Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Hạn chế tình trạng đô la hóa tại việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.4 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------oo0oo---------

NCS. NGUYỄN THỊ THU HIẾU

HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA
TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------oo0oo---------

NGUYỄN THỊ THU HIẾU

HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA
TẠI VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


MÃ SỐ: 62.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


-1-

CHƯƠ NG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ, các nền kinh tế đang
chuyển đổi đã thu hút một lượng lớn ngoại tệ thông qua nhiều kênh khác nhau. Các
nguồn ngoại tệ này là các nguồn lực quan trọng giúp các quốc gia đang trong quá trình
chuyển đổi từng bước thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, các quốc gia này đã
và đang đối mặt với hiện tượng đô la hóa (ĐLH) trong nền kinh tế. ĐLH thường được
xem là sản phẩm tất yếu, một thực thể khách quan gắn với cơ chế hoạt động của mô
hình kinh tế mở, vì vậy, bản thân nội dung của hiện tượng này đã thể hiện tính tích cực
của nó. Tuy nhiên, khi nền kinh tế bị ĐLH, quá trình điều hòa cung ứng tiền của ngân
hàng trung ương gặp nhiều khó khăn, cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự cân
bằng của thị trường ngoại hối. Bên cạnh đó, khi những nội dung ĐLH bị lạm dụng bởi
những yếu tố chủ quan, tự phát của các thành viên trong xã hội, hoặc khi các cơ quan
quản lý kinh tế không có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát được những mặt tiêu
cực của nó, ĐLH sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường cho nền kinh tế - xã hội.
Cùng cảnh ngộ như hầu hết các quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam có một
lịch sử lâu dài về việc sử dụng đồng đô la Mỹ song song với đồng tiền Việt Nam từ
những năm 1960. Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, nền kinh tế Việt Nam trãi
qua một thời kỳ dài đầy khó khăn và thất bại trong chính sách giá – lương – tiền, từ đó,

công chúng càng mất niềm tin vào giá trị VND, tâm lý sùng bái vàng và ngoại tệ càng
gia tăng, tình trạng ĐLH càng phức tạp. Mặc dù đã có nhiều công ình nghiên cứu về
ĐLH trên thế giới cũng như ở Việt Nam, song thực tiễn cho thấy tình trạng ĐLH vẫn
còn tiếp diễn khá phức tạp, ảnh hưởng đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế trong tiến
trình hội nhập và vẫn chưa có một phương thức giải quyết hiệu quả đối với nền kinh tế
Việt Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hạn chế tình trạng đô la hóa tại Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ.


-2-

1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Trong khả năng tiếp cận tài liệu của tác giả, các nghiên cứu về ĐLH tại Việt
Nam đã đề cập đến quá trình ĐLH ở Việt Nam trên các khía cạnh nguyên nhân, tác
động và đề xuất các giải pháp trong từng giai đoạn cụ thể, tuy nhiên vẫn còn các
khoảng trống khoa học như sau: (1) Về đối tượng nghiên cứu, vẫn chưa có công trình
nào nghiên cứu đầy đủ mối tương quan giữa tình trạng ĐLH với các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại hối,…;(2) Về phạm vi nghiên cứu, vẫn
chưa có nghiên cứu đánh giá toàn diện tác động của tình trạng ĐLH đến nền kinh tế
trước, trong và sau khi Việt Nam gia nhập WTO theo tiêu chí: ĐLH tiền gởi, ĐLH tiền
vay, ĐLH tiền mặt, ĐLH định giá, niêm yết; (3)Về phương pháp nghiên cứu, vẫn chưa
có nghiên cứu xem xét mối tương quan giữa tình trạng ĐLH với các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô trong không gian ngắn hạn cũng như dài hạn.
1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu: bao gồm mục tiêu tổng quát và 3 mục tiêu cụ thể. Mục tiêu tổng quát:
nghiên cứu tình trạng ĐLH nền kinh tế Việt Nam, xác định mối tương quan giữa tình
trạng ĐLH với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, từ đó gợi ý một số chính sách để hạn chế
tình trạng ĐLH tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể:(1)phân tích thực trạng ĐLH, xác định
nguyên nhân cũng tác động của tình trạng ĐLH đến nền kinh tế giai đoạn từ 19922017; (2)Xác định mối tương quan giữa tình trạng ĐLH với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
như: tăng trưởng kinh tế, dự trữ ngoại hối, tỷ giá, lạm phát, lãi suất,…; (3)Đề xuất các

giải pháp hạn chế tình trạng ĐLH trong nền kinh tế Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu để đạt các mục tiêu: (1) ĐLH ở Việt Nam qua các giai đoạn
diễn ra như thế nào? Nguyên nhân nào gây ra tình trạng này? Nó ảnh hưởng như thế
nào đối với nền kinh tế của Việt Nam? Những biện pháp nào đã được Chính phủ sử
dụng để khắc phục tình trạng ĐLH? (2) Có tồn tại hay không mối tương quan giữa tình
trạng ĐLH với các biến số kinh tế vĩ mô như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại
hối,…? Nếu có, chiều hướng và mức độ tác động như thế nào? (3) Giải pháp nào để
hạn chế tình trạng ĐLH nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập?


-3-

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng ĐLH, nguyên nhân gây ra tình trạng ĐLH,
mối tương quan giữa tình trạng ĐLH với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Tình trạng ĐLH
được đánh giá dựa trên tiêu chí: ĐLH tiền gởi, ĐLH tiền vay, ĐLH tiền mặt và ĐLH
định giá, niêm yết. Trong đó, luận án tập trung vào ĐLH tiền gởi và ĐLH tiền vay.
Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô bao gồm: lạm phát, tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng GDP, dự trữ
ngoại hối và giá trị xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, Tiền gởi ngoại tệ và cho vay ngoại tệ trên
tổng tiền gởi và cho vay của cá nhân và doanh nghiệp trong hệ thống NHTM ở Việt
Nam; Về thời gian: giai đoạn nghiên cứu từ năm 1992 đến 2017.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng cách tiếp cận hệ thống và phương pháp luận duy vật biện chứng bằng
phương pháp thống kê mô tả, phân tích tổng hợp kết hợp với phân tích so sánh, diễn
dịch để lý giải cho các vấn đề nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ nội
dung của luận án.
Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp định lượng hồi quy mô hình hiệu chỉnh
sai số dạng véctơ (Vector Error Correlation Model - VECM) được xử lý qua phần
mềm Eviews 8.0 để giải quyết câu hỏi nghiên cứu số 2.

1.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU


-4-

1.7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
Thứ nhất, trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận chung về ĐLH, luận án đánh
giá toàn diện về tình trạng ĐLH trong nền kinh tế Việt Nam từ khi bắt đầu mở cửa cho
đến nay (từ 1992 đến 2017). Đồng thời, xác định nguyên nhân gây ra tình trạng ĐLH,
phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế từ các iện pháp khắc phục tình trạng
ĐLH đã được Chính phủ triển khai trong thời gian nghiên cứu.
Thứ hai, trong giai đoạn nghiên cứu, luận án đã cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về mối quan hệ giữa tình trạng ĐLH tiền gởi và một số biến số vĩ mô dưới tác
động của chính sách trần lãi suất huy động. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1)Dự trữ
ngoại hối và lãi suất huy động nội tệ có tác động tiêu cực đến tình trạng ĐLH tiền gởi;
(2) Lợi nhuận thị trường song song, lãi suất huy động ngoại tệ, tỷ giá và lạm phát có
tác động tích cực đến tình trạng ĐLH tiền gởi; (3) Chính sách 2 trần lãi suất huy động
với trần lãi suất huy động USD bằng 0% phát huy hiệu quả rất tốt, làm giảm tình trạng
ĐLH tiền gởi trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô ổn định.
Thứ ba, trong giai đoạn nghiên cứu, luận án kiểm định mối quan hệ giữa tình
trạng ĐLH tiền vay với tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu. Kết quả tình trạng ĐLH tiền
vay tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế; tác động tích cực đến xuất khẩu trong
ngắn hạn; tác động tích cực với tình trạng ĐLH tiền gởi và chênh lệch chi phí phải trả
khi vay VND so với vay USD.
1.8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tình trạng đô la hóa
Chương 3: Tình trạng đô la hóa tại Việt Nam giai đoạn 1992-2017
Chương 4: Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tình trạng đô la hóa

với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Chương 5: Kết luận và giải pháp hạn chế tình trạng đô la hóa tại Việt Nam


-5-

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA
2.1. TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA TRONG NỀN KINH TẾ
2.1.1. Lý luận chung về đô la hóa và tình trạng đô la hóa
2.1.1.1. Đô la hóa
❖ Khái niệm: ĐLH là hiện tượng mô ̣t đồ ng tiề n của bấ t kỳ quố c gia nào trên thế
giới xuấ t hiê ̣n trong nề n kinh tế của mô ̣t quố c gia khác dưới mo ̣i hình thức, bấ t chấ p
viê ̣c chấ p nhâ ̣n hay không chấ p nhâ ̣n của Chính phủ nước đó, hay nói cách khác ĐLH
là hiê ̣n tươ ̣ng dân chúng sử du ̣ng đồ ng tiề n không phải do Chin
́ h phủ nước đó phát
hành ra.
❖ Phân loại: Căn cứ vào tính hợp pháp của ngoại tệ gồm ĐLH chính thức, ĐLH
không chính thức, ĐLH bán chính thức; Căn cứ vào chức năng tiền tệ gồm ĐLH thay
thế tài sản, ĐLH thay thế thanh toán còn gọi là ĐLH tiền tệ, ĐLH định giá niêm yết,
ĐLH tài chính; Căn cứ vào cơ chế xuất hiện ngoại tệ gồm ĐLH tiền gởi, ĐLH tiền
vay, ĐLH tiền mặt và ĐLH định giá niêm yết.
2.1.1.2. Tình trạng đô la hóa nền kinh tế
Tình trạng ĐLH nền kinh tế phản ánh mức độ sử dụng ngoại tệ để thực hiện các
chức năng tiền tệ bất chấp sự chấp nhận hay không chấp nhận của Chính phủ nước đó.
Tùy vào tiêu chí phân loại, tình trạng ĐLH thường được lượng hóa theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Hai tiêu thức được sử dụng phổ biến (theo IMF):
ĐLH tiền gởi:
ĐLH tiền vay:


FCD
TD
FCL
LDI =
TL
DDI =

(FCD: tiền gởi ngoại tệ, TD: tổng tiền gửi)
(FCL: Cho vay ngoại tệ, TL: tổng cho vay)

Từ kết quả tính toán, tình trạng ĐLH sẽ được đánh giá theo 3 cấp: cao (>30%),
trung bình (từ 10% đến dưới 30%) và thấp (<10%).
2.1.2. Tác động của tình trạng đô la hóa đối với nền kinh tế
ĐLH có tính hai mặt vừa tích cực vừa tiêu cực. Tác động tích cực: giảm chi phí
giao dịch và xóa bỏ rủi ro tỷ giá; thúc đẩy thương ma ̣i quố c tế và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế thế
giới; kiềm chế siêu lạm phát, nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Tác động


-6-

tiêu cực: giảm hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ; hạn chế chức năng là người cho
vay cuối cùng của NHTW; thị phần xuất khẩu bị thu hẹp; nguy cơ khủng hoảng tài
chính dễ xảy ra; mất quyền kiểm soát tiền tệ, ảnh hưởng đến uy tín chính trị của quốc
gia; dễ xảy ra bất ổn môi trường kinh tế vĩ mô và hàng loạt các vấn đề xã hội khác.
2.1.3. Mối quan hệ giữa tình trạng đô la hóa với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
2.1.3.1. Lý thuyết về sự lựa chọn tiền tệ
❖ Luật Gresham:“tiền xấu sẽ đuổi tiền tốt ra khỏi lưu thông”. Nếu ngoại tệ có là
đồng tiền đáng tin cậy, được quốc tế chấp nhận thì sẽ được người dân cất trữ nhiều
hơn nội tệ.
❖ Lý thuyết lượng cầu tài sản

Friedman (1956) và Mishkin (2003) đều cho rằng, để xác định nhu cầu về một
tài sản cần phải so sánh lợi ích của việc nắm giữ tài sản đó so với lợi ích nắm giữ tài
sản khác. Trong một nền kinh tế, nếu lợi ích nắm giữ nội tệ thấp và có nhiều rủi ro hơn
việc nắm giữ ngoại tệ thì nhu cầu về ngoại tệ sẽ cao hơn nội tệ.
❖ Các quan hệ ngang bằng trong thị trường tài chính quốc tế
- Ngang bằng lãi suất: gồm 2 dạng có bảo hiểm (CIP) và không bảo hiểm (UIP).
CIP có dạng: (1 + r) =

F
F−E
(1 + r*) hay CIP có dạng gần đúng: r − r* =
E
E

UIP có dạng: r − r* = E
- Hiệu ứng Fisher quốc tế: là sự kết hợp hiệu ứng Fisher, quy luật ngang bằng lãi
suất không có bảo hiểm (UIP) và quy luật ngang giá sức mua dạng kỳ vọng (PPP):
Theo Fisher: r = r e + pe
Theo UIP:

E = r − r *

(1)
(2)

Theo PPP: E = pe − p*e (3)
Hiệu ứng Fisher quốc tế : r e = r*e (kết hợp (1), (2) và (3)
Trong đó: r, r* là lãi suất danh nghĩa của nội tệ, ngoại tệ; re , r*e: lãi suất thực kỳ
vọng của nội tệ, ngoại tệ; E, F là tỷ giá giao ngay, kỳ hạn; ∆E là biến động kỳ vọng
của tỷ giá; pe, p*e lạm phát dự kiến của nội tệ, ngoại tệ.



-7-

Trong điều kiện thị trường hoàn hảo thì mức lãi suất của các đồng tiền luôn có
khuynh hướng cân bằng với sự biến động của tỷ giá. Trong thực tế, nhà đầu tư thường
có khuynh hướng lựa chọn đồng tiền có tính chuyển đổi cao và mức độ rủi ro thấp
hơn.
2.1.3.2. Tương quan giữa tình trạng đô la hóa với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
❖ Tương quan giữa tình trạng ĐLH tiền gởi với các chỉ tiêu vĩ mô
• ĐLH tiền gởi và lạm phát

• ĐLH tiền gởi và tỷ giá hối đoái
ĐLH tiền gởi tăng cao khi tỷ giá được kỳ vọng tăng (∆E>0) vì nắm giữ ngoại tệ
sẽ có lợi hơn nội tệ ( r  r * +E ) và ngược lại.
• ĐLH tiền gởi và lãi suất
Nếu kỳ vọng lãi suất ngoại tệ cao hơn nội tệ làm tăng ĐLH tiền gởi (r*e>re).
Ngược lại, ĐLH tiền gởi giảm thì re > r*e. ĐLH tiền gởi có quan hệ tích cực với lãi
suất ngoại tệ và tiêu cực với lãi suất nội tệ.
• ĐLH tiền gởi và chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do và thị trường chính
thức (lợi nhuận thị trường song song)
Các nước không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ, sẽ có xu hướng giao dịch trên thị
trường tự do, dẫn đến giá ngoại tệ trên thị trường tự do cao hơn thị trường chính thức,


-8-

kích thích động cơ giữ ngoại tệ để đầu cơ. Vì vậy, lợi nhuận thị trường song song càng
cao thì ĐLH tiền gởi càng tăng.
❖ Tương quan giữa tình trạng ĐLH tiền vay và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô

• ĐLH tiền vay và lạm phát
Về lý thuyết, khi xảy ra lạm phát cao thì người đi vay sẽ chọn nội tệ vì lãi suất
thực phải trả cho các khoản vay thấp hơn, nghĩa là tình trạng ĐLH tiền vay sẽ giảm đi.
Trên thực tế, khi lạm phát cao, áp dụng CSTT thắt chặt, tăng lãi suất danh nghĩa của
nội tệ, do đó người đi vay sẽ hưởng lợi hơn khi lựa chọn ngoại tệ.
• ĐLH tiền vay và tỷ giá
Khi đến hạn, người vay ngoại tệ mất chi phí r*+∆E trong khi người vay nội tệ
chỉ mất chi phí r. Vì vậy, nếu tỷ giá biến động liên tục người vay ngoại tệ sẽ gặp rủi ro
và ngược lại. Mối quan hệ giữa ĐLH tiền vay và tỷ giá là quan hệ tiêu cực.
• ĐLH tiền vay và lãi suất
Theo lý thuyết, quốc gia có đồng tiền yếu thì r>r*, xảy ra sự sai lệch trong CIP,
các nhà đầu tư sẽ vay ngoại tệ, đầu tư nội địa để hưởng lợi, tăng tình trạng ĐLH tiền
vay. Thực tế, những quy định ràng buộc trong giao dịch ngoại hối, làm mất cơ hội
hưởng chênh lệch từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Nếu để xảy ra trường hợp r >
r*+∆E thì ĐLH tiền vay sẽ tăng cao.
• ĐLH tiền vay và ĐLH tiền gởi
Về logic, ĐLH tiền vay có quan hệ cùng chiều với ĐLH tiền gởi vì mục tiêu lợi
nhuận của các NHTM.
• ĐLH tiền vay và xuất khẩu
Người vay sẽ gặp bất lợi khi đồng tiền vay và đồng tiền trả nợ khác nhau, trong
khi đồng tiền yếu ít được chấp nhận trong thanh toán quốc tế. Người vay thường chọn
vay ngoại tệ để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. ĐLH tiền vay có quan hệ tích cực
với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.2. HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA NỀN KINH TẾ
2.2.1. Khái niệm
Hạn chế tình trạng ĐLH nền kinh tế là việc Chính phủ kết hợp các chính sách
kinh tế vĩ mô và các biện pháp vi mô (có thể khuyến khích hoặc bắt buộc) để tăng
cường sự hấp dẫn của nội tệ so với ngoại tệ.



-9-

2.2.2. Chính sách và biện pháp hạn chế tình trạng đô la hóa
Các nghiên cứu đều cho rằng để hạn chế tình trạng ĐLH thành công bao gồm
các chính sách và biện pháp như: (i) Ổn định kinh tế vĩ mô, (ii) Sử dụng các công cụ
thị trường,(iii) Sử dụng các công cụ hành chính bắt buộc.
Các chính sách hạn chế ĐLH nền kinh tế đều có tính hai mặt, có thể gặt hái
thành công hoặc có những hậu quả không lường trước được.
2.3. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
2.3.1. Thực tiễn đô la hóa ở một số nước trên thế giới
Trong phần này, luận án phân tích nguyên nhân quyết định ĐLH, tình hình kinh
tế, những lợi ích và tác hại sau khi quyết định ĐLH chính thức. Đối với những nước
ĐLH bán chính thức và không chính thức, luận án phân tích thêm các chính sách hạn
chế ĐLH mà Chính phủ đã sử dụng
- Các nước ĐLH chính thức: Ecuador và El Salvador
- Các nước ĐLH bán chính thức: Campuchia và Lào
- Các nước thành công trong việc hạn chế ĐLH không chính thức: Trung Quốc,
Chi Lê, Israel, một số nước trong khu vực Châu Mỹ La Tinh, một số nước trong khu
vực Đông Nam Á.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với việc hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền kinh
tế Việt Nam
ĐLH không hoàn toàn gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế
của một đất nước. Đôi khi, ĐLH lại là động lực để thu hút đầu tư phát triển kinh tế. Vì
vậy, khi sử dụng giải pháp hạn chế tình trạng ĐLH trong nền kinh tế, cần lưu ý một số
vấn đề sau: hạn chế ĐLH không có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn, ĐLH chính thức không
phải là lựa chọn tốt khi xảy ra khủng hoảng, hạn chế ĐLH cần kết hợp các biện pháp
mang tính hành chính với công cụ kinh tế thị trường, nhất quán quan điểm lưu hành
duy nhất nội tệ trong nền kinh tế và củng cố niềm tin vào nội tệ bằng một nền kinh tế
vĩ mô ổn định.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận án đã trình bày lý luận chung về ĐLH và tình trạng ĐLH,
đánh giá tác động của ĐLH đối với nền kinh tế, phân tích mối quan hệ giữa tình trạng


- 10 -

ĐLH với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trên cơ sở các học thuyết về tiền tệ. Phần tiếp theo,
luận án trình bày khung lý thuyết về hạn chế tình trạng ĐLH, đúc kết bài học kinh
nghiệm từ thực tiễn các nước đã bị ĐLH trong nền kinh tế.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ĐÔ LA HÓA TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1992-2017
3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA TẠI
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1.1.Tăng trưởng kinh tế
Hình 3.1: Tăng trưởng GDP và tình trạng ĐLH giai đoạn 1992-2017

Nguồn: IMF
Nhìn chung xu hướng giữa GDP và tình trạng ĐLH có mối quan hệ ngược
chiều với nhau, khi GDP ổn định và tăng lên, ĐLH giảm xuống. Ngược lại, khi GDP
giảm xuống, ĐLH có xu hướng tăng lên.
3.1.2. Cán cân thương mại
Cán cân thương mại được cải thiện, Việt Nam chuyển vị thế từ nước nhập
siêu trong thời gian rất dài sang xuất siêu kể từ năm 2012.
Hình 3.2: Cán cân thương mại và tình trạng ĐLH giai đoạn 1992-2017

Nguồn: IMF, World Economic Outlook Database, April 2018


- 11 -


3.1.3. Dòng vốn nước ngoài
Quá trình hội nhập tài chính của Việt Nam đã thu hút lượng vốn bên ngoài vào
ngày càng nhiều như: FDI, FPI, ODA và kiều hối, từ đó tạo áp lực lên tỷ giá, lạm phát,
lãi suất hay tình trạng ĐLH ngày càng gia tăng.
Hình 3.3: Dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1992 - 2017

Nguồn: Tổng cục thống kê, World Bank, IMF, SBV
3.1.4. Dự trữ ngoại hối
Đến cuối năm 2017, dữ trữ ngoại hối đạt 48,69 tỷ USD. Hình 3.4 cho thấy,
DTNT và tình trạng ĐLH có xu hướng ngược chiều nhau.
Hình 3.4: Dự trữ ngoại hối và tình trạng ĐLH giai đoạn 1992-2017

Nguồn: International Financial Statistics, IMF
3.2- THỰC TRẠNG ĐÔ LA HÓA TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Trước khi mở cửa, quy mô nền kinh tế của Việt Nam rất nhỏ. Giai đoạn 19851986, VND suy yếu mạnh sau thất bại của chính sách giá - lương - tiền, lạm phát tới 3
con số và liên tục có các đợt tăng giá vàng, người dân sử dụng vàng, ngoại tệ để tích
trữ, đầu cơ giá và sử dụng làm phương tiện thanh toán. Tuy nhiên tình trạng ĐLH
không được quan tâm đến do độ mở của nền kinh tế còn rất nhỏ.


- 12 -

Từ khi Nghị định 161-HĐBT được ban hành vào năm 1988, vàng và ngoại tệ
được sử dụng trong bối cảnh rất hỗn loạn. Từ năm 1992, Việt Nam chính thức mở cửa,
tiến sâu vào nền kinh tế thế giới và đối mặt với tình trạng ĐLH nền kinh tế:
3.2.1. Đô la hóa tiền gởi
Tình trạng ĐLH tiền gởi (ký hiệu: DDI) tăng giảm theo mức độ ổn định của nền
kinh tế vĩ mô. Trong những giai đoạn nền kinh tế vĩ mô tương đối ổn định thì DDI giảm
(1992 – 1996; 2002 – 2007); trong giai đoạn nền kinh tế bị suy thoái hay chịu tác động từ

khủng hoảng thế giới thì tình trạng ĐLH tiền gởi tăng cao (1997-2001; 2008-2011;
2013). Về tổng thể, tình trạng ĐLH tiền gởi lại có xu hướng giảm mạnh.
Hình 3.5: Tình trạng ĐLH tiền gởi giai đoạn 1992-2017

Nguồn: Viet Nam Statistical Appendix,IMF
3.2.2- Đô la hóa tiền vay
Tình trạng ĐLH tiền vay (ký hiệu: LDI) có xu hướng tăng lên trong giai đoạn môi
trường vĩ mô ổn định, đặc biệt tỷ giá. Điển hình như các giai đoạn 1992-1996, 2002-2006,
2009-2010, tỷ giá ổn định, ĐLH tiền vay tăng lên. Ngược lại, các giai đoạn 1997-2001,
2007-2008, tỷ giá biến động mạnh, ĐLH tiền vay giảm xuống. Từ 2012 đến nay, mặc dù
tỷ giá tương đối ổn định nhưng ĐLH tiền vay giảm xuống rõ rệt còn 7,9% (năm 2017) vì
NHNN siết chặt nhu cầu vay ngoại tệ.
Hình 3.7: Tình trạng ĐLH tiền vay giai đoạn 1992-2017

Nguồn: IMF


- 13 -

3.2.3- Đô la hóa tiền mặt
Luận án ước tính lượng ngoại tệ trong lưu thông bằng hai phương pháp, thứ
nhất là dựa vào lượng kiều hối và sự thay đổi của tiền gởi ngoại tệ, thứ hai căn cứ trên
khoản mục sai số thống kê của cán cân thanh toán quốc tế. Kết quả ước lượng khoảng
76 tỷ USD tiền mặt đang lưu hành trong nền kinh tế.
3.2.4- Đô la hóa định giá, niêm yết
Các hoạt động kinh doanh hàng điện tử, xe máy, trung tâm môi giới bất động
sản,… đều yết giá và thanh toán bằng USD hoặc vàng, sau đó lây lan sang dịch vụ ăn
uống, du lịch, và trên các trang web bán hàng điện tử, trong các hợp đồng kinh tế,...
Sau khi Pháp lệnh ngoại hối số 06/2013 được ban hành tình trạng ĐLH định giá niêm
yết đã giảm đi rất nhiều.

3.3. NGUYÊN NHÂN TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA TẠI VIỆT NAM
Đến cuối năm 2017, Việt Nam không còn nằm trong danh sách những nước có
tình trạng ĐLH cao, nhưng trên thực tế tình trạng ĐLH ở Việt Nam có diễn biến phức
tạp, lúc tăng, lúc giảm gây ra những xáo trộn và tác động mạnh đến tỷ giá hoái đối, đến thị
trường ngoại hối. Những nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng ĐLH ở Việt Nam có thể kể
đến như: tỷ lệ lạm phát cao và diễn biến phức tạp, tỷ giá hối đoái USD/VND có xu
hướng tăng thường xuyên, lợi ích khi gởi và vay tiền đồng chưa cao, chính sách quản
lý ngoại hối còn nhiều bất cập, sự tồn tại của thị trường ngoại hối không chính thức,
chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức và thị trường tự do, tâm lý xem ngoại tệ
như là một phương tiện thanh toán bình thường và có khả năng cất trữ, kênh ngoại tệ
chuyển vào Việt Nam ngày càng nhiều.
3.4. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA ĐÃ ĐƯỢC
CHÍNH PHỦ SỬ DỤNG TRONG THỜI GIAN QUA
Chính phủ bắt đầu áp dụng các biện pháp khắc phục tình trạng ĐLH từ khi
Quyết định số 98/2007/QĐ-TTg được ban hành, cụ thể:
3.4.1. Nhóm biện pháp trực tiếp tác động đến tình trạng đô la hóa
3.4.1.1. Đối với tình trạng đô la hóa tiền gởi
Ban hành Thông tư 09/2011 ngày 9/4/2011, chính thức áp dụng trần LSHĐ
USD cho cả tổ chức (1%) và cá nhân (3%), sau đó, điều hành giảm dần và hiện nay áp


- 14 -

dụng trần LSHĐ USD là 0% cho cả tổ chức và cá nhân, dẫn đến ĐLH tiền gởi đã giảm
xuống còn 9,4% vào cuối năm 2017.
3.4.1.2. Đối với tình trạng đô la hóa tiền vay
Phối hợp đồng bộ 3 biện pháp: (i)Thu hẹp nhu cầu và dần xóa bỏ nhu cầu vay
ngoại tệ ngắn hạn, chỉ xem xét đối với nhu cầu vay để phục vụ hoạt động xuất khẩu,
vay ngoại tệ ngắn hạn được gia hạn theo từng thời kỳ. (ii) Điều chỉnh giảm dần trần
LSCV VND: từ tháng 5/2012 đến nay, trần LSCV VND được điều chỉnh theo hướng

giảm dần nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn bằng nội tệ (6,5%/năm tính
đến cuối năm 2017). (iii) Tăng và duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ ở
mức cao: từ 1/9/2011 đến nay, tỷ lệ DTBB đối với tiền gởi ngoại tệ và VND có sự khác
biệt lớn, đối với VND từ 1-3%, đối với ngoại tệ từ 6-8%.
3.4.1.3. Đối với tình trạng đô la hóa tiền mặt và đô la hóa định giá, niêm yết
Ban hành Pháp lệnh ngoại hối 2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ngoại hối 2005 và Nghị định 70/2014/NĐ-CP, đã hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt
ngoại tệ, định giá, yết giá của người dân.
3.4.2. Nhóm biện pháp gián tiếp tác động đến tình trạng đô la hóa
3.4.2.1. Giảm trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng
Ban hành Thông tư số 07/2012/TT-NHNN, quy định về trạng thái ngoại tệ của
các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm từ mức ±30% xuống mức ±20% vốn
tự có (hoặc ±5 triệu USD đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
3.4.2.2. Ổn định tỷ giá bằng cơ chế can thiệp trên thị trường ngoại tệ và công bố
tỷ giá trung tâm bám sát thị trường ngoại hối
Từ đầu năm 2016, công cụ tỷ giá được NHNN sử dụng là tỷ giá trung tâm thay
cho tỷ giá BQLNH. Ngoài ra, NHNN cũng sử dụng nghiệp vụ mua bán ngoại tệ với
các NHTM trên TTNH liên ngân hàng để can thiệp vào tỷ giá thị trường.
3.4.2.3. Xây dựng cơ chế quản lý dự trữ ngoại hối phù hợp với xu thế hội nhập
Ban hành Nghị định số 50/2014/NĐ-CP, tập trung ngoại tệ vào NHNN, chủ
động trong điều hành CSTT, trong đầu tư cũng như các biện pháp can thiệp để ổn định
tỷ giá, củng cố niềm tin vào VND.


- 15 -

3.4.2.4. Thực hiện các biện pháp chống vàng hóa, ổn định thị trường vàng trong nước
Xây dựng và triển khai lộ trình chống vàng hóa theo ba bước: (i) xây dựng
khuôn khổ pháp lý chặt chẽ để quản lý thị trường vàng; (ii) chấm dứt hoạt động huy
động và cho vay vốn bằng vàng của TCTD; (iii) chuyển hoàn toàn quan hệ huy động –

cho vay vốn bằng vàng sang quan hệ mua – bán.
3.4.3 Thành công và hạn chế từ những biện pháp khắc phục tình trạng đô la hóa
của Chính phủ
Các giải pháp đạt được những thành công và hạn chế như sau:
Thành công: (i) Tình trạng găm giữ ngoại tệ trên tài khoản giảm mạnh; (ii) Tình
trạng ĐLH tiền vay giảm mạnh nhưng CCTM vẫn thặng dư; (iii) Hạn chế tối đa tình
trạng giao dịch, thanh toán, niêm yết giá bằng ngoại tệ; (iv) Niềm tin vào VND dần
được khôi phục.
Hạn chế: (i) Pháp luật về ngoại hối chưa được tuyên truyền sâu, rộng; (ii) VND
chưa đủ hấp dẫn để xóa bỏ kỳ vọng thu được lợi nhuận từ việc nắm giữ ngoại tệ;
(iii)TTNH không chính thức vẫn tồn tại và ngày càng tinh vi, phức tạp; (iv) Chưa
quyết liệt trong việc chuyển quan hệ vay-mượn sang mua-bán ngoại tệ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Luận án đã trình bày một số đặc điểm nền kinh tế mở có tác động đến hiện
tượng ĐLH như: tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại, dòng vốn nước ngoài và dự
trữ ngoại hối. Tiếp đến, luận án phân tích thực trạng, nguyên nhân và đồng thời phân
tích từng giải pháp khắc phục tình trạng ĐLH mà Chính phủ đã thực hiện, từ đó đúc
kết được những thành công và hạn chế.
CHƯƠNG 4
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ
4.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
4.1.1. Lý do lựa chọn mô hình VECM
Luận án chọn mô hình hiệu chỉnh sai số dạng véctơ (Vector Error Correlation

Model - VECM) vì các lý do: (1) các biến số đều là các chỉ số kinh tế vĩ mô với chuỗi
dữ liệu thời gian thường có mối tương quan, (2) nhiều nghiên cứu ở nước ngoài sử


- 16 -


dụng mô hình VECM, (3)Thứ ba, mô hình VAR/VECM không phân biệt biến độc lập
hay biến phụ thuộc
4.1.2. Lý thuyết về mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số VECM
Mô hình VECM do Johansen và Juselius (1990) và Johansen (1995) đề xuất,
chỉ được sử dụng trong trường hợp chuỗi dữ liệu là không dừng ở bậc gốc I(0), dừng ở
sai phân bậc nhất I(1) và chứa đựng mối quan hệ đồng liên kết.
Mô hình VECM có dạng: Yt =  0 + 1X t − ut −1 +  t
4.2. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÌNH
TRẠNG ĐÔ LA HÓA VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ
4.2.1. Mối quan hệ giữa tình trạng đô la hóa tiền gởi với các biến số tiền tệ dưới
tác động của chính sách trần lãi suất huy động
4.2.1.1. Xây dựng mô hình
Mô hình: Yt = [DDIt, RESt, DIF_CEt, PERFt, R_USDt, R_VNDt, ERt, CPIt] (4.4)
Bảng 4.1: Biến số và nguồn dữ liệu
Tên biến

Ký hiệu

Biến sử dụng/ Cách tính toán

Nguồn

ĐLH tiền gởi

DDIt

Tiền gởi ngoại tệ/Tổng tiền gởi

IFS


Dự trữ ngoại hối

RESt

Tổng trữ lượng quốc tế (trừ vàng)

IFS

Khoảng cách
trần LSHĐ

DIF_CEt

Trần LSHĐ VND ( R ceVND ) – Trần
LSHĐ USD ( R ceUSD )
ER F − ER C
 100%
ER C

Lợi nhuận thị
trường song
song

PERFt

LSHĐ USD

R_USDt


ERF: Tỷ giá bán TT tự do; ERC:
Tỷ giá bán NHTM
(số bình quân)
LSHĐ kỳ hạn 3 tháng

LSHĐ VND

R_VNDt

LSHĐ kỳ hạn 3 tháng

Tỷ giá
USD/VND

ERt

Lạm phát

CPIt

Tỷ giá chính thức do NHNN công
(số bình quân)
Chỉ số giá tiêu dùng (năm
2010=100)
Nguồn: Tác giả

NHNN

Tygiadola.com
VCB


VCB
IFS, VCB
NHNN
IFS


- 17 -

Các biến số: ĐLH tiền gởi (DDIt), dự trữ ngoại hối (RESt), tỷ giá (ERt), lạm
phát (CPIt) đều ở dạng logarit cơ số tự nhiên.
Dữ liệu theo tần suất tháng, bắt đầu từ tháng 01/2008 đến 12/2017 và phân chia
mô hình (4.4) thành 2 giai đoạn với mục đích đánh giá vai trò của cơ chế điều hành 1
trần LSHĐ VND (từ tháng 01/2008 đến tháng 03/2011 – gọi tắt là giai đoạn trước
tháng 04/2011) so với cơ chế điều hành 2 trần LSHĐ VND và USD (từ tháng 04/2011
đến nay – gọi tắt là giai đoạn sau tháng 4/2011). Sở dĩ có sự phân đoạn như vậy vì: đối
với VND: từ đầu năm 2008, mức LSHĐ tối đa là 12%; ngày 19/5/2008 ban hành Quyết
định số 16/QĐ-NHNN: LSHĐ, LSCV không vượt quá 150% của LSCB do NHNN

công bố; đối với ngoại tệ, trần LSHĐ áp dụng kể từ ngày 13/4/2011 theo Thông tư
09/2011 của NHNN.
Trình tự kiểm định mô hình VECM như sau: (1) Kiểm định điều kiện ước
lượng VECM, bao gồm: (i) Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu, (ii) Lựa chọn độ
trễ tối ưu dựa trên kết quả ước lượng mô hình VAR dạng rút gọn, (iii) Kiểm định quan
hệ đồng liên kết theo bậc trễ tối ưu bằng phương pháp Johanson, (iv) Kiểm định loại
bỏ biến; (2) Ước lượng mô hình VECM; (3) Kiểm định phần dư của VECM: (i) Phân
phối chuẩn của phần dư, (ii) Tương quan chuỗi của phần dư, (iii) Tính ổn định tổng
quát của mô hình để đảm bảo kết quả ước lượng đáng tin cậy; (4) Phân tích kết quả
ước lượng VECM.
4.2.1.2. Kết quả nghiên cứu

a) Kiểm định điều kiện ước lượng VECM
❖ Kiểm định tính dừng
Kiểm định tính dừng bằng phương pháp Augmented Dickey Fuller (ADF) và
Phillips – Person (PP). Kết quả kiểm định (chi tiết ở Phụ lục A.1 và B.1) cho thấy, tất cả
các biến đều không dừng ở bậc gốc I(0), nhưng đều dừng ở sai phân bậc nhất I(1) với mức
ý nghĩa 1% và 5%.
❖ Xác định độ trễ: Lựa chọn theo tiêu chuẩn SC và dựa trên sự cân nhắc về
tính ổn định của mô hình (chi tiết ở Phụ lục A.2 và B.2).


- 18 -

❖ Kiểm định tính đồng liên kết: Bằng phương pháp Johanson, có ít nhất 3
phương trình đồng liên kết được thông qua (Phụ lục A.3 và B.3).
❖ Kiểm định loại bỏ biến
• Kiểm định loại bỏ biến không có tác động dài hạn: Kết quả là không có
một biến số nào bị loại bỏ trong mối quan hệ dài hạn ở mức ý nghĩa 5%. (Phụ lục
A.4 và B.4)
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định loại bỏ biến không có tác động dài hạn
LDDI

LRES

DIF_CE

PERF

R_USD

R_VND


LER

LCPI

Giai đoạn tháng 01/2008 đến tháng 03/2011
Chi-square(3)

13.09

13.14

41.71

37.13

25.63

37.06

29.04

18.66

Probability

0.00

0.00


0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

Giai đoạn tháng 4/2011 đến tháng 12/2017
Chi-square(3)

68.33

22.37

18.09

8.71

15.62

14.71

13.67

7.84


Probability

0.00

0.00

0.00

0.03

0.00

0.00

0.00

0.04

Nguồn: Tác giả tính toán
• Kiểm định loại bỏ biến không có tác động ngắn hạn: Kết quả là cả hai giai
đoạn, các biến số đều có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, trừ biến DIF_CE trong giai
đoạn 1. Nghĩa là trong ngắn hạn, trước tháng 4/2011 DIF_CE không ảnh hưởng đến
DDI, hay DDI chịu tác động từ chính sách 2 trần LSHĐ (VND và USD) mạnh hơn chính
sách 1 trần LSHĐ VND. (Phụ lục A.5 và B.5)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định loại bỏ biến không có tác động ngắn hạn
LDDI

LRES


DIF_CE

PERF

R_USD

R_VND

LER

LCPI

Giai đoạn tháng 01/2008 đến tháng 03/2011
Chi-square(3)

6.28

9.63

5.19

27.53

10.84

21.62

19.94

7.69


Probability

0.09

0.021

0.15

0.00

0.01

0.00

0.00

0.05

Giai đoạn tháng 4/2011 đến tháng 12/2017
Chi-square(3)

12.23

11.73

25.25

7.63


74.16

8.61

8.53

11.04

Probability

0.00

0.00

0.00

0.05

0.00

0.03

0.03

0.01

Nguồn: Tác giả tính toán


- 19 -


b) Ước lượng mô hình VECM
Đủ điều kiện ước lượng VECM, tiến hành ước lượng và thu được kết quả hồi
qui, hàm phản ứng xung và phân rã phương sai, cụ thể:
❖ Kết quả hồi qui
Bảng 4.5 và bảng 4.6 dưới đây chỉ thể hiện những kết quả có ý nghĩa thống kê,
chi tiết kết quả hồi quy được trình bày trong Phụ lục A.6 và B.6.
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng VECM giai đoạn tháng 01/2008 – 03/2011
Error Correction:

D(LDDI)

CointEq1

D(LRES)

D(DIF_CE)

-0.177649*
(0.09394)
[-1.89111]

-0.013339**
(0.00586)
[-2.27596]

D(LDDI(-1))

0.395730*
(0.22907)

[ 1.72756]

D(R_USD)

D(R_VND)

24.73035***
(5.49243)
[ 4.50263]

CointEq2

CointEq3

D(PERF)

-0.550901**
(0.25298)
[-2.17761]

D(LER)

D(LCPI)

0.114329***
(0.03565)
[ 3.20687]

29.11585***
(4.57528)

[ 6.36373]

-2.319055**
(0.98769)
[-2.34797]

-0.051762*
(0.02970)
[-1.74294]

1.036653**
(0.44735)
[ 2.31733]

-0.226107**
(0.09657)
[-2.34136]

-0.012645***
(0.00290)
[-4.35479]

-0.036239**
(0.01524)
[-2.37790]

0.255354**
(0.11349)
[ 2.25001]


D(LRES(-1))

0.169126*
(0.08024)
[ 2.10763]

D(DIF_CE(-1))

-0.013706*
(0.00754)
[-1.81852]

0.838459*
(0.44067)
[ 1.90268]

D(PERF(-1))

0.281166*
(0.15147)
[ 1.85630]

D(R_USD(-1))

2.113304**
(0.96247)
[ 2.19571]

D(R_VND(-1))


-0.011327*
(0.00673)
[-1.69401]

D(LER(-1))

0.716516**
(0.39646)
[ 1.80728]

0.249764**
(0.09513)
[ 2.62551]

0.480361***
(0.16325)
[ 2.94243]
-0.097608*
(0.05611)
[-1.73951]

1.214964**
(0.51340)
[ 2.36652]
-1.341521**
(0.51756)
[-2.59199]

0.002184**
(0.00098)

[ 2.22106]

-0.012229***
(0.00333)
[-3.66956]
11.89107*
(6.53256)
[ 1.82028]

D(LCPI(-1))

154.5411***
(49.6965)
[ 3.10970]

0.481218***
(0.16553)
[ 2.90706]

C

-2.597500
(0.75132)
[-3.45725]

0.005930
(0.00250)
[ 2.36940]

Nguồn: Tính toán của tác giả



- 20 -

Bảng 4.6: Kết quả ước lượng VECM giai đoạn 04/2011-12/2017
Error Correction:

D(LDDI)

CointEq1

-0.230712***
(0.07866)
[-2.93292]

D(LRES)

D(DIF_CE)

D(PERF)

D(R_USD)

D(R_VND)

5.193282*** 4.094139* -3.738149*** 1.936894*
(1.03380)
(2.42166)
(0.31305)
(1.01701)

[ 5.02351] [ 1.69064]
[-11.9412]
[ 1.90450]
CointEq2
-0.307505***
0.812886***
(0.07223)
(0.15096)
[-4.25740]
[ 5.38493]
CointEq3
-0.082100***
0.405961***
(0.02648)
(0.05533)
[-3.10095]
[ 7.33660]
D(LDDI(-1))
3.284083*** 3.902471**
(0.57472)
(1.86712)
[ 5.71424]
[ 2.09010]
D(LDDI(-2))
-3.613014**
1.964383***
(1.72592)
(0.52263)
[-2.09338]
[ 3.75863]

D(LRES(-1)) -0.194637** 0.322399**
(0.07418)
(0.14126)
[-2.62373]
[ 2.28238]
D(LRES(-2)) -0.133764*
-1.908130* 4.041740*
-2.351661**
(0.07485)
(0.98368)
(2.30426)
(0.96771)
[-1.78710]
[-1.93978] [ 1.75403]
[-2.43013]
D(DIF_CE(-1))
-0.183708**
(0.08752)
[-2.09908]
D(DIF_CE(-2))

D(PERF(-1))

0.010207**
(0.00463)
[ 2.20367]

0.015068*
(0.00882)
[ 1.70844]


D(R_USD(-2))

-0.684504** -2.091646**
(0.34177)
(0.80060)
[-2.00279] [-2.61259]

D(R_VND(-1))

0.226740***
(0.08110)
[ 2.79574]
-37.85836***
(5.81301)
[-6.51270]
-22.96778***
(6.11833)
[-3.75393]
-4.903740*
(2.60436)
[-1.88290]
-0.187825** -0.479907** 0.113634***
(0.07981)
(0.18696)
(0.02417)
[-2.35334] [-2.56691]
[ 4.70180]

D(LER(-2))


D(LCPI(-2))

C

D(LCPI)

-0.013169*
(0.00775)
[-1.69820]
0.012740*** -0.014659**
(0.00374)
(0.00631)
[ 3.40712] [-2.32262]
0.004417*** -0.009608***
(0.00137)
(0.00231)
[ 3.22246] [-4.15277]

0.039660***
(0.01234)
[ 3.21303]

0.007051*
(0.00366)
[ 1.92679]
0.006613**
(0.00328)
[ 2.01759]


-0.043134**
(0.01843)
[-2.34000]
-0.032818*
(0.01820)
[-1.80369]

D(PERF(-2))

D(LER(-1))

D(LER)

-0.686095**
(0.33623)
[-2.04058]

Nguồn: Tính toán của tác giả

-0.357499***
(0.10889)
[-3.28311]
0.001586*** 0.003542***
(0.00060)
(0.00101)
[ 2.64879] [ 3.50561]


- 21 -


❖ Kết quả hàm phản ứng xung
Hình 4.2: Phản ứng của ĐLH tiền gởi trước sốc 1% của các biến số
giai đoạn tháng 01/2008 đến 03/2011
Response of LDDI to LDDI

Response of LDDI to LRES

Response of LDDI to DIF_CE

1.00

1.00

1.00

0.75

0.75

0.75

0.50

0.50

0.50

0.25

0.25


0.25

0.00

0.00

0.00

-0.25

-0.25

-0.25

-0.50

-0.50
2

4

6

8

10

12


14

16

18

20

22

-0.50
2

24

4

6

Response of LDDI to PERF

8

10

12

14

16


18

20

22

2

24

1.00

1.00

0.75

0.75

0.75

0.50

0.50

0.50

0.25

0.25


0.25

0.00

0.00

0.00

-0.25

-0.25

-0.25

-0.50

-0.50
4

6

8

10

12

14


16

18

6

20

22

10

12

14

16

18

20

22

24

20

22


24

-0.50
2

24

8

Response of LDDI to R_VND

1.00

2

4

Response of LDDI to R_USD

4

6

Response of LDDI to LER

8

10

12


14

16

18

20

22

24

20

22

24

2

4

6

8

10

12


14

16

18

Response of LDDI to LCPI

1.00

1.00

0.75

0.75

0.50

0.50

0.25

0.25

0.00

0.00

-0.25


-0.25

-0.50

-0.50
2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

22

2


24

4

6

8

10

12

14

16

18

Hình 4.3: Phản ứng của ĐLH tiền gởi trước sốc 1% của các biến số
giai đoạn tháng 04/2011 đến 12/2017
Response of LDDI to LDDI

Response of LDDI to LRES

Response of LDDI to DIF_CE

.03

.03


.03

.02

.02

.02

.01

.01

.01

.00

.00

.00

-.01

-.01

-.01

-.02

-.02
2


4

6

8

10

12

14

16

18

20

22

-.02
2

24

4

Response of LDDI to PERF


6

8

10

12

14

16

18

20

22

2

24

Response of LDDI to R_USD
.03

.03

.02

.02


.02

.01

.01

.01

.00

.00

.00

-.01

-.01

-.01

-.02

-.02
4

6

8


10

12

14

16

18

20

22

4

6

Response of LDDI to LER

8

10

12

14

16


18

20

22

24

20

22

24

Response of LDDI to LCPI

.03

.03

.02

.02

.01

.01

.00


.00

-.01

-.01

-.02

-.02
2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

22


24

8

10

12

14

16

18

20

22

24

20

22

24

-.02
2


24

6

Response of LDDI to R_VND

.03

2

4

2

4

6

8

10

12

14

16

18


Nguồn: Tính toán của tác giả

2

4

6

8

10

12

14

16

18


- 22 -

❖ Kết quả phân rã phương sai

Bảng 4.7: Phân rã phương sai của LDDI
Period

S.E.


LDDI

LRES

DIF_CE

PERF

R_USD R_VND

LER

LCPI

0.000000
0.495861
0.339740
0.277985
0.256544

0.000000
10.39811
12.64411
12.74795
12.91406

0.000000
4.944178
3.550828
2.623592

2.033982

0.000000
1.055848
1.615985
1.859640
2.062618

Giai đoạn 01/2008 – 03/2011
1
6
12
18
24

0.027770
0.125164
0.194637
0.236380
0.273699

100.0000
76.24983
57.70258
55.86788
54.76843

0.000000
0.977780
4.680728

5.136346
5.331833

0.000000
0.814130
0.397342
0.374577
0.347594

0.000000
8.265729
16.58884
17.33024
17.81935

0.000000
0.895367
3.265310
3.501780
3.621221

0.000000
1.903191
4.381352
4.763238
4.940965

Giai đoạn 4/2011 – 12/2017
1
6

12
18
24

0.021660
0.052690
0.076284
0.098187
0.118687

100.0000
64.03969
58.08687
54.48493
51.15597

0.000000
13.03996
8.468995
7.178807
6.100142

0.000000
6.742469
12.01313
18.11458
22.88908

0.000000
4.791721

7.053852
5.079157
3.850554

0.000000
1.580599
0.833253
0.505543
0.378118

0.000000
3.805531
8.377084
10.15376
11.52954

Nguồn: Tính toán của tác giả
c) Kiểm định phần dư của VECM
Kết quả kiểm định Portmanteau và LM cho thấy phần dư của VECM không có
hiện tượng tự tương quan, kiểm định White không có hiện tượng phương sai sai số
thay đổi và các nghiệm đặc trưng tự hồi qui đều nằm trong vòng tròn đơn vị nên mô
hình có tính ổn định (chi tiết Phụ lục A.7 và B.7)
d) Phân tích kết quả ước lượng VECM
Thứ nhất – đối với dự trữ ngoại hối (RES): DTNT càng lớn ĐLH tiền gởi
càng giảm (cột 2, dòng 1, hình 4.2 và hình 4.3)
Thứ hai – đối với khoảng cách trần LSHĐ (DIF_CE)
Giai đoạn trước tháng 4/2011, phản ứng tích lũy của DDI giảm do sốc tăng 1%
của DIF_CE (hình 4.2). Giai đoạn sau tháng 4/2011, phản ứng tích lũy của DDI tăng
do cú sốc tăng 1% của DIF_CE trong (hình 4.3). Như vậy, DIF_CE có tác động cùng
chiều với DDI trong giai đoạn tỷ giá ổn định, lạm phát thấp, tức là DIF_CE > ∆ER +

CPI (giai đoạn 04/2011 – 12/2017), trường hợp ngược lại thì DDI có phản ứng trái
ce
ce
chiều. Chứng tỏ, trong giai đoạn RUSD
=0%, RVND
>∆ER + CPI thì DDI mới giảm xuống.

Thứ ba – đối với lợi nhuận thị trường song song (PERF): lợi nhuận thị trường
song song có tác động tích cực đến tình trạng ĐLH tiền gởi.


- 23 -

Thứ tư – đối với lãi suất huy động ngoại tệ (R_USD)
Ở giai đoạn trước tháng 4/2011, DDI tăng nhanh, đạt mức cao nhất 1,42% sau 8
ce
tháng. Sau khi NHNN áp dụng chính sách RUSD
, DDI phản ứng rất yếu tăng 0,06% ở

tháng thứ 2, sau đó giảm xuống mức 0,47% ở tháng thứ 4 và tăng dần trước khi đạt
cân bằng mới sau 11 tháng. Kết quả phân rã phương sai trong bảng 4.7 cũng cung cấp
bằng chứng rõ nét sự khác biệt về tác động của R_USD đến diễn biến của DDI trong
hai giai đoạn. Khi NHNN bắt đầu áp dụng chính sách trần LSHĐ USD, thì R_USD chỉ
giải thích khoảng 1% diễn biến của DDI sau 12 tháng.
Hình 4.6: Phản ứng tích lũy của DDI do cú sốc 1% R_USD
Giai đoạn 01/2008-03/2011

Giai đoạn 04/2011-12/2017

Nguồn:Tính toán của tác giả

Thứ năm – đối với LSHĐ nội tệ (R_VND): DDI giảm khi R_VND tăng.

Thứ sáu – đối với tỷ giá (ER) và lạm phát (CPI): tỷ giá và lạm phát có tác
động tích cực đối với ĐLH tiền gởi.
Tóm lại, mô hình (4.4) cho một số kết quả sau: (1) DTNH và LSHĐ nội tệ có
tác động tiêu cực đến ĐLH tiền gởi; (2) Lợi nhuận thị trường song song, LSHĐ ngoại
tệ, tỷ giá và lạm phát có tác động tích cực đến ĐLH tiền gởi; (3) Chính sách 2 trần
ce
LSHĐ với RUSD
=0% tác động rất tốt trong việc làm giảm ĐLH tiền gởi trong điều kiện

nền kinh tế vĩ mô ổn định.
4.2.2. Mối quan hệ giữa đô la hóa tiền vay với tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu
4.2.2.1. Xây dựng mô hình
Mối quan hệ giữa tình trạng ĐLH tiền vay, hoạt động xuất khẩu và tăng trưởng
kinh tế, thể hiện qua mô hình như sau:
Yt = [FCL_TLt, GDPt, FCD_TDt, EXt,IRDt] (4.5)


×