Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kết quả thực hiện sáng kiến Giúp học sinh rèn chữ viết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.36 KB, 14 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …..
TRƯỜNG ...........
**********

SÁNG KIẾN
..................

Tác giả: ............
Chức vụ: Giáo viên
Lĩnh vực nghiên cứu: Giáo dục
Đơn vị công tác: Trường …….
Phụ lục 2

………, tháng 04 năm ………….

Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến: Giúp học sinh rèn chữ viết
I. Sơ lược về lý lịch tác giả:
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1. Thuận lợi:
Năm học 2018-2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29 của Trung ương về
“Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Được sự quan tâm của cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự chỉ


đạo chuyên môn của Phòng GD&ĐT.
Công tác tham mưu, phối hợp thực hiện có hiệu quả nên tổ chức được
nhiều hoạt động giáo dục, các phong trào thi đua, hội thi do ngành phát động,
duy trì khá tốt sĩ số ở các khối lớp.
Các ngành, đoàn thể, ấp, CMHS tham gia tích cực vào các hoạt động của
nhà trường; Xã hội hóa giáo dục có chuyển biến tích cực.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, thể hiện tinh
thần trách nhiệm cao phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Được đầu tư xây dựng CSVC đạt chuẩn, tạo điều kiện phấn đấu để nhà
trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình.
2. Khó khăn:
Một bộ phận CMHS còn nghèo, thường xuyên làm ăn xa nên học sinh
nghỉ dài ngày ảnh hưởng chất lượng học tập.
Với kinh nghiệm và với kết quả đã đạt được, tôi quyết định đầu tư vào
báo cáo sáng kiến đề tài sau:
- Tên sáng kiến: “Giúp học sinh rèn chữ viết".
- Lĩnh vực: Chuyên môn
III. Mục đích yêu cầu của đề tài sáng kiến:
Viết là một trong bốn kĩ năng cơ bản và yêu cầu cần đạt khi học hết bậc
Tiểu học, học sinh phải đọc thông, viết thạo. Đây cũng là nền tảng để học sinh
có thể học được các môn học khác như: Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội
v.v… Theo xu hướng phát triển giáo dục hiện nay, không những yêu cầu học
sinh viết thạo mà phải tiến đến viết đúng và viết đẹp.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường để ngày
càng hoàn thiện thêm mục tiêu Giáo dục cho học sinh Tiểu học, Sở Giáo dục và
Đào tạo có chủ trương đẩy mạnh tiếp tục thực hiện phong trào “Viết đúng, viết
đẹp”, nhằm:
- Rèn luyện cho học sinh viết chữ rõ ràng, đúng nét, đẹp, trình bày cân
đối, có ý thức giữ gìn tập vở cẩn thận, biết cầm bút và ngồi viết đúng tư thế để
hạn chế bệnh học đường.

- Tạo cho học sinh thói quen trau dồi kĩ năng viết chữ và trình bày bài, từ
đó giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận,
Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


lòng kiên trì, khiếu thẩm mĩ, óc sáng tạo, biết quý trọng và giữ gìn tiếng nói –
chữ viết của dân tộc…
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của người giáo viên, động viên khích lệ
các thầy cô giáo chăm lo rèn chữ viết cho bản thân và cho học sinh tiểu học, tích
cực thực hiện phương châm “Dạy chữ - dạy người”.
- Huy động được sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các tổ
chức xã hội đối với việc: “Luyện nét chữ, rèn nết người” cho học sinh.
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
- Trước năm 2000 chữ viết của giáo viên và học sinh theo hướng đơn
giản, gọn nhẹ không cần nét đậm, nhạt, hay các móc cong theo chương trình cải
cách giáo dục năm 1981. Từ những việc đơn giản về chữ viết như vậy đã hình
thành thói quen và kĩ năng cho giáo viên và học sinh. Không chỉ ở trường Tiểu
học B Long An mà tất cả các trường lúc bấy giờ.
- Sau chương trình thay sách năm 2000 và thông tư 31 ra đời, tác động
của thông tư đã làm thay đổi cách nghĩ cách làm của tập thể trường. Mọi người
ra sức rèn chữ viết của bản thân và cho học sinh của lớp mình. Thời điểm hiện
nay phong trào viết đúng - viết đẹp đã đi sâu vào mỗi giáo viên. Hằng năm đến
kì thi cấp thị xã trở nên rầm rộ, mọi người đều xôn xao đầu tư vào chữ viết cho
học sinh mình.
a) Đặc điểm của lớp
- Khi nhận học sinh lớp tổng số học sinh là 27 em.

- Học sinh nghèo, khó khăn chiếm 9/27 do hoàn cảnh gia đình không có
phương tiện lao động, đa số làm mướn.
- Học sinh viết chưa đúng mẫu, sai chính tả, còn cẩu thả trình bày dơ
(15/27).
- Đa số học sinh chưa nắm vững kĩ năng viết cũng như chiều cao, chiều
rộng của từng con chữ và các nét cơ bản theo quy định.
- Thực trạng chữ viết của học sinh còn hạn chế có nhiều nguyên nhân
nhưng tập trung là do một bộ phận người dạy cũng như học sinh chưa thật sự coi
trọng môn Tập viết. Vì thế chưa tạo được hứng thú khi dạy và học tập viết dẫn
đến tình trạng dạy qua loa chiếu lệ, học cẩu thả tùy tiện.
b) Những biểu hiện của học sinh.
- Học sinh ngồi viết không đúng tư thế kể cả cách để vở, cầm bút… sai
lệch.
- Có nhiều học sinh viết chữ đẹp nhưng chưa đúng, tốc độ viết quá chậm,
thiếu dấu, thiếu nét.
- Thậm chí có em viết rất xấu, ít chịu khó rèn chữ viết.
c) Về phía phụ huynh:
+ Vấn đề rèn chữ viết đẹp chưa được các bậc phụ huynh quan tâm.
+ Cha mẹ học sinh chưa nắm mẫu chữ viết mới (Số 31/2002/QĐ–
BGDĐT).
* Việc rèn luyện kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh là vấn đề bức
thiết. Việc làm ấy không những có tác dụng cụ thể, thiết thực đối với học sinh
khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà nó còn có tác dụng quan trọng trong việc
Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang



rèn đức tính kiên trì, cẩn thận cho học sinh “Nét chữ - Nết người”; một trong
những đức tính cần thiết của con người sau này khi trưởng thành. Việc rèn chữ
viết cho học sinh tiểu học là một việc làm cực kì khó khăn. Đòi hỏi người giáo
viên phải có lòng kiên trì, yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với công việc mình làm.
Việc làm phải thường xuyên, liên tục và đồng bộ ở các khối lớp, các cấp học.
Rèn cho học sinh viết chữ đúng và đẹp còn góp phần quan trọng vào việc giữ
gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Trong quá trình giảng dạy nhiều năm ở Tiểu học, tôi nhận thấy học sinh
trong trường và học sinh lớp tôi phụ trách, giảng dạy chữ viết còn xấu, còn sai
nhiều lỗi chính tả, kĩ năng viết còn chậm, chưa đúng kĩ thuật,… Nhìn chung các
em thường mắc một số lỗi cơ bản sau:
- Viết hoa tuỳ tiện, danh từ riêng không viết hoa, viết hoa không đúng
mẫu.
- Viết thừa nét, viết thiếu nét, đặt nhầm vị trí các dấu thanh.
- Viết sai phụ âm đầu và vần, chữ viết không rõ ràng.
- Viết không đúng qui định, khoảng cách các con chữ, không đúng qui
trình, kĩ thuật.
- Tư thế ngồi, việc cầm bút, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm bảo.
Vì vậy để các em viết đúng, chuẩn xác người giáo viên cần tìm hiểu rõ
nguyên nhân để có kế hoạch, biện pháp cụ thể, phù hợp.
3. Nội dung sáng kiến:
a. Thuận lợi:
- Trường Tiểu học B Long An nằm trên địa bàn có nền nông nghiệp khá
phát triển. Đặc biệt là trồng lúa, làm hoa màu khá phong phú, nhịp sống người
dân nơi đây tương đối hối hả hơn các trường ở xã lân cận.
- Trình độ giáo viên đạt từ chuẩn trở lên, nhiệt tình trong giảng dạy và có
tâm huyết với nghề.
- Về giáo dục đại đa số phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của con
em, từ đó trang bị đầy đủ những điều kiện để hỗ trợ cho các em, chất lượng dạy

và học của trường trong những năm gần đây được nâng lên đáng kể.
b. Khó khăn:
- Về phía nhà trường:
+ Lãnh đạo chỉ tổ chức bồi dưỡng học sinh Hoàn thành tốt, phụ đạo học
sinh Chưa hoàn thành chứ không có các buổi ngoại khóa về rèn kĩ năng viết chữ
cho các em.
+ Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ việc dạy học. Bàn ghế
trong phòng học không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về quy cách ngồi viết
của học sinh.
- Về phía phụ huynh và học sinh:
+ Học sinh ít chịu khó rèn chữ viết, không biết tư thế cũng như cách cầm
bút như thế nào.
+ Vấn đề rèn chữ viết chưa được bản thân của các em và phụ huynh quan
tâm.
Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


c. Nguyên nhân:
- Do đa số phụ huynh học sinh quá quan tâm nên nóng vội, bằng mọi cách
phải cho học đọc, viết chữ sớm khi các em chưa đến tuổi. Họ không hiểu nguyên
tắc dạy học, “trẻ chưa biết bò mà muốn tập đi”.
- Một số giáo viên ở bậc mầm non và bậc tiểu học tuy có quan tâm nhưng
không có năng khiếu về viết chữ, từ đó đôi khi hướng dẫn cách viết chữ chưa đạt
yêu cầu.
* Qua thực tế cho thấy kết quả về chất lượng chữ viết ở trường Tiểu học B
Long An đã có tiến bộ, song vẫn chưa có nhiều em viết chữ đẹp. Bằng những

kinh nghiệm rèn chữ viết của mình và ở trường qua nhiều năm tôi đã rèn chữ
viết cho học sinh, tôi đã mang hết khả năng của mình giúp các em có được kết
quả về chữ viết như mong đợi.
d. Tiến trình thực hiện:
Để thực hiện tốt phong trào “Viết đúng, viết đẹp ”, người giáo viên cần
phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu thực trạng chữ viết học sinh ngay đầu năm, thông qua kiểm tra
tập vở và chữ viết.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến các em viết chữ không đúng, tập vở
không sạch sẽ.
- Lập kế hoạch phân loại nhằm rèn luyện học sinh trong học kỳ I.
- Tổng kết kế hoạch phân loại theo từng tháng, để đánh giá hiệu quả và
điều chỉnh cho phù hợp.
e. Thời gian thực hiện:
Từ năm học vừa qua và ngay đầu năm học này tôi bắt tay vào việc tìm
hiểu, khảo sát chất lượng chữ viết của lớp, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các
em viết chưa đúng, chưa đẹp, tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng.
g. Biện pháp tổ chức:
g.1. Giáo viên thường xuyên rèn luyện kỹ năng viết chữ, tham gia các
lớp hoặc tham khảo tài liệu cũng như những quy định.
- Xuất phát từ tình hình thực tế cùng cái tâm huyết với nghề, bản thân tôi
cố gắng chịu khó trau dồi kĩ năng viết chữ của mình, tham gia học tập các lớp
viết chữ đẹp do trung tâm luyện chữ viết tổ chức, tham gia các cuộc thi viết chữ
đẹp do thị xã tổ chức để có thêm kinh nghiệm hay với mong muốn làm sao
truyền đạt cho học sinh có kết quả.
- Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn các nét cơ bản, tập viết theo mẫu chữ
đồng thời chỉ ra những chỗ sai cho các em thấy nhằm xóa dần thói quen ở các
lớp học trước.
- Trong quá trình rèn chữ tôi phải hướng dẫn cho các em viết đúng chính
tả.

g.2. Hướng dẫn cho các em tư thế ngồi và cách cầm bút:
Đây là một trong những kỹ năng hết sức quan trọng giúp cho dễ dàng thực
hiện các thao tác trong lúc viết chữ.
g.2.1. Tư thế ngồi:
Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


Trước hết phải chọn bàn ghế cho phù hợp với chiều cao của cơ thể; khi
ngồi phải ngay ngắn, lưng thẳng, ngực không tì vào cạnh bàn, đầu hơi cúi chếch
về phía bên phải mắt tập trung vào nét viết, cách mặt vở vừa phải (khoảng 25 –
30 cm), tay trái đặt trên mặt bàn.

Với cách để tay như vậy, khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch
chuyển thuận lợi từ trái sang phải một cách dễ dàng.
g.2.2 Cách cầm bút:
+ Cách cầm bút: Khi viết học sinh cầm bút và điều khiển bút viết bằng cả
ba ngón tay (ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa) của bàn tay phải. Đầu ngón tay
trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón cái giữ bên trái, phía bên phải của đầu bút tựa cạnh
đốt đầu ngón tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch
chuyển linh hoạt. Ngoài ra, động tác viết cần có sự phối hợp cử động của cổ tay,
khuỷu tay và cả cánh tay.
+ Vị trí đặt vở khi viết chữ: Vở viết cần đặt nghiêng so với mép bàn một
góc 300 (nghiêng về bên phải). Sở dĩ phải đặt như vậy vì chiều thuận của vận
động tay khi viết chữ viết là vận động từ trái sang phải.
+ Trong quá trình học sinh viết, tôi luôn quan sát để phát hiện những học
sinh ngồi, cầm bút hoặc để vở sai để sửa triệt để cho các em.


Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


g.3. Hướng dẫn kỹ năng viết:

g.4. Hướng dẫn chữ viết thường và chữ viết hoa:
Ở trường tiểu học các em được viết chữ thường, chữ số và chữ hoa theo
kiểu chữ viết đứng, nét đều là chủ yếu. Ngoài ra ở các trường có điều kiện, các
em còn được rèn thêm kiểu chữ nét nghiêng, nét thanh nét đậm.
g.4.1. Nguyên tắc cơ bản của chữ viết thường:
- Các chữ cao 1 đơn vị: a, ă, â, c, e, ê, I, m, n, o, ô, ơ, u, ư, v, x.
- Các chữ cao 2 đơn vị: d, đ, p, q.
- Các chữ cao 1, 5 đơn vị: t.
- Các chữ cao 2,5 đơn vị : b, g, h, k, l, y.
- Các chữ cao 1,25 đơn vị :r, x.
- Các chữ viết hoa cao 2,5 đơn vị. riêng chữ hoa G; Y cao 4 đơn vị. các
chữ hoa có hai cách viết A, M, N, V,Q.
- Về chữ viết thường giúp các em nắm các con chữ đồng dạng:
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét thẳng: a, ă, â, d, đ, q.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, n, m.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết: l, h, k, b, y, g.
+ Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc phối hợp với nét cong: r, s,
Để rèn các em được viết chữ đẹp và chữ được vững hơn thì trước tiên là
rèn các em viết từng con chữ rời.

Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


+ Chữ c: là một nét cong trái, chiều cao chữ là đơn 1 đơn vị, chiều rộng
1,5 ô vuông.
Cách viết: điểm đặt bút ở dưới dường kẻ 3; viết nét cong trái xuống
đường kẻ 1 và dừng bút ở giữa đường kẻ 2 và 3.
Cách rèn các con chữ: o, ô, ơ, e, ê, x được tiến hành tương tự.
+ Chữ a: có nét cong phối hợp với nét móc cao một đơn vị, bề ngang
rộng 1,25 đơn vị.
Cách viết: đầu tiên viết nét cong kín như chữ o, từ giao điểm của đường
ngang 3 và dọc 3 đưa nét bút thẳng xuống viết nét móc ngược, dừng bút ở giao
điểm đường kẻ dọc 4 và đường ngang 2.
Các chữ: ă, â, d, đ, q hướng dẫn các em viết như trên.
* Các chữ có cấu tạo nét cơ bản là nét móc như chữ i.
+ Chữ i: cao 1 đơn vị, chiều rộng 0,75 đơn vị, chữ i có cấu tạo: 1 nét
thẳng ngắn kéo sang phải, nét móc ngược và 1 dấu chấm trên đầu nét móc.
Cách viết: từ điểm đặt bút ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2 viết nét thẳng
hơi chéo sang phải đến đường kẻ ngang 3, sau đó viết nét móc ngược, đến điểm
dừng bút thì lia bút lên phía trên đầu nét móc nửa dòng kẻ để đặt dấu chấm. Các
chữ đồng dạng: t, u, ư, p, n, m,. Hướng dẫn học sinh tương tự.
* Các chữ có cấu tạo nét cơ bản là nét khuyết: như l.
+ Chữ l: cao 2,5 đơn vị, chiều rông 1 đơn vị, gồm 2 nét; khuyết trên nối
tiếp nét móc ngược.
Cách viết: đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét khuyết trên đến đường kẻ 6
viết liền nét móc phải, dừng bút ở đường kẻ 2. Các chữ h, y, g, b, k, v, r, s.

Hướng dẫn từng bước tương tự.
g.4.2. Nguyên tắc cơ bản viết chữ hoa:
Để cho các em có dễ nhớ ta có thể chia bảng chữ cái thành nhiều nhóm có
nét đồng dạng như sau:
Nhóm A; Ă; Ă; M; N.
Chữ hoa A: Có 2 cách viết song nên dạy học sinh cách thứ nhất.
+ Viết nét 1: từ điểm bắt đầu ở giao diểm của đường kẻ dọc 2 với đường
kẻ ngang 3 tạo nét cong phải chạm đến đường kẻ ngang 1 rồi hơi lượn và đưa
bút đến giao điểm của đường kẻ dọc 5 và đường kẻ ngang.
+ Viết nét 2: từ điểm kết thúc nét 1 kéo thẳng đến gần đường kẻ ngang 1
và lượn vòng lên tới đường kẻ ngang 2 và khoảng giữa là đường kẻ dọc 6 và 7.
+ Viết nét ngang: lia bút đến phía trên đường kẻ ngang 3 và viết nét
ngang chia đôi chữ.
Chữ hoa Ă và chữ Â: Hai chữ này viết giống chữ A có thêm dấu phụ “v”“^”
Chữ hoa M: Có 2 cách viết:
Viết nét móc ngược có đầu móc tròn. Từ giao điểm của đường kẻ ngang 6
và dọc 4 kéo thẳng đường kẻ ngang 1 viết tiếp nét xiên lên sang phải cho đến
đường kẻ ngang 6 và ở giữa đường kẻ dọc 5, 6 viết tiếp nét móc ngược phải. Kết
thúc ở giao điểm đường kẻ ngang 2 và dọc 7.

Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


Chữ hoa N: có 2 cách viết: Viết giống 3 nét của chữ M. Lưu ý đầu nét
tròn kết thúc trên đường kẻ ngang 5 và dọc 6.
* Nhóm: B; P; R

Chữ hoa B: Viết nét móc ngược trái đặt bút ở giao điểm đường kẻ ngang
6 và đường kẻ dọc 5 kéo xuống vị trí giao điểm đường kẻ ngang 2 và kẻ dọc 4
lượn cong sang trái tạo nét cong, kết thúc ở đường kẻ ngang 2 và kẻ dọc 3. Viết
nét lượn thắt lia trên đường kẻ 5 viết nét cong tạo nên nét thắt bên dưới dòng kẻ
4, tiếp tục viết nét cong phải. Điểm kết thúc trên đường kẻ dọc 5 và quảng giữa
2 đường kẻ ngang 2 và 3.
Chữ hoa P: Viết nét 1 giống như nét 1 của chữ B lia bút đền giao điểm
của đường kẻ 5 và dọc 3 viết 2 nét cong trên và kết thúc chữ viết ở giữa đường
kẻ ngang 4 và 5 ngoài đường dọc 4.
Chữ hoa R: Nét 1 giống như nét 1 chữ P lia bút đền đường kẻ ngang 5 và
dọc 3 viết nét cong trên và cong phải, móc phải tạo vong xoắn ở giữa thân chữ
và kết thúc trên dường ngang 2 và dọc 6 và 7.
* Nhóm C; E; Ê; G; L.
Chữ hoa C: từ điểm đặt bút ở giao điểm đường kẻ ngang 6 và đường kẻ
dọc 3 viết nét cong trên kết hợp nét cong trên kêt hợp với nét cong trái tạo thành
vòng xoắn ở đầu thân chữ viết xuống uốn cong vào trong trên đường kẻ 2 và
khoảng giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4.
Chữ hoa E: Phần trên của chữ hoa e giống như phần trên của chữ c. tiếp
tục là nét thắt và nét xoắn ốc, đầu tiên viết như chữ c, viết nét cong trên kết hợp
nét cong dưới tạo thành vòng xoắn ở giữa dùng bút ở giao điểm của đường kẻ
ngang 2 và đường kẻ dọc 3 kết thúc chữ viết.
Chữ hoa Ê: Viết như chữ hoa E sau đó viết thêm dấu phụ “^” trên đầu.
Chữ hoa G: Nét 1 giống như chữ hoa C viết nét khuyết dưới từ điểm kết
thúc nét 1 viết tiếp nét khuyết dưới dừng bút trên ḍng kẻ 2 và đường kẻ 6.
Chữ hoa L: Viết nửa nét trên của chữ C kéo thẳng xuống gần đường kẻ
ngang 1 tạo nét thắt nằm ngang trên đường kẻ, tiếp tục đưa bút sang phải đến
gần đường kẻ dọc 5 thì đưa bút hướng lên và kết thúc ở đường kẻ 2 và dọc 5.
Chữ hoa S: Viết giống như chữ L cong trong về phía bên trái và kết thúc
trên dường kẻ 2 và giữa đường dọc 3 và 4.
* Nhóm D; Đ.

Chữ hoa D: Từ từ điển đặt bút trên đường kẻ ngang 6 kéo thẳng xuống
dưới đường kẻ ngang 2 tạo nét thắt nằm sát bên trên đường kẻ ngang 1, tiếp tục
viết nét cong phải từ dưới lên kết thúc bằng nét móc trên dừng bút trên đường
kẻ 5 gần sát đường kẻ dọc 3 về phía trái.
Chữ hoa Đ: Viết như chữ hoa D có thên nét ngang ở dòng kẻ ngang 3.
* Nhóm H; I; K; V.
Chữ hoa H: Viết nét cong trái, từ điểm cuối của nét cong trái viết nét
khuyết dưới, sau đó tiếp tục viết nét khuyết trên, đoạn cuối của nét này vòng lên
bên phải và kết thúc ở giao điểm giữa đường kẻ ngang 2 và 6. Viết nét thẳng ở
giữa kết thúc chữ viết.

Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


Chữ hoa I: cách viết giống 1 nét của chữ H chữ I có 2 nét cong trái và
nét móc ngược trái. Đặt trên trên đường kẻ ngang 5 nằm bên phải đường kẻ dọc
3 một chút, viết nét cong trái kéo thẳng xuống dòng kẻ ngang 2 rồi lượn về bên
trái. Điểm kết thúc là giao điểm giữa dường kẻ dọc và đường kẻ ngang 2.
Chữ hoa K: Nét 1, 2 giống như chữ I lia bút lên giao điểm đường kẻ
ngang và dọc 5 viết nét cong nhỏ và nét móc ngược bên phải tạo thành vòng
xoắn giữa thân chữ kết thúc chữ giữa đường kẻ ngang 2 và dọc 6.
Chữ hoa V: Viết giống như chữ I nhưng không có nét tròn ở phía dưới.
Đưa đầu bút về phía trên hơi uốn lượn đều đường kẻ ngang 6 thì tạo một nét
vòng nhỏ và kết thúc trên đường kẻ ngang 5 và giữa dọc 5, 6.
Nhóm O; Ơ; Ô; Q.
Chữ hoa O: Đặt bút trên giao điểm đường kẻ ngang 6 và dọc 3, viết nét

cong kín. Khi đường cong gặp điểm đặt bút tạo thêm nét vòng nhỏ bên trong và
kết thúc chữ viết.
Chữ hoa Ơ, Ô: Giống như chữ O nhưng có thêm dấu phụ.
Chữ hoa Q: có 2 cách viết: cách 1 giông như chữ O viết ngã 2 đầu ở
chân chữ. Kết thúc trên đường kẻ ngang 2 và đường dọc 5, 6.
* Nhóm U; Ư; Y; X.
Chữ hóa U: Đặt bút trên đường kẻ kẻ 5 và ở giữa đường dọc 2 và 3 viết
nét cong tròn trên và cong phải ở chân chữ, lia bút lên giao điểm đường kẻ 6 và
ngang 5 viết nét móc phải và kết thúc chữ viết trên đường kẻ ngang 2 và giưa
được dọc 6 và 7.
Chữ hoa Ư: Giống như chữ U chỉ thêm dấu phụ.
Chữ hoa X: Đặt bút trên đường kẻ ngang 5 giữa đường kẻ ngang 2 và 3
viết nét cong phải tạo thành nét khuyết cuối chữ viết tiếp nét lượn và nét cong
trái kết thúc trên đường kẻ ngang 2 ở giữa dọc 3 và 4.
Chữ hoa Y: Nét 1 giống như chữ U lia bút lên giao điểm đường kẻ ngang
6 và dọc 5 viết nét khuyết dưới. Kết thúc trên giao điểm đường kè ngang 2 và
dọc 6.
* Nhóm T.
Chữ hoa T: Đặt bút trên dòng dọc 4 ở giữa đường kẻ ngang 4 và 5 viết
nét cong trên và nét cong trái tạo thành vòng xoắn ở 2 đầu con chữ và kết thúc
chữ viết ở trên đường kẻ 2 và giữa đường dọc 3 và 4.
Muốn viết được chữ hoa ngoài năng khiếu của từng học sinh đòi hỏi các
em phải có sự kiên nhẫn học hỏi và rèn luyện một cách thường xuyên, đồng thời
phải có sự sáng tạo thì khi viết chữ hoa mới đạt được yêu cầu. Vì thế ngoài việc
rèn các em ở lớp, ở nhà các em thường xuyên rèn chữ viết kiểm tra viết và có sự
quan tâm động viên, nhắc nhở các em của phụ huynh.
* Hướng dẫn học sinh viết thành tiếng, từ tiếng viết thành câu:
Ví dụ: Tiếng “Toàn”: Điểm kết thúc của chữ t là nét hấc nối với chân chữ
o; nét cong trên nối chữ o và a, nét móc phải của chữ a nối với nét bắt đầu chữ
n. các em cần biết khoảng cách giữa tiếng này với tiếng kia là một chân con chữ

o, cách viết dấu phụ là giữa đường kẻ 2 và 3, cách dấu thanh trên âm chính .

Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


ngoài việc các em viết đẹp cần phải đúng chính tả, cần viết hoa chữ cái đầu sau
dấu chấm và tên riêng.
Ví dụ: Toa xe, lá, vào, màu, tài, thành phố, an khang,…
Trường hợp chữ viết ghi tiếng có nguyên âm đôi và không có âm cuối vần
thì thanh được viết ở vị trí con chữ thứ nhất của âm đôi.
Ví dụ: Mía, múa, lựa,…
* Trường hợp chữ viết ghi tiếng có nguyên âm đôi nhưng lại có âm cuối.
Ví dụ: Khướu giác, phiến đá, tuyên truyền, buôn bán,…
Các em đã nắm được cách viết chữ thường và cách trình bày tiếp tục rèn
luyện cho các em phát huy năng khiếu sẳn có của mình một cách sáng tạo hơn.
Luyện viết chữ hoa là nội dung chính tả rất quan trọng của chữ viết Tiếng
Việt. Vì vậy viết chữ hoa cần phải tuân theo mẫu chữ quy định. Về nguyên tắc
cần phải rèn kĩ năng viết hoa cho các em càng sớm càng tốt. Tuy nhiên đây là
một việc làm thường xuyên và cần phải có thời gian, chương trình rèn luyện
phù hợp với từng khối lớp.
IV. Hiệu quả đạt được:
1. Trước khi áp dụng đề tài sáng kiến và sau khi áp dụng đề tài sáng
kiến:
Trước khi chưa thực hiện các biện pháp, tập vở học sinh chữ viết không
đúng độ cao, nét không thẳng, chữ viết dơ, khoảng cách chưa đều thường bỏ
giấy trống.

Qua thời gian kiên trì thực hiện, ở lớp tôi có số lượng học sinh giữ vở
sạch, viết chữ đẹp ngày càng tăng, không có học sinh vẽ bậy vào tập sách. Số
học sinh viết chữ thẳng hàng thẳng nét, không nguệch ngoạc cũng tăng lên rõ
rệt. Kết quả kiểm tra chuyên đề “Vở sạch, chữ đẹp” luôn được xếp loại tốt.
Nhờ thực hiện các biện pháp nêu trên năm nào lớp tôi cũng đều đạt giải
vòng trường, vòng thị xã.
Năm học
Lớp
Vòng trường
Vòng TX
2016-2017
3C
6
2
2017-2018
2B
5
2018-2019
2C
6
2. Lợi ích thu được:
Việc rèn luyện cho học sinh viết chữ đẹp sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đối với phong trào học sinh “Viết đúng – Viết đẹp” của nhà trường. Bên cạnh đó,
sẽ bồi dưỡng cho các em tình yêu Tiếng Việt, óc thẫm mĩ, tính cẩn thận và lòng
say mê học tập, tập cho các em tính kiên nhẫn, chăm chỉ, có óc sáng tạo, cẩn
thận trong từng thao tác giúp cho các em có nếp sống khuôn khổ mực thước
hơn, có ý thức chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường, giúp cho các em
có ý chí nghị lực vững bước trong tương lai. Hiện nay việc rèn viết chữ đẹp đã
trở thành phong trào trong ngành giáo dục, các bậc phụ huynh ngày càng quan
tâm hơn.


Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


V. Mức độ ảnh hưởng:
1. Khả năng áp dụng:
Có người quan niệm viết chữ xấu hay đẹp là do“hoa tay”, nói khác hơn là
năng khiếu. Vì vậy, họ phủ nhận việc rèn chữ hoặc cho rằng khó thành công đối
với những học sinh đã có thói quen viết chữ ẩu. Từ đó họ sinh ra tâm lí ngán
ngại, không đầu tư nhiều thời gian cho việc này.
Từ những thành công khi áp dụng đề tài này trong dạy lớp thời gian qua,
tôi nghĩ rằng đề tài này cần được triển khai một cách rộng rãi trong tổ, khối
chuyên môn nhà trường nhằm góp phần tích cực vào phong trào “Viết đúng viết đẹp”; “Văn hay, chữ tốt”. Dĩ nhiên là bước đầu sẽ khó khăn, nhưng có vấn
đề khoa học nào mà không có vất vả, gian nan.
2. Những điều kiện cần thiết để áp dụng:
Trong thực tế giảng dạy để thực hiện tốt các biện pháp đã nêu ở trên, tôi
nhận thấy khi rèn chữ đẹp cho học sinh cần chú trọng tới một số vấn đề sau.
a. Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần thực sự hăng say với việc rèn chữ.
- Giáo viên cần tự mình rèn luyện viết chữ đẹp đúng.
- Giáo viên phải hiểu được phương pháp dạy tập viết cho học sinh.
- Giáo viên cần phải kiên trì. nhẫn nại, thường xuyên khích lệ động viên
các em.
b. Đối với nhà trường, phụ huynh học sinh và học sinh:
- Cơ sở vật chất tối thiểu phải có để đảm bảo đúng yêu cầu.
- Học sinh hiểu và say mê luyện tập.

- Có sự giúp đỡ, ủng hộ ban giám hiệu nhà trường, của đồng nghiệp, và
phụ
huynh học sinh.
VI. KẾT LUẬN CHUNG
Rèn chữ chữ viết cũng chính là rèn tính nết, nhận thức thẩm mĩ cho học
sinh để đi vào cuộc sống. Viết chữ đúng, đẹp sẽ tạo một ấn tượng tốt cho người
xem về mình, có thiện cảm dễ đem đến yếu tố thành công trong quan hệ xã hội
và trong công việc.
Là một giáo viên say mê với sự nghiêp “Trồng người” khi nhìn thấy các
em học sinh trong lớp mình ngày càng viết đẹp lên tôi sung sướng vô cùng. Do
đó tôi mạnh dạn viết ra những kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đã thử nghiệm
và đạt được kết quả bước đầu để đồng nghiệp cùng tham khảo. Tôi mong rằng
mình sẽ được tiếp cận nhiều hơn với những kinh nghiệm rèn chữ của đồng
nghiệp để việc “Rèn chữ đẹp” cho học sinh ngày càng hoàn thiện hơn.
* Những kiến nghị và đề xuất:
- Đối với nhà trường:
+ Về phía lãnh đạo ngoài việc giúp giáo viên giảng tốt các môn văn hóa,
thiết nghĩ cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công việc giúp giáo viên rèn chữ đẹp
cho học sinh nhằm nâng cao thành tích của đơn vị khi tham gia phong trào.
+ Cần quan tâm bồi dưỡng cho giáo viên thông qua việc cử người tham
gia học tập các lớp viết chữ đẹp do trung tâm luyện chữ viết tổ chức.
Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


+ Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhất là đáp ứng về bàn ghế
đúng quy cách.

+ Phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác tuyên truyền,
tư vấn tuyển học sinh đầu vào đúng tuổi, tránh tình trạng cha mẹ nóng vội cho
con học sớm hơn tuổi.
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên phải là tấm gương cho học sinh noi theo khi viết bảng, phê
vào vở học sinh đều phải viết mẫu mực chân phương.
+ Trong giờ dạy, giáo viên cần phải thường xuyên gần gũi học sinh để
phát hiện những học sinh viết chữ chưa tốt, giúp đỡ và động viên, khích lệ, nêu
gương điển hình đối với các em rèn chữ tốt.
+ Luôn kiên trì, uốn nắn sửa sai về cách viết, tư thế ngồi viết, cách trình
bày vở cho học sinh.
+ Phối hợp với cha mẹ học sinh, yêu cầu họ giúp đỡ, kiểm tra việc các em
tự luyện viết chữ ở nhà.
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo trên là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

Phan Thị Bích Thủy

Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang


TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

I. Sơ lược lý lịch tác giả
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị

Trang 1
Trang 1

1. Thuận lợi

Trang 1

2. Khó khăn

Trang 1

III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến

Trang 1

1. Thực trạng trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến

Trang 2

2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

Trang 3

3. Nội dung sáng kiến

Trang 3


a. Thuận lợi

Trang 3

b. Khó khăn

Trang 3

c. Nguyên nhân

Trang 4

d. Tiến trình thực hiện

Trang 4

e. Thời gian thực hiện

Trang 4

g. Biện pháp tổ chức

Trang 4

V. Hiệu quả đạt được

Trang 10

VI. Mức độ ảnh hưởng


Trang 11

VII. Kết luận

Trang 11

Phan Thị Bích Thủy

Tiểu học B Long An

Trang



×