Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại các doanh nghiệp may thuộc tập đoàn dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGUYỄN VĂN ĐỨC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP MAY THUỘC TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


BỘ TÀI CHÍNH

NGUYỄN VĂN ĐỨC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP MAY THUỘC TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.,TS. Nguyễn Thị Hoài Lê
2. PGS.,TS. Vũ Duy Vĩnh

HÀ NỘI - 2018


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài luận án “Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại
các doanh nghiệp may thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam” là công trình nghiên cứu
độc lập của tác giả dưới sự hướng dẫn của PGS., TS. Nguyễn Thị Hoài Lê và PGS.,
TS. Vũ Duy Vĩnh. Công trình được nghiên cứu trong quá trình học tập tại Học viện
Tài chính.
Các tài liệu, số liệu mà tác giả sử dụng có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, đúng
quy định. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trên bất kỳ ấn phẩm,
công trình nghiên cứu nào.
Tác giả xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tác giả hoàn toàn
xin chịu trách nhiệm.
Tác giả

NCS. Nguyễn Văn Đức


ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ......................... ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................. xi
MỞ ĐẦU ................................................ 2
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án .............................. 2
2. Tổng quan về tình hình đề tài nghiên cứu ........................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án .............................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................... 8
6. Những đóng góp khoa học mới của luận án ....................... 9
7. Bố cục luận án ........................................... 9
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP .................................. 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ QTTC TRONG DN ........................ 10
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị TCDN ........................ 10
1.1.1.1. Khái niệm quản trị TCDN ............................ 10
1.1.1.2. Mục tiêu quản trị TCDN ............................. 12
1.1.2. Nội dung quản trị TCDN ............................... 14
1.1.2.1. Tham gia đánh giá, lựa chọn và quyết định đầu tư ............ 14
1.1.2.2. Xác định nhu cầu và tổ chức huy động vốn ................. 15
1.1.2.3. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có ...................... 17
1.1.2.4. Thực hiện tốt phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. .......... 21
1.1.2.5. Quản trị rủi ro DN ................................ 23
1.1.3. Vai trò của công tác QTTC trong DN ....................... 24
1.2. HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TCDN ............................. 25
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản trị TCDN ...................... 25

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị TCDN .................. 29
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng ......................... 29


iii
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính ........................... 37
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị TCDN ............... 38
1.2.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan .......................... 38
1.2.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan ........................... 44
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TCDN CỦA MỘT SỐ
DN MAY TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC DN MAY VIỆT
NAM .................................................. 45
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả QTTC của một số DN may trên thế giới

45

1.3.1.1. Nike Inc. (Hoa Kỳ) ................................ 45
Bảng 1.2. Công tác QTTC tại Nike từ 2013 đến 2017 ................. 47
1.3.1.2. Regina Miracle International Holdings Ltd (Hồng Kông) ....... 48
Bảng 1.3. Công tác QTTC tại Regina từ 2013 đến 2017 ................ 49
1.3.1.3. Zhejiang Baoxiniao Garment Co., Ltd (Trung Quốc) .......... 49
Bảng 1.4. Công tác QTTC tại Baoxiniao từ 2013 đến 2017 .............. 50
1.3.1.4. Kitex Garments Co., Ltd (Ấn Độ) ....................... 51
Bảng 1.5. Công tác QTTC tại Kitex từ 2013 đến 2017 ................. 52
1.3.1.5. People's Garment Public Company Limited (Thái Lan) ......... 52
Bảng 1.6. Công tác QTTC tại People’s Garment từ 2013 đến 2017 ........ 53
1.3.2. Những bài học rút ra cho các DN may Việt Nam ................ 54
1.3.2.1. Bài học về việc nâng cao hiệu quả quản trị đầu tư ............ 54
1.3.2.2. Bài học về việc nâng cao hiệu quả quản trị huy động vốn ....... 54
1.3.2.3. Bài học về việc nâng cao hiệu quả quản trị sử dụng vốn và phân phối LN

.................................................. 55
Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QTTC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
MAY THUỘC VINATEX ................................... 57
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM VÀ CÁC DN MAY
THUỘC VINATEX ........................................ 57
2.1.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam và các DN may thuộc Vinatex .. 57
2.1.1.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam .................... 57
2.1.1.2. Khái quát về Vinatex và các DN thuộc Vinatex .............. 58
2.1.1.3. Đặc điểm SXKD của các DN may Việt Nam ................ 60
2.1.2. Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của các DN may thuộc
Vinatex ............................................... 63
2.1.2.1. Những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của các DN
may thuộc Vinatex ...................................... 63


iv
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số DN may thuộc Vinatex giai
đoạn 2009-2017 ....................................... 65
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QTTC TRONG CÁC DN MAY THUỘC
VINATEX .............................................. 67
2.2.1. Tình hình tài chính của các DN may thuộc Vinatex .............. 67
2.2.1.1. Một số thông ti chủ yếu về 10 DN may thuộc Vinatex đề tài nghiên cứu,
lấy số liệu ........................................... 67
2.2.1.2. Tình hình tài chính của các DN may thuộc Vinatex ............ 68
2.2.2. Thực trạng hiệu quả QTTC trong một số DN may thuộc Vinatex ...... 70
2.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả QTTC ............ 70
2.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả QTTC.............. 89
2.2.3. Vận dụng mô hình hồi quy để kiểm định tác động của các yếu tố tới hiệu quả
QTTC của DN may thuộc Vinatex ............................. 93
2.2.3.1. Mô hình nghiên cứu ................................ 93

2.2.3.2. Các biến nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............... 94
2.2.3.3. Kết quả nghiên cứu và phân tích dữ liệu................... 97
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QTTC TRONG CÁC DN MAY
THUỘC VINATEX TRONG THỜI GIAN QUA ................... 103
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................... 103
2.3.1.1. Về công tác quản trị đầu tư .......................... 103
2.3.1.2. Về công tác quản trị huy động vốn ..................... 104
2.3.1.3. Về công tác quản trị sử dụng vốn ...................... 104
2.3.1.4. Về công tác quản trị phân phối LN ..................... 105
2.3.1.5. Về hiệu quả quản trị TCDN tổng thể .................... 105
2.3.1.6. Về các chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả quản trị TCDN ..... 106
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................... 106
2.3.2.1. Những hạn chế cần cải thiện ......................... 106
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ...................... 108
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QTTC TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP MAY THUỘC VINATEX ............................ 113
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM TỚI ....................................... 113
3.1.1 Bối cảnh kinh tế -xã hội trong nước và quốc tế trong những năm tới ... 113
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 ...................................... 114
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020..... 114


v
3.1.2.2. Phát triển các DN may Việt Nam định hướng xuất khẩu ....... 115
3.2. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG VIỆC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QTTC TẠI CÁC DN MAY THUỘC VINATEX ....... 116
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QTTC TẠI CÁC DN MAY
THUỘC VINATEX ....................................... 118

3.3.1. Nhóm các giải pháp chung về công tác QTTC trong DN .......... 118
3.3.1.1. Nâng cao trình độ lập kế hoạch tài chính nhằm chủ động ứng phó với
diễn biến của thị trường ................................. 118
3.3.1.2. Xây dựng mô hình phòng tài chính – kinh doanh hoặc tài chính - đầu tư
................................................. 121
3.3.1.3. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro .................... 121
3.3.1.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ làm công tác QTTC
trong DN ........................................... 127
3.3.1.5. Tách bạch chức năng tài chính và kế toán ................ 128
3.3.2. Nhóm các giải pháp về nâng cao hiệu quả quản trị đầu tư vốn ....... 131
3.3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập và thẩm định DAĐT .............. 131
3.3.2.2. Tổ chức giám sát trong quá trình đầu tư và đánh giá hiệu quả sau đầu
tư. ............................................... 134
3.3.2.3. Điều chỉnh giảm tỷ trọng đầu tư TSDH phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của DN may mặc ...................................... 135
3.3.3. Nhóm các giải pháp về nâng cao hiệu quả quản trị huy động vốn ..... 136
3.3.3.1. Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp ................ 136
3.3.3.2. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn DN theo hướng vừa phát huy tác dụng tích
cực của đòn bẩy tài chính, vừa đảm bảo an toàn tài chính DN ......... 138
3.3.4. Nhóm các giải pháp về nâng cao hiệu quả quản trị sử dụng vốn...... 139
3.3.4.1. Nâng cao biên LN ròng (tỷ suất LNST trên doanh thu) ........ 139
3.3.4.2. Ứng dụng mô hình lượng đặt hàng kinh tế (EOQ – Economic Order
Quantity) nhằm tăng nhanh vòng quay HTK, hạn chế tồn đọng vốn ..... 144
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP .................... 148
3.4.1. Về phía Chính phủ, Bộ Công Thương ...................... 148
3.4.2. Về phía Hiệp hội dệt may Việt Nam và Vinatex ................ 150
KẾT LUẬN ............................................ 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ......................................... 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................... 154



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

DAĐT

Dự án đầu tư

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu


LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

QTTC

Quản trị tài chính

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH


Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu


vii

Tiếng Anh
Từ viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Anh


Nghĩa tiếng Việt

BEP

Basic Earning Power

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

CMT

Cut-Make-Trim

Phương thức gia công Cắt-May-Hoàn
thiện

EOQ

Economic Order Quantity

Lượng đặt hàng kinh tế

EPS

Earning Per Share

Thu nhập một cổ phần thường

ERM

Enterprise Risk


Quản trị rủi ro DN

Management
FOB

Free On Board

Phương thức gia công mua nguyên liệu,
bán thành phẩm

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

NWC

Net working capital

Nguồn VLĐ thường xuyên

ODM

Original design

Phương thức thiết kế và sản xuất theo đơn

manufacturer


đặt hàng

Original Equipment

Phương thức sản xuất thiết bị gốc

OEM

Manufacturing
ROA

Return on Total Assets

Tỷ suất LNST trên tổng tài sản

ROE

Return On Equity

Tỷ suất LNST trên VCSH

ROS

Return on Sales

Tỷ suất LNST trên doanh thu

TT


Telegraphic transfer

Điện chuyển tiền

TTR

Telegraphic Transfer

Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn

Reimbursement
Vinatex

Vietnam National Textile
and Garment Group

Tập đoàn dệt may Việt Nam


viii
Từ viết tắt
Vitas

Viết đầy đủ tiếng Anh
Vietnam Textile &

Nghĩa tiếng Việt
Hiệp hội dệt may Việt Nam

Apparel Associantion


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.

Đặc điểm của các loại hình DN

40

Bảng 1.2.

Công tác QTTC tại Nike từ 2013 đến 2017

46

Bảng 1.3.

Công tác QTTC tại Regina từ 2013 đến 2017

48

Bảng 1.4.

Công tác QTTC tại Baoxiniao từ 2013 đến 2017

50

Bảng 1.5.

Công tác QTTC tại Kitex từ 2013 đến 2017


51

Bảng 1.6.

Công tác QTTC tại People’s Garment từ 2013 đến 2017

53

Bảng 2.1.

Một số chỉ tiêu tổng quan về các DN may Việt Nam đến

57

31/12/2017
Bảng 2.2.

Một số chỉ tiêu tổng quan về Vinatex tính đến 31/12/2017

59

Bảng 2.3.

Một số mặt hàng may mặc xuất khẩu chính năm 2017

61

Bảng 2.4.


Một số thông tin cơ bản về DN được chọn nghiên cứu năm 2017

68

Bảng 2.5.

Một số chỉ tiêu tài chính của các DN may thuộc Vinatex

69

Bảng 2.6

ROE trung bình của một số ngành sản xuất năm 2015

85

Bảng 2.7.

Chỉ số năng lực quản lý của các nhà quản trị tại các DN may thuộc

86

Vinatex giai đoạn 2009-2017
Bảng 2.8.

Chỉ số Tobin’s Q của các DN may thuộc Vintex

87

Bảng 2.9.


Thống kê mô tả các biến trong mô hình

97

Bảng 2.10.

Ma trận tương quan Pearson giữa ROE với các biến độc lập

97

Bảng 2.11.

Kiểm tra phân phối chuẩn của các biến trong mô hình

98

Bảng 2.12.

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

98

Bảng 2.13.

Kiểm định Durbin-Watson

99

Bảng 2.14.


Kiểm định Anova về sự phù hợp của mô hình ROE

99

Bảng 2.15.

Mô hình hồi quy bội của ROE

Bảng 3.1.

KNXK vải và hàng dệt may vào một số thị trường chủ yếu giai 114

100


ix
đoạn 2012-2017
Bảng 3.2.

Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030

115

Bảng 3.3.

Danh mục rủi ro tại các DN may

125


Bảng 3.4.

So sánh chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc tài chính và Kế toán 130
trưởng

Bảng 3.5.

Bảng tính sơ bộ một số khoản thu chi khi triển khai áp dụng Lean 143
cho 1 chuyền may thông thường

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1.

Cơ cấu giữa các hình thức DN đến 31/12/2015

41

Hình 1.2.

Chuỗi cung ứng toàn cầu của Nike

46

Hình 2.1.

Biểu KNXK hàng dệt may từ 2005 đến 2017

58


Hình 2.2.

KNXK hàng dệt may của các DN Việt Nam theo thị trường

60

chính
Hình 2.3.

Chuỗi giá trị toàn cầu của sản phẩm may mặc xuất khẩu

61

Hình 2.4.

Cơ cấu thị trường nhập khẩu vải năm 2017 của các DN may

62

Việt Nam
Hình 2.5.

Doanh thu của một số DN may thuộc Vinatex giai đoạn

66

2009-2017
Hình 2.6.

LNST của DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017


66

Hình 2.7.

Quy mô và tốc độ tăng trưởng tài sản của 10 DN may thuộc

71

Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.8.

Tỷ lệ đầu tư bình quân vào TSDH của 10 DN may thuộc

72

Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.9.

Hệ số nợ, hệ số nợ ngắn hạn của 10 DN may thuộc Vinatex

73

giai đoạn 2009-2017
Hình 2.10.

Nguồn VLĐ thường xuyên của 10 DN may thuộc Vinatex

74


giai đoạn 2009-2017
Hình 2.11.

Hiệu suất sử dụng VCĐ bình quân của 10 DN may thuộc

75

Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.12.

Vòng quay của vốn bằng tiền và khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn bình quân của 10 DN may thuộc Vinatex giai đoạn

76


x
2009-2017
Hình 2.13.

Kỳ thu tiền trung bình và khả năng thanh toán nhanh bình

78

quân của 10 DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.14.

Doanh thu thuần và vòng quay HTK bình quân của 10 DN

79


may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.15.

Vòng quay HTK so sánh giá nhóm gia công và nhóm hỗn

80

hợp của 10 DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.16.

Mức độ biến động vòng quay VLĐ, tốc độ tăng doanh thu

81

thuần và tốc độ tăng VLĐ bình quân của 10 DN may thuộc
Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.17.

Giá trị bình quân một số chỉ tiêu hiệu quả QTTC tổng thể

83

của 10 DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.18.

ROE bình quân theo quy mô tài sản của 2 nhóm DN may

84


thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017
Hình 2.19.

So sánh ROE bình quân của các DN may thuộc mẫu nghiên

85

cứu và nhóm đối chứng giai đoạn 2009-2017
Hình 3.1.

Quy trình quản trị rủi ro

122

Hình 3.2.

Bản đồ rủi ro

123

Hình 3.3.

Các phương thức sản xuất hàng may mặc trên thế giới

140

Hình 3.4.

Các giai đoạn nâng cấp chức năng trong chuỗi giá trị may


141

mặc toàn cầu
Hình 3.5.

Chu kỳ đặt hàng dự trữ trong mô hình EOQ

145

Hình 3.6.

Biểu diễn chi phí tồn kho trong mô hình EOQ

146


xi

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 01

KNXK hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2005-2017

158

Phụ lục 02

Danh sách các DN may thuộc Vinatex trong mẫu nghiên cứu


159

Phụ lục 03

Danh sách các DN may được khảo sát bằng bảng hỏi

160

Phụ lục 04

Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản của các DN may thuộc Vinatex

163

giai đoạn 2009-2017
Phụ lục 05

Tỷ lệ đầu tư vào TSDH của các DN may thuộc Vinatex giai

164

đoạn 2009-2017
Phụ lục 06

Hệ số nợ của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017

165

Phụ lục 07


NWC của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017

166

Phụ lục 08

Hiệu suất sử dụng VCĐ của các DN may thuộc Vinatex giai

167

đoạn 2009-2017
Phụ lục 09

Vòng quay vốn bằng tiền của các DN may thuộc Vinatex giai

168

đoạn 2009-2017
Phụ lục 10

Kỳ thu tiền trung bình của các DN may thuộc Vinatex giai

169

đoạn 2009-2017
Phụ lục 11

Vòng quay hàng tồn kho của các DN may thuộc Vinatex giai

170


đoạn 2009-2017
Phụ lục 12

Vòng quay VLĐ của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn

171

2009-2017
Phụ lục 13

Vòng quay VKD của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn

172

2009-2017
Phụ lục 14

Hệ số chi trả cổ tức của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn
2009-2017

173


xii
Phụ lục 15

Tỷ lệ LN giữ tại để tái đầu tư của các DN may thuộc Vinatex

174


giai đoạn 2009-2017
Phụ lục 16

BEP của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017

175

Phụ lục 17

ROS của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017

176

Phụ lục 18

ROA của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017

177

Phụ lục 19

ROE của các DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017

178

Phụ lục 20

Một số DN may ngoài Vinatex được chọn để so sánh


179

Phụ lục 21

Một số chỉ tiêu hiệu quả QTTC của các DN may ngoài Vinatex

179

Phụ lục 22

Số liệu sử dụng để kiểm định tác động các yếu tố tới hiệu quả

180

QTTC tại 10 DN may thuộc Vinatex giai đoạn 2009-2017
Phụ lục 23

Kết quả kiểm định các yếu tố tác động đến ROE bằng SPSS 22

184

Phụ lục 24

Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi về công tác quản trị TCDN tại

189

DN may ở Việt Nam



2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Dệt may là ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu
(KNXK), giải quyết công ăn việc làm và các vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước. Tính
đến hết năm 2017, ngành dệt may thu hút khoảng 1,7 triệu lao động với hơn 9.000
doanh nghiệp (DN); KNXK hàng dệt may đạt 31,2 tỷ USD, chiếm 14,58% tổng
KNXK và 13,93% GDP của cả nước. Trong bối cảnh khủng hoảng kép kéo dài, ngành
dệt may thế giới giảm sâu 12-15%, nhưng KNXK dệt may không những không giảm,
ngược lại, còn tăng thị phần vào cả 3 thị trường chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản.
Trong điều kiện đó, dệt may Việt Nam bất ngờ vươn lên chiếm vị trí thứ 2 về thị phần
tại Mỹ. Từ năm 2010, dệt may Việt Nam đã lọt vào Top 5 nước xuất khẩu dệt may lớn
nhất thế giới gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam và Bangladesh.
QTTC là một bộ phận hợp thành của hệ thống quản trị DN mà ở đó hiệu quả
QTTC có những tác động rõ ràng đến hiệu quả hoạt động SXKD. Một trong những
nguyên nhân quan trọng làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp là do công tác
quản trị tài chính doanh nghiệp (TCDN) chưa đạt hiệu quả cao và ngược lại [19].
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả tài chính
trong công tác quản trị DN. Nghiên cứu về lý thuyết dựa trên nền tảng của kinh tế vi
mô, những nghiên cứu thực nghiệm thì tập trung trên hai mối quan tâm chính là đo
lường hiệu quả và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả QTTC. Hiệu quả
QTTC được đo lường bằng nhiều thước đo khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu,
nhưng thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế (LNST) trên tài sản (ROA)
và tỷ suất LNST trên VCSH (ROE). Đánh giá về hiệu quả kinh doanh và đánh giá về
hiệu quả quản trị TCDN là đồng nhất về chỉ tiêu đo lường.


2
Có một thực tế không thể phủ nhận là hiệu quả SXKD (SXKD) của các DN may

thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex) còn rất hạn chế: ROA và ROE ở hầu hết
các DN may đều không cao và có xu hướng suy giảm. Năm 2017, Việt Tiến - lá cờ
đầu của ngành dệt may Việt Nam có mức đạt 2 chỉ tiêu này lần lượt là 8,54% và
32,64%, thấp hơn khá nhiều so với năm 2016 (9,09% và 37,39%). May 10, anh cả của
các DN may phía Bắc - thậm chí còn thê thảm hơn khi mức đạt của 2 chỉ tiêu này chỉ
là 3,92% và 17,40% - thấp hơn nhiều so với năm 2016 (4,43% và 23,33%), ROA thấp
hơn cả lãi suất tiền vay ngân hàng. Hiệu quả SXKD thấp trong khi rủi ro tài chính của
các DN may lại cao.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình hình này; trong đó, một số nguyên nhân hết sức
quan trọng đó là hiệu quả quản trị tài chính của các DN may chưa tốt, thể hiện: chất
lượng thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư chưa tốt, cơ cấu tài sản chưa hợp lý, biên lợi
nhuận (LN) ròng quá thấp, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, đòn bẩy tài chính chưa phát
huy tác dụng, nhận thức về công tác quản trị TCDN chưa đúng,... dẫn tới hiệu quả quản
trị tài chính (QTTC) tại các DN may thuộc Vinatex còn thấp. Đó chính là lý do để tác
giả lựa chọn thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại các doanh
nghiệp may thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu sinh của mình.
Việc nghiên cứu có hệ thống, đánh giá toàn diện thực trạng hiệu quả quản trị
TCDN, chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả QTTC tại các DN may Việt Nam nói chung và các DN may thuộc
Vinatex nói riêng là việc làm rất cần thiết hiện nay.
2. Tổng quan về tình hình đề tài nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến luận án
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả tài
chính. Hiệu quả tài chính được đo lường bằng nhiều thước đo khác nhau tùy vào mục
đích nghiên cứu. Tuy nhiên, có ba thước đo phổ biến thường được các nhà nghiên cứu
sử dụng là: tỷ suất LNST trên doanh thu - ROS (Hart và Ahuja, 1996; Liargovas và
Skandalis, 2008); tỷ suất LNST trên tài sản - ROA (Liargovas và Skandalis, 2008;
McGuire và các cộng sự, 1988; Russo và Fouts, 1997; Stanwick, 2000; Tarawneh,
2006; Agiomirgiannakis và các cộng sự, 2006) và tỷ suất LNST trên VCSH - ROE
(Liargovas và Skandalis, 2008; Konar và Cohen, 2001). Các thước đo này được sử

dụng rộng rãi trên toàn thế giới bởi việc tính toán dễ dàng. Mối quan tâm thứ hai của
các nhà nghiên cứu là xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN.


3
Nghiên cứu của Ghosh, Nag và Sirmans (2000), Berger và Bonaccorsi (2006),
Gleason và các cộng sự (2000), Simerly và Li (2000), Liargovas và Skandalis
(2008),... trong không gian nghiên cứu khác nhau đều chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính có
tác động mạnh đến hiệu quả QTTC. Tuy nhiên, chiều tác động không giống nhau do
ảnh hưởng của sự đánh đổi giữa lá chắn thuế từ lãi vay và chi phí tài chính.
Các nghiên cứu của Almajali và các cộng sự (2012), Amalendu (2010),
Liargovas và Skandalis (2008), Lee (2009), Amato và Burson (2007), Ammar và các
cộng sự (2003),... đã chỉ ra tác động của quy mô công ty và hiệu quả QTTC. Các
nghiên cứu này đưa ra những quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa quy mô
và hiệu quả tài chính.
Quan điểm thứ nhất dựa trên lý thuyết cơ bản về lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Theo lý thuyết này thì lợi thế kinh tế về mặt quy mô xảy ra bởi một loạt các nguyên
nhân như: (1) tài chính (Công ty lớn có thể đi vay với lãi suất thấp hơn và có khả năng
mua nhiều hàng hóa hơn nên được hưởng chiết khấu thương mại nhiều hơn); (2) cơ
cấu tổ chức (công ty lớn thì trình độ chuyên môn và mức độ chuyên môn hóa của lao
động cao); (3) trình độ công nghệ, kỹ thuật (Công ty lớn có lợi thế về tỷ lệ chi phí cố
định trên sản phẩm). Như vậy, theo quan điểm này, công ty có quy mô càng lớn thì
hiệu quả tài chính càng cao.
Quan điểm thứ hai thì ngược lại, dựa trên lý thuyết lựa chọn (alternative theory)
người ta cho rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô công ty và hiệu quả tài
chính. Ngoài ra, nếu quy mô công ty quá lớn nhiều khi lại tác động ngược chiều đến
hiệu quả tài chính do một số vấn đề về tham nhũng và một số lý do khác (Yuqi, 2008).
Mặt khác, công ty lớn có thể hoạt động thiếu hiệu quả do quá trình kiểm soát kém,
điều này cũng gây tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính.
Khả năng thanh toán ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài

chính của công ty, điều này đã được chứng minh qua một số nghiên cứu của Almajali
và các cộng sự (2012); Maleya và Muturi (2013); Amalendu (2010); Liargovas và
Skandalis (2008), Khalifa và Zurina (2013),... Khả năng thanh toán ngắn hạn thấp, kéo
dài thường xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Tuy
nhiên, nếu công ty duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn quá cao cũng có tác động tiêu
cực đến hiệu quả tài chính cụ thể: Khi khả năng thanh toán ngắn hạn cao thì đồng
nghĩa với việc công ty hoặc đầu tư quá nhiều vào TSNH như tiền, hàng tồn kho
(HTK), phải thu khách hàng (điều này làm tăng chi phí hoạt động như chi phí cơ hội
của việc giữ tiền, chi phí lưu kho, chi phí thu nợ....) hoặc sử dụng ít nguồn nợ ngắn hạn


4
để tài trợ cho TSNH (không tận dụng được chi phí tài chính thấp của nguồn ngắn hạn
hoặc những nguồn không phải trả lãi vay) do đó sẽ làm giảm LN và tác động tiêu cực
đến hiệu quả tài chính.
Theo Timmons (1994) những công ty thành công có sự đóng góp không nhỏ của
kỹ năng và sự sáng tạo của nhà quản lý. Cũng theo Bird (1995) cũng chỉ ra rằng năng
lực quản lý tác động mạnh đến hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.
Những công ty thành công là những công ty có những nhà quản lý có năng lực “cốt
lõi” - khả năng kết hợp giữa sự hiểu biết, kinh nghiệm, chuyên môn, kỹ năng để điều
hành nhóm quản lý đạt mục tiêu của công ty (Coyne, Hall và Clifford, 1997).
Các nghiên cứu ở các nước phát triển đi trước đã chỉ ra 3 chỉ tiêu đo lường hiệu
quả tài chính phổ biến là (tỷ suất LN trên doanh thu - ROS, tỷ suất LN trên tài sản ROA và tỷ suất LN trên VCSH - ROE) và các nhân tố (đòn bẩy tài chính, quy mô DN,
khả năng thanh toán ngắn hạn và năng lực của nhà quản lý) ảnh hưởng tới hiệu quả tài
chính trong DN. Những nghiên cứu này đã được tiến hành cả về mặt lý thuyết và thực
nghiệm, kết quả nghiên cứu đã áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tác giả sẽ kế thừa
nền tảng lý luận này để tiếp tục phát triển và hoàn thiện chúng trong điều kiện nền
kinh tế Việt Nam và các DN may của Việt Nam hiện nay.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến luận án
Dệt may nói chung và may mặc nói riêng là một ngành kinh tế mũi nhọn của

Việt Nam, do đó thường xuyên nhận được sự quan tâm của các nhà quản lý, giới DN
trong và ngoài nước, giới nghiên cứu khoa học với nhiều đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học các cấp nhằm giúp các DN may Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động trong
quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những năm 90 của thế kỷ trước, đã có nhiều công trình, đề tài thực hiện ở
trong nước về các vấn đề có liên quan đến nâng cao hiệu quả hoạt động của các DN
may hoặc về công tác TCDN nói chung ở Việt Nam như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Thu Phương (Thành phố Hồ Chí Minh,
1999) [46] với đề tài “Những giải pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất –
kinh doanh ngành may mặc Việt Nam” đã nghiên cứu về phát triển và nâng cao hiệu
quả ngành may mặc trong quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. Nghiên cứu tập
trung phân tích chủ yếu các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến DN
may và đề xuất giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD)
của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết phát triển
ngành công nghiệp dệt may tại Việt Nam nhằm khai thác sức lao động, khai thác lợi


5
thế so sánh về điều kiện tự nhiên để đẩy mạnh xuất khẩu; đồng thời 4 giải pháp đề xuất
chủ yếu tập trung vai trò quản lý Nhà nước của Chính phủ trong việc hỗ trợ chính sách
để phát triển ngành may hướng ra xuất khẩu. Những giải pháp cụ thể trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh cho DN may chưa được đề cập đến trong nghiên
cứu này.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (Đại học Kinh tế quốc dân,
1999) [36] với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp dệt Việt
Nam” đã nghiên cứu hoàn thiện, lựa chọn các chỉ phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
DN. Tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của các DN ngành
dệt, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong DN dệt. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu nên hiệu quả sử dụng vốn của các
DN may lại chưa được đề cập đến trong nghiên cứu này.

Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Tạo (Đại học Thương mại, 2004) [39]
với đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN dệt may Việt
Nam” đã nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh doanh của các DN dệt may, đưa ra hệ thống
8 chỉ tiêu: (1) nhóm đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội với 3 chỉ tiêu; (2) nhóm đánh
giá về hiệu quả kinh tế với 5 chỉ tiêu. Trên cơ sở phân tích thực trạng SXKD và hiệu
quả kinh doanh của một số DN thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam từ đó tác giả đề
xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN dệt may Việt Nam. Tuy
nhiên, nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về việc đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh
doanh nói chung cho cả DN dệt và may Việt Nam, chưa nghiên cứu sâu về hiệu quả
kinh doanh riêng cho các DN may Việt Nam mà đang gộp chung dệt và may.
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Vân Anh (Học viện Tài chính, 2012) [47]
với đề tài “Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của DN nhỏ và vừa ở Việt Nam
hiện nay”, tác giả đã đi sâu nghiên cứu năng lực tài chính, đặc biệt làm rõ phạm trù
năng lực tài chính tổng thể và năng lực tài chính năng lực tài chính cho sự tăng trưởng;
mối quan hệ hữu cơ giữa năng lực tài chính nội sinh với sự phát triển bền vững của
DN. Đồng thời tác giả đưa ra 4 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực tài chính doanh
nghiệp (TCDN) và 2 phương pháp đánh giá năng lực tài chính DN vừa và nhỏ. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng năng lực tài chính của các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay, tác giả đã đề xuất 2 nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho DN
vừa và nhỏ Việt Nam hiện nay là: (1) nhóm giải pháp vĩ mô gồm 8 giải pháp; (2)
nhóm giải pháp vi mô với 7 giải pháp. Tuy nhiên, Nghiên cứu mới tập trung vào các


6
giải pháp nâng cao năng lực tài chính của DN vừa và nhỏ, mà chưa đề cập đến hiệu
quả quản trị TCDN và giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị TCDN của các DN may.
Luận án tiến sĩ của tác giả Ngô Thị Việt Nga (Đại học Kinh tế quốc dân, 2012)
[28] với đề tài “Tái cơ cấu tổ chức các DN may của Vinatex”. Tác giả đã nghiên cứu
về vấn đề tái cơ cấu trong các DN may trên khía cạnh tái cơ cấu quá trình kinh doanh
và tái cơ cấu tổ chức DN theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành DN. Tác

giả phân tích thực trạng tái cơ cấu tại 2 DN điển hình là Tổng công ty cổ phần May
Đức Giang và Tổng công ty cổ phần May 10 từ đó đưa ra các đề xuất: (1) cần thay đổi
quan điểm quản trị từ truyền thống sang hiện đại dựa trên các quá trình kinh doanh; (2)
cần đưa ra lộ trình tái cơ cấu cụ thể và xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức mới trong DN
trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, sau tái cơ cấu cần đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DN, mà một trong những mục tiêu quan trọng là tối đa hóa giá trị DN
lại chưa được đề cập đến trong hướng nghiên cứu này.
Đề tài NCKH của tác giả Bùi Văn Vần và nhóm nghiên cứu (Học viện Tài chính,
2014) [8] với đề tài “Đổi mới cơ cấu tài chính của các DN may thuộc Vinatex” đã
nghiên cứu thực trạng cơ cấu tài chính của các DN may tiêu biểu thuộc Vinatex và đưa
ra đưa ra 8 giải pháp nhằm đổi mới cơ cấu tài chính cho các DN may thuộc Vinatex.
Tuy cùng khách thể nghiên cứu với đề tài Luận án nhưng tiếp cận ở góc độ cơ cấu tài
chính chứ không xem xét hiệu quả QTTC DN.
Đề tài NCKH của tác giả Bùi Văn Vần và nhóm nghiên cứu (Học viện Tài chính,
2016) [10] với đề tài “Cơ cấu nguồn vốn của các DN may ở Việt Nam” đã nghiên cứu
thực trạng cơ cấu nguồn vốn của các DN may tiêu biểu ở Việt Nam và đưa ra đưa ra 7
giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn cho các DN may Việt Nam. Nghiên cứu
này đi sâu vào việc tổ chức nguồn vốn trong các DN may Việt Nam - một trong các
nội dung của công tác quản trị TCDN. Trong 7 giải pháp đề xuất có 1 giải pháp đổi
mới cơ cấu nguồn vốn gắn với việc tổ chức lại SXKD nhằm tối đa hóa giá trị DN.
Nghiên cứu này đi sâu vào việc tổ chức nguồn vốn trong các DN may Việt Nam thuộc
một nội dung trong công tác QTTC DN. Trong 7 giải pháp đề xuất có 1 giải pháp đổi
mới cơ cấu nguồn vốn gắn với việc tổ chức lại SXKD nhằm tối đa hóa giá trị DN. Đây
cũng là hướng NCS tiếp tục phát triển và hoàn thiện công tác QTTC gắn với việc đạt
mục tiêu của hoạt động kinh doanh của DN.
Đặc biệt luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Nhung (Học viện Tài chính, 2017) [24]
với đề tài “Nâng cao hiệu quả QTTC của các DN niêm yết trong ngành xi măng ở Việt
Nam”. Tác giả Lê Thị Nhung có cùng hướng nghiên cứu với luận án, nội dung nghiên



7
cứu khá hệ thống, các tiêu chí đánh giá về mặt định lượng hiệu quả quản trị TCDN
được trình bày khá đầy đủ, chi tiết; Tuy nhiên, luận án chưa đề cập đến các chỉ tiêu
đánh giá về mặt định tính hiệu quả quản trị TCDN. Mặt khác, luận án nghiên cứu hiệu
quả QTTC của các DN xi măng niêm yết – trong khi đặc điểm SXKD của các DN xi
măng niêm yết khác hoàn toàn với các DN may, điều này dẫn tới sự khác biệt về công
tác QTTC và giải pháp nâng cao hiệu quả QTTC của các DN thuộc hai ngành SXKD
này.
Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu ở cả trong
và ngoài nước có liên quan đến vấn đề hiệu quả SXKD, hiệu quả sử dụng vốn, hoặc
những nội dung thuộc công tác quản trị TCDN của các DN may hoặc của DN thuộc
các ngành khác; hoặc nghiên cứu về hiệu quả quản trị TCDN của các DN thuộc các
ngành khác; đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả QTTC
và giải pháp nâng cao hiệu quả QTTC của các DN may Việt Nam; vì vậy, đề tài
nghiên cứu của tác giả có tính độc lập, không hoàn toàn trùng lắp với các đề tài, luận
án và các công trình nghiên cứu đã công bố trước đó cả về đối tượng, phạm vi và nội
dung nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát: đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị TCDN tại
các DN may thuộc Vinatex.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án bao gồm:
- Một là, Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả QTTC trong các DN; đồng thời
xem xét kinh nghiệm nâng cao hiệu quả QTTC của các DN may trên thế giới, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho các DN may của Việt Nam.
- Hai là, Đánh giá thực trạng hiệu quả QTTC tại các DN may thuộc Vinatex giai
đoạn 2009-2017; qua đó, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến hạn chế về hiệu quả QTTC tại các DN này. Luận án vận dụng mô hình
hồi quy để kiểm định tác động của các nhân tố tới hiệu quả QTTC của các DN may.
- Ba là, Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTTC tại các DN may
thuộc Vinatex trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả QTTC của các DN may thuộc Vinatex.
- Phạm vi nghiên cứu:


8
+ Về không gian: Luận án nghiên cứu hiệu quả QTTC của các DN may hoạt
động theo mô hình Công ty cổ phần thuộc Vinatex, được chia theo quy mô tài sản và
phương thức sản xuất.
+ Về thời gian: Luận án sử dụng số liệu thứ cấp phục vụ cho việc đánh giá hiệu
quả quản trị TCDN được thu thập từ năm 2009 đến 2017; các số liệu sơ cấp lấy từ
phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các DN may và lãnh đạo Vinatex.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng 2 phương pháp chính là
phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính với việc sử dụng hệ thống câu hỏi khảo sát để lấy ý kiến và quan điểm của
các nhà quản trị tại các DN may ở Việt Nam đại diện theo 3 vùng miền trên cả nước.
Nội dung chủ yếu về quan điểm và chiến lược phát triển; đồng thời, lý giải về các
quyết định trong các tình huống cụ thể tại DN trong việc nâng cao hiệu quả QTTC.
Thông tin QTTC trong các DN vừa mang tính chuyên sâu, vừa mang tính bảo
mật nên đòi hỏi đối tượng khảo sát phải được chọn lọc để có thể cung cấp thông tin tốt
nhất. Đó là kế toán trưởng (hoặc giám đốc tài chính), ban giám đốc (Tổng giám
đốc/Giám đốc hoặc thành viên Ban giám đốc phụ trách công tác tài chính) tại một số
DN may ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án sử dụng số liệu thứ cấp từ các
báo cáo tài chính (BCTC) riêng đã được kiểm toán của 10 DN may đại diện cho 3
miền Bắc, Trung, Nam thuộc Vinatex và các báo cáo quản trị hàng năm của DN; báo
cáo tổng kết hoạt động SXKD, báo cáo đánh giá người đại diện vốn hàng năm của
Vinatex; bản tin Kinh tế - Dệt May hàng tháng của Hiệp hội dệt may Việt Nam

(Vitas); niên giám thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê.
Sau khi có được số liệu, công tác phân tích sẽ được thực hiện như sau:
- Phần mềm sử dụng: Statistical Package for the Social Sciences (SPSS) và
Microsoft Excel.
- Dữ liệu được tổng hợp và nhập vào phần mềm Microsoft Excel ở dạng
database, tác giả thiết kế các hàm tìm kiếm tự động, tính toán và đưa ra các chỉ số tài
chính dưới dạng tỷ số.
- Các chỉ số tài chính trong mô hình hồi quy đa biến của nghiên cứu này được
nhập vào phần mềm SPSS để phân tích độ tin cậy, độ giá trị của dữ liệu và các chỉ tiêu
quan trọng khác phục vụ cho việc xây dựng mô hình hồi quy giữa biến phụ thuộc là


9
hiệu quả quản trị TCDN với các biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng; kết quả hồi quy
sẽ là căn cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QTTC tại các DN
may thuộc Vinatex.
Trong quá trình phân tích thực trạng QTTC tại các DN may, luận án sử dụng
phương pháp so sánh giữa các DN trong nhóm theo quy mô tài sản hoặc phương thức
sản xuất; hoặc so sánh giữacác DN trong mẫu nghiên cứu với các DN may khác ở Việt
Nam không thuộc Vinatex. 5 DN được chọn để so sánh ngoài hiện đang niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh để làm vật đối chiếu.
6. Những đóng góp khoa học mới của luận án
- Về mặt lý luận, luận án hệ thống hoá và làm phong phú thêm những vấn đề lý
luận về quản trị TCDN và hiệu quả quản trị TCDN; làm rõ nội hàm hiệu quả quản trị
TCDN; các chỉ tiêu định lượng và định tính để đánh giá hiệu quả QTTC; chỉ ra các
yếu tố khách quan và chủ quan tác động tới hiệu quả quản trị TCDN.
- Về mặt thực tiễn, luận án đánh giá thực trạng hiệu quả QTTC tại các DN may
thuộc Vinatex giai đoạn 2009 – 2017, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân dẫn đến giảm sút hiệu quả QTTC của các DN này. Trên cơ sở định
hướng phát triển ngành dệt may, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả QTTC cho các DN may thuộc Vinatex trong thời gian tới. Các giải pháp này hoàn
toàn có thể tham khảo áp dụng vào các DN may ngoài Vinatex ở Việt Nam.
- Tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo:
Luận án được thực hiện công phu, tỉ mỉ và khoa học. Mặc dù có nhiều công trình
nghiên cứu về hiệu quả SXKD hoặc hiệu quả quản trị TCDN, nhưng chưa có công
trình nào thực hiện một cách đầy đủ và quy mô, đảm bảo tính khái quát về hiệu quả
QTTC tại các DN may thuộc Vinatex.
Tính độc đáo của luận án còn được thể hiện ở chỗ kết hợp đồng bộ giữa hai
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đồng thời sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu
định tính và định lượng nhằm đảm bảo sự bù trừ cho nhau và giảm bớt việc đánh giá
thiên lệch, thiếu toàn diện khi xem xét vấn đề hiệu quả quản trị TCDN.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về hiệu quả QTTC trong các DN
Chương 2. Thực trạng hiệu quả QTTC trong các DN may thuộc Vinatex


10
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả QTTC trong các DN may thuộc
Vinatex

Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ QTTC TRONG DN
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị TCDN
1.1.1.1. Khái niệm quản trị TCDN
DN là tổ chức có tên gọi riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để cung cấp hàng hóa, dịch vụ đòi hỏi DN phải có

một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào. Từ số vốn tiền tệ này, DN
mua sắm máy móc, nguyên - nhiên - vật liệu,…tiến hành sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ
để bán và thu được tiền bán hàng. Số tiền đó sau khi bù đắp các khoản chi phí đã tiêu
hao và nộp thuế cho Nhà nước, phần còn lại là LNST hay gọi tắt là LN (LN). DN tiếp
tục phân phối số tiền này cho các mục đích tích lũy, tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt
động của DN cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của DN. Điều đó đã làm phát sinh và tạo ra sự vận động của các
dòng tiền, bao gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt
động kinh doanh thường xuyên của DN.
TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN trong quá trình hoạt động của mình,
nếu xét về mặt bản chất. Còn về mặt hình thức, TCDN là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.


11
Sự hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN luôn gắn liền với sự
chuyển dịch của các dòng tiền. Vì vậy, nếu cho rằng: TCDN là các dòng tiền phát sinh
trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn với các hoạt động của DN, thì
điều đó đã đồng nhất giữa bản chất với biểu hiện bên ngoài của phạm trù TCDN. Đằng
sau các dòng tiền phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN
là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị giữa DN với các chủ thể trong việc phân
phối các nguồn lực tài chính – các quan hệ tài chính, còn nếu cho rằng: TCDN là
phương thức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính của DN nhằm đạt
những mục tiêu của DN đã đề ra, thì quan điểm này đã đồng nhất “TCDN” – phạm trù
kinh tế khách quan – với hoạt động tài chính, một hoạt động mang tính chất chủ quan
của các nhà quản trị tài DN.
Hoạt động tài chính là một trong nhiều mặt hoạt động của DN nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra của mình. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng,
vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của mỗi DN và nó đều

được diễn ra trên cơ sở các quyết định chủ quan của nhà quản trị DN.
Các quyết định trong quản trị TCDN là vấn đề quan tâm và được bàn luận nhiều.
Theo Van Horne và Wachowicz (2001) thì QTTC quan tâm đến mua sắm, tài trợ và
quản lý tài sản DN theo mục tiêu chung được đề ra. Tương tự vậy, nhưng McMahon
(1993) lại chi tiết thêm rằng quản trị TCDN quan tâm đến tìm nguồn vốn cần thiết cho
mua sắm tài sản và hoạt động của DN, phân bổ các nguồn vốn có giới hạn cho những
mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng một cách hữu
hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Các tác giả khác như Brealey và Myers (1996),
Ross và nhóm tác giả (2005) đều thống nhất cho rằng TCDN quan tâm đến việc đầu tư,
mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản DN nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Tóm lại, mặc dù có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau, nhưng có sự đồng
thuận khi đều cho rằng TCDN thực chất quan tâm đến 3 vấn đề chủ yếu, đó là: quyết
định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối LN nhằm tối đa hóa giá
trị DN. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa
sinh lời và rủi ro. Một mặt phải đảm bảo tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu, mặt
khác phải tối thiểu hóa rủi ro. Đây là vấn đề vô cùng khó khăn đặt ra cho các nhà
QTTC trong quá trình lựa chọn và ra quyết định tài chính phù hợp.
Quyết định đầu tư liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài
sản, ảnh hưởng đến phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán, đây được xem là quyết
định quan trọng nhất trong các quyết định của TCDN. Quyết định nguồn vốn liên quan


×