Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đường bộ loại nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.81 KB, 95 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

cộng hoà xã hội

chủ nghĩa việt

nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc

TRƯờng đại học bách khoa hà nội

nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp

Họ và tên : Lại Thanh Tùng
Lớp

: ÔTÔ A

Ngành

: Cơ khí Ôtô

Khóa : 47

1.Đề tài thiết kế:
Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng bộ loại nhỏ

2.Các số liệu ban đầu:
- Cứu hộ xe tải dới 1,5 tấn.
- Cứu hộ xe con dới 9 chỗ ngồi.
- Tham khảo xe ngoài thị trờng.


3.Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Chơng 1: tổng quan về cứu hộ giao thông
chơng 2: phân tích lựa chọn phơng án thiết kế
chơng 3: thiết kế xe cứu hộ
chơng 4: tính toán cụm tời kéo
chơng 5: lập quy trình công nghệ gia công chi tiết trục tang


4.Các bản vẽ:
1.Bản vẽ các phơng án kéo xe A0
2.Bản vẽ bố trí chung xe cứu hộ A0
3.Bản vẽ bố trí chung đoàn xe A0
4.Bản vẽ sơ đồ hệ thống thủy lực A0
5.Bản vẽ cụm tang tời A0
6.Bản vẽ các chi tiết A0
7.Bản vẽ sơ đồ gia công chi tiết trục tang
5.Cán bộ hớng dẫn:
Thạc sỹ: Phạm Vỵ
6.Ngày giao nhiệm vụ thiết kế:
7.Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

Ngày......tháng......năm 2007
chủ nhiệm bộ môn

giáo viên hớng dẫn thiết kế

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)


Sinh viên đã hoàn thành nộp toàn bộ thiết kế cho bộ
môn
Ngày ......tháng......năm 2007
(ký, ghi rõ họ tên)


§å ¸n tèt nghiÖp
bé cì nhá

Sinh viªn: L¹i Thanh Tïng

ThiÕt kÕ xe cøu hé giao th«ng ®êng

2

Líp ¤t«A K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ loại nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Mục lục
Mục lục........................................................................................1
lời nói đầu..................................................................................4
chơng 1: tổng quan về sự phát triển giao thông và vai trò của
xe cứu hộ.....................................................................................6
1.Quá trình phát triển của giao thông....................................6
2. vấn đề giao thông vận tải và vai trò của xe cứu hộ giao

thông......................................................................................11
2.1.Các vấn đề của giao thông..........................................11
2.2. Vai trò của xe cứu hộ giao thông.................................12
chơng 2: Phân tích lựa chọn phơng án thiết kế....................14
1.Giới thiệu về một số xe cứu hộ giao thông..........................14
1.1.Loại xe cứu hộ cỡ nhỏ.....................................................14
1.2.Loại xe cứu hộ cỡ vừa.....................................................15
1.3.Loại xe cứu hộ cỡ trung..................................................15
1.4.Loại xe cứu hộ cỡ lớn.......................................................16
2.Các cơ cấu và thiết bị cứu hộ trên xe................................16
3.Phân tích lựa chọn phơng án cứu hộ................................17
3.1.Kéo xe bằng thanh cứng...............................................17
3.2.Kéo xe trên xe lăn.........................................................18
3.3.Chở xe bị nạn trên thùng xe...........................................19
3.4.Kéo xe trên càng nâng thuỷ lực...................................19
chơng 3: thiết kế xe cứu hộ.....................................................21
1.Phân tích lựa chọn xe cơ sở..............................................21
2.Lựa chọn xe để tính toán..................................................22
3.Tính toán phản lực và lực kéo cần thiết khi nâng xe ở độ
cao hx.....................................................................................23
3.1.Toạ độ trọng tâm của xe kéo......................................23
3.2. Tính phản lực và lực kéo xe cần thiết........................24
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

1

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp

bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

4. Tính ổn định xe cứu hộ...................................................27
4.1. Tọa độ trọng tâm của xe cứu hộ................................27
4.2. Tính ổn định dọc tĩnh của xe kéo...........................27
4.3. Tính ổn định dọc động của xe cứu hộ.....................28
5.Tính toán hệ thống thủy lực...............................................30
5.1. Chọn bơm thủy lực......................................................31
5.2. Tính xy lanh nâng hạ cần...........................................31
6. Kiểm tra độ bền kết cấu..................................................33
6.1. Kiểm tra độ bền phần I..............................................33
6.2.Tính toán phần II..........................................................38
chơng 4: tính toán cụm tời kéo................................................45
1.Tính toán tang tời...............................................................45
1.1. Thông số cơ bản..........................................................45
1.2. Tính trục tang..............................................................46
2. Chọn động cơ thuỷ lực.....................................................51
3. Tính toán hộp giảm tốc.....................................................52
3.1. Thông số cơ bản của hộp giảm tốc.............................52
3.2. Tính toán cặp truyền trục vít bánh vít...................53
3.3. Tính toán trục..............................................................59
3.4. Tính kiểm nghiệm trục về độ bền mỏi.....................67
3.5. Chọn ổ lăn...................................................................69
chơng 5: Quy trình công nghệ thiết kế trục tang..................73
1.Phân tích và lựa chọn sản xuất.........................................73
1.1. Điều kiện làm việc của trục tang................................73
1.2. Tính công nghệ trong kết cấu chi tiết trục tang........73
1.3. Xác định dạng sản xuất..............................................73

1.4. Phơng pháp chế tạo phôi.............................................73
2. Nguyên công chế tạo..........................................................74
2.1. Nguyên công 1: Tiện mặt đầu và khoan lỗ tâm.......74
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

2

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

2.2. Nguyên công 2: Tiện mặt đầu còn lại, khoan lỗ tâm 74
2.3. Nguyên công 3: Tiện mặt trụ 74 , 70 , 65 ................75
2.4.Nguyên công 4: Tiện mặt trụ 70 và 65 của đầu còn
lại.........................................................................................76
2.5. Nguyên công 5: Phay rãnh then....................................77
2.6. Nguyên công 6: Mài các bề mặt trụ............................79
Kết luận.....................................................................................80
tài liệu tham khảo.....................................................................81

lời nói đầu

Sinh viên: Lại Thanh Tùng

3


Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế và khoa
học kỹ thuật, lợng phơng tiện giao thông lu hành ngày càng lớn.
Mặc dù hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông ngày càng đợc
nâng cấp nhng số vụ tai nạn hàng ngày vẫn xảy ra nhiều. Bên
cạnh đó chất lợng xe lu hành tại Việt Nam không còn đợc đảm
bảo do đa số là xe cũ, nên việc xe gặp sự cố giữa đờng thờng
hay xảy ra. Những lúc nh thế, với hệ thống giao thông hiện nay
của Việt Nam, đặc biệt là đờng thành thị thì việc tất yếu
xảy ra là ắch tắc giao thông.Việc nhanh chóng giải tỏa ách
tắc giao thông sau khi xảy ra tai nạn, hay xe gặp sự cố giữa
đờng là vấn đề đợc đặt ra, trên cơ sở đó các loại phơng tiện
cứu hộ giao thông đợc ra đời để đáp ứng nhu cầu trên.
Xe cứu hộ giao thông đợc chế tạo với nhiều chủng loại và
kích cỡ để có thể đa đợc mọi loại phơng tiện bị tai nạn, hay
gặp sự cố ra khỏi vùng ắch tắc giao thông, hoặc đa về các
trạm sửa chữa bảo hành. Hiện nay, nền kinh tế nớc ta phát
triển nhanh, cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới, nền công
nghiệp ôtô cũng trên đà phát triển mạnh mẽ, đợc thể hiện bằng
sự đầu t mở rộng nhanh chóng của các công ty ôtô nh: TOYOTA,
DEAWOO, NISSAN, HUYNDAI, FORD,...Do đó lợng xe tham gia
giao thông tăng đáng kể, đi theo đó là sự phát sinh của vấn
đề tai nạn giao thông và cứu hộ giao thông.

Dựa trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu của xe cứu hộ giao
thông hiện nay, cùng với sự hớng dẫn của thầy giáo Phạm Vỵ, em
đã đợc giao đề tài Thiết kế xe cứu hộ giao thông cỡ nhỏ
làm đề tài tốt nghiệp của mình. Nội dung trình bày thuyết
minh đồ án gồm các phần chính sau:
Chơng 1: Trình bày tổng quan về giao thông và xe cứu
hộ.
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

4

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Chơng 2: Phân tích lựa chọn phơng án thiết kế xe cứu
hộ.
Chơng 3: Thiết kế xe cứu hộ.
Chơng 4: Tính toán bền cụm tời kéo.
Chơng 5: Quy trình gia công chi tiết.
Sau một thời gian nghiên cứu, làm việc đến nay đồ án
của em đã đợc hoàn thành, song không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý và hoàn thiện đề tài của
các thầy và các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Vỵ đã tận
tình giúp đỡ em trong thời gian qua!

Sinh viên thực hiện

Lại thanh tùng

Sinh viên: Lại Thanh Tùng

5

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Chơng i
tổng quan về sự phát triển giao thông
và vai trò của xe cứu hộ
1.Quá trình phát triển của giao thông
Giao thông vận tải bao gồm toàn bộ cơ sở hạ tầng cầu đờng, các công trình thiết bị phục vụ cho sự di chuyển của các
loại phơng tiện tham gia lu thông trên đờng. Những con đờng
đầu tiên đợc hình thành do sự đi lại thờng xuyên của con ngời.
Trải qua thời gian dài cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa
học kỹ thuật và yêu cầu vận chuyển thông thơng mà các con
đờng cũng đợc cải tiến cho phù hợp. Một hệ thống hay mạng lới
giao thông phát triển phải đáp ứng đợc sự thuận tiện , đảm
bảo an toàn trong di chuyển, đợc trang bị đầy đủ các thiết bị
phụ trợ nh đèn hiệu, biển báo, biển chỉ đờng. Lịch sử của hệ
thống giao thông vận tải trên thế giới đã có đợc thời gian dài

phát triển cùng với những tiến bộ và thành tựu rõ rệt. Tuy nhiên
trong phạm vi của bản đồ án, em xin đa ra đôi nét vè lịch sử
phát triển và tổng quan hệ thống hệ thống giao thông vận tải
(GTVT) Việt Nam.
Kể từ ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký quyết định thành
lập Bộ Giao thông công chính đến nay (28.8.1945), ngành
GTVT Việt Nam đã trải qua hơn 60 năm tồn tại và phát triển,
gắn liền với sự nghiệp cách mạng của đất nớc với nhiều thời kỳ
sôi nổi, hào hùng. Có thể nói lịch sử hình thành, phát triển và
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

6

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

trởng thành của GTVT Việt Nam đã góp phần quan trọng vào sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
1.1 Giai đoạn 1945-1954
30 năm đầu tiên của thế kỷ XX, để thực hiện chính sách
khai thác triệt để thuộc địa, thực dân Pháp đã xây dựng một
hệ thống giao thông từ Bắc vào Nam nhng chủ yếu để phục
vụ công cuộc cai trị và bóc lột. Ngay sau khi cách mạng tháng
Tám thành công, Hồ Chủ Tịch đã chính thức ký quyết định

thành lập Bộ giao thông công chính (28 08 - 1945) thuộc
Chính phủ nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và giao cho nhân
sĩ yêu nớc Đào Trọng Kim làm bộ trởng. Cũng từ đây, hệ thống
giao thông đã thực sự trở thành tài sản của ngời Việt Nam,
phục vụ ngời dân nớc Việt.
Thành tựu nổi bật của ngành Giao thông công chính thời
kỳ này là đã cùng toàn dân tham gia thực hiện các phong trào
do Chính phủ phát động và chỉ đạo nh Tiêu thổ kháng
chiến: Phá đờng, cầu, cống và các hệ thống giao thông khác
để ngăn chặn địch vận chuyển lơng thực, thực phẩm, súng
đạn. Một thành công lớn của giao thông thời kỳ này là công tác
mở đờng phục vụ các chiến dịch tiến tới chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ. Tuy không đợc đầu t nhiều về tài chính nhng
sức dân, sự đoàn kết về dũng cảm của toàn quân, toàn dân
đã mở ra những kỳ tích của ngành giao thông.
1.2 Giai đoạn 1954-1964
Thời kỳ này, do nhiệm vụ mới của đất nớc là khôi phục phát
triển kinh tế miền Bắc để chi viện cho chiến trờng miền
Nam, Bộ giao thông công chính đợc đổi tên thành Bộ giao
thông và Bu điện do ông Nguyễn Văn Trân làm Bộ trởng.
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

7

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ


Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Nhiệm vụ lớn nhất của ngành giao thông vận tải thời kỳ
này là khôi phục lại hệ thống giao thông đã phá hỏng trong
kháng chiến chống Pháp để phục vụ phát triển kinh tế miền
Bắc đợc xây dựng và khôi phục lại với những tuyến đờng
chính là Hà Nội Lào Cai, Hà Nội Hải Phòng, Hà Nội Lạng
Sơn. Những tuyến đờng này có vai trò quan trọng phục vụ đi
lại, khôi phục kinh tế miền Bắc trong nhiều năm thời điểm đó
và còn phát huy tác dụng đến bây giờ. Về giao thông đờng
bộ, đờng thuỷ cũng đợc nhà nớc đầu t xây dựng mới nhiều
tuyến quốc lộ phía Bắc và một số cảng sông cũng hình thành,
trong đó cảng Hải Phòng có vai trò lớn nhất trong vận chuyển
hàng hóa phía Bắc và thông thơng với nớc ngoài. Nhiều cây
cầu mới, con đờng mới có tính huyết mạch cũng đợc mở mang
xây dựng vừa bằng sức dân, vừa có sự đầu t của Nhà nớc.
Ngành giao thông vận tải còn tham gia thi công các sân bay:
Nội Bài, Hòa Lạc (Hà Tây), Vinh ( Nghệ An) và sân bay Kép
( Bắc Giang ). Nhìn chung, thời kỳ này Việt Nam đã hình
thành một mạng lới giao thông tuy không hiện đại nhng bớc đầu
phục vụ tốt nhiệm vụ của thời kỳ cách mạng mới.
Trong lĩnh vực vận tải, các ngành vận tải đờng bộ, đờng
sông, đờng sắt đều có nhiều bớc phát triển vợt bậc so với trớc
năm 1954. Vận tải đờng sắt trong 10 năm (1654-1964) đã
đảm nhiệm trên 20% khối lợng vận chuyển toàn ngành, thực
hiện sản lợng luân chuyển hàng hóa trên 50%. Vận tải đờng bộ
đảm nhiệm từ 30%-40% khối lợng vận chuyển hàng hóa và
hành khách cả nớc với đội ngũ các xí nghiệp vận tải hành khách
và hàng hóa quốc doanh. Công nghiệp giao thông vận tải đợc
hình thành với một số chuyên ngành tuy còn hạn hẹp nhng đã

tự túc sản xuất đợc một số mặt hàng phục vụ ngành.
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

8

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

1.3 Giai đoạn 1964-1975
Đây là thời kỳ đánh dấu bớc trởng thành vợt bậc của ngành
Giao thông Vận tải kể từ khi thành lập. Hai đặc điểm nổi bật
của Ngành thời kỳ này là giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp
củng cố và phát triển kinh tế miền Bắc và chi viện cho cuộc
kháng chiến chống Mỹ ở chiến trờng miền Nam.Trong giai đoạn
này, ngành Giao thông vận tải đã nhận đợc sự đầu t đáng kể
của nhà nớc và viện trợ giúp đỡ của bạn bè quốc tế, đặc biệt là
sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ) và Trung Quốc.
Những sự kiện nổi bật ghi dấu ấn của Ngành trong giai
đoạn này là đờng mòn Hồ Chí Minh lịch sử với phong trào Tất
cả vì miền Nam thân yêu do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát
động. Dới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ kính yêu, ngành Giao
thông Vận tải Việt Nam đã lập nên những kỳ tích huy hoàng,
góp phần quan trọng vào chiến thắng của dân tộc trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ oanh liệt. Ngành Giao thông Vận tải đã
đi đầu trong cuộc kháng chiến với tất cả những con đờng có

thể mở đợc, từ đờng mòn Hồ Chí Minh trên bộ đến đờng mòn
Hồ Chí Minh trên biển.Những con đờng mòn này về cơ bản
vẫn dựa vào sức dân là chủ yếu song đã đóng vai trò quan
trọng nhất là trong việc vận chuyển lơng thực, thực phẩm, vũ
khí cho chiến trờng miền Nam. Trong giai đoạn này ngành Vận
tải ôtô đã hình thành 5 công ty vận tải hỗn hợp có tổng 1.271
xe phục vụ chủ yếu chiến trờng miền Nam. Những ngời đứng
đầu ngành Giao thông Vận tải giai đoạn này là Bộ trởng Dơng
Bạch Liên và Bộ trởng Phan Trọng Tuệ - các Bộ trởng đã ghi dấu
ấn đậm nét trong Ngành với các chiến công làm rạng rỡ truyền
thống ngành giao thông vận tải sau này.
1.4 Giai đoạn 1975-1985
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

9

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Sự tàn phá của chiến tranh trong một giai đoạn dài đã ảnh
hởng nghiêm trọng đến hệ thống giao thông cả hai miền Nam
- Bắc. Năm 1975 không còn một tuyến đờng bộ nào ở miền
Bắc đạt cấp kỹ thuật đờng bộ. Phơng tiện vận tải của tất cả
các ngành giao thông miền Bắc đều thiếu thốn và lạc hậu. Đờng bộ có 861 xe, máy và thiết bị các loại, trong đó chỉ có
hơn 50% là còn sử dụng đợc. Các ngành kinh tế công nghiệp

giao thông vận tải đều suy yếu do thiếu nguồn tài chính và
tổ chức lại bộ máy hoạt động với chức năng đầy đủ hơn, đáp
ứng thực tế.
Hoạt động vận tải đờng sắt trong giai đoạn này đã khánh
thành tuyến đờng sắt Bắc- Nam. Trong giao thông đờng bộ
đã xây dựng mới hơn 2 vạn mét cầu, 520 cống, đặt mới 660
Km đờng ray và 1686 Km dây thông tin. Các cảng quan trọng
nh cảng Hải Phòng và cảng Sài Gòn cũng đuợc nâng cấp thành
hai trung tâm giao nhận hàng hóa lớn nhất của cả nớc. Điều
đặc biệt là hệ thống vận tải quốc doanh đã có bớc phát triển
mạnh với đội ngũ kỹ s chế tạo, sửa chữa và lái xe đợc đào tạo
trong những trờng chuyên ngành Bộ giao thông vận tải.
1.5 Giai đoạn 1986 đến nay
Trong giai đoạn này, giao thông vận tải đợc u tiên đầu t
phát triển để giao thông vận tải đi trớc một bớc tạo tiền đề và
thúc đẩy kinh tế phát triển. Theo chủ trơng đó, rất nhiều
tuyến quốc lộ với đờng cao tốc đã đợc xây dựng: Quốc lộ 5 cửa
ngõ giao thông phía Đông của thủ đô Hà Nội; Đờng cao tốc
Thăng Long- Nội Bài con đờng đầu tiên do kỹ s Việt Nam thiết
kế và thi công.
Trong thời kỳ từ 1986 đến 1995, ngành Giao thông Vận tải
tập trung chủ yếu vào công tác duy trì bảo dỡng để đảm bảo
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

10

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp

bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

an toàn giao thông và triển khai xây dựng một số công trình
thực sự cấp bách. Trong 10 năm đầu quá trình đổi mới, ngành
Đờng bộ đã hoàn thành một số tuyến đờng, cây cầu có tầm
vóc lớn, góp phần phát triển kinh tế xã hội nh: cầu Bến Thủy,
Thái Bình, Yên Bái,...; các quốc lộ nh quốc lộ1, quốc lộ 5, quốc
lộ 24. Nhiều đô thị mới cũng mọc lên dọc theo các tuyến đờng.
Giao thông miền núi, nông thôn cũng bắt đầu khởi sắc, hàng
ngàn con đờng liên huyện, liên xã, ... đã đợc mở ở nhiều nơi từ
Bắc- Trung- Nam, tạo ra mạng lới giao thông trải rộng trên khắp
đất nớc. Bên cạnh đó, ngành Đờng sắt và Hàng không cũng có
những bớc phát triển mạnh, rõ rệt nhờ sự đầu t, nâng cấp và
mua mới các trang thiết bị và phơng tiện.
10 năm tiếp theo của công cuộc đổi mới (1995 - 2005)
đánh dấu một mốc mới trong tiến trình phát triển của giao
thông vận tải. Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, nhiều
công trình giao thông đã đợc triển khai. Tiến hành cải tạo
nâng cấp, làm mới hơn 16.000 Km đờng bộ; 1.400 Km đờng
sắt, hơn 130.000 Km cầu đờng bộ, 11.000 m2 cầu đờng sắt.
Về đờng bộ đã hoàn thành cơ bản việc nâng cấp toàn
tuyến trục dọc xơng sống của đất nớc là quốc lộ 1 từ Lạng
Sơn đến Cần Thơ, trong đó nổi lên hai công trình quy mô và
hiện đại là hầm đờng bộ đèo Hải Vân và cầu Mỹ Thuận. Một
trục dọc thứ hai là đờng Hồ Chí Minh đã hoàn tất giai đoạn
một (đoạn Hòa Lạc- Ngọc Hồi). Đờng Hồ Chí Minh sẽ kết nối hơn
100 tuyến đờng ngang trong đó có các trục hành lang Đông Tây, nối liền với quốc lộ 1A ở phía Đông, gắn với hệ thống cảng
biển nớc sâu dọc bờ biển miền Trung, hệ thống các sân bay

trên Cao Nguyên ... hình thành một mạng lới giao thông hoàn
chỉnh từ Bắc vào Nam và liên thông với các nớc láng giềng. Bên
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

11

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

cạnh đó, các tuyến quốc lộ nh quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 10,
quốc lộ 22, quốc lộ 51, quốc lộ 14B, ... đã đợc hoàn thành nối
đến các cảng biển và cửa khẩu quốc tế. Đồng thời, đã và đang
nâng cấp các tuyến quốc lộ hớng tâm; vành đai phía Bắc,
phía Nam; các tuyến quốc lộ ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long.
Đối với hệ thống giao thông địa phơng, đến nay hệ
thống giao thông đờng tỉnh đã đợc mở mang, nâng cấp, tạo
sự kết nối tốt hơn với hệ thống quốc lộ.
Ngoài việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và nâng
cao chất lợng dịch vụ vận tải. Ngành còn có những bớc tiến rất
nhanh trong lĩnh vực công nghiệp cơ khí, đặc biệt là ngành
Đóng tàu, sản xuất ôtô. Nhiều sản phẩm của các đơn vị công
nghiệp trong ngành đã nhận đợc sự tín nhiệm của cả khách
hàng trong nớc lẫn ngoài nớc, đánh dấu một bớc phát triển quan
trọng và có ý nghĩa của các ngành công nghiệp Cơ khí Giao

thông Vận tải.
Về tổng quan có thể thấy, Việt Nam có một hệ thống
giao thông với đầy đủ các phơng thức vận tải:219.192 Km đờng bộ, 3.143 Km đờng sắt, 17.139 Km đờng sông đang khai
thác, hơn 90 cảng biển lớn nhỏ và 52 sân bay. Trong giai đoạn
1997-2002, khối lợng hàng hóa vận chuyển đợc là 851 triệu tấn
và 273 tỷ; khối lợng vận tải hành khách là 4,3 tỷ hành khách và
151 tỷ hành khách. Khối lợng hàng hóa thông qua các cảng biển
đạt 447 triệu tấn. Chất lợng vận tải và dịch vụ vận tải đợc tăng
lên, đáp ứng nh cầu phát triển Kinh tế Xã hội, chấm dứt tình
trạng ách tắc vận tải.
2. vấn đề giao thông vận tải và vai trò của xe cứu hộ giao
thông
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

12

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

2.1.Các vấn đề của giao thông
Thị trờng ôtô của Việt Nam mới phát triển trong vài năm
trở lại đây, lợng xe ôtô tăng lên đáng kể song đa số trong số
đó là xe cũ. Để tận dụng các xe cũ này lại đợc cải tiến và sửa
chữa, trong khi lu hành lại thờng xuyên hoạt động trong tình
trạng quá tải. Do đó việc các xe này gặp sự cố giữa đờng là

việc thờng xuyên xảy ra, gây nên tình trạng ắch tắc giao
thông đồng thời ảnh hởng đến hoạt động kinh tế sản xuất
của chủ xe.
Sự phát triển của ngành Công nghiệp ôtô vợt quá sự phát
triển của hệ thống giao thông cũng làm nảy sinh nhiều vấn
đề, một trong những vấn đề đợc quan tâm nhiều đó là tai
nạn giao thông. Trên cơ sở dự báo nhu cầu vận tải hàng hóa,
hành khách, lựa chọn chủng loại phơng tiện hợp lý và dự báo các
chỉ tiêu khai thác phơng tiện trong tơng lai, xác định đợc nhu
cầu phơng tiện vận tải đờng bộ đến năm 2020 nh sau: Giai
đoạn 2002 - 2010, tốc độ tăng trởng bình quân của phơng
tiện đờng bộ toàn quốc là 13-17%/năm, trong đó xe con dới 9
chỗ là 13-18%/năm, xe khách trên 10 chỗ là 16-22%/năm và xe
tải là 12-14%/năm. Giai đoạn 2010 - 2020, tốc độ tăng trởng
bình quân của phơng tiện đờng bộ toàn quốc là 7-12%/ năm,
trong đó xe con dới 9 chỗ là 5-14%/năm, xe khách trên 10 chỗ là
6-12%/năm và xe tải là 8-10%/năm.
Sự tăng trởng quá nhanh về số lợng phơng tiện trong khi
kết cấu cơ sở hạ tầng cha kịp phát triển theo đã làm nảy sinh
nhiều vấn đề: sự bất tiện trong đi lại; tình trạng ùn tắc giao
thông lúc giờ cao điểm cha đợc giải quyết; đặc biệt nghiêm
trọng là vấn đề tai nạn giao thông; ... Có thể chỉ ra những con

Sinh viên: Lại Thanh Tùng

13

Lớp ÔtôA K47



Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

số thống kê cụ thể để thấy đợc tình trạng an toàn giao thông
hiện nay.
Theo thống kê trong tháng 12/2006, tại Hà Nội đã xảy ra 98
vụ tai nạn giao thông, làm 56 ngời chết, 61 ngời bị thơng.
Trong số 54 vụ tai nạn nặng thì 15 vụ do ôtô gây ra, 28 vụ do
môtô gây ra, 11 vụ do ngời qua đờng thiếu thận trọng.
Theo thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia
(ATGTQG), trong 11 tháng đầu năm 2006 đã xảy ra 13.253 vụ
tai nạn giao thông trong cả nớc, làm chết 11.489 ngời, bị thơng
10.213 ngời, số ngời chết vì tai nạn giao thông đờng bộ tính
trên 10.000 phơng tiện đờng bộ là 6,6 ngời...
2.2. Vai trò của xe cứu hộ giao thông
Trong khi các vụ tai nạn giao thông vẫn cha có đợc những
biện pháp cụ thể để ngăn ngừa, thì việc giải quyết các vụ tai
nạn đã xảy ra cũng cần đợc đề cập đến. Trong thành phố, các
vụ tai nạn giao thông khi xảy ra, đặc biệt là tai nạn ôtô thờng
gây nên sự ùn tắc giao thông, gây rất nhiều ảnh hởng đến sự
đi lại của các phơng tiện khác và các hoạt động kinh tế, sản
xuất. Đối với các xe đờng trờng thì các tai nạn thờng xảy ra do
lao xuống vực. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có biện pháp
nhanh chóng giải tỏa ách tắc giao thông và đa xe bị nạn, gặp
sự cố ra khỏi vùng ắch tắc, hay về nơi bảo dỡng sửa chữa. Từ
đó xe cứu hộ là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn
đề.
Xe cứu hộ giao thông là một loại xe chuyên dụng gồm xe

cơ sở và cơ cấu công tác. Xe cơ sở có thể là các đầu xe tải
hạng nhẹ, xe ben, hay các đầu xe có động cơ công suất lớn.
Các cơ cấu công tác gồm có tời móc kéo, càng nâng thủy lực,...
Để cứu hộ thì trên xe cứu hộ còn đợc trang bị thêm các dụng
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

14

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

cụ bảo dỡng, sửa chữa, dụng cụ cắt, phá hay cả đồ y tế. Các
loại xe cứu hộ cỡ lớn thờng có cơ cấu dây cáp, móc kéo lớn để
cứu hộ các loại xe đờng trờng gặp tai nạn khi rơi xuống vực,
hố. Các loại xe cứu hộ cỡ nhỏ thờng đợc sử dụng chủ yếu trong
thành phố, đờng thành thị. Loại xe cứu hộ cỡ nhỏ có thể không
cần hệ thống cáp, móc kéo mà chỉ cần có càng kéo, một số
xe còn có sàn để xe, nh thế có thể cứu hộ đợc cả 2 xe cỡ nhỏ
bị tai nạn cùng một lúc.
Hiện nay, lợng xe lu hành tại Việt Nam đang tăng nhanh,
theo đó dịch vụ cứu hộ giao thông ngày càng nhiều. Hầu hết
các xởng bảo dỡng, sửa chữa hay các gara ôtô lớn đều có xe cứu
hộ, nhng chỉ là các xe cỡ nhỏ, tầm hoạt động hạn chế, số lợng
xe ít. Hiện tại chỉ có số ít trung tâm cứu hộ giao thông hoạt
động với qui mô lớn, chuyên nghiệp và phạm vi rộng nh: Bảo

Việt, Cứu hộ 116, ...
Các hãng bán xe hơi trên thị trờng Việt Nam nh: Ford,
Daewoo, Nissan, Toyota, ... cũng có dịch vụ cứu hộ giao thông
nhng chỉ phục vụ cho những loại xe chính hãng, tầm hoạt
động hạn chế.
Vai trò của xe cứu hộ giao thông tuy chỉ đơn thuần là đa
xe bị nạn nhanh chóng về cơ sở sửa chữa nhng ảnh hởng của
loại xe này tới các vấn đề kinh tế, xã hội, giao thông cũng không
phải là nhỏ. Yêu cầu với loại xe này đó là tính cơ động và đợc
trang bị đầy đủ những thiết bị cứu hộ cần thiết. Để thấy rõ
hơn vai trò và hoạt động của xe và công tác cứu hộ giao thông,
có thể lấy một số tài liệu về hoạt động cứu hộ của trung tâm
cứu hộ 116 làm dẫn chứng: (Hình ảnh và lời dẫn).

Sinh viên: Lại Thanh Tùng

15

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Chơng 2
Phân tích lựa chọn phơng án thiết kế
1.Giới thiệu về một số xe cứu hộ giao thông
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại xe cứu hộ giao

thông đợc chế tạo và sản xuất. Tùy vào kết cấu mà các xe cứu
hộ đợc sử dụng trong các trờng hợp khác nhau. Có một số nhóm
xe nh sau:
1.1.Loại xe cứu hộ cỡ nhỏ

Sinh viên: Lại Thanh Tùng

16

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Hình 2.1: Loại xe cứu hộ cỡ nhỏ
Loại này sử dụng xe cơ sở 2.5 tấn, càng cứu hộ sức nâng 4
tấn, mức tải kéo tối đa với xe tải là 5 tấn, với xe chở khách là dới
25 chỗ ngồi. Khi cứu hộ loại xe này sử dụng bộ tời kéo để lật xe
và nâng xe lên một độ cao nhất định, sau đó càng nâng đợc
đa vào dới gầm xe, cố định bánh xe và kéo đi. Tốc độ chuyển
động khi kéo xe là khá cao, xe bị nạn chuyển động ổn định
mà không cần sự điều khiển của ngời lái. Loại xe này chỉ cứu
hộ đợc một xe bị nạn, thờng chỉ sử dụng trong phạm vi đờng
thành thị. Nhợc điểm của xe này là không cứu hộ đợc những
xe bị hỏng cả bốn bánh, hỏng hệ thống truyền lực và hai bánh
sau, xe có hộp số tự động. Phạm vi hoạt động của càng nâng
thuỷ lực bị hạn chế, khi không hoạt động càng nâng đợc co

gọn vào thân xe.
1.2.Loại xe cứu hộ cỡ vừa

Hình 2.2: Loại xe cứu hộ cỡ vừa
Sử dụng loại xe cơ sở 5 tấn, càng cứu hộ sức nâng 8 tấn,
bộ tời kéo 5 tấn, kéo xe dới 45 chỗ. Xe sử dụng bộ tời kéo để
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

17

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

lật và nâng xe. Với những xe không bị lật thì càng nâng thủy
lực sẽ đợc mở ra, đa xớng dới gầm xe và nhấc xe lên, cố định
bánh xe rồi kéo đi. Khi không hoạt động thì càng nâng đợc
gấp sát vào thân xe. Với kết cấu nh trong hình thì mặc dù có
bộ tời kéo nhng xe này vẫn không sử dụng để cứu hộ những
xe bị nạn khi lao xuống vực do không có độ vơn của tay cẩu.
1.3.Loại xe cứu hộ cỡ trung

Hình 2.3: Loại xe cứu hộ cỡ trung
Sử dụng loại xe cơ sở 11 tấn, trang bị đầy đủ thiết bị trợ
lực hơi, càng kéo 15 tấn, tời kéo 15 tấn, kéo xe tải 15 tấn trở
lên.Về cơ bản thì loại xe này cũng có kết cấu và sự hoạt động

giống nh xe cứu hộ cỡ trung, nhng đợc tăng sức tải.
1.4.Loại xe cứu hộ cỡ lớn

Sinh viên: Lại Thanh Tùng

18

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

Hình 2.4: Loại xe cứu hộ cỡ lớn
Sử dụng xe cơ sở 15 tấn, càng kéo 25 tấn, tời kép 25 tấn,
2 tời đợc kiểm soát riêng rẽ, cứu hộ và kéo xe tải 30 tấn. Cơ cấu
công tác của xe này sử dụng hệ điều khiển thuỷ lực. Bộ tời
kéo có sức nâng lớn và có tay cẩu có thể vơn xa lên có thể cứu
hộ đợc các xe bị nạn khi lao xuống vực. Nguyên lý hoạt động về
cơ bản vẫn là sử dụng bộ tời kéo để lật và nâng xe. Càng
nâng thuỷ lực đợc đa xuống dới gầm xe, nâng lên và kéo xe
đi.
2.Các cơ cấu và thiết bị cứu hộ trên xe
- Kiểu càng thủy lực theo mô hình xe nâng hàng.
- Kiểu càng thủy lực theo mô hình Centry F3.
- Kiểu càng thủy lực theo mô hình tự động kẹp lốp.
- Kiểu xe chở xe hỏng.
Xe cứu hộ đợc chế tạo trên cơ sở một chiếc xe tải, thông

thờng đợc một nhà máy sản xuất xe chuyên và lắp ráp. Trên xe
đợc trang bị đầy đủ các thiết bị:
- Cần kéo xe là một thiết bị nh một chiếc cần cảu nhỏ đợc lắp phía sau, dới gầm xe cứu hộ, nó có thể kệp chặt hai lốp
trớc của xe hỏng, nâng nửa trớc hoặc sau chiếc xe đó lên khỏi
mặt đờng để kéo xe di chuyển bằng các bánh xe còn lại.
- Cần cẩu là loại cần cẩu có khả năng vợt tải lớn, cấu tạo
gọn, đơn giản và có thể làm việc theo nhiều t thế khó khăn
mà cần cẩu hàng không thực hiện đợc.
- Tời thuỷ lực là một thiết bị cuộn dây cáp thép có khả
năng kéo đợc những vật nặng, những chiếc ôtô hỏng từ dới
vực lên đờng.

Sinh viên: Lại Thanh Tùng

19

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

- Sàn chở xe là một mặt sàn bằng kim loại đặt trên lng xe
cứu hộ có khả năng trợt xuống đờng để dễ dàng đa ôtô hỏng
lên, sau khi cố định chiếc xe hỏng vào sàn bằng các dây tăng
chuyên dùng, sàn sẽ mang chiếc xe hỏng lên lng xe cứu hộ để
chở đi.
- Dây tăng là một thiết bị cầm tay có một đoạn dây bạt

hoặc xích, một đầu là chiếc khoá có cấu tạo đặc biệt giúp
nhân viên cứu hộ có thể trói chặt các lốp của xe hỏng vào sàn
xe cứu hộ.
- Kìm cứu hộ là một dụng cụ cầm tay có khả năng nhanh
chóng cắt đợc các lớp khung vỏ ôtô để cứu ngời mắc kẹt.
3.Phân tích lựa chọn phơng án cứu hộ
Phơng án cứu hộ đợc đa ra tuỳ thuộc vào kết cấu và sự
trang bị của xe cứu hộ. Có một số phơng án nh sau:
3.1.Kéo xe bằng thanh cứng

Hình 2.5:Kéo xe bằng thanh cứng
1.X e cứu hộ; 2.Thanh cứng; 3.Xe bị nạn
Phơng pháp: Nối xe cơ sở với xe bị hỏng thông qua một
thanh cứng, sau đó xe bị hỏng đợc kéo về nơi sửa chữa. Loại
xe này thờng chỉ các tác dụng kéo xe, ý nghĩa cứu hộ rất ít.
Ưu điểm: Xe cứu hộ có kết cấu đơn giản, các thao tác ít,
không yêu cầu trình độ đối với ngời điều khiển. Xe cứu hộ
không cồng kềnh, chỉ cần yêu cầu xe cơ sở có khả năng tải.

Sinh viên: Lại Thanh Tùng

20

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng


Nhợc điểm: Chỉ kéo đợc những xe không hỏng hệ truyền
động. Không kéo đợc những xe có hộp số tự động, xe bị
hỏng hệ truyền động. Xe kéo đi không ổn định, cần có ngời điều khiển xe bị nạn. Thờng chỉ dùng để kéo xe gặp sự
cố chết máy dọc đờng. Không có hệ thống tời kéo để lật xe
những xe đổ.
Loại này hiện nay hầu nh không còn sử dụng.
3.2.Kéo xe trên xe lăn
1

2

3

7

6

4

5

Hình2.6: Phơng án kéo xe trên xe lăn
1. Xe cứu hộ; 2.Tời kéo; 3.Xe bị nạn; 4.Sàn lên; 5.Sàn lăn
6.Gối chặn; 7.Thanh cứng
Phơng pháp: Đa xe bị hỏng lên xe lăn bằng tời kéo, xe bị
hỏng đợc cố định sau đó xe cơ sở sẽ kéo cả xe lăn và xe bị
hỏng về nơi sửa chữa.
Ưu điểm: Xe cứu hộ có kết cấu đơn giản, kéo đợc xe bị
hỏng cả 4 bánh, hỏng hệ thống truyền động, xe có hộp số tự

động.
Nhợc điểm: Hệ thống xe cồng kềnh vì phải kéo theo xe
lăn, di chuyển không thuận tiện, nhiều khi gây cản trở sự đi
lại của các xe khác, gây ồn khi di chuyển, tốc độ di chuyển
không cao. Xe bị nạn cần dợc cố định trên sàn xe lăn.
Loại này hiện nay cũng không còn sử dụng, đợc thay thế
bằng loại chở xe bị nạn trên thùng xe.
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

21

Lớp ÔtôA K47


Đồ án tốt nghiệp
bộ cỡ nhỏ

Thiết kế xe cứu hộ giao thông đờng

3.3.Chở xe bị nạn trên thùng xe

Hình 2.7:Phơng án chở xe bị nạn trên thùng xe
1.Xe cứu hộ; 2.Xe bị nạn; 3.Gối chặn; 4.Sàn mở
Phơng pháp: Xe bị nạn đợc đa nên thùng xe cứu hộ, cố
định trên sàn sau đó đợc đa về nơi sửa chữa. Các xe cứu hộ
hiện nay có hệ thống sàn trợt để đa xe lên và xuống.
Ưu điểm: Cứu hộ các xe bị hỏng cả bốn bánh, bị hỏng hệ
truyền động, xe có hộp số tự động. Kết cấu xe gọn, có thể di
chuyển với tốc độ cao, khả năng thông qua cao.
Nhợc điểm: Cần có hệ thống đa xe lên sàn, hệ thống dây

cáp cố định xe bị nạn trên sàn. Kích thớc của xe cứu nạn bị
hạn chế bởi kích thớc của thùng xe. Khả năng tải của xe cứu hộ
cần cao hơn vì phải trực tiếp chịu thêm tải trọng của xe bị
nạn.
3.4.Kéo xe trên càng nâng thuỷ lực (kéo xe ở độ cao 20
cm)

Hình 2.8:Kéo xe trên càng nâng thuỷ lực
Sinh viên: Lại Thanh Tùng

22

Lớp ÔtôA K47


×