Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo chương trình Giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 108 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ ANH LÂM

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2018


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ ANH LÂM

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 81 40 114


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Yến Phương

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn
đến các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng sau Đại học, đội ngũ
cán bộ, giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tâm giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị
Yến Phương người hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Thạch Thất; cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh các trường
THCS Chàng Sơn, Bình Phú, Hương Ngải đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ
cho nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân đã
rất cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất
kính mong nhận được ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa học, sự chỉ bảo của
các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn


Vũ Anh Lâm


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ khoa học: “Quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội theo chương trình Giáo dục phổ thông mới” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và kết quả
nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ
trước đến nay. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Anh Lâm


iii

Mục lục
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ............................................................4
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................4
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi .............................................................4
6.2.2 Phương pháp quan sát ......................................................................................5
6.3 Nhóm phương pháp hỗ trợ .................................................................................5
6.3.1 Phương pháp chuyên gia ..................................................................................5
6.3.2 Phương pháp thống kê ......................................................................................5
7. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................6
NỘI DUNG ................................................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...................................7
1.1 Vài nét tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................7
1.1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................................7
1.1.2 Nghiên cứu trong nước .....................................................................................8
1.2 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................11
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ..............................................................11
1.2.2 Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, quản lý giáo dục
kỹ năng sống .............................................................................................................13


iv

1.3 Chương trình, nội dung phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới ...............................18
1.3.1 Chương trình………………………………………………………..….……19
1.3.2 Nội dung……………………………………………………………….……20
1.3.3 Phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ

sở………………………………………………………………………………...…20
1.4 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ....................................................................................................22
1.4.1 Đặc điểm lứa tuổi học sinh trung học cơ sở .................................................22
1.4.2 Sự phát triển nhận thức, trí tuệ của thiếu niên .............................................23
1.4.3 Đặc điểm giao tiếp của thiếu niên ..................................................................24
1.4.4 Yêu cầu giáo dục kỹ năng sống theo chương trình giáo dục phổ thông mới......26
1.5 Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo chương
trình giáo dục phổ thông mới .................................................................................27
1.5.1 Mục tiêu, nguyên tắc quản lý giáo dục kỹ năng sống ...................................27
1.5.2 Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống .......................................................28
1.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở…………………………………………………….………………30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠCH
THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG MỚI ..........................................................................................................32
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục của huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội ..............................................................................32
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội............................................................................................................................32.
2.1.2 Khái quát tình hình giáo dục huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ...............33


v

2.1.3 Đánh giá chung về giáo dục và đào tạo trung học cơ sở ở huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội ...........................................................................................42
2.2 Giới thiệu khảo sát ............................................................................................44

2.2.1 Mục đích khảo sát…………………………………………...………………44
2.2.2 Phương pháp khảo sát………………………………..……………………..44
2.2.3 Địa bàn khảo sát…………………………………………………………….45
2.2.4 Đối tượng khảo sát……………………………………………………...…...45
2.3 Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội ....................................................................................................46
2.4 Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở........53
2.4.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở ........................................................................................................ 54
2.4.2 Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ..............................................................................................................57
2.4.3 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh .....................................................................................................60
2.4.4 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh .....................................................................................................................61

2.5 Đánh giá chung về công tác quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học tại các trường trung học cơ sở huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội………………………………………………………………….64
2.5.1 Những điểm mạnh………………………………………..…………..64
2.5.2 Những hạn chế…………………………………….…………………64
2.5.3 Những cơ hội chính………………………………………………….65
2.5.4 Những thách thức chính…………………………….………………..66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................66
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI................................67


vi


3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ...........................................................67
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................67
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch ................................................................68
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh phù hợp đặc trưng loại hình và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi ......................68
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo kết hợp sự điều khiển của giáo viên với sự tự điều
khiển hoạt động của học sinh khi thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống ...69
3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo hệ thống, đồng bộ .........................................................70
3.1.6 Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong thực
hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống ....................................................................70
3.2 Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ...................................................................................................71
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về tầm quan trọng của giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ...........................................................................................71
3.2.2 Kế hoạch hóa công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ..........73
3.2.3 Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh ...........75
3.2.4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ...........................................................................................................................76
3.2.5 Đầu tư trang bị cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .
...........................................................................................................................78
3.2.6 Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ……………………………………79
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................85
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm ...................................................................................85
3.3.2 Nội dung và phương pháp khảo nghiệm........................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................66



vii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................91
1. Kết luận ................................................................................................................91
2. Kiến nghị ..............................................................................................................91
2.1 Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội .............................................................91
2.2 Đối với Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất ...................................................91
2.3 Đối với cán bộ quản lý các trường ....................................................................92
2.4 Đối với giáo viên .................................................................................................92


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Quy mô trường, lớp, HS THCS huyện Thạch Thất ..................................36
Bảng 2.2 Xếp loại học lực của HS THCS huyện Thạch Thất qua các năm học..............37
Bảng 2.3 Xếp loại hạnh kiểm của HS THCS huyện Thạch Thất .............................38
qua các năm học ........................................................................................................38
Bảng 2.4 Thực trạng KNS của HS THCS huyện Thạch Thất ...................................46
Bảng 2.5 Đánh giá mức độ tham gia của các lực lượng vào công tác GDKNS cho
HS……………………………………………………...…………………………...53
Bảng 2.6 Đánh giá công tác quản lý, xây dựng kế hoạch GDKNS cho HS THCS
của CB, GV .............................................................................................................544
Bảng 2.7 Đánh giá của CB, GV về quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức GDKNS cho HS THCS ..................................................................................577
Bảng 2.8 Đánh giá của CB, GV về công tác quản lý CSVC, trang thiết bị bảo đảm
hoạt động GDKNS của HS THCS ............................................................................60
Bảng 2.9 Đánh giá của CB, GV về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS
cho HS THCS ............................................................................................................62

Bảng 3.1 Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp .................................................86
Bảng 3.2 Đánh giá tính khả thi của các biện pháp ....................................................88


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ

CB

Cán bộ quản lý

CBQL

Cơ sở vật chất

CSVC

Cha mẹ học sinh

CMHS

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục kỹ năng sống

GDKNS


Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL

Kỹ năng

KN

Kỹ năng sống

KNS

Nhà xuất bản

Nxb

Phụ huynh

PH

Phương pháp dạy học


PPDH

Số lượng

SL

Số ý kiến

SYK

Trung học cơ sở

THCS

Ủy ban nhân dân

UBND

Xếp loại

XL


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến

quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Trong giai đoạn
hiện nay, HS hiện nay chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và KN cần thiết để
ứng phó phù hợp với các sự việc đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như các
biến động xuất phát từ chính tâm sinh lý của các em.
Vấn đề thanh thiếu niên nói chung và HS THCS nói riêng thiếu KNS,
thiếu tính tự tin, tự lập và lối sống ích kỷ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với xã
hội, gia đình và bản thân đang là những cản trở lớn cho sự phát triển của
thanh thiếu niên khiến không ít các bậc cha mẹ phải phiền lòng. Các em thiếu
các KN cần thiết, không biết cách xử lý các tình huống đơn giản trong cuộc
sống. Hiện tượng HS vi phạm pháp luật, luật giao thông biểu hiện ngày càng
phức tạp; ttình trạng bạo lực học đường gia tăng ngày một báo động, các clip
HS đánh nhau, đặc biệt là nữ HS đánh nhau xuất hiện ngày càng nhiều. Nhiều
HS sống khép kín với thực tại, bị lôi cuốn vào thế giới ảo của internet, game
oline và mạng xã hội mà đánh mất những cơ hội kết bạn, cơ hội thể hiện khả
năng tiềm ẩn của bản thân, thu hẹp không gian sống và phát triển làm ảnh
hưởng đến sự phát triển toàn diện.
Nguyên nhân của những biểu hiện trên thì có nhiều nhưng chung quy là
do nhận thức, ý thức và về cơ bản vẫn là do các em thiếu KNS. Phụ huynh
quá bận rộn với công việc, ít có thời gian gần gũi con, việc giáo dục kĩ năng
sống cho con ít được quan tâm. Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
chưa có nội dung giáo dục kĩ năng sống riêng. Việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THCS chủ yếu thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


2

Thực tiễn này khiến các nhà hoạch định chính sách, những người xây
dựng chiến lược giáo dục và các nhà nghiên cứu giáo dục phải đặc biệt quan
tâm đến GDKNS cho thế hệ trẻ nói chung, HS THCS nói riêng. Chiến lược
phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã xác định mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ

thông đến năm 2020 là “Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc
biệt chất lượng giáo dục văn hoá, đạo đức, KNS, pháp luật, ngoại ngữ tin
học”.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ xã hội hiện đại, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi
mới mạnh mẽ, theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách
tiếp cận KNS, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và
Học để cùng chung sống. Việc rèn luyện KNS cho HS được xác định là một
trong năm nội dung cơ bản của Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, HS tích cực" trong các trường phổ thông, giai đoạn 2008- 2013 do Bộ
GD&ĐT chỉ đạo. Tuy nhiên, nhận thức về KNS, cũng như việc thể chế hoá
GDKNS trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, nhất là việc
hướng dẫn tổ chức GDKNS cho HS ở các cấp, bậc học còn hạn chế; việc áp
dụng và GDKNS của GV còn gặp nhiều khó khăn và lúng túng; GDKNS
cũng như quản lý GDKNS cho HS ở các trường còn khá mới mẻ. Mặt khác,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc quản lý hoạt động dạy và học của
GV và HS cũng như quản lý các hoạt động giáo dục khác nhưng nghiên cứu
về GDKNS và nhất là đối với HS THCS còn rất ít.
Trước thực trạng hiện nay, trong nhà trường THCS nói chung và trong
các trường THCS ở huyện Thạch Thất nói riêng một bộ phận không nhỏ HS
có biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền
thống, tình trạng bạo lực học đường có biểu hiện ngày một gia tăng, không ít
bộ phận HS sống thiếu văn hoá, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô


3

cảm, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, chỉ biết
hưởng thụ, việc được chăm lo từ người khác mà không thấy được nghĩa vụ
phải thương yêu, kính trọng và giúp đỡ cha mẹ, ông bà, gia đình. HS THCS

(12-16 tuổi) là lứa tuổi muốn nổi loạn, muốn tập làm người lớn, muốn khẳng
định mình trong gia đình và ngoài xã hội, muốn thoát khỏi sự kiểm soát của
bố mẹ và thầy cô giáo bởi vì đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể
chất, sức khoẻ và tâm lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi,
tính khí thất thường, hành động xốc nổi nên dễ dẫn đến tình trạng phạm pháp,
tình trạng này đang rất đáng báo động ở cấp THCS.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý GDKNS
cho HS ở các trường trung học cơ sở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
theo chương trình giáo dục phổ thông mới" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục KN sống cho HS ở các trường
THCS huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo chương trình giáo dục phổ
thông mới. Qua đó đề xuất những biện pháp quản lý GDKNS cho HS các
trường THCS huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả
GDKNS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS ở các
trường THCS huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý GDKNS theo chương trình giáo
dục phổ thông mới cho HS các trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng GDKNS và quản lý GDKNS theo chương trình
giáo dục phổ thông mới cho HS trong các trường THCS huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý GDKNS theo chương trình giáo dục phổ
thông mới cho cho HS các trường THCS huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý GDKNS cho HS ở các trường THCS

huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Giới hạn về nội dung: Tập trung nghiên cứu quản lý GDKNS cho HS
ở các trường THCS.
+ Địa bàn khảo sát: 3 trường THCS: THCS Chàng Sơn, THCS Bình
Phú, THCS Hương Ngải.
+ Giới hạn về thời gian: Luận văn nghiên cứu về quản lý hoạt động
GDKNS cho HS ở các trường trong 2 năm học 2016-2017; 2017-2018.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý GDKNS cho HS ở các trường THCS huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả, song vẫn
còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu nghiên cứu, đề xuất và tổ chức đồng bộ, có
hiệu quả các biện pháp quản lý GDKNS theo chương trình giáo dục phổ
thông mới phù hợp với điều kiện và đặc điểm của các nhà trường thì hiệu quả
GDKNS cho HS sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, tổng hợp, phân tích và khái quát hoá tri thức, lý thuyết, cơ sở
lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục tiêu: tìm hiểu mức độ nhận thức về tầm quan trọng của việc
GDKNS.
- Đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV, GV chủ nhiệm, tổng
phụ trách, HS và cha mẹ HS.


5

- Nội dung: Đưa ra hệ thống câu hỏi về nhận thức tầm quan trọng của

GDKNS cho các đối tượng trả lời.
6.2.2 Phương pháp quan sát
- Mục tiêu: tìm hiểu thông tin của công tác quản lý GDKNS trong thực
tế từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ chức bằng phương pháp quan sát.
- Đối tượng: Một số hoạt động GDKNS trong các giờ học và hoạt động
trải nghiệm sáng tạo
- Nội dung: Việc quản lý tổ chức GDKNS trong nhà trường. Nhận định
về việc thể hiện KNS ở HS trong và ngoài trường học.
6.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn được tiến hành nhằm bổ sung, làm sáng tỏ, phong phú thêm
kết quả điều tra, đánh giá thực trạng quản lý GDKNS cho HS hiện nay.
6.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Mục tiêu: tìm hiểu thêm thông tin để nhận xét, đánh giá ưu điểm,
nhược điểm của công tác quản lý GDKNS từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ chức
bằng phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
- Đối tượng: kế hoạch hoạt động, kế họach chào cờ đầu tuần, giáo án
họat động ngòai giờ lên lớp, biên bản sinh họat,…
- Nội dung: Nghiên cứu các nội dung liên quan đến việc quản lý tổ
chức GDKNS trong nhà trường.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
6.3.1 Phương pháp chuyên gia
Tham vấn các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, kết quả nghiên
cứu, đặc biệt về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
6.3.2 Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý, phân tích kết quả điều tra khảo sát


6

7. Đóng góp mới của đề tài

- Về mặt lý luận: Làm rõ lý luận về quản lý GDKNS ở bậc THCS, bổ
sung thêm những kiến thức hiểu biết cho cán bộ, GV
- Về mặt thực tiễn: Làm phong phú hơn các biện pháp quản lý GDKNS
cho HS THCS đặc biệt mang lại những tác động tích cực trong GDKNS, giúp
các em thích nghi, làm chủ các tình huống trong cuộc sống xung quanh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu hữu ích cho GV, CBQL giáo
dục các cấp.


7

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Vài nét tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
KN và các vấn đề liên quan tới GDKNS từ lâu đã được các nhà nghiên
cứu, các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nghiên cứu KN ở mức độ khái
quát, đại diện cho hướng nghiên cứu này có P. Ia. Galperin, V. A. Crutexki, P.
V. Petropxki… P. Ia. Galperin trong các công trình nghiên cứu của mình chủ
yếu đi sâu vào vấn đề hình thành tri thức và KN theo lý thuyết hình thành
hành động trí tuệ theo giai đoạn. Nghiên cứu KN ở mức độ cụ thể, các nhà
nghiên cứu KN ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như KN lao động gắn với
những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V. V. Tseburseva, KN học tập
gắn với G. X. Cochiuc, N. A. Menchinxcaia, KN hoạt động sư phạm gắn với
tên tuổi X. I. Kixegops [16; tr.15].
Trong những thành tố của học vấn thì chính thái độ tích cực, năng động,
và những KN cần thiết trong học tập và làm việc, trong quan hệ giao tiếp,
trong xử trí, ứng phó trước những đòi hỏi, thử thách của cuộc sống sẽ giúp

cho người học tự tin để vững bước tới một tương lai có định hướng. Riêng về
GDKNS tuy chỉ mới xuất hiện từ những năm 1990 của thế kỷ trước song đã
nhanh chóng lan rộng ra khắp thế giới. Và có nơi, GDKNS không chỉ là một
sinh hoạt ngoại khóa mà còn là một môn học chính quy ở nhà trường.
Những năm đầu thập niên 90, một số nước châu Á như Ấn Độ, Lào,
Campuchia, Indonesia, Malaysia, Thái Lan… cũng đã nghiên cứu và triển
khai chương trình dạy KNS ở các bậc học phổ thông từ mầm non cho đến
trung học phổ thông. Những nội dung giáo dục chủ yếu ở hầu hết các nước


8

này đó là trang bị cho người trẻ tuổi những KNS cần thiết để giúp họ thích
nghi dần với cuộc sống sau này, mục đích chính là dạy – trang bị và hình
thành. Mục tiêu chung của GDKNS được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm
năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu
cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hằng ngày, đồng thời tạo ra sự
đổi thay và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Với một đích nhắm đến yếu tố cá
nhân của người học, các nước cũng đã đưa ra cách thiết kế chương trình giáo
dục và trang bị KNS như lồng ghép vào chương trình dạy chữ, học vấn, vào
tất cả các môn học và các chương trình ở những mức độ khác nhau. Dạy các
chuyên đề cần thiết cho người học như: KN nghề, KN hướng nghiệp… và
được chia làm ba nhóm chính là: KN cơ bản (gồm các KN đọc, viết, ghi
chép…), nhóm KN chung (gồm các KN tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề…) và nhóm KN cụ thể (gồm các KN bình đẳng
giới, bảo vệ sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần…) [40, tr.4].
Như vậy, qua những công trình nghiên cứu trên có thể thấy, có nhiều
nghiên cứu khác nhau về KN, KNS, tuy có sự khác biệt nhưng đều có những
điểm chung. Đặc biệt, KNS được lồng ghép ở cá giáo dục chính quy (giáo dục
trong chương trình đào tạo) và cả giáo dục không chính quy (hoạt động ngoại

khóa – hoạt động ngoài giờ lên lớp). Những quan niệm, nội dung GDKNS
được triển khai vừa thể hiện nét chung vừa thể hiện nét đặc thù, những nét
riêng của từng quốc gia. Nhìn chung, các quốc gia cũng mới bước đầu triển
khai chương trình và biện pháp GDKNS nên chưa thật toàn diện và sâu sắc,
đặc biệt là đánh giá chất lượng KNS ở người học sau khi được trang bị hay
huấn luyện KNS [1, tr. 40 - 43].
1.1.2 Nghiên cứu trong nước
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, một số bộ luật của Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi cũng đã có những định hướng và điều


9

khoản liên quan đến việc trang bị KNS cho HS như: Luật Chăm sóc và giáo
dục trẻ em năm 2004 hay Luật Giáo dục năm 2005.
Mặt khác, giáo dục Việt Nam bắt đầu quan tâm đến nhiều vấn đề liên
quan đến người học – đặc biệt là vấn đề phát triển toàn diện cho người học
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của nền kinh tế tri thức.
Từ năm 2001, Bộ GD&ĐT thực hiện GDKNS cho HS phổ thông qua dự án
“Giáo dục sống khoẻ mạnh, KNS cho trẻ và vị thành niên” với sáng kiến và
hỗ trợ của UNICEF tại Việt Nam. Tham gia dự án có HS THCS và trẻ em
ngoài trường học ở một số tỉnh thuộc nhiều khu vực như: Lào Cai, Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Gia Lai, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, An
Giang, Kiên Giang. Các em được rèn luyện KNS thiết thực để ứng phó với
những vấn đề ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn, mạnh khoẻ của trẻ em như:
phòng chống HIV/AIDS, ma tuý, sức khoẻ sinh sản, vấn đề quan hệ tình dục
sớm… Mục tiêu của Dự án là hình thành thái độ tích cực của HS đối với việc
xây dựng cuộc sống khoẻ về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội;
Nâng cao nhận thức của cha mẹ HS về KNS… để họ chủ động trong việc
truyền thụ kiến thức KN cho con em mình [4, tr. 37, 38, 43, 44].

Thuật ngữ “KN sống” bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam vào những
năm đầu thập niên 90 – khi xã hội bắt đầu có những chuyển biến phức tạp –
nền kinh tế thị trường và việc du nhập các nền văn hóa từ các nước bên ngoài
vào Việt Nam hay đó là sự biến đổi của môi trường tự nhiên đã tác động rất
lớn đến con người vì lẽ đó đòi hỏi mỗi người phải học cách thích nghi với
những sự thay đổi đó, từ đây những KN khác ngoài trình độ học vấn, tư cách
đạo đức, năng lực làm việc bắt đầu được xem xét và quan tâm – đó chính là
điều kiện để giáo dục Việt Nam quan tâm đến thuật ngữ KNS trong chương
trình và triển khai một số dự án của các tổ chức khác trên thế giới.


10

Tại Việt Nam đầu những năm 90, Thủ tướng Chính phủ cũng đã có
Quyết định 1363/TTg chỉ đạo về việc “Đưa nội dung giáo dục môi trường vào
hệ thống giáo dục quốc dân”, tuy Quyết định này chưa nói rõ về việc phải rèn
luyện KNS ở các bậc học nhưng nội dung của Quyết định cũng đã có đề cập
đến việc trang bị cho người học những vấn đề về văn hóa ứng xử, về thái độ
sống...
Tác giả Nguyễn Thanh Bình khi tham gia dự án Đào tạo GV THCS đã
cho xuất bản Giáo trình GDKNS – Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2007.
Giáo trình đề cập chủ yếu đến những vấn đề đại cương về KNS, một số biện
pháp nhằm GDKNS cho HS… Năm 2009 tác giả Huỳnh Văn Sơn cùng Nxb
Giáo dục cho ra đời tài liệu Nhập môn KNS với các nội dung cơ bản: những
vấn đề chung về KNS và một số KNS cơ bản… Năm 2009, Trung tâm hỗ trợ
sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức diễn đàn Những KN thực hành xã
hội dành cho sinh viên và thông qua diễn đàn này tài liệu Những KN thực
hành xã hội dành cho sinh viên cũng đã được xuất bản. Tài liệu là cẩm nang
gồm một số KNS và làm việc dành cho những người trẻ trong thời kỳ hội
nhập và phát triển của đất nước [27; tr.13].

Tóm lại, cho đến nay, KNS vẫn còn là một trong những vấn đề mới mẻ
trong khoa học cũng như trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Nghiên cứu KNS
tại Việt Nam hay triển khai chương trình rèn luyện KNS cho HS chỉ mới thể
hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, việc áp dụng
GDKNS cho học sinh THCS còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn. Đây cũng
là một nguyên nhân hạn chế việc GDKNS tại Việt Nam hiện nay.


11

1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1 Khái niệm giáo dục
Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989): “Giáo dục
là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm
bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức và tri thức cần thiết để họ
có khả năng tham gia mọi mặt đời sống của xã hội” [25, tr.269].
Trong Giáo dục học: Giáo dục là quá trình toàn vẹn tác động đến thế hệ
trẻ về đạo đức, tư tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ và những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội [19, tr.52].
1.2.1.2 Khái niệm quản lý
Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất” [13].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: Quản lý là
tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến
lên một trạng thái mới về chất [7].
Theo Nguyễn Ngọc Quang (1989), nhà sư phạm, người góp phần đổi

mới lý luận dạy học, đã nêu về khái niệm quản lý trong tập bài giảng “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” như sau : “Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
gọi chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được
mục tiêu dự kiến” [33, tr.130].
Trần Kiểm (1997), trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học”
dùng cho học viên cao học chuyên ngành Giáo dục học đã viết: “Quản lý là


12

nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội” [20, tr. 15].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể nhằm đạt mục tiêu có
hiệu quả.
1.2.1.3 Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Hồ văn Liên, trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý giáo
dục trường học” thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho
tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [26, tr.9].
“Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và
khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [12, tr.7].
Theo M. I. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ thống vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của

nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về
chất" [15].
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề xã hội để phục vụ công tác giáo dục. Ngoài ra, quản lý giáo dục
còn được xem như quản lý một hệ thống giáo dục gồm tập hợp các cơ sở giáo
dục như trường học, các trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp dạy nghề mà đối


13

tượng quản lý là đội ngũ GV, HS, CSVC kỹ thuật, các phương tiện, trang
thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ ràng hơn,
đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công
tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2 Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1 Khái niệm kỹ năng
Theo L. Đ. Lêvitôv nhà Tâm lý học Liên Xô cho rằng: KN là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng
cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều
kiện nhất định. Theo ông, người có KN hành động là người phải nắm được và
vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Ông còn nói thêm, con người có KN không chỉ nắm lý thuyết về hành

động mà phải vận dụng vào thực tế [16; tr.17].
Theo quan điểm của P. A. Ruđic: KN là động tác mà cơ sở của nó là sự
vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu được để đạt kết quả trong một hình
thức vận động cụ thể [16; tr.18].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, KN là sự ứng dụng kiến thức trong
hoạt động. Mỗi KN bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực
hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho
hoạt động. Điều đáng chu ý là sự thực hiện một KN luôn luôn được kiểm tra


14

bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một KN nào đều nhằm vào một
mục đích nhất định [16; tr.18].
Có nhiều tác giả trong nước và ngoài nước đã đưa ra những quan niệm
khác nhau về KN. Với mỗi quan niệm, với mỗi cách nhìn khác nhau, các tác
giả đã cố gắng minh chứng một cách sinh động nhất về khái niệm KN.
Quan niệm thứ nhất xem KN như là kỹ thuật thao tác:
Tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm rằng, KN là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có
KN. [36, tr.49]. Từ điển Tâm lý học (1983) của Liên Xô (cũ) định nghĩa “KN
là giai đoạn giữa của việc nắm vững một phương thức hành động mới – cái
dựa trên một quy tắc (tri thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các
nhiệm vụ tương ứng với tri thức đó, nhưng còn chưa đạt đến mức độ kỹ xảo”.
[30, tr.376].
Còn tác giả N.D.Levitov xem xét KN gắn liền với kết quả hành động.
Theo ông, người có KN hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng
đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông nhấn
mạnh, muốn hình thành KN con người vừa phải nắm vững lý thuyết về hành
động, vừa phải vận dụng lý thuyết đó vào thực tế.

Quan niệm thứ hai xem KN như là một năng lực của con người:
Tác giả A. V. Petrovski cho rằng: KN chính là năng lực sử dụng các dữ
kiện, các tri thức hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện
những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công những
nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định.
Đồng quan điểm này, thì các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh
Tuyết, Trần Thị Quốc Minh cũng quan niệm KN là một mặt của năng lực con
người thực hiện một công việc có kết quả.


×