Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 134 trang )




 !"#$
%&&'()*+,
-./(
Chuyên ngành: 0
123456789768789
:;<=
Người hướng dẫn khoa học477 $ 
*>689
%
Lời đầu tiên, tác giả xin trận trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học sư phạm Hà Nội, khoa quản lí giáo dục, phòng sau đại học đã giảng
dạy, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS Lê Ngọc Lan đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Phòng Giáo dục và Đào
tạo Đoan Hùng, cán bộ quản lí và giáo viên các trường: Trung học cơ sở Yên
Kiện, Trường trung học cơ sở Đoan Hùng, Trường trung học cơ sở Tiên
Phong, Trường trung học cơ sở Tây Cốc, Trường trung học cơ sở Nghinh
Xuyên, Trường trung học cơ sở Phú Thứ huyện Đoan Hùng đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tài liệu và tư vấn khoa học
trong quá trình học tập và nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn.
Xin dành lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được ý kiến
đóng góp, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.



Hà Nội, tháng 8 năm 2014.
?@ABC
DEAFEGGBHE
I
 GJKBHLLML NBOPEA
1 CB, GV Cán bộ, giáo viên
2 CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên
3 CBQL Cán bộ quản lí
4 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5 CNN Chuẩn nghề nghiệp
6 GD Giáo dục
7 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
8 GV Giáo viên
9 HS Học sinh
10 HSG Học sinh giỏi
11 KT-XH Kinh tế - xã hội
12 PPDH Phương pháp dạy học
13 QLGD Quản lí giáo dục
14 THCS Trung học cơ sở
15 THPT Trung học phổ thông
16 UBND Ủy ban nhân dân
17 XHCN Xã hội chủ nghĩa
 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 8
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

Q787=G?@GLGREAGBSE@TP7777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777Q
Q7>73BLUVEAEAGBSE@TP77777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777Q
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.3. Phương pháp xử lí số liệu 5
WOXEAGY23LUZEA[P\ELGT]^@_`\ab\E4777777777777777777777777777777777777777c
d7GJEAefEAAf_@g\hP^EKiE777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777777c
9. Cấu trúc luận văn 6
87Q7GJEAjSP@kPe3BKlBLamEAAB\BemnEGBYEE\j7777777777>6
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống GD quốc dân 20
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của GV trung học 21
1.3.3. Nội dung của CNN GV THCS 22
Bảng 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Đoan Hùng 40
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động huyện Đoan Hùng phân theo ngành kinh tế40
Bảng 2.3. Kết quả chất lượng về hạnh kiểm của HS THCS huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ 46
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực của HS THCS huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ 47
Bảng 2.5. Kết quả chất lượng GD mũi nhọn của HS THCS 49
Bảng: 2.6. Số lượng đội ngũ CBQL, GV 51
Bảng 2.7. Kết quả GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và quốc gia 52
Bảng: 2.8. Thống kê cơ cấu đội ngũ CBQL, GV THCS 52
Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL, GV THCS huyện
Đoan Hùng 54
Bảng 2.10. Biên chế GV THCS năm học 2013 - 2014 55
Bảng 2.11. Thống kê các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở cấp trường
56
Bảng 2.12. Thống kê các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở cấp huyện

56
Bảng 2.13. Xếp loại GV THCS theo CNN ở huyện Đoan Hùng 60
Bảng 2.14. Thực trạng việc thực hiện các nội dung quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV THCS ở các trường THCS huyện Đoan Hùng theo CNN 65
Bảng 2.15. So sánh hai nhóm trường (thuận lợi và khó khăn) về việc
thực hiện các nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo
CNN 70
Bảng 2.16. Mức độ hiệu quả của các hình thức quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV THCS ở các trường THCS theo CNN 71
Bảng 2.17. So sánh hai nhóm trường (thuận lợi và khó khăn) về việc
thực hiện các hình thức quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo
CNN 74
Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
107
Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
109
Bảng 3.3 Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi 111
PHỤ LỤC 1
o
Bảng 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Đoan Hùng 40
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động huyện Đoan Hùng phân theo ngành kinh tế 40
Bảng 2.3. Kết quả chất lượng về hạnh kiểm của HS THCS huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ 46
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực của HS THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ 47
Bảng 2.5. Kết quả chất lượng GD mũi nhọn của HS THCS 49
Bảng: 2.6. Số lượng đội ngũ CBQL, GV 51
Bảng 2.7. Kết quả GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và quốc gia 52
Bảng: 2.8. Thống kê cơ cấu đội ngũ CBQL, GV THCS 52
Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL, GV THCS huyện

Đoan Hùng 54
Bảng 2.10. Biên chế GV THCS năm học 2013 - 2014 55
Bảng 2.11. Thống kê các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở cấp trường. 56
Bảng 2.12. Thống kê các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở cấp huyện. .56
Bảng 2.13. Xếp loại GV THCS theo CNN ở huyện Đoan Hùng 60
Bảng 2.14. Thực trạng việc thực hiện các nội dung quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV THCS ở các trường THCS huyện Đoan Hùng theo CNN 65
Bảng 2.15. So sánh hai nhóm trường (thuận lợi và khó khăn) về việc thực
hiện các nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo CNN 70
Bảng 2.16. Mức độ hiệu quả của các hình thức quản lí hoạt động bồi dưỡng
GV THCS ở các trường THCS theo CNN 71
Bảng 2.17. So sánh hai nhóm trường (thuận lợi và khó khăn) về việc thực
hiện các hình thức quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo CNN 74
Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
107
Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
109
Bảng 3.3 Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi 111
o"
Sơ đồ 1.1 Các chức năng quản lí và chu trình quản lí 18
Biểu đồ 2.1. Xếp loại GD đạo đức của HS THCS 46
Biểu đồ 2.2. Xếp loại học lực của HS THCS 48
Biểu đồ 2.3. Chất lượng GD mũi nhọn của HS THCS 49
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động bồi
dưỡng GV THCS theo CNN 109
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng
GV THCS theo CNN 111
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lí hoạt động bồi GV THCS theo CNN 112
&p

87 qOm@GrEesLtB
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trongthế kỷ XXI, GD&ĐT
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Khoa
học và công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ về
thông tin, đã đánh dấu sự phát triển của trí tuệ con người ở mức độ cao và
khẳng định trí tuệ con người đóng vai trò rất to lớn trong xu thế toàn cầu hóa,
hiện đại hóa.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển để sớm ra khỏi tình
trạng kém phát triển, tạo nền tảng đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế
tri thức. Toàn Đảng, toàn dân ta đang phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, từng bước nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. GD là nhân tố rất quan trọng
trong việc phát triển KT-XH của đất nước. Đảng ta đã và đang coi GD là quốc
sách hàng đầu, là động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Trong đó sự phát triển của GD phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhà
giáo.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD khẳng
định: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp GD
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
1
Đại hội XI của Đảng đã xác định "Phát triển GD là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới
cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt. Tập trung

nâng cao chất lượng GD, đào tạo, coi trọng GD đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính
GD. Thực hiện kiểm định chất lượng GD, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây
dựng môi trường GD lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia
đình và xã hội"… Như vậy, có thể nói xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu loại hình, có phẩm chất chính trị vững vàng, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, trong sáng,
gương mẫu là một điều kiện quan trọng của việc nâng cao chất lượng GD.
Đoan Hùng là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, toàn huyện có 28
xã, thị trấn. Nhân dân Đoan Hùng có truyền thống hiếu học, các gia đình luôn
quan tâm đầu tư, tạo điều kiện cho con em mình học tập. Trong những năm
qua GD Đoan Hùng đã đạt được những thành tích đáng trân trọng đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu của xã hội.
Hiện nay, hầu hết đội ngũ GV ở các bậc học nói chung, bậc THCS nói
riêng đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo, một số GV đã và đang được đào tạo
trên chuẩn. Tuy vậy thách thức không nhỏ của hoạt động GD trong điều kiện
KT-XH ngày nay, đòi hỏi GV THCS phải luôn đảm bảo được những tiêu
chuẩn của nghề nghiệp về: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
tìm hiểu đối tượng và môi trường GD; năng lực xây dựng kế hoạch, năng lực
dạy học, năng lực GD; năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả GD; năng lực hoạt
động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp.
Vấn đề cần quan tâm là tiếp tục quản lí việc bồi dưỡng đội ngũ đó như
thế nào để đáp ứng tốt yêu cầu nghề nghiệp đã qui định theo CNN GV THCS:
2
Giúp GV THCS tự đánh giá phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của bản thân, từ
đó xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện, học tập phấn đấu, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng phấn đấu phát
triển theo CNN.
Thực tế đội ngũ GV THCS ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã có
nhiều cố gắng để đáp ứng được yêu cầu, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy

nhiên để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người GV trong giai đoạn mới, giai
đoạn CNH, HĐH đất nước thì đội ngũ GV THCS huyện nhà còn nhiều vấn đề
hạn chế cần được khắc phục. Với những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS ở huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ theo CNN".
>7X@eq@GEAGBSE@TP
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV và đề
xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo CNN nhằm
phát triển đội ngũ, đáp ứng yêu cầu phát triển GD ở huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ.
Q7=G?@GLGRKte3BLUVEAEAGBSE@TP
Q787=G?@GLGREAGBSE@TP
Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS.
Q7>73BLUVEAEAGBSE@TP7
Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ theo CNN.
97BCLGPjHLuGm\Gr@
Nếu các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS ở cấp
trường vừa có tính cụ thể, thích hợp với đặc điểm đội ngũ từng trường, vừa có
tính thống nhất trên cơ sở áp dụng CNN GV thì sẽ có tác động tích cực đến
kết quả bồi dưỡng GV của trường theo hướng chuẩn hóa GV.
3
c7GBYbKXEAGBSE@TP
5.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí bồi dưỡng GV THCS theo CNN.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lí bồi dưỡng GV THCS theo CNN ở cấp trường
và cấp huyện tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí bồi dưỡng GV THCS theo CNN ở cấp
trường tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
57BlBGnE_GnbKBEAGBSE@TP
5787BlBGnEKse3BLUVEAEAGBSE@TP

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS
ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Những biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS được thực
hiện trực tiếp ở cấp trường dưới sự chỉ đạo chung của cấp huyện.
57>7BlBGnEKsuG?@GLGRuGCm2?L
Khảo sát CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng); tổ trưởng chuyên
môn, nhóm trưởng nhóm chuyên môn; GV dạy giỏi, có uy tín; GV trực tiếp
giảng dạy ở 06 trường THCS, trong đó có 03 trường THCS ở vùng thuận lợi:
THCS Đoan Hùng, THCS Tiên Phong, THCS Tây Cốc và 03 trường THCS ở
vùng khó khăn: THCS Nghinh Xuyên, THCS Yên Kiện, THCS Phú Thứ.
57Q7BlBGnELGvBAB\EEAGBSE@TP
Nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng GV trong 3 năm (năm học 2011 -
2012, năm học 2012 - 2013 và năm học 2013 - 2014).
5797BlBGnEKsew\]tEEAGBSE@TP
Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lí bồi dưỡng GV THCS theo
CNN của 06 trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
x7GUZEA_G?_EAGBSE@TP
x787GUZEA_G?_EAGBSE@TPhyhP^E7
Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu liên quan với đề tài để
xác định khái niệm cơ bản, xây dựng khung lí thuyết của đề tài.
4
x7>7?@_GUZEA_G?_EAGBSE@TPLGz@LB{E7
- Phương pháp điều tra: xây dựng bảng hỏi để lấy ý kiến khách thể điều
tra về thực trạng quản lí bồi dưỡng GV trong 3 năm qua và về các biện pháp
được đề xuất. Bảng hỏi gồm 03 câu:
Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ở trường đồng chí đã thực hiện
các nội dung dưới đây ở mức độ nào? Xin đồng chí đánh dấu (X) vào ô phù
hợp với ý kiến của đồng chí.
Câu 2: Xin đồng chí vui lòng cho biết ở trường đồng chí đã thực hiện
các hình thức bồi dưỡng GV theo CNN dưới đây ở mức độ nào? Xin đồng chí

đánh dấu (X) vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí.
Câu 3: Theo đồng chí các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ GV THCS theo CNN được nêu cần thiết và khả thi ở mức độ nào ? Xin
đồng chí đánh dấu (X) vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia khi đánh giá
thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV theo CNN.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo kinh nghiệm các
trường làm tốt hoạt động bồi dưỡng GV.
x7Q7GUZEA_G?_|Whq23hBYP7
Sử dụng phương pháp thông kê để trình bày và xử lí các số liệu thu được.
Sử dụng hệ số
tương quan thứ bậc Spearman:

)1(
.6
1
2
2

−=

NN
D
R
d7GJEAefEAAf_@g\hP^EKiE
- Luận văn đã tổng hợp các quan điểm lý luận về quản lí nhân sự GD,
hoạt động bồi dưỡng GV THCS ở cấp trường và tại địa bàn huyện dựa vào
CNN GV THCS.
5
- Làm rõ thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng GV THCS ở cấp trường

và cấp huyện tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo
CNN do cấp trường trực tiếp thực hiện dưới sự chỉ đạo chung của huyện.
}7~PLa•@hP^EKiE
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, các danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, cấu trúc luận văn gồm 03 chương:
Chương 1:Cơ sở lí luận của quản lí bồi dưỡng GV THCS theo
CNN.
Chương 2:Thực trạng quản lí bồi dưỡng GV theo CNN tại các
trường THCS ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3:Các biện pháp quản lí bồi dưỡng GV THCS theo CNN ở
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
6
%8
%& ! :€ !"#$
%&-./(
8787•EA[P\ELFEGGFEGEAGBSE@TPK~Ees
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Các quốc gia luôn coi trọng phát triển nền GD nhằm đáp ứng ngày càng
cao về phát triển nguồn nhân lực theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Nền GD tốt sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị thế của mỗi quốc gia. Để
có một nền GD tốt, các nước đã rất coi trọng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV coi
đây vấn đề cơ bản trong phát triển GD.
1.1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng GV.
Trên thế giới vấn đề quản lí GD, xây dựng và phát triển đội ngũ GV đã
được nhiều tác giả đề cập đến như:
Alma Harris-Nigel Bennett đề cập đến phương pháp lãnh đạo và quản lí
nhà trường hiệu quả.
Daniel R.Beerens chủ trương tạo ra một nền văn hóa thúc đẩy, có động lực
và luôn học tập trong đội ngũ, coi đó là giá trị mới, yếu tố chính tạo nên nhà giáo

[16].
Hiện nay vấn đề phát triển
và quản lí đội ngũ GV (nhân sự giảng dạy) ở các cấp khác nhau đều được xem xét
từ quan điểm quản lí nhân sự và quản lí nguồn nhân lực, tức là quan điểm quản lí
thay đổi và phát triển.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về Chuẩn giáo viên của một số nước trên thế giới.
a) Chuẩn của Thái Lan
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phổ thông ở Thái Lan gồm 18 tiêu
chuẩn trên 03 lĩnh vực: (1) tiêu chuẩn đối với chất lượng HS; (2) tiêu chuẩn đối
7
với giảng dạy; (3) tiêu chuẩn với lãnh đạo và QLGD. Trong đó có đề cập đến
những tiêu chuẩn mà GV phải đạt được. Cụ thể:
- Tiêu chuẩn 9: GV cần có phẩm chất đạo đức, trình độ/ kiến thức và năng
lực phù hợp với trách nhiệm; luôn phấn đấu tự phát triển và hòa nhập với cộng
đồng.
Những tiêu chí:
(1) Có phẩm chất đạo đức và được phân công phù hợp với mã nghề
đào tạo theo quy định;
(2) Có mối quan hệ tốt với HS, phụ huynh và cộng đồng;
(3) Có lòng quyết tâm, nhiệt tình giảng dạy và phát triển HS;
(4) Luôn đặt yêu cầu đối với kiến thức và phương pháp giảng dạy mới;
lắng nghe các ý kiến, luôn sẵn sang tiếp thu và chấp nhận sự thay đổi;
(5) Có bằng Đại học sư phạm hoặc tương đương;
(6) Giảng dạy môn học liên quan tới chuyên ngành hoặc năng khiếu được
đào tạo;
(7) Trường học cần có đủ số lượng GV (đội ngũ GV và phục vụ)
- Tiêu chuẩn 10: GV cần có năng lực quản lý hiệu quả hoạt động dạy - học,
đặc biệt là dạy học lấy HS làm trung tâm.
Những tiêu chí:
(1) Có kiến thức và hiểu rõ những mục tiêu của GD và chương trình GD

phổ thông;
(2) Phân tích khả năng HS và hiểu rõ từng cá nhân HS;
(3) Có khả năng quản lý lấy HS làm trung tâm;
(4) Có khả năng sử dụng công nghệ để phát triển bản thân và hoạt động học
tập của HS;
(5) Đánh giá kết quả dạy và học cùng với các điều kiện học tập phục vụ HS
và liên quan tới sự phát triển của HS;
8
(6) Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh việc giảng dạy nhằm phát triển
hết khả năng HS;
(7) Hướng dẫn, nghiên cứu, cải tiến việc học của HS và sử dụng kết quả đó
để giúp đỡ HS.
b) Chuẩn của Mỹ
Vụ Quốc gia CNN GV NBPTS (National Board for Professional Teaching
Standards) được thành lập với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học. Vụ này
bắt đầu cấp chứng chỉ cho GV vào năm 1995. Vụ đưa ra 5 tiêu chuẩn cơ bản
nhằm đánh giá chất lượng GV:
(1) GV phải có trách nhiệm với việc học của HS;
(2) GV phải có hiểu biết về vấn đề mình dạy, biết cách truyền đạt những
hiểu biết đó cho HS;
(3) GV có trách nhiệm trong quản lý, theo dõi việc học tập của HS;
(4) GV cần biết suy nghĩ một cách hệ thống việc thực hành nghề nghiệp và
học tập từ HS;
(5) GV cần là thành viên trong một tổ chức GD&ĐT.
c) Chuẩn của Anh
Tại Anh, tổ chức đánh giá năng lực GV được thực hiện bởi Chính
phủ và các tổ chức của Chính phủ, Bộ GD đã xuất bản hướng dẫn “Những khóa
học đã được chấp nhận” (1989). Sau đó, vào năm 1992 Vụ Cao học đã xuất bản
một bản hướng dẫn đánh giá năng lực GV gồm 5 lĩnh vực cơ bản và 27 yêu cầu
cụ thể. 5 lĩnh vực cơ bản gồm:

(1) Hiểu biết được môn học;
(2) Thực hành môn học;
(3) Quản lý lớp;
(4) Đánh giá và theo dõi sự phát triển của HS;
(5) Nâng cao trình độ nghiệp vụ.
9
d) Chuẩn của Úc
Năm 1993 Chính phú Úc thành lập Hội đồng GV Úc. Năm 1996 Hội đồng
GV Úc đề xuất một hướng dẫn cấp quốc gia nhằm đánh giá năng lực GV mới với
mục đích xây dựng tiêu chuẩn cho GV. Việc đưa ra tiêu chuẩn quốc gia này tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá GV thống nhất trên toàn lãnh thổ. Có 5 lĩnh
vực cơ bản:
(1) Sử dụng và phát triển sự hiểu biết và giá trị nghề nghiệp;
(2) Kỹ năng giao tiếp và làm việc với HS và đồng nghiệp;
(3) Lập kế hoạch và quản lý quá trình dạy học;
(4) Theo dõi và đánh giá việc học tập của HS và kết quả học tập;
(5) Phản ánh, đánh giá việc lập kế hoạch cho việc phát triển nghề nghiệp.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những nghiên cứu chung về lý luận quản lí, QLGD, quản lí trường
học có nhiều quan điểm có tính nền tảng đã được xem xét trong các công trình của
Đặng Quốc Bảo [4], Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc [6], Nguyễn Phúc
Châu [11], Vũ Ngọc Hải [14], Bùi Minh Hiền [17], Nguyễn Vũ Bích Hiền [18],
Đặng Thành Hưng [19,20,21,22], Đào lan Hương [23], Phan Văn Kha [24], Mai
Hữu Khuê [25], Trần Kiểm [26], Nguyễn Kỳ - Bùi Trọng Tuân [27], Đặng Bá
Lãm - Phạm Thành Nghị [30], Đặng Đình Mai [33], Hà Thế Ngữ [36], Trần Thị
Tuyết Oanh [37], Nguyễn Ngọc Quang [38], Bùi Văn Quân [39], Trần Quốc
Thành [43], Nguyễn Văn Thức [45,47], Phạm Viết Vượng [57] và một số người
khác.
Trong những công trình này, những vấn đề lý luận, nguyên tắc, quan điểm,
khái niệm, chức năng, phương pháp, các mô hình, nội dung, nhiệm vụ QLGD,

quản lí trường học đã được đề cập từ những góc độ khác nhau. Bên cạnh những
điểm chưa thống nhất trong quan niệm về bản chất quản lí, khái niệm QLGD,
quản lí trường học và nhiều vấn đề cụ thể khác xung quanh lĩnh vực QLGD (như
10
chuẩn, chuẩn hóa, nội dung quản lí, cách tiếp cận, đối tượng của quản lí và của
khoa học quản lí v.v ) Tuy vậy các tác giả đều thừa nhận quản lí GV, quản lí
giảng dạy, quản lí chuyên môn, quản lí nhân sự, quản lí bồi dưỡng và phát triển
đội ngũ GV trong GD là một trong những nội dung cơ bản của QLGD và quản lí
trường học.
Những nghiên cứu về quản lí trường học, CBQL và GV, giảng viên nói
chung đã được thực hiện khá nhiều ở mọi cấp và ngành học (như mầm non, GD
phổ thông, GD nghề và trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng và đại học, GD
thường xuyên, GD trong các lực lượng vũ trang, đào tạo chuyên nghiệp ở các
ngành và doanh nghiệp, tổ chức KT-XH, các tổ chức đoàn thể, GD đặc biệt…).
Trong đó tỉ lệ những công trình về quản lí trường cao đẳng, cao đẳng nghề, trung
học phổ thông, quản lí các hoạt động dạy học và GD, quản lí hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ GV, quản lí công tác xã hội hóa GD là tương đối nổi bật.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng
như các giải pháp, biện pháp bồi dưỡng xây dựng đội ngũ GV ở các trường trung
học cụ thể như: Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thế Bình [5],
Nguyễn Văn Chính [10], Nguyễn Phúc Châu [11], Dương Văn Đức [12], Nguyễn
Lương Hằng [15], Phùng Thanh Kỷ [28], Lê Thị Hoài Lan [29], Trương Thị Thảo
[44], Triệu Lê Vinh [56]
Các luận văn được nghiên cứu ở trên đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các biện pháp đào tạo bồi dưỡng GV nhưng chưa đề cập đến biện pháp quản lí
hoạt động bồi dưỡng GV của Hiệu trưởng theo CNN GV THCS.
Trong những năm gần đây, tác giả của các công trình nghiên cứu đã có
những cố gắng trong việc tiếp cận các nguyên tắc và quan điểm hiện đại như lập
kế hoạch chiến lược, quản lí chất lượng, dự báo và thống kê phát triển, quản lí dựa
vào chuẩn, phân cấp quản lí, huy động sự tham gia của cộng đồng, quản lí nguồn

nhân lực trên cơ sở kết nối các khâu đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển,
11
đào tạo lại, khuyến khích động cơ tự học, tự bồi dưỡng… Đó là điều kiện thuận
lợi để tác giả tiếp tục nghiên cứu và giải quyết vấn đề quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV THCS ở cấp huyện và cấp trường trên những địa bàn cụ thể khác nhau.
Trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ chưa có đề tài nào nghiên
cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo CNN. Vì vậy đề tài nghiên
cứu của tôi có những đặc thù riêng không trùng lặp với các công trình đã công bố.
Đề tài này rất cần thiết trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV
THCS theo CNN một cách khoa học, có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn
địa phương.
87>7GJEAuG?BEBYb@‚EA@X@g\esLtB
1.2.1. Quản lí và QLGD
1.2.1.1. Quản lí
Theo PGS.TS Trần Quốc Thành: "Quản lí là những hành động có phối hợp
nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu. Quản lí là hoạt động
phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động theo một mục tiêu
nhất định, kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục
tiêu" [43].
Theo các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lí là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể
quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức".
Cũng theo tiếp cận tương tự (tức là giải thích từ ngữ), rất nhiều định nghĩa
quản lí ở nước ta đã xuất hiện trong sách báo, giáo trình, bài giảng. Mặc dù vậy
những định nghĩa này gần giống nhau và cùng có nguồn gốc từ Liên Xô (trước
đây).
Theo nghiên cứu tổng kết của Đặng Thành Hưng [20, 22], những định
nghĩa đó nhìn chung có hình thức như sau:
12

- Quản lí là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự
nỗ lực của người khác.
- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được các mục đích đã định.
- Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của cả nhóm.
- Quản lí chính là các hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả theo mong muốn.
- Quản lí là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó
như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.
- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức của chủ thể quản lí đến tập thể
người lao động nói chung (khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự
kiến.
- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực để
đạt mục đích đã định.
- Tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí (Người
quản lí) tới khách thể quản lí (Người bị quản lí), trong một tổ chức về mặt chính
trị, văn hoá, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống các luật lệ chính sách, nguyên
tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể Nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt mục tiêu của tổ chức
Những định nghĩa trên nói lên các công việc, các nguồn lực và điều kiện,
các chức năng, các mục tiêu và ý nghĩa trong quản lí, chưa thực sự phản ánh khái
niệm khoa học về quản lí, chưa chỉ rõ bản chất của quản lí.
Trong luận văn này khái niệm quản lí được hiểu theo quan điểm của Đặng
Thành Hưng [20, 22] như sau: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây
13
ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người
khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của

họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức
hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”.
1.2.1.2. QLGD
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau nhưng vẫn có những ý thống nhất
về QLGD:
Theo tác giả Trần Kiểm: "QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống GD nhằm tạo ra tính vượt trội (tính
trồi) của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân
bằng đối với môi trường bên ngoài luôn biến động" [26].
Theo truyền thống khái niệm QLGD cũng được định nghĩa bằng nhiều
cách nhưng chung một ý tương tự nhau, ví dụ:
- QLGD là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của cơ quan trong hệ thống GD để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.
- QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất
- QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ
đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các
quy luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực, tâm lực của trẻ em, thiếu niên
và thanh niên.
14
- QLGD thực chất là tác động đến nhà trường có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lí, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy
học, GD thể chất theo đường lối, nguyên lý GD của Đảng, quán triệt được những
tính chất trường học XHCN Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái chất lượng mới.

- Việc quản lí nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc quản lí GD
nói chung) là quản lí hoạt động dạy - học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu GD.
- Quản lí nhà trường là hệ thống tác động có hướng đích của Hiệu trưởng
đến con người, đến các nguồn lực hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu GD.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực
lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội.
- QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí
nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng những quy luật khách quan của hệ thống GD quốc dân.
Những định nghĩa trên thực ra là những quan điểm về QLGD. Luận văn
này sử dụng khái niệm theo quan điểm QLGD của Đặng Thành Hưng [20, 21].
QLGD trước hết phải là quản lí. Nó là dạng quản lí dành cho một lĩnh vực
xã hội cụ thể là GD. Bản chất của QLGD cũng là quản lí chứ không có gì khác.
Những cái khác ở vấn đề này là mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nguồn lực, công cụ
và môi trường… và chỉ khác khi so sánh với quản lí lĩnh vực khác. Vì vậy có thể
định nghĩa khái niệm QLGD như sau: "QLGD là dạng lao động xã hội đặc biệt
trong lĩnh vực GD nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống GD và các thành tố
của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác GD
để đạt được mục tiêu GD và mục tiêu phát triển GD, dựa trên thể chế GD và các
nguồn lực GD".
15
QLGD thường được thực hiện ở 3 cấp: cấp trung ương, cấp địa phương và
cấp cơ sở. Cấp trung ương và cấp chính quyền địa phương tỉnh, thành phố được
gọi chung là cấp cao. Cấp ngành ở tỉnh, thành phố và cấp chính quyền quận,
huyện gọi là cấp trung, và cấp trường là cấp cơ sở. Sứ mạng chung của QLGD ở
mọi cấp là định hướng cho sự phát triển GD, tạo ra những cơ hội và điều kiện thay
đổi tích cực trong GD, và phát triển sự nghiệp GD như một bộ phận của phát triển
KT-XH.
QLGD ở cấp trường hay các cấp trên trường hiện nay thường bao gồm

những mảng chủ yếu (hay những nội dung quản lí) sau: 1- quản lí hành chính, 2-
quản lí hạ tầng vật chất - kĩ thuật và tài chính; 3- quản lí chuyên môn (tức là giảng
dạy và học tập, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng); 4- quản lí nhân sự tức là quản lí
đội ngũ GV, NV; 5- quản lí môi trường học đường; 6- quản lí các quan hệ xã hội
trong GD [31].
1.2.1.3. Chức năng của QLGD
Chức năng quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể quản lí nảy sinh từ sự phân công lao động, chuyên môn hóa trong hoạt động
quản lí nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra [17, 43]. Các chức năng quản lí có
tính độc lập tương đối, nếu tách riêng và sắp xếp theo một trình tự hợp lý sẽ tạo ra
chu trình quản lí. Có 4 chức năng cơ bản của quản lí, cụ thể như sau:
GT@EiEAuHGmn@GGf\
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lí.
trong đó xác định những mục tiêu, các hoạt động, các quy định, cách thức và bước
đi cụ thể trong một thời hạn nhất định, trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân
trong tổ chức và các điều kiện để triển khai các hoạt động nhằm đạt được những
mục tiêu đã đề ra. Sản phẩm quan trọng của kế hoạch hóa là kế hoạch. Để đảm
bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch trong thực tiễn, kế hoạch phải thể hiện
rõ các điều kiện về nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và nguồn lực thông tin).
16
GT@EiEAL•@GT@
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng
thể của tổ chức. Nội dung chủ yếu của tổ chức: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định
nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên từng bộ phận; quản lí nhân sự bao gồm
tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp, đề bạt, sa thải, tổ chức các hoạt động.
GT@EiEA@Gƒenm
Sau khi kế hoạch hóa đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân
sự đã được tuyển dụng, bố trí sắp xếp thì phải có người lãnh đạo, điều hành, chỉ
dẫn, đôn đốc, giám sát, điều khiển, điều chỉnh đối tượng quản lí hoạt động theo

đúng kế hoạch. Đó là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức, theo
sát hoạt động của bộ máy, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc nhịp
nhàng, hợp lý, động viên khuyến khích người lao động nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức.
GT@EiEAuBRbLa\
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của công tác quản lí; là
hoạt động của người quản lí kiểm tra và đánh giá các các hoạt động của đơn vị về
việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Theo lý thuyết thông tin, kiểm tra là quá
trình thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lí. Có thể nói: Nếu không có kiểm tra
là không có quản lí. Nhờ có kiểm tra mà người quản lí đánh giá được kết quả hoạt
động của hệ thống, thấy được các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động để từ
đó uấn nắn, điều chỉnh kịp thời một cách đúng hướng.
Tóm lại, trong chu trình quản lí, cả bốn chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra đánh giá phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, bổ
sung cho nhau theo hướng phát triển. Trong đó yếu tố thông tin luôn giữ vai trò
xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lí và là cơ sở
cho việc ra quyết định quản lí. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ
với nhau và tạo thành một thể trọn vẹn, được mô tả theo sơ đồ sau:
17

×