Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

NÂNG CAO kỹ NĂNG làm bài tập đọc HIỂU môn TIẾNG ANH CHO học SINH THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.7 KB, 30 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN

- Tên sáng kiến: Nâng cao kỹ năng làm bài tập đọc hiểu môn Tiếng
Anh cho học sinh THCS.

1


NÂNG CAO KỸ NĂNG LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH CHO
HỌC SINH THCS.
- Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng với đối tượng học sinh giỏi lớp 7, 8, 9 và học sinh
đại trà khối 8, 9 trong rèn kỹ năng giải quyết các bài tập đọc hiểu môn tiếng Anh.
- Mô tả sáng kiến:
Trong quá trình học tiếng Anh, người học thường gặp phải rất nhiều khó khăn:
mất kiên nhẫn, không nắm được quy tắc phát âm, khó học từ mới, ngữ pháp…Trong
bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết thì kỹ năng Đọc khiến người học mất kiên nhẫn hơn
cả. Các bài đọc dài với nhiều từ mới và các câu hỏi hóc búa khiến bất kỳ người mới học
nào cũng có thể nản chí. Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài này với hai mục đích chính: một
là, giúp giáo viên, những đồng nghiệp dạy ngoại ngữ củng cố lại phương pháp, lý thuyết
về tiến trình giờ dạy kỹ năng đọc hiểu, các kỹ thuật làm bài tập đọc hiểu từ đó nâng cao
từ vựng và khả năng ứng dụng; hai là nhằm thay đổi suy nghĩ, quan điểm của học sinh
về kỹ năng làm bài tập đọc hiểu tiếng Anh, giúp các em thấy được tầm quan trọng của
việc học các kỹ năng Tiếng Anh đặc biệt là áp dụng từ vựng và kỹ năng đọc, từ đó có
thái độ đúng đắn, tự giác, mạnh dạn hơn, biết vận dụng kiến thức tổng thể và áp dụng từ
vựng và kỹ năng vào giao tiếp hàng ngày.
+ Về nội dung của sáng kiến:
NỘI DUNG
I. CÁC KỸ NĂNG KHI LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU


Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi tiếng Anh là sự phân
chia thời gian cho hợp lý. Trong lượng thời gian hạn chế, đặc biệt vất vả hơn khi có
những bài đọc hiểu dài 400-500 từ, nếu chúng ta không có phương pháp làm bài hiệu
quả thì chắc chắn sẽ thiếu thời gian. Do đó bước đầu tiên chúng ta cần nắm rõ một số kỹ
năng cơ bản khi làm bài đọc hiểu. Có 3 kỹ năng thường được nhắc đến nhiều nhất trong
bài đọc hiểu là:
1. SKIMMING (đọc lướt lấy ý chính)
Skimming là gì: Skimming là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý
chính và nội dung bao quát của bài.
Khi nào cần dùng kỹ năng skimming:
- Skimming để xem ý nghĩa của bài đọc để xác định đâu là những thông tin quan trọng.
- Skimming để xác định từ khóa chính
- Sau khi skimming một đoạn bạn sẽ xác định được xem có cần đọc kỹ đoạn này sau đó
không
Các bước trong Skimming là gì?
- Đầu tiên hãy đọc chủ đề của bài - Đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất nội dung của bài
- Đọc đoạn giới thiệu, hoặc khái quát
- Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa
- Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối tương quan giữa chúng.
- Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại
+ Ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở câu đầu tiên
+ Nếu như tác giả bắt đầu bằng một câu hỏi, một lời dẫn, thì ý chính có thể sẽ nằm ở
câu cuối
2


- Đọc sâu hơn vào bài khóa, hãy chú ý:
+ Những từ đầu mối trả lời cho các câu hỏi: Who, what, where, why, how
+ Danh từ riêng
+ Các từ khác biệt, đặc biệt là các từ viết hoa

+ Liệt kê
+ Tính từ số lượng (best, most, worst…)
+ Những dấu hiệu đánh máy: in nghiêng, in đậm, gạch chân, …
+ Nếu có tranh, biểu đồ hay sơ đồ hãy nhìn lướt thật nhanh
- Đọc toàn bộ đoạn cuối
Chú ý: Khi ta đọc lướt không có nghĩa là chúng ta đọc từng chữ và thông thường chúng
ta đọc từ trái qua phải. Để đọc lướt, người đọc cần nắm chắc cấu trúc câu trong tiếng
Anh.
2. SCANNING (Đọc nhanh để lấy dữ liệu chi tiết)
Scanning là gì: Scanning là đọc thật nhanh để lấy những dữ liệu cụ thể, những
thông tin chi tiết trong bài khóa.
Khi nào cần dùng kỹ năng scanning: Scanning thường được sử dụng khi tìm kiếm các
dữ liệu tên riêng, ngày, thông số, hoặc các từ trong bài khóa mà không cần đọc và tìm
hiểu được những phần khác của bài hoặc đối với các câu hỏi người làm đã hoàn thành
kỹ năng skimming thì áp dụng kỹ năng scanning để tìm được đáp án chính xác.
Các bước trong scanning là gì?
- Luôn phải định hình trong đầu xem mình đang tìm kiếm thông tin gì. Nếu như
xác định được các thông tin cần tìm kiếm trong bài một cách rõ ràng thì khi bạn tìm các
từ trong bài sẽ dễ hơn.
- Dự đoán xem các thông tin trong bài khóa ở dạng nào số, tên riêng, ngày
tháng… và có thể nằm ở đoạn nào.
- Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning
+ Có thể là trong tiêu đề, biểu đồ, hoặc trong phần in đậm
+ Thông tin có thể được sắp xếp theo vần, theo số liệu giống như trong danh bạ điện
thoại, bảng chú giải.
- Đưa mắt thật nhanh nhìn vào nhiều dòng cùng một lúc
- Khi tìm thấy câu có chứa thông tin cần tìm hãy dừng lại và đọc toàn bộ câu đó
- Có thể đọc từ trên xuống dưới, hoặc đọc theo đường chéo
3. PARAPHRASING (Cách diễn đạt khác nhau của cùng một ý)
“Paraphrasing” là cách phát biểu lại đoạn văn viết hoặc đoạn văn nói bằng từ

vựng hoặc cấu trúc khác mà không làm thay đổi nghĩa của đoạn văn.
Ví dụ: The hardest woodwind instrument to learn is the oboe.
The oboe is the most difficult woodwind instrument to master.
Kỹ thuật này bao gồm các cách sau:
a. Sử dụng từ đồng nghĩa
- a car exhibition an auto show
- to identify problems in the system  to expose defects in the system
3


- Vehicular access will be temporarily restricted  Some roads will be closed for a
certain period of time.
b. Sử dụng từ trái nghĩa
-The construction will improve the traffic flow  The construction will ease the
traffic congestion.
- The museum is open to the public Tuesday through Saturday.  The museum is
closed to the public on Monday.
- to encourage better attendance to have fewer absences
c. Chuyển từ một danh từ cụ thể (ví dụ: color printer) sang danh từ chung (ví dụ:
office equipment)
- She is eating an apple  she is eating a fruit
- He bought a microwave oven  He purchased a kitchen appliance.
- rare and endangered species  certain species
d. Chuyển từ một danh từ chung sang danh từ cụ thể
- transportation service  bus, subway, trai, and airline service
- fossil fuels  coal, oil, and gas
- footware shoes, sandals, boots
e. Thay đổi từ loại
- to take occasional walks  to walk occasionally
- to dress comfortably  to wear comfortable clothing

- We guarantee your information is confidential  we guarantee the confidentiality
of your information.
f. Sử dụng các cấu trúc khác
- Street parking is available, but limited  visitors may have difficulty finding a
place to park.
- Competitive salary based on the level of prior experience  pay depends on how
much experience the applicant has.
II. CÁC DẠNG CÂU HỎI CƠ BẢN TRONG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU
Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc (Main idea)
Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài (Purpose)
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý (inference)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài (Stated detail)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated detail)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa (Vocabulary)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến
(Reference)
Câu hỏi 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where questions)
III. CÁC BƯỚC LÀM BÀI CỤ THỂ TRONG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU
4


Trong 9 dạng câu hỏi này, câu hỏi 1, 2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát nên để làm
sau, các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể và câu hỏi suy luận - tùy mức
độ khó dễ có thể làm ngay hoặc bỏ qua sau đó quay lại làm. Các câu hỏi này được chia
ra các dạng sau đây:
DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS (Câu hỏi 1, 2 và 3)
Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích của bài
(purpose)

Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này, dạng này có thể được hỏi
dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu học sinh xác định
“topic” “title” “subject” “primary idea” hoặc “main idea”. Với dạng bài tập cơ bản thì
nội dung chính của đoạn văn thường năm ở câu chủ đề hoặc câu đầu tiên ở mỗi đoạn
văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt nhan những câu đầu tiên
hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội
dung chính của bài sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn
bài nên chúng ta để lại dạng này làm sau, sau khi dành thời gian đọc tìm thông tin chi
tiết của các câu hỏi khác, chúng ta sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài.

Các câu hỏi thường gặp

Câu trả lời

Cách làm

Main questions
What is the topic of the passage?
What is the main idea of the passage?
What is the author’s main idea of the passage?
With what is the author primary of the passage?
What of the following would be the best title?
What is the author’s main purpose in the passage?
Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý
chính không nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn, để
lại làm cuối cùng khi đã dành thời gian trả lời các câu
hỏi chi tiết.
- Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn
- Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên
hệ giữa chúng.

- Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được
lặp lại.
- Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời
các câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian.
- Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng
nội dung chính chưa
- Loại các phương án chắc chắn sai, thông thường các
ý chính thì sẽ không quá chung chung, không quá chi
tiết và cũng không thể không được nhắc đến trong bài
(too general, too specific, or not mentioned)
- Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn
lại.
5


Example
Passage1:
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in
Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible
weather in winter, his physical education students were indoors rather than outdoors.
They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the
excitementand challenge of a game. Naistmith figured out a team sport that could be
played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team
members involved, and that did not allow the tackling and physical contact of American
style football.
What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball

Trong đoạn văn trên ta thấy câu chủ đề của đoạn là câu đầu tiên (Môn bóng rổ
được phát minh vào năm 1891 bởi huấn luyện viên giáo dục thể chất ở Springfield
bang Massachusetts tên là James Naismith), và tất cả những câu còn lại đều hỗ trợ cho
câu topic này, giải thích sự ra đời, nguồn gốc của môn bóng rổ. Trở lại 4 phương án
lựa chọn, ta thấy phương án A sai vì rõ ràng đoạn này không nói rõ về cuộc đời
của James Naismith., phương án B, C thì chủ đề này quá rộng không sát với đoạn
văn này, chỉ còn lại phương án D là thích hợp nhát với câu chủ đề của đoạn nên D
là phương án đúng
Passage 2:
Also, may remind you of a meeting with someone. This may be because
of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone
who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by
a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child.
Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize
it is happening.
* What does the paragraph discuss?
A. Meanings of signals one implies towards a stranger.
B. Factors that may influence one’s feelings about a stranger.
C. How people usually behave to a stranger.
D. Factors that cause people to act differently.
=> Rõ ràng, ta thấy rằng câu đầu tiên của đoạn đã bao hàm ý của cả đoạn văn
“Người lạ thường gợi nhớ nơi bạn về một cuộc gặp gỡ với một người khác trước đó”.
Tất cả các câu sau đều là minh chứng cho câu chủ đề này. Từ đó, có thể thấy rằng câu
đó có ý nghĩa thích hợp nhất với đáp án B “Những nhân tố có thể ảnh”
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu xác định bố cục của đoạn văn hoặc thái độ của
tác giả trong đoạn văn. Đối với dạng câu hỏi bố cục, nên chú ý đến từ nối giữa các đoạn
văn. Đối với câu hỏi về thái độ của tác giả, ta nên chú ý đến tính từ biểu đạt hoặc phán
6



đoán dựa vào nội dung chính sau khi đọc lướt toàn bài. Các em cần dùng phương án loại
trừ đối với các phương án hoàn toàn sai.
Organization
dấu hiệu
Time order/ Chronological order
Firstly, secondly, finally, next, then…
Cause and effect
Because, since, as, lead to, due to, as a
result, consequently
Comparison and contrast
On the one hand, on the other hand.
More, less, least, most
Problem - solution
Cause, result in, deal with, solution
Example:
Since the workd became industrialized, the number of animak species that have
either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for
instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only about
2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct.
What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources, are not
always interested in material gain but in personal gratification. This is an example of the
callousness that is contributing to the problem of extinction. Animals such as the Bengal
tiger, as well as other endangered species, are valuable parts of the world’s ecosystem.
International laws protecting these animals must be enacted to ensure their survival and the survival of our planet.
Countries around the world have begun to deal with the problem in various ways.
Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated large amounts of
land to animal’s reserves. They then charge admission prices to help defray the costs of

maintaining the parks, and they often must also depend on world organizations for
support. This money enables them to invest in equipment and patrols to protect the
animals. Another response to the increase in animal extinction is an international
boycott of products made from endangered species. This has had some effect, but by
itself it will not prevent animals from being hunted and killed.
Question 1:
The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast:
A. A comparison and a contrast
B. A problem and a solution
C. Specific and general information D. A statement and an illustration
Như ta thấy hai đoạn trong bài phát triển theo hai hướng khác nhau
Đoạn 1: “alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will have
been caused almost entiredly by poachers” cảnh báo về tình trạng hổ Belgan bị tuyệt
chủng do săn bắn.
Đoạn 2: “Countries around the world have begun to deal with the problem in various
ways” các quốc gia đang khắc phục vấn đề theo những cách khác nhau. Dấu hiệu nhận
biết ở đây là “deal with the problem”
Như vậy đáp án sẽ là B vì hai đoạn này nói về vấn đề tuyệt chủng của các loài động vật
quý hiếm là do săn bắt và các nước đang đưa ra giải pháp cho nó.
Question 2: Which of the following best describes the author’s attitude?
7


A. indifferent
B. surprised
C. concerned
D. forgive
- Với dạng câu hỏi này ta nên làm sau khi đọc lướt toàn bài để hiểu nội dung
chính của bài như thế nào, ta sẽ tìm ra thái độ của tác giả được thể hiện trong bài.
- Trong bài tập này, tác giả đã nêu vấn đề và giải pháp của các nước đối với việc

các loài động vật quý hiểm, vậy thì chắc chắn ta sẽ loại phương án A (indifferent: thờ ơ).
Dường như phương án B và D không được đề cập. Nên đáp án chính xác sẽ là C:
concerned (quan tâm) vì tác giả đã nêu cảnh báo về sự tuyệt chủng của các loài động vật
quý hiếm và cách để khắc phục vấn đề này là gì.
- Thông thường đối với dạng bài tập này các em thường gặp khó khăn vì gặp
nhiều từ mới trong câu hỏi. Và từ ngữ thể hiện thái độ thường là các tính từ cho nên sau
mỗi bài đọc hiểu chúng ta nên nhặt ra một số từ ngữ hay gặp trong dạng bài này để chú
ý và bổ sung từ mới.
DẠNG 2: IMPLIED DETAIL QUESTIONS (Câu hỏi 4)
Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý (Inference)
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu chúng ta rút ra kết luận hoặc suy diễn về các
chi tiết được nêu ra trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường bao gồm các từ “implied”
“inferred” hoặc “probably” là những dấu hiệu để nhận ra dạng câu hỏi này. Với câu
hỏi này thì đáp án không trực tiếp được đưa ra trong bài mà chúng ta cần dựa vào những
thông tin đã có sẵn trong bài để suy diễn và đưa ra kết luận.
Implied detail questions
It is implied in the passage that…
It can be inferred from the passage that…
Câu hỏi thường gặp
It is most likely that…
What probable happened…?
Câu trả lời thường dựa vào ý hiểu của mình đối với
Câu trả lời
bài, tuy nhiên chúng ta có thể tìm theo trình tự của
bài đọc.
- Tìm từ chính (key words), từ then chốt của mỗi
câu hỏi.
- Đọc lướt (skimming) xem từ then chốt, ý then chốt
nằm ở chỗ nào trong đoạn vă (thường theo thứ tự
trong bài).

Cách làm
- Đọc kỹ các câu văn chứa các từ, ý then chốt.
- Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn.
- Dùng phương án loại trừ, loại trừ phương án sai
nhất, rồi chọn phương án đúng nhất trong các
phương án còn lại.
DẠNG 3: STATED DETAIL QUESTION (Câu hỏi 5)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài (stated detail)
Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông
tin nhỏ trong bài đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn trong
8


bài. Thông thường phương án trả lởi đúng chỉ là “restatement” nhắc lại thông tin trong
bài bằng một cách diễn đạt từ ngữ khác.
Stated detail questions
Các dạng câu hỏi
According to the passage, …
It is stated in the passage…
The passage indicates that…
Which of the following is true…
Câu trả lời
Câu trả lời nằm trong bài đọc
Cách làm
- Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi
- Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp, đọc
lấy thông tin
- Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi
cẩn thận
- Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án

đúng nhất trong các lựa chọn còn lại
DẠNG 4: UNSTATED DETAIL QUESTION (Câu hỏi 6)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details)
Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời là
những nội dung không được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện
các từ “not mentioned” “not stated” “all following options are true Except” hay
“not true”. Dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài
và một lựa chọn không được đề cập trong bài.
Unstated detail questions
Which of the following is not stated…?
Which of the following is not mentioned…?
Câu hỏi
Which of the following is not discussed…?
All of the following are true except…
Which of the following are false…?
Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài
Trả lời
hoặc câu trả lời sai so với bài
- Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân
key words.
- Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp
cho phần key words
Cách làm
- Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn
- Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so
với bài đọc
- Chọn phương án không được đề cập hoặc không
đúng với bài đọc.
9



DẠNG 5: VOCABULARY IN CONTEXT QUESTION (câu hỏi 7)
Câu hỏi 7: tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa (vocabulary)
Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu phải phán đoán nghĩa của một từ khó xuất hiện
trong đoạn văn dựa vào ngữ cảnh. Tuy nhiên trong bài vẫn để lại một vài dấu hiệu để
người làm có thể suy đoán.
Vocabulary in context question
Các câu hỏi thường gặp
What is the meaning of “X” in line “Y”?
The word “X” in line “Y” could be replaced by…
Which of the following word has the closest meaning
with the word “X” in line “Y”?
Which of the following has the opposite meaning
with the word “X” in line “Y”?
Câu trả lời
Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để
đoán nghĩa của từ
Cách làm
- Tìm từ đó ở trong bài đọc
- Đọc câu chứa từ đó cẩn thận
- Tìm các manh mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý
nghĩa của từ
- Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện.
DẠNG 6: REFERENCE QUESTIONS (Câu 8)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến trong đoạn
văn
Đây là một dạng câu hỏi dễ lấy điểm. Thông thường các câu hỏi thường dùng các
đại từ như ‘he, she...” hay tính từ sở hữu, tân ngữ hoặc những đại từ chỉ định “this, that,
these, those…” để dùng làm từ được quy chiếu. Đối với dạng câu hỏi này người làm
nên làm đầu tiên, Trong câu hỏi này thường xuất hiện từ “refer” và chỉ cần đọc kỹ câu

hỏi chứa từ được quy chiếu và các câu trước nó. Thông thường đáp án thường nằm ở
câu trước đó hoặc câu chứa từ được quy chiếu.
Reference questions
Câu hỏi thường gặp
The word “X” in the passage refers to…
Câu trả lời
Thường là các cụm từ nằm trong những câu trước
hoặc trong chính câu chứa từ được quy chiếu
Cách làm
- Đọc câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn
- Lướt nhanh trong bài đọc để tìm từ được quy chiếu
trong câu hỏi
- Đọc kỹ câu chứa từ được quy chiếu và câu trước nó
và tìm các cụm từ được liệt kê trong phần lựa chọn
đáp án.
- Loại bỏ các phương án chắc chắn sai, chọn phương
án đúng nhất trong các phương án còn lại.
10


DẠNG 7: WHERE QUESTIONS (Câu hỏi 9)
Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where questions)
Câu hỏi này yêu cầu tìm thông tin trong câu hỏi được đề cập ở đâu trong bài,
thường là ở dòng nào trong bài. Các đáp án đưa ra sẽ là các dòng hoặc các đoạn chứa
thông tin.
Question about where in the passage
Câu hỏi thường gặp
Where in the passage…?
Câu trả lời
Câu trả lời sẽ là một vài dòng liền nhau trong bài chứa

thông tin trong câu hỏi
Cách làm
- Xác định từ khóa hay ý chính trong câu hỏi
- Đọc nhanh các lựa chọn được đưa ra
Lướt qua toàn bài để xác định vị trí chứa thông tin từ
khóa trong câu hỏi.
- Lựa chọn đáp án là nơi chứa thông tin trong câu hỏi.
IV. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Ambient divers are, unlike divers who go underwater in submersible vehicles or
pressure resistant suits, exposed to the pressure and the temperature of the surrounding
(ambient) water. Or all types of diving, the oldest and simplest is free diving. Free
divers may use no equipment at all, but most use a face mask, foot fins, and snorkel.
Under the surface, free divers must hold their breath. Most free divers can
only descend 30 to 40 feet, but some skilled divers can go as deep as 100 feet. Scuba
diving provides greater range than free diving. The word scuba stands for self-contained
underwater breathing apparatus. Scuba divers wear metal tanks with compressed air or
other breathing gases. When using open-circuit equipment, and Scuba diver simply
breathes air from the tank through a hose and releases the exhaled air into the water. A
closed-circuit breathing device, also called a rebreather, filters out carbon dioxide and
other harmful gases and automatically adds oxygen. This enables the diver to breathe
the same air over and over. In the surface-supplied diving, divers wear helmets and
waterproof canvas suits. Today, sophisticated plastic helmets have replaced the heavy
copper helmets used in the past. These divers get their air from hose connected to
compressors on a boat. Surface-supplied divers can go deeper than any other type of
ambient diver. (Source: Peterson’s TOEFL success – Bruce Rogers – Thompson
Peterson)
1. Ambient dives are ones who ______
(A) can descend to extreme depths
(B) use submersible vehicles
(C) use no equipment

(D) are exposed to the surrounding water
2. According to the passage, a free diver may use any of the following EXCEPT ___.
(A) a rebreather
(B) a snorkel
(C) foot fins
(D) a mask
3. According to the passage, the maximum depth for free divers is around ______.
(A) 40 feet
(B) 100 feet
(C) 200 feet
(D) 1000 feet
11


4. The word “this” in the reading passage refers to_______
(A) carbon dioxide
(B) oxygen
(C) Scuba diving
(D) closed-circuit breathing device
5. When using closed-circuit devices, divers ______.
(A) exhale air into the water
(B) hold their breath
(C) breath the same air over and over
(D) receive air from the surface
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Bước 1: Gạch chân các keywords của câu hỏi để thấy được keywords có nằm sẵn trong
bài đọc.
1. Ambient dives are ones who
2. According to the passage, a free diver may use any of the following EXCEPT
3. According to the passage, the maximum depth for free divers is around

4. The word “this” in the reading passage refers to
5. When using closed-circuit devices, divers
Bước 2: Bắt đầu tìm keywords hoặc từ đồng nghĩa có sẵn trong bài. Lưu ý câu hỏi sẽ
theo từng thứ tự từng đoạn (ví dụ ở bải này câu 1, 2 và câu 3 nằm ở đoạn 1)
Ambient divers are, unlike divers who go underwater in submersible vehicles or
pressure resistant suits, exposed to the pressure and the temperature of the surrounding
(ambient) water. Or all types of diving, the oldest and simplest is free diving. Free
divers may use no equipment at all, but most use a face mask, foot fins, and snorkel.
Under the surface, free divers must hold their breath. Most free divers can
only descend 30 to 40 feet, but some skilled divers can go as deep as 100 feet.
Question 1: MAIN IDEA QUESTION
1. Ambient divers are ones who: ta thấy ngày ở câu đầu tiên chứa từ “Ambient divers”,
đọc thật kỹ ta sẽ thấy người viết có giải thích từ này “exposed to the pressure and the
temperature of the surrounding (ambient) water” nên dễ dàng chọn đáp án D.
Đáp án: (D) are exposed to the surrounding water
Question 2: UNSTATED DETAIL QUESTION
Khi xác định được keywords trong câu hỏi, đọc lướt nhanh trong bài để tìm đoạn có câu
chứa keywords, ta sẽ thấy câu “Free divers may use no equipment at all, but most use a
face mask, foot fins, and snorkel”, vậy chỉ có đáp án A là không xuất hiện, nên đáp án A
là đúng
Đáp án: (A) a rebreather
Question 3: STATED DETAIL QUESTION
3. According to the passage, the maximum depth for free divers is around
Ta thấy câu “Most free divers can only descend 30 to 40 feet, but some skilled divers
can go as deep as 100 feet” và với cụm “can go as deep as 100 feet”
Đáp án: (B)
Question 4: REFERENCE QUESTION
Với dạng câu hỏi này, ta nên đọc trước câu có chứa từ quy chiếu, đó là câu “A closedcircuit breathing device, also called a rebreather, filters out carbon dioxide and other
harmful gases and automatically adds oxygen.” câu này đang nói về “A closed-circuit
12



breathing device” nên tiếp theo có câu “this enables…” thì ta có thể suy ngay ra “this” =
closed-circuit breathing device
Đáp án: (D) closed-circuit breathing device
Question 5: STATED DETAIL QUESTION
5. When using closed-circuit devices, divers ______.
(A) exhale air into the water
(B) hold their breath
(C) breath the same air over and over
(D) receive air from the surface
Dễ dàng thấy câu chứa keyword “When using open-circuit equipment, and Scuba diver
simply breathes air from the tank through a hose and releases the exhaled air into the
water. A closed-circuit breathing device, also called a rebreather, filters out carbon
dioxide and other harmful gases and automatically adds oxygen. This enables the diver
to breathe the same air over and over.” chúng ta lưu người viết thường không muốn
nhắc lại quá nhiều lần 1 từ nen sẽ dùng các từ khác để thay thế và đọc kỹ ta thấy “this”
ở đây thay thế cho “open-circuit equitment/ device” như vậy có thể tìm ra đáp là C.
Đáp án: (C) breath the same air over and over
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có thể áp dụng vào dạy học đại
trà, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh lớp 8, 9 theo chủ đề ở các nhà trường
THCS trong toàn huyện. Làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong toàn tỉnh về
phướng pháp dạy học mới theo chủ đề, định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác
giả: Qua thực tế giảng dạy năm học 2017-2018 và 2018-2019 tôi thấy việc áp dụng các
giải pháp nêu trên bước đầu có hiệu quả rõ nét đặc biệt trong việc bồi dưỡng học sinh
giỏi lớp 8, 9 như sau:
Năm học 2017-2018: có 1 em thi vượt cấp đạt giải Khuyến khích HSG Tiếng Anh
cấp tỉnh; có 15 em đạt giải HSG cấp huyện môn tiếng Anh 8 (1 nhất; 3 nhì, 9 ba, 2 KK)
Năm học 2018-2019: có 15 em đạt giải HSG cấp huyện môn tiếng Anh 9 (1 nhất;

5 nhì; 7ba; 2 KK); có 7 em đạt giải HSG cấp tỉnh môn tiếng Anh 9 (2 giải Ba; 5 KK).
- Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để nâng cao hiệu quả của việc làm bài tập đọc hiểu trong các kỳ thi ngoài những
yêu cầu về kiến thức và kỹ năng nêu trên, người dạy cần chú ý một số điểm lưu ý sau:
- Giáo viên nên chuẩn bị bài dạy một cách kĩ lưỡng, công phu, áp dụng các dạng
bài tập đọc hiểu một cách linh hoạt hiệu quả, gợi mở, hướng dẫn chi tiết, đưa ra nhiều
tình huống câu hỏi để học sinh nắm bắt và lựa chọn dạng bài tập, giải pháp phù hợp
- Sự tham gia luyện tập tích cực, nghiêm túc của học sinh.
đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến có thể áp dụng vào dạy học đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng
Anh lớp 8, 9 theo chủ đề ở các nhà trường THCS trong toàn huyện. Làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên trong toàn tỉnh về phướng pháp dạy học mới theo chủ đề, định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Tôi làm đơn nay trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công nhận
sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
thông tin đã nêu trong đơn.
13


Hương Canh, ngày 25 tháng 01 năm 2019
NGƯỜI VIẾT ĐƠN

Nguyễn Quang Ánh

14


PHÒNG GD&ĐT BÌNH XUYÊN

TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:……………

Hương Canh, ngày 27 tháng 01 năm 2019

BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
VÀ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên
Trường THCS Lý Tự Trọng nhận được đơn đề nghị công nhận sáng kiến của Ông
Nguyễn Quang Ánh
- Ngày tháng năm sinh: 01/02/1983

Nam, nữ: Nam

- Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng - Huyện Bình Xuyên
- Chức danh: Tổ phó chuyên môn
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiếng Anh
- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100%
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Quang Ánh
- Tên sáng kiến: Nâng cao kỹ năng làm bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh cho học
sinh THCS.
- Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng vào dạy học đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Tiếng Anh lớp 8, 9.
Sau khi nghiên cứu đơn đề nghị công nhận sáng kiến.
- Tôi tên là Vũ Thị Lan Hương;
- Chức vụ: Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường,

Thay mặt nhà trường nhận xét, đánh giá như sau:
1. Đối tượng được công nhận sáng kiến:
- Giải pháp kỹ thuật
2. Nhận xét, đánh giá về nội dung sáng kiến:
a) Đảm bảo tính mới, tính sáng tạo, vì:
- Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
- Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức
căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
- Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử,
hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ
biến;
15


- Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực
hiện.
b) Giải pháp có khả năng mang lại lợi ích thiết thực:
- Mang lại hiệu quả trong giảng dạy:
Năm học 2017-2018: có 1 em thi vượt cấp đạt giải Khuyến khích HSG Tiếng Anh
cấp tỉnh; có 15 em đạt giải HSG cấp huyện môn tiếng Anh 8 (1 giải Nhất; 3 giải Nhì, 9
giải Ba, 2 giải KK)
Năm học 2018-2019: có 15 em đạt giải HSG cấp huyện môn tiếng Anh 9 (1 giải
Nhất; 5 giải Nhì; 7 giải Ba; 2 giải KK); có 7 em đạt giải HSG cấp tỉnh môn tiếng Anh 9
(2 giải Ba; 5 KK).
- Mang lại lợi ích xã hội:
Là nguồn tài liệu giúp đồng nghiệp bồi dưỡng chuyên môn. Giúp học sinh hứng
thú hơn trong học và giải quyết các vấn đề khó của bài tập đọc hiểu môn tiếng Anh.
Hình thành kỹ năng và khả năng vận dụng tiếng Anh vào thực tế.
c) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức:
Sáng kiến có thể áp dụng vào dạy học đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng

Anh lớp 8, 9 theo chủ đề ở các nhà trường THCS trong toàn huyện. Làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên trong toàn tỉnh về phướng pháp dạy học mới theo chủ đề, định
hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Kiến nghị đề xuất:
Trường THCS Lý Tự Trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên xét
công nhận sáng kiến của ông Nguyễn Quang Ánh.
Xin trân trọng cảm ơn./.
HIỆU TRƯỞNG
(Ký, đóng dấu)

Vũ Thị Lan Hương

16


Mã số

- Tên sáng kiến: Nâng cao kỹ năng làm bài tập đọc hiểu tiếng Anh cho
học sinh THCS
- Lĩnh vực áp dụng:
- Họ tên tác giả:
- Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc.

Bình Xuyên, tháng 01 năm 2019
Họ tên, chữ ký người chấm điểm

Điểm

Số phách
17



Người số 1:……………………………………….
Người số 2:……………………………………….
- Tên sáng kiến: Nâng cao kỹ năng làm bài tập đọc hiểu tiếng Anh cho học sinh
THCS
- Mô tả sáng kiến:
Trong quá trình học tiếng Anh, người học thường gặp phải rất nhiều khó khăn:
mất kiên nhẫn, không nắm được quy tắc phát âm, khó học từ mới, ngữ pháp…Trong
bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết thì kỹ năng Đọc khiến người học mất kiên nhẫn hơn
cả. Các bài đọc dài với nhiều từ mới và các câu hỏi hóc búa khiến bất kỳ người mới học
nào cũng có thể nản chí. Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài này với hai mục đích chính: một
là, giúp giáo viên, những đồng nghiệp dạy ngoại ngữ củng cố lại phương pháp, lý thuyết
về tiến trình giờ dạy kỹ năng đọc hiểu, các kỹ thuật làm bài tập đọc hiểu từ đó nâng cao
từ vựng và khả năng ứng dụng; hai là nhằm thay đổi suy nghĩ, quan điểm của học sinh
về kỹ năng làm bài tập đọc hiểu tiếng Anh, giúp các em thấy được tầm quan trọng của
việc học các kỹ năng Tiếng Anh đặc biệt là áp dụng từ vựng và kỹ năng đọc, từ đó có
thái độ đúng đắn, tự giác, mạnh dạn hơn, biết vận dụng kiến thức tổng thể và áp dụng từ
vựng và kỹ năng vào giao tiếp hàng ngày.
+ Về nội dung của sáng kiến:
NỘI DUNG
I. CÁC KỸ NĂNG KHI LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi tiếng Anh là sự phân
chia thời gian cho hợp lý. Trong lượng thời gian hạn chế, đặc biệt vất vả hơn khi có
những bài đọc hiểu dài 400-500 từ, nếu chúng ta không có phương pháp làm bài hiệu
quả thì chắc chắn sẽ thiếu thời gian. Do đó bước đầu tiên chúng ta cần nắm rõ một số kỹ
năng cơ bản khi làm bài đọc hiểu. Có 3 kỹ năng thường được nhắc đến nhiều nhất trong
bài đọc hiểu là:
1. SKIMMING (đọc lướt lấy ý chính)
Skimming là gì: Skimming là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý

chính và nội dung bao quát của bài.
Khi nào cần dùng kỹ năng skimming:
- Skimming để xem ý nghĩa của bài đọc để xác định đâu là những thông tin quan trọng.
- Skimming để xác định từ khóa chính
- Sau khi skimming một đoạn bạn sẽ xác định được xem có cần đọc kỹ đoạn này sau đó
không
Các bước trong Skimming là gì?
- Đầu tiên hãy đọc chủ đề của bài - Đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất nội dung của bài
- Đọc đoạn giới thiệu, hoặc khái quát
- Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa
- Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối tương quan giữa chúng.
18


- Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại
+ Ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở câu đầu tiên
+ Nếu như tác giả bắt đầu bằng một câu hỏi, một lời dẫn, thì ý chính có thể sẽ nằm ở
câu cuối
- Đọc sâu hơn vào bài khóa, hãy chú ý:
+ Những từ đầu mối trả lời cho các câu hỏi: Who, what, where, why, how
+ Danh từ riêng
+ Các từ khác biệt, đặc biệt là các từ viết hoa
+ Liệt kê
+ Tính từ số lượng (best, most, worst…)
+ Những dấu hiệu đánh máy: in nghiêng, in đậm, gạch chân, …
+ Nếu có tranh, biểu đồ hay sơ đồ hãy nhìn lướt thật nhanh
- Đọc toàn bộ đoạn cuối
Chú ý: Khi ta đọc lướt không có nghĩa là chúng ta đọc từng chữ và thông thường chúng
ta đọc từ trái qua phải. Để đọc lướt, người đọc cần nắm chắc cấu trúc câu trong tiếng
Anh.

2. SCANNING (Đọc nhanh để lấy dữ liệu chi tiết)
Scanning là gì: Scanning là đọc thật nhanh để lấy những dữ liệu cụ thể, những
thông tin chi tiết trong bài khóa.
Khi nào cần dùng kỹ năng scanning: Scanning thường được sử dụng khi tìm kiếm các
dữ liệu tên riêng, ngày, thông số, hoặc các từ trong bài khóa mà không cần đọc và tìm
hiểu được những phần khác của bài hoặc đối với các câu hỏi người làm đã hoàn thành
kỹ năng skimming thì áp dụng kỹ năng scanning để tìm được đáp án chính xác.
Các bước trong scanning là gì?
- Luôn phải định hình trong đầu xem mình đang tìm kiếm thông tin gì. Nếu như xác
định được các thông tin cần tìm kiếm trong bài một cách rõ ràng thì khi bạn tìm các từ
trong bài sẽ dễ hơn.
- Dự đoán xem các thông tin trong bài khóa ở dạng nào số, tên riêng, ngày tháng… và
có thể nằm ở đoạn nào.
- Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning
+ Có thể là trong tiêu đề, biểu đồ, hoặc trong phần in đậm
+ Thông tin có thể được sắp xếp theo vần, theo số liệu giống như trong danh bạ điện
thoại, bảng chú giải
- Đưa mắt thật nhanh nhìn vào nhiều dòng cùng một lúc
- Khi tìm thấy câu có chứa thông tin cần tìm hãy dừng lại và đọc toàn bộ câu đó
- Có thể đọc từ trên xuống dưới, hoặc đọc theo đường chéo
3. PARAPHRASING (Cách diễn đạt khác nhau của cùng một ý)
“Paraphrasing” là cách phát biểu lại đoạn văn viết hoặc đoạn văn nói bằng từ
vựng hoặc cấu trúc khác mà không làm thay đổi nghĩa của đoạn văn.
Ví dụ: The hardest woodwind instrument to learn is the oboe.
The oboe is the most difficult woodwind instrument to master.
19


Kỹ thuật này bao gồm các cách sau:
a. Sử dụng từ đồng nghĩa

- a car exhibition an auto show
- to identify problems in the system  to expose defects in the system
- Vehicular access will be temporarily restricted  Some roads will be closed for a
certain period of time.
b. Sử dụng từ trái nghĩa
-The construction will improve the traffic flow  The construction will ease the
traffic congestion.
- The museum is open to the public Tuesday through Saturday.  The museum is
closed to the public on Monday.
- to encourage better attendance to have fewer absences
c. Chuyển từ một danh từ cụ thể (ví dụ: color printer) sang danh từ chung (ví dụ:
office equipment)
- She is eating an apple  she is eating a fruit
- He bought a microwave oven  He purchased a kitchen appliance.
- rare and endangered species  certain species
d. Chuyển từ một danh từ chung sang danh từ cụ thể
- transportation service  bus, subway, trai, and airline service
- fossil fuels  coal, oil, and gas
- footware shoes, sandals, boots
e. Thay đổi từ loại
- to take occasional walks  to walk occasionally
- to dress comfortably  to wear comfortable clothing
- We guarantee your information is confidential  we guarantee the confidentiality
of your information.
f. Sử dụng các cấu trúc khác
- Street parking is available, but limited  visitors may have difficulty finding a
place to park.
- Competitive salary based on the level of prior experience  pay depends on how
much experience the applicant has.
II. CÁC DẠNG CÂU HỎI CƠ BẢN TRONG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU

Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc (Main idea)
Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài (Purpose)
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý (inference)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài (Stated detail)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated detail)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa (Vocabulary)
20


Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến
(Reference)
Câu hỏi 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where questions)
III. CÁC BƯỚC LÀM BÀI CỤ THỂ TRONG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU
Trong 9 dạng câu hỏi này, câu hỏi 1, 2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát nên để làm
sau, các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể và câu hỏi suy luận - tùy mức
độ khó dễ có thể làm ngay hoặc bỏ qua sau đó quay lại làm. Các câu hỏi này được chia
ra các dạng sau đây:
DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS (Câu hỏi 1, 2 và 3)
Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích của bài
(purpose)
Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này, dạng này có thể được hỏi
dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu học sinh xác định
“topic” “title” “subject” “primary idea” hoặc “main idea”. Với dạng bài tập cơ bản thì
nội dung chính của đoạn văn thường năm ở câu chủ đề hoặc câu đầu tiên ở mỗi đoạn
văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt nhan những câu đầu tiên
hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội
dung chính của bài sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn
bài nên chúng ta để lại dạng này làm sau, sau khi dành thời gian đọc tìm thông tin chi

tiết của các câu hỏi khác, chúng ta sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài.
Main questions

Các câu hỏi thường gặp

Câu trả lời
Cách làm

What is the topic of the passage?
What is the main idea of the passage?
What is the author’s main idea of the passage?
With what is the author primary of the passage?
What of the following would be the best title?
What is the author’s main purpose in the passage?
Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý chính
không nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn, để lại làm
cuối cùng khi đã dành thời gian trả lời các câu hỏi chi
tiết.
- Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn
- Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên
hệ giữa chúng.
- Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp
lại.
- Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời các
câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian.
- Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng
nội dung chính chưa
21



- Loại các phương án chắc chắn sai, thông thường các ý
chính thì sẽ không quá chung chung, không quá chi tiết
và cũng không thể không được nhắc đến trong bài (too
general, too specific, or not mentioned)
- Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn
lại.
Example
Passage1:
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in
Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible
weather in winter, his physical education students were indoors rather than outdoors.
They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the
excitementand challenge of a game. Naistmith figured out a team sport that could be
played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team
members involved, and that did not allow the tackling and physical contact of American
style football.
What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
Trong đoạn văn trên ta thấy câu chủ đề của đoạn là câu đầu tiên (Môn bóng rổ
được phát minh vào năm 1891 bởi huấn luyện viên giáo dục thể chất ở Springfield
bang Massachusetts tên là James Naismith), và tất cả những câu còn lại đều hỗ trợ cho
câu topic này, giải thích sự ra đời, nguồn gốc của môn bóng rổ. Trở lại 4 phương án
lựa chọn, ta thấy phương án A sai vì rõ ràng đoạn này không nói rõ về cuộc đời
của James Naismith., phương án B, C thì chủ đề này quá rộng không sát với đoạn
văn này, chỉ còn lại phương án D là thích hợp nhát với câu chủ đề của đoạn nên D
là phương án đúng
Passage 2:

Also, may remind you of a meeting with someone. This may be because
of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone
who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by
a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child.
Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize
it is happening.
* What does the paragraph discuss?
A. Meanings of signals one implies towards a stranger.
B. Factors that may influence one’s feelings about a stranger.
C. How people usually behave to a stranger.
D. Factors that cause people to act differently.
=> Rõ ràng, ta thấy rằng câu đầu tiên của đoạn đã bao hàm ý của cả đoạn văn
“Người lạ thường gợi nhớ nơi bạn về một cuộc gặp gỡ với một người khác trước đó”.
22


Tất cả các câu sau đều là minh chứng cho câu chủ đề này. Từ đó, có thể thấy rằng câu
đó có ý nghĩa thích hợp nhất với đáp án B “Những nhân tố có thể ảnh”
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu xác định bố cục của đoạn văn hoặc thái độ của
tác giả trong đoạn văn. Đối với dạng câu hỏi bố cục, nên chú ý đến từ nối giữa các đoạn
văn. Đối với câu hỏi về thái độ của tác giả, ta nên chú ý đến tính từ biểu đạt hoặc phán
đoán dựa vào nội dung chính sau khi đọc lướt toàn bài. Các em cần dùng phương án loại
trừ đối với các phương án hoàn toàn sai.
Organization

dấu hiệu

Time order/ Chronological order


Firstly, secondly, finally, next, then…

Cause and effect

Because, since, as, lead to, due to, as a
result, consequently

Comparison and contrast

On the one hand, on the other hand.
More, less, least, most

Problem - solution

Cause, result in, deal with, solution

Example:
Since the workd became industrialized, the number of animak species that have
either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal tigers, for
instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now number only about
2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become extinct.
What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers who, according to some sources, are not
always interested in material gain but in personal gratification. This is an example of the
callousness that is contributing to the problem of extinction. Animals such as the Bengal
tiger, as well as other endangered species, are valuable parts of the world’s ecosystem.
International laws protecting these animals must be enacted to ensure their survival and the survival of our planet.
Countries around the world have begun to deal with the problem in various ways.
Some countries, in an effort to circumvent the problem, have allocated large amounts of

land to animal’s reserves. They then charge admission prices to help defray the costs of
maintaining the parks, and they often must also depend on world organizations for
support. This money enables them to invest in equipment and patrols to protect the
animals. Another response to the increase in animal extinction is an international
boycott of products made from endangered species. This has had some effect, but by
itself it will not prevent animals from being hunted and killed.
Question 1:
The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast:
A. A comparison and a contrast
B. A problem and a solution
C. Specific and general information D. A statement and an illustration
Như ta thấy hai đoạn trong bài phát triển theo hai hướng khác nhau
23


Đoạn 1: “alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will have
been caused almost entiredly by poachers” cảnh báo về tình trạng hổ Belgan bị tuyệt
chủng do săn bắn.
Đoạn 2: “Countries around the world have begun to deal with the problem in various
ways” các quốc gia đang khắc phục vấn đề theo những cách khác nhau. Dấu hiệu nhận
biết ở đây là “deal with the problem”
Như vậy đáp án sẽ là B vì hai đoạn này nói về vấn đề tuyệt chủng của các loài động vật
quý hiếm là do săn bắt và các nước đang đưa ra giải pháp cho nó.
Question 2: Which of the following best describes the author’s attitude?
A. indifferent
B. surprised
C. concerned
D. forgive
- Với dạng câu hỏi này ta nên làm sau khi đọc lướt toàn bài để hiểu nội dung
chính của bài như thế nào, ta sẽ tìm ra thái độ của tác giả được thể hiện trong bài.

- Trong bài tập này, tác giả đã nêu vấn đề và giải pháp của các nước đối với việc
các loài động vật quý hiểm, vậy thì chắc chắn ta sẽ loại phương án A (indifferent: thờ ơ).
Dường như phương án B và D không được đề cập. Nên đáp án chính xác sẽ là C:
concerned (quan tâm) vì tác giả đã nêu cảnh báo về sự tuyệt chủng của các loài động vật
quý hiếm và cách để khắc phục vấn đề này là gì.
- Thông thường đối với dạng bài tập này các em thường gặp khó khăn vì gặp
nhiều từ mới trong câu hỏi. Và từ ngữ thể hiện thái độ thường là các tính từ cho nên sau
mỗi bài đọc hiểu chúng ta nên nhặt ra một số từ ngữ hay gặp trong dạng bài này để chú
ý và bổ sung từ mới.
DẠNG 2: IMPLIED DETAIL QUESTIONS (Câu hỏi 4)
Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý (Inference)
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu chúng ta rút ra kết luận hoặc suy diễn về các
chi tiết được nêu ra trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường bao gồm các từ “implied”
“inferred” hoặc “probably” là những dấu hiệu để nhận ra dạng câu hỏi này. Với câu
hỏi này thì đáp án không trực tiếp được đưa ra trong bài mà chúng ta cần dựa vào những
thông tin đã có sẵn trong bài để suy diễn và đưa ra kết luận.
Implied detail questions

Câu hỏi thường gặp

Câu trả lời
Cách làm

It is implied in the passage that…
It can be inferred from the passage that…
It is most likely that…
What probable happened…?
Câu trả lời thường dựa vào ý hiểu của mình đối với bài,
tuy nhiên chúng ta có thể tìm theo trình tự của bài đọc.
- Tìm từ chính (key words), từ then chốt của mỗi câu

hỏi.
- Đọc lướt (skimming) xem từ then chốt, ý then chốt
nằm ở chỗ nào trong đoạn vă (thường theo thứ tự trong
bài).
- Đọc kỹ các câu văn chứa các từ, ý then chốt.
24


- Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn.
- Dùng phương án loại trừ, loại trừ phương án sai nhất,
rồi chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn
lại.
DẠNG 3: STATED DETAIL QUESTION (Câu hỏi 5)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài (stated detail)
Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông
tin nhỏ trong bài đọc. Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn trong
bài. Thông thường phương án trả lởi đúng chỉ là “restatement” nhắc lại thông tin trong
bài bằng một cách diễn đạt từ ngữ khác.
Stated detail questions
Các dạng câu hỏi

According to the passage, …
It is stated in the passage…
The passage indicates that…
Which of the following is true…

Câu trả lời

Câu trả lời nằm trong bài đọc


Cách làm

- Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi
- Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp, đọc lấy
thông tin
- Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi
cẩn thận
- Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án
đúng nhất trong các lựa chọn còn lại

DẠNG 4: UNSTATED DETAIL QUESTION (Câu hỏi 6)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details)
Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời là
những nội dung không được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường xuất hiện
các từ “not mentioned” “not stated” “all following options are true Except” hay
“not true”. Dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài
và một lựa chọn không được đề cập trong bài.
Unstated detail questions

Câu hỏi

Which of the following is not stated…?
Which of the following is not mentioned…?
Which of the following is not discussed…?
All of the following are true except…
Which of the following are false…?

Trả lời

Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài

25


×