiều hạn chế, các giải pháp chưa cụ thể, nhận thức của một số giáo viên
chưa chưa đồng đều. Đội ngũ giáo viên cao tuổi ngại tham gia các lớp bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp, nội dung giảng dạy. Về cơ
cấu đội ngũ giáo viên chưa hợp lý về số lượng vì vậy chất lượng chăm sóc và
giáo dục nhìn chung chưa đáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 02/2008/QĐBGDĐT ngày 22/1/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT và nhu cầu phát triển và yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Do đó
việc nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên tại các trường thuộc vùng đặc


3
biệt khó khăn đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết trong phát triển nguồn nhân
lực sư phạm của các nhà trường.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài luận văn có nội
dung vận dụng lí luận quản lí nhân sự tại cơ sở giáo dục để giải quyết những
vấn đề đặt ra trong phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non thuộc
vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài luận văn được biểu đạt bởi tiêu đề:
“Quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non thuộc vùng đặc biệt
khó khăn ở huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng cho giáo viên các trường mầm
non thuộc vùng đặc biệt khó khăn theo CNN, góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thuộc vùng đặc biệt khó
khăn ở huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo CNN
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các quan hệ quản lí trong bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non

thuộc vùng đặc biệt khó khăn theo CNN ở huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác bồi dưỡng giáo viên theo CNN ở các trường mầm non thuộc
vùng đặc biệt khó khăn của huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang
được triển khai nhưng bên cạnh còn có những khó khăn, bất cập. Nếu đề xuất
và triển khai đồng bộ các biện pháp trên cơ sở thực tế khảo sát với nội dung
chương trình, phương pháp và các hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp thì
chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non thuộc vùng đặc


4
biệt khó khăn theo Chuẩn nghề nghiệp ở huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc sẽ được
nâng cao. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các nhà
trường theo định hướng của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
theo CNN.
5.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường
mầm non vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc theo
CNN.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm
non thuộc vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo- tỉnh Vĩnh Phúc theo
CNN.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp của Phòng GD&ĐT trong
việc quản lý BDGVMN vùng đặc biệt khó khăn của huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc dựa vào nội dung cơ bản của Quy định về CNN giáo viên mầm
non (ban hành kèm theo quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày
22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo).

6.2. Địa bàn nghiên cứu
Điều tra thực tế công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
CNN vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc gồm 05 trường
mầm non gồm: 10 CBQL,112 giáo viên. 11 cán bộ công tác tại phòng
GD&ĐT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


5
Các phương pháp: hệ thống hóa, phân tích, , khái quát hóa, tổng hợp để
xây dựng các khái niệm công cụ và xác lập khung lý thuyết cho vấn đề nghiên
cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng phiếu điều tra; phương pháp trò chuyện trao đổi trực tiếp với
lãnh đạo, chuyên viên phòng, hiệu trưởng và giáo viên các trường mầm non
trên địa bàn.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
7.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
7.2.5. Phương pháp thử nghiệm
7.3. Phương pháp thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý BDGVMN non theo CNN.
Chương 2: Thực trạng BDGV các trường mầm non thuộc vùng đặc biệt
khó khăn ở huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non
thuộc vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc theo CNN.



6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiêm cứu
Từ ngày 28 tháng 6 năm 1996 đến ngày 1 tháng 7 năm 1996 Đại hội đại
biểu lần thứ VIII của Đảng diễn ra, căn cứ vào tình hình thực tế đã quyết định
đẩy mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, vững bước đi lên trên con
đường chủ nghĩa xã hội, phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một
nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta khẳng định: “Muốn tiến lên công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thắng lợi phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy
nguồn lực con người là yêu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững của
đất nước.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Bậc học có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của
nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ của bậc học
là chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ phát triển về đức, trí, thể, mỹ hình
thành ở trẻ những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người, chuẩn bị tâm thế
để trẻ vào lớp 1. Mục tiêu trên muốn đạt được thì việc đầu tiên cần làm là
phải bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi giáo viên là nhân
tố quyết định trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho
trẻ.
Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng
về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giai đoạn
2005-2010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương



7
tâm tay nghề của của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển định hướng
và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước” [1]
Với chủ trương, chính sách về hoạt động giáo dục như mục tiêu của
Đảng nêu trên, muốn thắng lợi thì nhân tố con người là cực kỳ quan trọng,
trong đó đội ngũ giáo viên và CBQLGD phải được bồi dưỡng một cách bài
bản và có hệ thống, thực hiện các kế hoạch BD thường xuyên và định kỳ
theo CNN GVMN. Cả người có trách nhiệm BD cho người khác và người
được BD đều phải có tinh thần trách nhiệm cao và có ý thức làm chủ, thấy
trách nhiệm của bản thân đối với tương lai của ngành để làm tốt hoạt động
này.
Khi đề cập đến công tác BDGV các các bậc học nói chung và BDGVMN
nõi riêng một số nhà nghiên cứu gần đây đã nhắc tới sự bền vững và sự thích
ứng của giáo viên như:
Nhà nghiên cứu khoa học Raja Roy Singh đã khẳng định “ Không một
hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho
nó” ở một số công trình nghiên cứu khoa học về giáo dục của ông.
Năm 1996 đề tài khoa học cấp nhà nước có mã số KX 07-04: BD và đào
tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới đã bàn sâu về vấn đề BD và đào
tạo lại đội ngũ giáo viên. [7]
Ngô Công Hoàn với cuốn sách Giao tiếp và ứng xử của cô giáo với trẻ
em (1995) trình bày các vấn đề cơ bản về phương thức giáo tiếp với trẻ em,
ứng xử của cô giáo mầm non, người lớn xã hội, đối với quá trình hình thành
“nhân cách gốc” ở trẻ em tuổi mầm non. [10]
Năm 1997 Ấn phẩm “Tự học tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của giáo
dục Việt Nam” [19] ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của các tác giả có tên



8
tuổi như: Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ,
Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo, … Nhưng số lương các bài viết có đề cập tới
lĩnh vực BDGV còn ít và chưa bàn về BD GVMN.
Theo tác giả Nguyễn Trí (2002) [7] công tác bồi dưỡng nâng cao trình
độ văn hóa và trình độ sư phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến
lược, có ý nghĩa thế giới và khuvực. Việc đào tạo đội ngũ GV của nước ta
hiện nay muốn ngang tầm với thế giới và khu vực cần có một khoảng thời
gian dài, cần có thêm sự lỗ lực của từng cá nhân giáo viên. Giáo viên cần vận
dụng những phương pháp mới, kiến thức kỹ năng mới để vận dụng vào bài
giảng để có thể phát huy sự sáng tạo, tò mò, óc tư duy tưởng tưởng ở trẻ thì
mỗi giáo viên phải vươn lên, chiến thắng với thói quen đã cũ, lối mòn lạc hậu.
Trên thực tế cá rất nhiều hình thức BDGV trong đó BD GV dạy theo chương
trình GDMN mới là một hình thức đang được áp dụng.
Nhóm tác giả: Lê Xuân Hồng, Trần Quốc Minh, Hồ Lai Châu, Hoàng
Mai, Lê Thị Khang với cuốn sách Cẩm nang dành cho GVMN (2001) đã nêu
ra những khía cạnh đa dạng, đặc trưng về các vấn đề khó khăn của trẻ, phụ
huynh và giáo viên mầm non (nảy sinh trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ
ở trường, lớp MN, gia đình) và các giải pháp giáo dục, phong phú mang tính
định hướng, phù hợp với các nguyên tắc sư phạm, tâm sinh lí lứa tuổi để ngăn
chặt và khắc phục những tình huống trên .[11]
Các tác giả Hà Nhật Thăng và Lê Quang Sơn với cuốn sách “rèn luyện
kỹ năng sư phạm” (2009) [9], Nguyễn Văn Lê với cuốn sách “Nghề thầy
giáo”, Tôn Thân với bài báo “vai trò của người GV trong qua trình dạy
học”… nói về vai trò của người GV, kỹ năng sư phạm, đổi mới hoạt động đào
tạo, BDGV.
Thời gian vừa qua có một số luận văn thạc sĩ khoa học QLGD đã nghiên
cứu về đề tài quản lý GD như: “Giải pháp BD chuẩn hóa GV mẫu giáo các



9
tỉnh duyên hải miền trung” (Tác giả Nguyễn Huy Thông -1999), “Một số giải
pháp quản lý phát triển đội ngũ GV MN trên địa bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh” (tác giả Vũ Đức Đam - 2005), “Quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng
cao năng lực sư phạm cho GV MN TP Thái Nguyên” (Tác giả Lưu Thị Kim
Phượng - 2009), “thực trạng hoạt động quản lý việc bồi dương chuyên môn
cho GV ở một số trường MN tại TP Hồ Chí Minh” (Tác giả Nguyễn Hữu Lê
Duyên - 2011)[7] Tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, BD, quy hoạch,
QL, phát triển đội ngũ GVvà đã củng cố, cơ sở lý luận về xây dựng và đã đề
xuất một số biện pháp trong quản lý phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của
địa phương, của nhà trương mà tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm BD đội
ngũ này trở thành nhân tố chủ yếu nâng cao chất lượng giáo dục, mang tính
quyết định đến sự phát triển giáo dục và đào tạo, trên thực tế vẫn chưa có
công trình nào đề cập đến vấn đề “Quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường
mầm non thuộc vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
theo chuẩn nghề nghiệp”.
Kế thừa và phát huy những thành tựu nghiên cứu của các nhà khao học
đi trước, luận văn sẽ nghiên cứu về cơ sở khoa học, đánh giá công tác quản lý
BD GV các trường MN thuộc vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo - tỉnh
Vĩnh Phúc và căn cứ vào thực tế đề xuất các biện pháp có tính chất cần thiết,
tính khả thi phù hợp với các đặc điểm tình hình của địa phương trong hoạt
động quản lý BD GVMN nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường mầm non thuộc vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh
Phúc, đáp ứng CNN trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Chuẩn nghề nghiệp GVMN
Từ điển Tiếng Việt: ”Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để
hướng theo đó mà làm cho đúng”, hay “là cái được chọn làm mẫu để thể hiện

một đơn vị đo lường”.[12]


10
CNN GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được nhằm
đáp ứng mục tiêu GDMN.[4]
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu là quá trình cập
nhập, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực trình độ,
phẩm chất của ngừơi lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động
đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào
tạo nào đó.
Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất”.[12]
“Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung những kiến thức và kỹ năng
đã lạc hậu hoặc còn thiếu ở một cấp học, bậc học, thường được xác nhận bằng
một chứng chỉ”.[7]
Mục đích của bồi dưỡng là nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nói
chung và trình độ năng lực chuyên môn của giáo viên nói riêng để đội ngũ
giáo viên có điều kiện củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ đã có, từ đó phát huy nâng cao chất lượng, hiệu quả
công việc giảng dạy.
Từ khái niệm bồi dưỡng nêu trên, có thể khẳng định: BDGV là quá trình
cập nhật kiến thức, củng cố, đổi mới và mở mang trang bị một cách có hệ
thống những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ”.
Bồi dưỡng đội ngũ GV là việc làm thường xuyên, liên tục. Bởi BDGV
có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng dạy và học của nhà trường với bản
thân của từng GV. Công tác BDGV đạt hiệu quả thì CBQL cần đánh giá đúng

tình hình thực tế của từng giáo viên đồng thời xác định được bản thân cần BD


11
cái gì về cả nội dung và mức độ cần đạt. Căn cứ vào tình hình thưc tế để làm
cơ sở xây dựng kế hoạch BDGV về đối tượng, nộ dung và thời gian.
1.2.3. Quản lý bồi dưỡng giáo viên
Trong xã hội loài người có các mối quan hệ khác nhau như: mối quan hệ
giữa con người với con người, thiên nhiên với con người.... chính các mối
quan hệ này đã sinh ra nhu cầu về quản lý.
Trong thực tế xã hội hiện nay quản lý đã trở thành một điều tất yếu của sự
phát triển xã hội hiện đại. Quản lý đã và đang tham gia vào mọi lĩnh vực ở nhiều
cấp độ khác nhau và liên quan đến nhiều người trong xã hội.
Theo nhà khoa học người Mỹ W.Taylor (1856-1915) - người được hậu
thế coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” thì “quản lý là nghệ thuật biết
rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất” [9]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.[13]
Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và
“hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có
tính pháp luật của nhà nước, vừa có tính xã hội rông rãi: chúng ta là những
mặt đối lập trong một thể thống nhất”.
Các chức năng của quản lý:
Quan điểm của Nhà quản lý người Pháp Henry Fayol đã nói quản lý bao
gồm các chức năng cơ bản như:
Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá
trình quản lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản
lý quan trọng.

Chức năng tổ chức thực hiện: Bởi đó là giai đoạn đưa ra các quyết định,
xây dựng, tạo dựng, sắp xếp, lựa chọn đối tượng.


12
Chức năng chỉ đạo: phối hợp và điều chỉnh đội ngũ trong nhà trường,
hoạt động có hiệu quả theo sự phân công.
Chức năng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Thực chất
đó là việc đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao so với yêu cầu đặt ra,
từ đó có nhìn nhận và đánh giá đúng thực chất.
QLBDGV là hoạt động có kế hoạch, mang ý thức, có tính hệ thống và
mục tiêu của CBQL ở nhiều cấp khác nhau đến tất cả các nội dung của quá
trình BDGV nhằm đảm bảo tốt sự vận hành của quá trình BDGV đạt đến mục
tiêu như đã xác định, Qua đó CBQL cập nhật kiến thức, cùng cố kiến thức,
đổi mới và mở rộng kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiện vụ cho giáo viên trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
CNN
1.3.1. Khái quát chung về giáo viên mầm non
1.3.1.1.Chức năng của giáo viên mầm non
Điều 34 trong điều lệ trường mầm non nêu. Giáo viên trong các cơ sở
giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
- Được nêu cụ thể tại điều 35 điều lệ trường mầm non ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.3.1.3. Các yêu cầu đối với giáo viên mầm non
Ngoài việc đáp ứng điều 38, điều 39, điều 40 của Điều lệ trường mầm
non thì GVMN phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại điều 5, điều 6,

điều 7 Quy định về CNN GVMN Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo:


13
* Về kiến thức.
* Về kỹ năng sư phạm
* Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
1.3.2. Giaó viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
GDMN là bậc học đầu tiên để cung cấp những tiền đề phát triển đạo đức,
trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất hết sức quan trọng cho trẻ để trẻ có điều kiện tiếp
tục học tập ở các cấp học cao hơn. Vì vậy công tác chăm sóc, nuôi dưỡng,
giao dục trẻ có vị trí và vai trò rất quan trọng và điều đó thuộc về trường
mầm non và ở đây là các cô giáo mầm non. Cũng như cây non, người trồng
cây muốn sau này cây phát triển khỏe mạnh thì người đó phải có kiến thức
trồng và chăm sóc cây, cũng như con người muốn sau này trẻ phát triển tốt về
mọi mặt thì cần phải được nâng niu, dạy bảo. Do đó đội ngũ giáo viên phải
thường xuyên học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “làm
mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thì trước hết phải yêu trẻ.
Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó mới dạy được các cháu” và “Dạy
trẻ như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này càng lên tốt. Dạy
trẻ nhỏ tốt nhất thì sau này các cháu thành người tốt”, “phải thương yêu các
cháu như con em ruột thịt của mình”. [7]
Trước những đòi hỏi của xã hội hiện nay thì yêu cầu đặt ra đối với đội
ngũ GVMN là phải đổi mới về kỹ năng, nhận thức, cập nhật cái mới.
Trong Quy định về CNN GVMN Ban hành ngày 22 tháng 1 năm 2008
quy định thì người GVMN cần phải có một số năng lực và phẩm chất như:
- Phải yêu nghề, mến trẻ, tôn trọng, đối xử công bằng và là tấm gương

để trẻ noi theo.
- Là người có tâm huyết với nghề, có nghị lực vươn lên, biết kìm chế,
cứng rắn và kiên nhẫn.


14
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, luôn quan tâm yêu
thương và chăm sóc trẻ, có tinh thần cầu thị trong công việc.
- Có năng lực tổ chức các hoạt động, khéo léo trong sử lý các tình huống
xảy ra.
- Trong thời đại công nghệ 4.0 người GVMN cần phải biết sư dụng và
ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc soạn giảng, trong việc trao đổi
với phụ huynh về tình hình của trẻ (qua nhóm zalo, Email chung của lớp...)
- Có năng lực và sắp xếp khoa học giữ việc trường và việc nhà, có năng
lực tự kiểm tra bản thân từ đó rút ra kinh nghiệm và những điều cần học hỏi
để nâng cao hiểu biết phục vụ công tác.
- Là người chăm sóc trẻ nhỏ, cường độ làm việc rất lớn lên đòi hỏi người
GVMN cần có một sức khỏe tốt, ngoài hình ưa nhìn, phong cách gọn gàng,
lịch sự.
1.3.3. Bồi dưỡng giáo viên mầm non theo CNN
1.3.3.1. Mục đích và các mục tiêu bồi dưỡng.
BDGVMN là quá trình nhằm cung cấp kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
để bổ sung vào những kiến thức, kĩ năng về chuyên môn nghiệp vụ còn thiếu
hụt của GV trên cơ sở kinh nghiệm sẵn có của GV nhằm nâng cao chất lượng
trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ để trẻ phát triển toàn
diện.
Trong từng hoàn cảnh thực tế, từng đối tượng và yêu cầu của từng hoạt
động đề ra để xây dựng mục tiêu đáp ứng với nhu cầu hiện nay, mọi hoạt
động BDGVMN đều nhằm đạt các mục tiêu:
- Đào tạo chuẩn hóa trình độ.

- Đào tạo nâng cao trình độ trên chuẩn
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, kiến thức và kỹ năng sư phạm đáp
ứng CNN.


15
1.3.3.2. Nội dung bồi dưỡng GVMN
* Bồi dưỡng kiến thức cơ bản liên quan đến GDMN
Kiến thức cơ bản rất quan trọng do đó việc thực hiện bồi dưỡng những
kiến thức cơ bản cho GVMN là rất cần thiết. đặc biệt là kiến thức về văn hóa,
chính trị, xã hội có liên quan.
* Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng chăm sóc – nuôi dưỡng - giáo dục
trẻ
Kỹ năng xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, phối
hợp với gia đình và xã hội để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ.
Kỹ năng tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại lớp,đảm bảo an
toàn, vệ sinh và một số kỹ năng phòng, tránh tai nạn thương tích và xử trí ban
đầu các vấn đề về các bệnh phổ biến.
Kỹ năng tích hợp các nội dung vào bài giảng một cách sáng tạo, thu hút
trẻ nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo và khơi dậy trí tò mò,ham hiểu biết ở
trẻ, đặc biệt phải biết sử dụng và tận dụng những nguyên vật liệu và đồ dùng
sẵn có vào để tổ chức thành công các hoạt động một cách sáng tạo, phù hợp
với trẻ.
Kỹ năng chủ nhiệm lớp, quản lý trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về
cả thể chất và tinh thần, xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp gắn với kế
hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của nhà trường, sử dựng có hiệu
quả đồ dùng, trang thiết bị, đồ chơi của nhóm lớp.
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử gần gũi, thân thiện, công bằng với trẻ, chân
tình, thẳng thắn, tôn trọng đồng nghiệp và phụ huynh, có tinh thần cầu thị,

hợp tác với cộng đồng.
* Bồi dưỡng thực hiện chuyên đề
Về công tác chuyên môn thì những vấn đề được đi sâu tìm hiểu trong


16
một thời gian được xem như một chuyên đề cần phải tìm hiểu và cần có sự
thay đổi về chất lượng nhằm tạo sự chuyển biến để qua đó nâng cao hiệu quả
trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Do vậy CBQL cần xây
dựng kế hoạch chỉ đạo sát và cần tập trung vào những vấn đề mà nhiều GV
còn hạn chế, giúp cho họ nắm chắc kiến thức và từ đó có thể thực hành tốt.
1.3.3.3. Chủ thể và đối tượng tham gia bồi dưỡng.
Trong công tác bồi dưỡng GV đóng vai trò chủ thể là là Phòng GD&ĐT
và đội ngũ CBQL, GVMN cốt cán.
Trong công tác BDGV thì GVMN có nhiệm vụ phải tham gia các lớp bồi
dưỡng do cấp trên tổ chức.
Trong khuôn khổ luận văn, GVMN là chủ thể cần bồi dưỡng và được đề
cập là Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Ngày 19 tháng 10 năm 2011 Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ đã ban hành
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT- BGDĐT- BNV Hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng GD&ĐT
thuộc UBND huyện thị thuộc tỉnh quy định:
- Phòng GD&ĐT có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND huyện.
Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật,
các quy định của UBND cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn;
Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm
chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục
trên địa bàn;
Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường phổ

thông có nhiều cấp học, trong đó không có cấp học trung học phổ thông;
trường phổ thông dân tộc bán trú; trường tiểu học; trường mầm non, nhà trẻ,
nhóm trẻ, trường, lớp mẫu giáo, không bao gồm nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc


×