Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ thông bằng chế phẩm (tinh dầu Sả Java) chiết suất từ lá Sả Java (Cymbopogon winterianus) tại trường Đại học Nông Lâm (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PỜ GIA THANH

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG
BẰNG CHẾ PHẨM (TINH DẦU SẢ JAVA) CHIẾT SUẤT
TỪ LÁ SẢ JAVA (CYMBOPOGON WINTERIANUS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PỜ GIA THANH

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG
BẰNG CHẾ PHẨM (TINH DẦU SẢ JAVA) CHIẾT SUẤT
TỪ LÁ SẢ JAVA (CYMBOPOGON WINTERIANUS)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K46 – QLTNR – N02
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Việt Hưng

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình nghiên cứu thực nghiệm hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

Th.S Nguyễn Việt Hưng

Pờ Gia Thanh

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo năm học 2017 – 2018, niên khóa
2014-2018 của nhà trường, cũng như được sự nhất trí của Khoa và Nhà
trường, từ ngày 14/8/2017 đến ngày 12/11/2017, em được phân công đi thực
tập tại Trường để chúng em có cơ hội vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ
năng ngành vào việc nghiên cứu việc thực hành, vào thực tế đời sống; vừa là

để học tập, có cơ hội tiếp cận với môi trường làm việc thực tế, trau dồi kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc. Em đã tiến hành thực tập tại trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu bảo quản
gỗ thông bằng chế phẩm (tinh dầu Sả Java) chiết suất từ lá Sả Java
(Cymbopogon winterianus) tại trường Đại học Nông Lâm”
Trong suốt quá trình thực tập tại Trường em luôn nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Khoa và Nhà trường, đặc biệt được Th.S Nguyễn Việt Hưng
đã tận tâm hướng dẫn em.
Nhân đây em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới nhà trường, khoa,
bộ môn, đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập cuối khóa của mình. Xin cảm
ơn thầy giáo Nguyễn Việt Hưng đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành việc
thực tập. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài
báo cáo này của em rất khó có thể hoàn thiện được
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian còn ngắn, kiến thức của
em còn hạn chế. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và
các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa từ viết tắt

Từ viết tắt
ASTM

: American Society for Testing and Materials


DVHĐ

(Hiệp hội vật liệu và thử nghệm Hoa Kì).
: Dầu vỏ hạt điều

PGS
PTSKH
TB
TCVN

: Phó giáo sư
: Phó tiến sĩ khoa học
: Trung bình
: Tiêu chuẩn Việt Nam

TS

: Tiến sĩ

cs

: Cộng sự

M1

: Khối lượng trước khi ngâm

M2


: Khối lượng sau ngâm

Mtt

: Khối lượng thuốc thấm


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ........... 31
Bảng 4.2. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 10% (nhúng 10 phút)
đối với mối .................................................................................... 33
Bảng 4.4. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 15% (nhúng 10 phút)
đối với mối .................................................................................... 36
Bảng 4.5. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 15% (ngâm 24 giờ) đối
với mối .......................................................................................... 37
Bảng 4.6. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 20% (nhúng 10 phút)
đối với mối .................................................................................... 38
Bảng 4.7. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 20% (ngâm 24 giờ) đối
với mối .......................................................................................... 39
Bảng 4.8. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 100% đối với mối . 40
Bảng 4.9. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở các nồng độ đối với mối ....... 41


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Chuẩn bị lá Sả ....... ......................................................................... 22

Hình 3.2. Cho lá vào nồi ................................................................................. 22
Hình 3.3. Chuẩn bị nấu ................................................................................... 22
Hình 3.4. Nấu Sả ............................................................................................. 22
Hình 3.5. Bắt đầu ra dầu Sả............................................................................. 23
Hình 3.6. Lọc tinh dầu Sả................................................................................ 23
Hình 3.7. Pha dịch chiết theo nồng độ ........................................................... 24
Hình 3.8. Quét dịch chiết lên mẫu .................................................................. 24
Hình 3.9. Làm hộp nhử mối ......................................................................... 27
Hình 3.10. Đặt hộp nhử ................................................................................... 27
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm
vào gỗ .............................................................................................. 31
Hình 4.2. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 10% (nhúng 10 phút)
đối với mối ...................................................................................... 34
Hình 4.3. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 10% (ngâm 24 giờ) đối
với mối ............................................................................................ 35
Hình 4.4. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 15% (nhúng 10 phút)
đối với mối ...................................................................................... 36
Hình 4.6. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 20% (nhúng 10 phút)
đối với mối ...................................................................................... 38
Hình 4.7. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 20% (ngâm 24 giờ) đối
với mối ............................................................................................ 40
Hình 4.8. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 100% đối với mối .. 41
Hình 4.9. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở các nồng độ đối với mối ....... 42
Hình 4.10. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 10% ....................... 44


vi

Hình 4.11. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 10% ....................... 44
Hình 4.12. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 15% (nhúng 10 phút)

đối với nấm ..................................................................................... 44
Hình 4.13. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 15% (ngâm 24 giờ)
đối với nấm ..................................................................................... 44
Hình 4.14. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 20% (nhúng 10 phút)
đối với nấm ..................................................................................... 44
Hình 4.15. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 20% (ngâm 24 giờ)
đối với nấm ..................................................................................... 44
Hình 4.16. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 100% (quét) ........... 49


vii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ..................... 4
2.1.2. Phương pháp bảo quản gỗ ....................................................................... 5
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu ................................... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới ..... 13

2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam...... 15
2.2.3. Tình hình nghiên cứu về sử dụng Sả java (Cymbopogon winterianus) 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ................................................................. 20


viii

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 21
3.4.3. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm ............................................ 24
3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực của chế phẩm bảo quản ...................... 25
3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý số và tổng hợp số liệu ........................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 31
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến lượng chế phẩm Sả
java thấm vào gỗ ............................................................................................. 31
4.2. Hiệu lực với mối của chế phẩm lá Sả java trên gỗ Thông ....................... 33
4.2.1. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 10% đối với mối ............ 33
4.2.2. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 15% đối với mối ............ 35
4.2.3. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 20% đối với mối ............ 38
4.2.4. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java ở nồng độ 100% (quét) đối với mối 40
4.3. Hiệu lực của dịch chiết lá Sả java đối với nấm ....................................... 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 51


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài, Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng cao và là một trong những quốc gia có thế mạnh rất lớn về xuất khẩu gỗ
và mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của ngành
Lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến nhu cầu các sản phẩm từ gỗ và
lâm sản ngoài gỗ ngày càng tăng về chất lượng cũng như số lượng. Ngành công
nghiệp chế biến lâm sản đang đứng trước nhiều thách thức thiếu nguyên liệu
phục vụ sản suất và xuất khẩu, vì vậy chuyển đổi sang sử dụng những lâm sản có
thời gian sinh trưởng nhanh, tuổi thành thục công nghệ ngắn để quy hoạch thành
vùng rừng nguyên liệu với việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên rừng là
vấn đề được quan tâm hiện nay trong chế biến lâm sản. Nước ta đã có chủ trương
phát triển trồng rừng, đặc biệt là các loại cây sinh trưởng nhanh như: Thông, mỡ,
keo, tre, nứa,...
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới nên các sinh vật hại gỗ nói chung và
nấm gây biến màu gỗ nói riêng phát triển rất mạnh. Do đó, để hạn chế các tác
nhân gây hại lâm sản một số biện pháp kỹ thuật đã được sử dụng rộng rãi như:
chọn mùa chặt hạ, ngâm dưới ao hồ, hun khói, kê xếp gỗ ở những nơi thoáng
mát,... Tuy nhiên khi áp dụng các biện phap bảo quản trên cùng tồn tại một số
nhược điểm đó là thời gian xử lý kéo dài gây khó khăn trong việc chủ động
nguồn nguyên liêu, ngâm nước lâu ngày sẽ gây ô nhiễm môi trường nước và
không khí khu vực xử lý. Nhằm giải quyết vấn đề đó ngành chế biến lâm sản đã

và đang không ngừng nghiên cứu công trình công nghệ bảo vệ gỗ.
Hiện nay do việc sử dụng các chất có nguồn gốc hóa học đã làm ô nhiễm
môi trường (đất, nước, không khí), làm mất cân bằng sinh học. Ngoài ra, khi sử
dụng các loại thuốc bảo quản gỗ có nguồn gốc hóa học là nguy cơ gây hại sức
khỏe con người trước mắt cũng như lâu dài.


2
Sả java thuộc loại cây thảo sống lâu năm, mọc thành bụi, phân nhánh nhiều.
Thân rễ trắng hoặc hơi tím vàng, lá dài hẹp, mép hơi ráp, bẹ trắng, rộng. Có đặc
tính kháng bệnh, diệt côn trùng. Trên thực tế tinh dầu Sả java được sử dụng
làm giảm đau rất tốt, còn trị nấm rất hiệu quả, tốt cho xương và dây chằng
giúp điều trị trí nhớ kém, trầm cảm, tuần hoàn kém, giảm độ sưng tấy do côn
trùng đốt, chống nấm, chống nhiễm trùng và miễn dịch tốt... Bên cạnh đó, tinh
dầu sả java còn được dùng làm thuốc sát trùng, diệt ký sinh trùng, diệt mối
mọt, chữa ghẻ cho gia súc… Sả java dễ trồng, khả năng ứng dụng ở các địa
phương đơn giản [3].
Qua điều tra sơ bộ tại địa phương cho thấy người dân sử dụng tinh dầu sả
java được chiết xuất từ lá để phòng chống sâu hại cây trồng và bảo quản gỗ. Để
có cơ sở khoa học về cách sử dụng lá Sả java tôi tiến hành nghiên cứu về khả
năng bảo quản của tinh dầu Sả java thông qua đề tài: "Bước đầu nghiên cứu
bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm (tinh dầu Sả java) chiết suất từ lá Sả java
(Cymbopogon winterianus) tại trường Đại học Nông Lâm"
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến lượng chế
phẩm Sả java thấm vào gỗ.
Đánh giá được hiệu lực của tinh dầu Sả java đến khả năng phòng trừ mối ở
gỗ Thông.
Đánh giá được hiệu lực của tinh dầu Sả java đến khả năng phòng trừ nấm ở

gỗ Thông.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập.
Thu thập được kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, củng cố lý thuyết đã
học và biết cách thực hiện một đề tài.


3
- Ý nghĩa khoa học
Đề tài mở ra hướng nghiêm cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm sinh
học từ lá Sả java nhằm để bảo quản, kháng nấm mốc, biến màu gỗ. Tạo ra được
thuốc có tính hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh
hưởng đến sức khỏe con người và động vật.
- Ý nghĩa thực tiễn.
Về phương diện thực tiễn, kết quả nghiên cứu cho ta biết được chế phẩm
sinh học từ lá Sả java sẽ giúp cho các xưởng chế biến gỗ và các hộ gia đình biết
được công dụng của chế phẩm sinh học có tác dụng bảo quản gỗ, tẩy nấm mốc
và biến màu gỗ, biết được công thức chế biến ra chế phẩm sinh học từ lá Sả java
một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Dựa vào kết quả này người dân có thể áp dụng
biện pháp bảo quản gỗ đạt hiệu quả tốt nhất, không gây ô nhiễm môi trường, không
làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mình và mọi người xung quanh.
Có thể làm tư liệu tham khảo cho các công trình xây dựng trong việc bảo
quản gỗ thông khỏi bị mối ăn, nấm mốc, biến màu gỗ.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn gỗ nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động
không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản kĩ thuật: Là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho
gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như: Cách
li gỗ với đất, nước, hơi ẩm, hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: Là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lí trực tiếp sinh
vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: Dùng một số loài nấm, côn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [5].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
Việc áp dụng chế phẩm bảo quản lâm sản nhằm mục tiêu:
Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản
ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên.
Nhằm tăng giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây
hại như mối mọt, nấm mục, v.v…gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt
quá trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản) phải
kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ không
được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và công trình
sử dụng lâm sản.


5
Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mang lại hiệu quả quả kinh tế lớn,
tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu

quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và
trong nền kinh tế quốc dân (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [5].
Gỗ, tre, nứa là nguồn lâm sản được sử dụng phổ biến để làm nguyên liệu
trong xây dựng, làm đồ nội thất và đồ gia dụng thiết yếu khác.
Từ lâu đời nhân dân ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và tìm ra các
biện pháp hạn chế sự tấn công này như: Chặt tre, gỗ vào mùa đông để giảm
lượng dinh dưỡng trong cây, ngâm tre gỗ dưới ao hồ để phá hủy một phần lượng
dinh dưỡng đó, để gác bếp, hun khói,… Đặc điểm nổi bật là chúng ta sống trong
môi trường nhiệt đới nóng ẩm. Điều kiện này thuận lợi cho sự phát triển của sinh
vật nói chung song đối với sinh vật gây hại cũng hoạt động mạnh quanh năm.
Công nghệ bảo quản bằng các loại chế phẩm tự nhiên ra đời chính là đã kế thừa
các thành tựu của việc nghiên cứu cơ bản về sinh vật học.
2.1.2. Phương pháp bảo quản gỗ
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào dung dịch bảo quản trong điều kiện bình
thường là một trong những phương pháp cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm
sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các phần tử
dung dịch bảo quản vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự
chuyển động của dung dịch bảo quản vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Các màng tế
bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần tử thuốc
từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử
nước từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển
động của hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch,
loại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [5].


6
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.

Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ cao,
hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế
phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3
lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác (Nguyễn
Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [5].
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng
dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất
trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nuớcc sẽ thoát
ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại trong gỗ sẽ
bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng chiếm chỗ sẽ nhỏ
hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm, thấp hơn áp suất
môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ
dàng thấm vào gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [5].
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực thông
thường 6 - 12.105pa
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể
hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không
giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…


7
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:

Phương pháp tế bào đầy; phương pháp tế bào rỗng; phương pháp bán dẫn
(Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [5].
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại
vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng
cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện
bất lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs,
2006) [5].
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên
đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy.
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh vật
gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm
thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: Kích thước các thanh kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng
hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván,
kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm (Nguyễn Thị Bích Ngọc
và cs, 2006) [5].
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre, gỗ,
song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được mốc. Mặt
khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như sản
phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre.


8

Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến
đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có
trong tre, gỗ giảm đi (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [5].
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng
đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các
mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây.
Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế
phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây (Nguyễn
Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [5].
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một
đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và
đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía
và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy theo
thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500 kg/m3 dung
dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc
mà sử dụng (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [10].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn
và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ



9
+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít
Tác dụng bảo quản: Mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm
quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những vật
dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các chỗ
khe ngóc ngách quét gỗ (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [10].
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu
2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ
+ Loại gỗ :
Sức thấm của các loại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác
và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tạp, con đường dẫn dung dịch
thuốc bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thông ngang. Nếu
kích thước của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy, khối lượng thể
tích là yếu tố cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể bít là
một loại chất chiết xuất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò như nút ngăn
cản chất lỏng đi vào ống mạch.
+ Thời gian ngâm:
Thời gian ngâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
thuốc,… Ví dụ cùng một loại gỗ, ngâm cùng một loại thuốc, nhưng quy định về
lượng thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc khác nhau thì thời gian ngâm dài ngắn
khác nhau.
+ Loại thuốc, lượng thuốc, nồng độ thuốc
Loại thuốc khác nhau thì lượng thuốc thấm và thời gian thấm thuốc là khác
nhau. Trong cùng một loại thuốc khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng thuốc
bảo quản sẽ ảnh hưởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trường hợp khi
ngâm gỗ có độ ẩm cao với dung dịch thuốc nồng độ cao lúc này làm thay đổi quá



10
trình thấm của thuốc vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm theo
nguyên lý khuếch tán.
+ Độ ẩm gỗ:
Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hòa thớ gỗ đôi khi
không xác định được lượng thuốc thấm bằng phương pháp cân trong lượng. Do đó
trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.
2.1.3.2. Chế phẩm bảo quản
* Yêu cầu của chế phẩm bảo quản:
- Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Không độc hại với con người và gia súc.
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trường khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt.
- Không ăn mòn kim loại.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.
* Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm
Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển,
ngoài ra còn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng
chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng
các loại thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi
được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một môi trường khác hẳn với gỗ không
tẩm chế phẩm, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các

bào tử nấm, hơn thế nữa chế phẩm bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm,


11
các hoạt chất của chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các
thành phần chủ yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả
tổng hợp các tác động nói trên của chế phẩm bảo quản là làm cho nấm bị biến
dạng về hình thái, hoặc bị tiêu diệt ngay trên gỗ tẩm chế phẩm bảo quản.
* Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với côn trùng
Chế phẩm bảo quản dùng để phòng trừ côn trùng có thể xử lý diệt trực tiếp
côn trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho côn trùng tiếp cận với
nguồn thức ăn. Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản đối với côn trùng là chế
phẩm có thể làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với chế phẩm
hoặc khi côn trùng ăn phải gỗ đã tẩm chế phẩm. Chế phẩm có tác dụng tiêu diệt
vi khuẩn và các men tiêu hóa trong ruột côn trùng làm cho thức ăn không tiêu
hóa được.
* Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản:
Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều quá
trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:
Theo tài liệu: Lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trường Đại học Lâm
nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ
ẩm dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo quy
luật vật lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và không khí sẽ tạo ra bề mặt
cong do sức căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật rắn
nơi tiếp giáp giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai

loại áp lực mao quản thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận, sự
thấm chế phẩm sẽ kém và ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm
thuốc sẽ tốt hơn.


12
Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo không đồng nhất, đẳng hướng và một
số loại gỗ còn có dầu nhựa cản trở sự thấm chế phẩm và việc xác định các thông
số sẽ gặp khó khăn (Lê Xuân Tình và cs,1992) [9].
+ Thấm do khuếch tán:
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch
tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các
phần tử ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động
năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây
lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có
thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ
thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng
các phép đo chính xác, người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với T (T là
nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.
Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có xu
hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ
dịch chuyển vào gỗ (Lê Xuân Tình và cs,1992) [9].
* Thấm do áp lực từ bên ngoài:
Quá trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên bề
mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng những
hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch chế phẩm. Trong
thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ chênh
lệch áp suất.

Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách nâng độ
cao của bình đựng chế phẩm lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so vơi dung dịch thuốc ở bên ngoài
bằng cách đun nóng gỗ lên cho nước và không khí trong gỗ thoát ra ngoài sau đó
làm lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.


13
Vì vậy trong thực tế của công tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc
bảo quản và dung môi có khối lượng riêng nhỏ để cho quá trình thuốc thấm vào
gỗ được thuận lợi (Lê Xuân Tình và cs,1992) [9].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới
Ngay từ thời kỳ sơ khai, người Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ
trong công trình xây dựng, tránh cho gỗ không bị mục nát do các sinh vật gây ra.
Từ lâu đời, người dân ở một số nước châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc
đáo và hiệu quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao. Biện pháp này đã trở thành
tập quán duy trì cho đến ngày nay. Tất cả những giải pháp bảo quản lâm sản
mang tính tập quán đó không mang lại hiệu quả bảo quản triệt để, bởi nguyên
nhân gây nên sự phá huỷ lâm sản chưa được khám phá. Đến khi những phát hiện
của Pasteur và Kock đã chỉ ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là những đối
tượng sinh vật chủ yếu gây nên sự phá hủy cấu trúc lâm sinh thì định hướng tẩm
vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất có độc tính với sinh vật gây hại mới được
hình thành. Việc ngâm tẩm gỗ nhằm kéo dài tuổi thọ mới ra đời cách đây 300
năm (Coventry E và cs, 2002) [13].
Năm 1747, Emerson đã đề xuất dung chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ,
sớm hơn nữa là Zohann Glauder đã dung một loại nhựa để quét cho gỗ đã được
đốt cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hóa chất đã được sử
dụng để tẩm gỗ như clorua thủy ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm ZnCl2 (1815),
sun phát đồng CuSO4 (1837)… Trong những thập niên trở lại đây, danh mục các

sản phẩm hóa học dung cho bảo quản lâm sản ngày càng được bổ sung thêm.
Song chính trong quá trình phát triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức
khỏe con người và môi trường đã dần bị loại bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con
đường hóa học, chiết xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phòng trừ sinh
vật có hiệu lực phòng trừ sinh vật gây hại lâm sản cao và an toàn với con người,
môi trường sống đã được ưu tiên nghiên cứu và đưa vào sử dụng (Coventry E và
cs, 2002) [13].


14
Cùng với sự ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều loài
nấm mốc, côn trùng, hà... phá hại gỗ và lâm sản cũng đã được điều tra, phân loại.
Các công trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái... đã làm tiền đề cho
các nhà hoá học, công nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản, các
biện pháp kỹ thuật xử lý bảo quản gỗ và lâm sản. Một trong những thành tựu nổi
bật về sự kết hợp hữu hiệu này của các nhà nghiên cứu cơ bản và các nhà nghiên
cứu kỹ thuật giữa thế kỷ 20 này là nghiên cứu diệt mối gây hại lâm sản trong các
công trình xây dựng bằng phương pháp lây truyền để diệt mối tận tổ. Từ việc
phát hiện ra đặc tính của mối: chúng mớm thức ăn cho nhau, liếm lẫn nhau, một
số nhà khoa học của ấn Độ, Inđônexia đã nghĩ đến biện pháp dùng các chất hoá
học xử lý lên con mối, nhờ đặc tính sinh học nói trên, mối sẽ truyền chất độc về
tận tổ, tận hoàng cung của mối chúa. Feytand (1949) cho biết cụ thể thêm rằng
các hợp chất có gốc là asenic hoặc fluo ở dạng bột mịn có thể dùng làm thuốc để
gây cho mối chết bằng cách lây truyền (Coventry E và cs, 2002) [13].
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn
các cơ sở lý luận để từ đó nghiên cứu các giải pháp phù hợp trong việc bảo
quản lâm sản.
Christebsen (1951) nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt độ với khả năng
khuếch tán của thuốc bảo quản gỗ và nhận định rằng: Nhiệt độ tăng thì khả năng
khuếch tán tăng, do khi nhiệt độ tăng thì khả năng linh động của điện tử phân ly

của thuốc bảo quản cũng sẽ tăng và do đó dễ khuếch tán vào gỗ (Coventry E và
cs, 2002) [13].
Smith và Wiliam (1969) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản và có kết luận: Độ ẩm gỗ là yếu
tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán của dung dịch thuốc bảo
quản vào gỗ. Khi độ ẩm gỗ thấp hơn 50% thì quá trình khuếch tán xảy ra chậm.
Becker (1976) và Tamblyn (1985) đã tiến hành quan sát những nhân tố ảnh
hưởng đến khuếch tán. Vinden (1984) và Dickinson (1989) đã tiến hành nghiên


15
cứu quá trình phòng mục gỗ bằng phương pháp khuếch tán và lưu ý cần phải đo
đạc một cách tỷ mỷ độ ẩm của gỗ, nhiệt độ xử lý, nồng độ của dung dịch và thời
gian xử lý mới có thể xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng.
Viden (1984) thông qua các thí nghiệm của mình đã kết luận rằng: Quá
trình khuếch tán chủ yếu xảy ra ở các mao mạch trong những tế bào rỗng. Hàm
lượng nước trong gỗ cao thì tốc độ khuếch tán tăng.
Năm 1990, Konabe trong một thí nghiên cứu của mình đã nhận định: Trong
xử lý ngâm tẩm, nếu gỗ quá khô phải làm cho gỗ ướt để cho độ khuếch tán có
hiệu quả cao nhất (Coventry E và cs, 2002) [13].
Hiện nay, công tác nghiên cứu về các chế phẩm bảo quản lâm sản đang tiếp
tục được triển khai theo hướng loại bỏ các thành phần hóa chất độc, sử dụng các
hoạt chất có nguồn gốc từ thực vật và vi sinh vật.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam
Gỗ sau khi chặt hạ đã mất đi khả năng bảo vệ tự nhiên, chống lại sự phá
hoại côn trùng và nấm. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nơi mà điều kiện khí hậu
hết sức thích hợp cho sự phát triển của sinh vật gây hại lâm sản thì tổn thất về
lâm sản do sinh vật gây ra là rất lớn. Mục đích của quá trình bảo quản là tác
động vào lâm sản (có hoặc không có hoá chất) nhằm nâng cao khả năng kháng
chịu đối với sinh vật gây hại, kéo dài thời gian sử dụng của lâm sản. Đối với gỗ

sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất đồ mộc đã có một số công trình nghiên
cứu về đặc điểm phá hoại của sinh vật hại gỗ, các giải pháp kỹ thuật và loại chế
phẩm bảo quản phù hợp với điều kiện sử dụng lâm sản.
Một số tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực bảo quản ở nước ta như sau:
Nguyễn Xuân Khu (1972), trong luận án PTSKH đã nghiên cứu chế độ tẩm
gỗ dương ở độ ẩm khác nhau. Tác giả đã nghiên cứu về mối tương quan giữa sức
thấm thuốc với độ ẩm gỗ, nồng độ thuốc theo các chiều thớ gỗ khác nhau ở gỗ
giác, gỗ lõi. Tác giả cũng đã rút ra nhiều kết luận có ý nghĩa khoa học về bảo
quản gỗ như: Khi gỗ có độ ẩm dưới điểm bão hòa sức thấm thuốc gỗ dương sẽ


×