Tải bản đầy đủ (.pdf) (281 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 281 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

VŨ VIỆT NINH

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NÔNG NGHIỆP
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

VŨ VIỆT NINH

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NÔNG NGHIỆP
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Tiến Thuận
2. PGS. TS Nhữ Trọng Bách

HÀ NỘI - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu
trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan.
Nghiên cứu sinh

Vũ Việt Ninh


ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Giải thích
Viết tắt
Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank


Ngân hàng phát triển Châu Á

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Nations

Á

ASEAN

Xây dựng – Vận hành – Chuyển

BOT

Build – Operate – Transfer

BT

Build – Transfer

BTO


Build – Transfer – Operate

EFA

Exploratory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

FAO

Food and Agriculture Organization

Tổ chức lương thực thế giới

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR

Incremental Capital Output Ratio


Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Information and Communications

Công nghệ thông tin và truyền

Technology

thông

IDP

Investment Development Path

“Con đường” phát triển đầu tư

IFDI

Inward Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

M&A


Mergers and Acquisitions

Sáp nhập và Mua lại

ICT

MIGA

Multilateral Invesment Guarantee
Agency

giao
Xây dựng – Chuyển giao
Xây dựng – Chuyển giao – Vận
hành

Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên

NOI

Net Outward Investment

Đầu tư ròng ra nước ngoài

ODA

Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức


OECD

Organisation for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển

OFDI

Outward Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

OLI

Ownership – Location –

Sở hữu – Vị trí – Nội bộ hóa


iii
Internalization Incentives
PPP

Public – Private Partnership

Đối tác công – tư

R&D


Research and Development

Nghiện cứu và phát triển

SEM

Structural Equation Modeling

Mô hình phương trình cấu trúc

TFP

Total Factor Productivity

Năng suất các yếu tố tổng hợp

TNCs

Transnational Corporations

Công ty xuyên quốc gia

TRIPS

Trade – Related Aspects of

Các quyền sở hữu trí tuệ

Intellectual Property Rights
Unitet Nations Conference on Trade


Ủy ban thương mại và phát triển

and Development

Liên Hiệp Quốc

United Nations Development

Chương trình Phát triển Liên Hợp

Programme

Quốc

USD

United State Dollar

Đô là Mỹ

VA

Value Added

Giá trị gia tăng

VAT

Value-Added Tax


Thuế Giá trị gia tăng

VIF

Variance Inflation Factor

Độ phóng đại phương sai

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

UNCTAD
UNDP

Tiếng Việt
Viết tắt

Giải thích

Viết tắt


Giải thích

BQ

Bình quân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

BTC

Bộ Tài chính

LATS

Luận án Tiến sỹ

BTB&DH
MT

Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung

NCS

Nghiên cứu sinh

CHLB


Cộng hòa liên bang



Nghị đinh

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CNCT

Công nghiệp chế tác

NN

Nông nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

NNCNC

Nông nghiệp công nghệ cao


CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

NSNN

Ngân sách Nhà nước


iv
CP

Chính phủ

NXB

Nhà xuất bản

CS-ĐT

Chính sách đầu tư



Quyết định

CS-HT

Cơ sở hạ tầng


SXKD

Sản xuất kinh doanh

DA

Dự án

TCTD

Tổ chức tín dụng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

TD&MNPB

Trung du và miền núi phía
Bắc


DN

Doanh nghiệp

TLSX

Tư liệu sản xuất

ĐNB

Đông Nam Bộ

TS

Tiến sỹ

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

TSĐB

Tài sản đảm bảo

GS

Giáo sư

TT


Thông tư

HĐH

Hiện đại hóa

TTg

Thủ tướng

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

VKTTĐ

Vùng kinh tế trọng điểm

KD

Kinh doanh


VNĐ

Việt Nam Đồng


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ii

MỤC LỤC

v

DANH MỤC BẢNG

viii

DANH MỤC HỘP

x

DANH MỤC HÌNH VẼ

xi


LỜI MỞ ĐẦU

1

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN

9

1.1.

Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

9

1.1.1.

Những nghiên cứu ngoài nước

9

1.1.2.

Những nghiên cứu trong nước

15


1.2.

Những vấn đề còn trống cần tiếp tục nghiên cứu

24

1.2.1.

Đánh giá chung về kết quả của các công trình đã nghiên cứu

24

1.2.2.

Những vấn đề còn trống cần tiếp tục nghiên cứu

26

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu của luận án

27

Kết luận chương 1

28

Chương 2


LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NÔNG
NGHIỆP CỦA VÙNG KINH TẾ

29

2.1.

Khái quát về nông nghiệp

29

2.1.1.

Khái niệm, đặc điểm

29

2.1.2.

Vai trò của nông nghiệp

31

2.1.3.

Các nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp

33


2.2.

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp của vùng
kinh tế

2.2.1.

Khái niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp
của vùng kinh tế

2.2.2.

2.2.4.

34

Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp của
vùng kinh tế

2.2.3.

34

43

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào nông nghiệp của vùng kinh tế

46


Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

55


vi
2.3.

Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp

60

2.3.1.

Kinh nghiệm của một số vùng và quốc gia trên thế giới

60

2.3.2.

Kinh nghiệm của vùng kinh tế trong nước

69

2.3.3.

Bài học rút ra cho vùng đồng bằng sông Hồng

74


Kết luận chương 2

79

Chương 3

THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

80

3.1.

Khái quát về vùng và ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

80

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng ảnh
hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

80

3.1.2.

Tình hình hoạt động sản xuất nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng

84


3.2.

Thực trạng thu hút vốn FDI vào nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng

88

3.2.1.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng bằng
sông Hồng

88

3.2.2.

Tình hình thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

95

3.2.3.

Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng

3.3.

97

Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng


111

3.3.1.

Thành công

111

3.3.2.

Hạn chế

113

3.3.3.

Nguyên nhân

124

3.3.4.

Mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành

Chương 4

nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng


145

Kết luận chương 3

154

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG

4.1.

155

Bối cảnh quốc tế, Việt Nam và sự cần thiết phải tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng đồng bằng sông Hồng

155

4.1.1.

Bối cảnh quốc tế

155

4.1.2.

Bối cảnh Việt Nam

158



vii
4.1.3.

Sự cần thiết phải tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

4.2.

Quan điểm, mục tiêu và định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

4.2.1.

164

Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

4.3.1.

162

Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng

4.3.

162


Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng

4.2.3.

162

Quan điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp vùng
đồng bằng sông Hồng

4.2.2.

160

166

Xây dựng chiến lược dài hạn thu hút FDI nông nghiệp vùng; thực hiện
đồng bộ chính sách đầu tư tại vùng; rà soát và kiến nghị cơ quan thẩm
quyền cấp trên về các chính sách đầu tư theo hướng tạo điều kiện thuận
lợi cho đầu tư vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

167

4.3.2.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng vùng đồng bằng sông Hồng

177


4.3.3.

Phát huy các lợi thế ngành nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng

181

4.3.4.

Đảm bảo chi phí sản xuất, kinh doanh của nông nghiệp vùng đồng bằng
sông Hồng theo hướng cạnh tranh

4.3.5.

186

Hoàn thiện hỗ trợ đầu tư nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng dành
cho đầu tư trực tiếp nước ngoài

188

4.3.6.

Các giải pháp khác

196

4.4.

Một số kiến nghị


201

4.4.1.

Đối với Quốc Hội

201

4.4.2.

Đối với Chính phủ

202

Kết luận chương 4

204

KẾT LUẬN
DANH SÁCH CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

205


viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.


Mô hình OLI đối với đầu tư quốc tế

Bảng 3.1.

Tình hình phát triển một số loại gia súc, gia cầm vùng đồng bằng
sông Hồng

Bảng 3.2.

86

Tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư thực hiện ngành nông nghiệp phân
theo nguồn vốn giai đoạn 2003-2017 (theo giá so sánh năm 2010)

Bảng 3.3.

48

96

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp các vùng kinh tế và cả
nước (lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2017)

97

Bảng 3.4.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

98


Bảng 3.5.

Vốn FDI bình quân 1 dự án vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2003-2017

99

Bảng 3.6.

Vốn FDI vào các lĩnh vực của nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

101

Bảng 3.7.

FDI vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng phân theo địa phương
(lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2017)

Bảng 3.8.

102

Tỷ trọng số dự án và vốn FDI vào nông nghiệp so với tổng vốn FDI
của từng địa phương (lũy kế các dự án còn hiệu lực tính đến
31/12/2017)

Bảng 3.9.

103


Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư vào nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng (lũy kế DA còn hiều lực tính đến
31/12/2017)

103

Bảng 3.10. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng phân theo đối tác đầu tư (lũy kế dự án còn hiệu lực đến
31/12/2017)

104

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu cơ bản của khu vực FDI nông nghiệp vùng đồng
bằng sông Hồng (theo giá so sánh năm 2010)
Bảng 3.12. Hệ số ICOR của FDI nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng

106
107

Bảng 3.14. Tăng trưởng của các yếu tố VA - K và L của FDI nông nghiệp vùng
đồng bằng sông Hồng theo 3 giai đoạn 110
Bảng 3.15. Đóng góp của các yếu tố K, L và TFP vào VA của FDI nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng theo 3 giai đoạn

110

Bảng 3.16. Vốn đầu tư vào nông nghiệp và tổng vốn đầu tư xã hội vùng đồng
bằng sông Hồng (theo giá hiện hành)


111

Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu về chăn nuôi tại một số địa phương của vùng đồng
bằng sông Hồng năm 2016

112


ix
Bảng 3.18. Tỷ lệ số dự án và vốn FDI nông nghiệp ĐBSH so với cả nước (lũy
kế các dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2017)

113

Bảng 3.19. FDI vào nông nghiệp so với tổng vốn FDI các ngành của các vùng
kinh tế và cả nước (tính lũy kế đến 31/12/2017)

114

Bảng 3.20. Tỷ trọng vốn FDI vào nông nghiệp của một số nước có thặng dư xuất
khẩu nông sản nhiều nhất thế giới
Bảng 3.21. Vốn FDI bình quân 1 dự án

115
116

Bảng 3.22. Tốc độ phát triển liên hoàn của số dự án FDI vào nông nghiệp của
sáu vùng kinh tế và cả nước giai đoạn 2003-2017

117


Bảng 3.23. Tốc độ tăng trưởng của số dự án FDI nông nghiệp và số dự án FDI
các ngành của vùng đồng bằng sông Hồng

118

Bảng 3.24. Mười địa phương có số dự án FDI trong nông nghiệp lớn nhất cả
nước (tính lũy kế đến 31/12/2017)

119

Bảng 3.25. Sản lượng thủy sản của một số địa phương phân theo loại nước nuôi
năm 2016

120

Bảng 3.26. Sản phẩm có sản lượng cao của các địa phương trong vùng (2016)

121

Bảng 3.27. Số lượng vật nuôi tại các địa phương trong vùng năm 2016

121

Bảng 3.28. Mười lăm đối tác có vốn FDI đầu tư lớn nhất vào nông nghiệp của
Việt Nam (tính lũy kế đến 31/12/2017)
Bảng 3.29. Thu nhập bình quân đầu người một tháng của các vùng kinh tế

123
127


Bảng 3.30. Các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của các quốc gia
Đông Á – Thái Bình Dương trong nông nghiệp

131

Bảng 3.31. Một số quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam

132

Bảng 3.32. Số chi nhánh NHTM của một số quốc gia

133

Bảng 3.33. Hộ có sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quy mô, diện tích (2016)

136

Bảng 3.34. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo

138

Bảng 3.35. Năng suất lao động của các ngành và nền kinh tế Việt Nam giai
đoạn 1998 – 2016

139

Bảng 3.36. Tiếp cận điện của một số quốc gia năm 2014


141

Bảng 3.37. Chỉ số nhận thức tham nhũng của một số quốc gia

145

Bảng 4.1.

FDI vào các nền kinh tế và khu vực giai đoạn 2015-2017 và dự báo 2018

155

Bảng 4.2.

Chỉ số lan toả về kinh tế và chỉ số kích thích nhập khẩu của một số ngành

159


x
DANH MỤC HỘP
Hộp 1

Khó khăn của doanh nghiệp nông nghiệp trong tích tụ đất phát
triển sản xuất tập trung

137

Hộp 2


Chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (factor loading)

150


xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1.

Mô hình các yếu tố ảnh hưởng quyết định thực hiện FDI

49

Hình 2.2.

Mô hình con đường phát triển đầu tư (IDP)

50

Hình 3.1.

Năng suất lúa theo vùng năm 2016

85

Hình 3.2.

Vốn FDI đăng ký vào vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2003-2017

89


Hình 3.3.

Số dự án FDI vào vùng đồng bằng sông Hồng

89

Hình 3.4.

Tỷ trọng vốn FDI đầu tư vào các ngành của vùng đồng bằng sông Hồng

90

Hình 3.5.

Tỷ trọng số dự án, vốn FDI đăng ký theo địa phương của vùng đồng
bằng sông Hồng tính đến 31/12/2017

92

Hình 3.6.

Tỷ trọng vốn FDI của các địa phương qua các năm

93

Hình 3.7.

Cơ cấu vốn FDI của vùng đồng bằng sông Hồng theo hình thức đầu tư
(giai đoạn 2003-2017)


94

Hình 3.8.

Số dự án FDI vào các lĩnh vực của nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

100

Hình 3.9.

Những khó khăn cản trở tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức trong
nông nghiệp

134

Hình 3.10. Mô hình đánh giá các nhân tố tác động đến “Ý định đầu tư” của nhà đầu tư
nước ngoài vào ngành nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng
Hình 4.1.

147

Lựa chọn các ngành hứa hẹn nhất trong thu hút vốn FDI của cơ quan xúc
tiến đầu tư (IPAs) tại các nước đang phát triển và nước có nền kinh tế

Hình 4.2.

chuyển đổi (% các IPAs phản hồi)

156


Các hiệp định thương mại của Việt Nam

159


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước “đi lên” từ nông nghiệp. Sau 30 năm đổi mới, kinh tế Việt
Nam đạt được nhiều thành tựu đáng mừng. Trong công cuộc đổi mới đó, Việt Nam cần
xác định rõ các ngành kinh tế trọng điểm, khuyến khích phát triển và có sức lan tỏa tới
các ngành kinh tế khác. Trong nghiên cứu “mô hình kinh tế liên ngành và cơ cấu kinh tế
của Việt Nam” (Bùi Trinh và cộng sự…) [111] đã chỉ ra rằng nông nghiệp là ngành cần
được ưu tiên phát triển để từ đó thúc đẩy sự phát triển của toàn nền kinh tế. Điều này
cũng được thể hiện trong chủ trương của Đảng và Chính phủ về phát triển nông nghiệp,
nông thôn qua Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ban hành ngày 17/04/2018 về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định
210/2013/NĐ-CP ban hành ngày 19/12/2013 về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn (giai đoạn 2008-2013).
Mặt khác, trước điều kiện hội nhập sâu và rộng như hiện nay, tự do hóa vốn đầu
tư là một xu thế tất yếu. Đây là điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam để mở rộng sản xuất và xuất khẩu sang các thị trường mà
Việt Nam có quan hệ thương mại ở các ngành kinh tế, trong đó có nông nghiệp. Trên
thực tế, mặc dù Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp nhưng lượng
vốn FDI vào ngành này còn rất hạn chế.
Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vùng kinh tế có thế mạnh sản xuất nông
nghiệp của Việt Nam. Với truyền thống sản xuất nông nghiệp và có nhiều điều kiện thuận
lợi về tự nhiên, kinh tế, xã hội, ĐBSH hoàn toàn có thể phát triển hơn nữa thành vùng sản

xuất nông nghiệp lớn của quốc gia, góp phần thúc đẩy, phát triển kinh tế của vùng và của
cả nước. Tuy nhiên, FDI đầu tư vào nông nghiệp vùng rất khiêm tốn so với tiềm năng của
ngành cũng như so với các ngành khác trong vùng. Trong khi dòng vốn này vào Việt Nam
và các ngành khác trong vùng đang có xu hướng gia tăng mạnh thì FDI vào nông nghiệp
của vùng vốn rất thấp và không có sự tăng trưởng trong khoảng thời gian khá dài, đi
ngược với xu hướng FDI vào các ngành khác của vùng ĐBSH cũng như cả nước và đi
ngược với dòng vốn FDI đầu tư cho nông nghiệp của thế giới.
Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu sinh thấy rằng nông nghiệp là ngành cần
được ưu tiên phát triển, chủ trương của Đảng và Chính phủ cũng đã khẳng định nhưng


2
do FDI vào nông nghiệp còn rất ít nên việc tăng cường thu hút vốn FDI vào nông
nghiệp là cần thiết. Hơn nữa, thu hút FDI vào nông nghiệp cần được thực hiện theo
vùng kinh tế, bởi nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên việc nghiên
cứu theo vùng có nhiều nét tương đồng về các điều kiện này có ý nghĩa hơn so với thu
hút vào cả nước. Với vai trò là vùng đồng bằng lớn thứ hai cả nước, việc nghiên cứu
để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào nông nghiệp của
vùng ĐBSH là cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” làm đề
tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
thu hút vốn FDI vào nông nghiệp vùng ĐBSH trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích này, luận án cần thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa lý luận chung về: Ngành nông nghiệp, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào nông nghiệp của vùng lãnh thổ (khái niệm, nội dung, các nhân tố tác động
và chỉ tiêu đánh giá tình hình thu hút và đóng góp của FDI vào nông nghiệp của vùng…);
+ Phân tích thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp của vùng ĐBSH;
+ Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thành công, hạn chế

của thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp của vùng ĐBSH;
+ Đánh giá đóng góp của FDI vào nông nghiệp của vùng ĐBSH;
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp của vùng
ĐBSH thông qua mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA).
+ Nghiên cứu hệ thống, đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn
FDI vào nông nghiệp vùng ĐBSH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn thu hút vốn FDI vào
nông nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Tình hình thu hút FDI, những đóng góp của FDI và những yếu tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp;
+ Không gian: Vùng đồng bằng sông Hồng.


3
+ Thời gian: Tác giả tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2003
đến năm 2017. Ngoài ra, một số chỉ tiêu được tác giả sử dụng từ cuộc điều tra doanh
nghiệp của Tổng cục Thống kê nên số liệu chính thức công bố mới nhất đến năm 2016
và dữ liệu từ một số tổ chức như OECD, FAO…thường được các tổ chức này đánh giá
theo từng giai đoạn nên cũng không cập nhật đến năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận theo ngành

Nội dung nghiên cứu

Kết quả đạt được

Ngành nông

nghiệp

Đặc điểm của ngành
nông nghiệp

Thu hút FDI

Khung lý thuyết

Kinh nghiệm
thu hút FDI

Bài học kinh nghiệm
cho vùng ĐBSH

Phân tích, so sánh,
tổng hợp

Tiếp cận theo vùng

PP tiếp cận theo ngành, tiếp
cận theo lợi thế so sánh, phân
tích so sánh, tổng hợp, thống
kê phân tổ, thống kê mô tả,
mô hình hồi quy
Khảo sát bằng bảng hỏi,
Mô hình EFA

Phương pháp phân
tích thống kê, tổng

hợp

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của vùng ĐBSH

Đặc điểm về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của
vùng ảnh hưởng tới thu hút
vốn FDI

Thực trạng thu hút FDI nông
nghiệp của vùng ĐBSH

Thành công, hạn chế,
nguyên nhân của thành
công , hạn chế và đóng góp
của FDI trong nông nghiệp
vùng ĐBSH

Các nhân tố ảnh hướng đến thu
hút vốn FDI nông nghiêp của
vùng ĐBSH (Ý định đầu tư)

Kết luận về các yếu tố ảnh
hưởng và mức độ ảnh
hưởng

Bối cảnh quốc tế và trong nước
có ảnh hưởng đến thu hút FDI
NN của vùng; kinh nghiệm các

quốc gia và các nhân tố ảnh
hưởng thu hút FDI vào NN của
vùng ĐBSH

Giải pháp tăng
cường thu hút FDI
vào ngành nông
nghiệp của vùng
ĐBSH

Khung nghiên cứu của luận án


4
Tác giả sử dụng các phương pháp như phương pháp tiếp cận, phương pháp thu
thập thông tin, phương pháp phân tích số liệu…
4.1 Phương pháp tiếp cận
Một là, tiếp cận theo lợi thế so sánh. Doanh nghiệp FDI sẽ tìm kiếm các sản
phẩm, ngành, vùng cũng như các quốc gia có lợi thế cạnh tranh nhất định để đảm bảo mục
tiêu lợi nhuận của mình. Các sản phẩm, ngành, vùng, quốc gia có lợi thế so sánh càng cao
thì càng có nhiều cơ hội thu hút được nhiều nguồn vốn FDI. Do vậy, tác giả sử dụng cách
tiếp cận theo lợi thế so sánh để xác định thu hút FDI vào các loại sản phẩm, ngành sản
xuất, vùng sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hai là, tiếp cận theo ngành. Cách tiếp cận này sẽ giúp tác giả nghiên cứu chi
tiết ảnh hưởng của các lĩnh vực tới hoạt động thu hút FDI trong nông nghiệp. Từ đó
xác định các yếu tố đặc thù của ngành và những yếu tố ảnh hưởng trong việc tăng
cường thu hút FDI theo đặc trưng sản phẩm từng ngành nghề.
Ba là, tiếp cận theo vùng. Bằng cách tiếp cận theo vùng, tác giả sẽ chỉ ra những
khác biệt trong thu hút vốn FDI vào vùng lãnh thổ so với vào một địa phương hay một
quốc gia. Đồng thời, phân tích các yếu tố vùng nghiên cứu có ảnh hưởng như thế nào

trong hoạt động thu hút vốn FDI.
4.2 Phương pháp thu thập thông tin
4.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp thông qua các văn bản,
báo cáo, các nghiên cứu của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tổng cục Thống kê, tạp chí chuyên ngành kinh tế trong và ngoài nước,
các nghiên cứu được đăng tải trên các website uy tín như sciencedirect.com, các website
chính thức của các tổ chức, diễn đàn quốc tế (UNCTAD, FAO, OECD…), các cơ quan
thẩm quyền trong và ngoài nước… về thu hút FDI vào nông nghiệp.
4.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Tác giả đã thực hiện phát phiếu khảo sát các yếu tố tác động đến thu hút vốn
FDI nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng.
+ Mục đích điều tra: Cuộc điều tra nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông
nghiệp vùng ĐBSH.
+ Đối tượng điều tra: Doanh nghiệp, HTX có hoạt động trong lĩnh nông nghiệp.


5
+ Phạm vi điều tra: Để phục vụ phân tích, tác giả đã thực hiện cuộc khảo sát và thu
thập số liệu của 04 tỉnh: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Ninh.
Lý do tác giả lựa chọn 04 địa phương này là: Trong vùng ĐBSH, Hà Nội, Quảng
Ninh và Vĩnh Phúc là những địa phương thu hút được nhiều dự án FDI vào ngành nông
nghiệp của vùng và Bắc Ninh là trường hợp có nhiều điều kiện phát triển ngành nông
nghiệp nhưng số dự án FDI vào ngành còn rất hạn chế. Mặt khác, điều kiện thu thập số liệu
từ những địa phương này thuận lợi và phù hợp với khả năng của tác giả.
Do số lượng doanh nghiệp FDI ngành nông nghiệp quá ít không đảm bảo việc khảo
sát đạt kết quả, do đó, lựa chọn đối tượng được hỏi là các doanh nghiệp, HTX hoạt động
trong nông nghiệp với tổng số phiếu phát ra là 420 phiếu. Số phiếu thu về là 356 phiếu,
chiếm tỷ lệ 84,8%. Kích thước mẫu thu được là 356 là đáp ứng về yêu cầu kích thước mẫu.

Theo ý kiến của một số chuyên gia:
(i) Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) [55]: Số lượng quan sát (cỡ mẫu) ít
nhất phải gấp 4 đến 5 lần số biến trong phân tích nhân tố. Số biến đưa vào mô hình EFA là 42
biến, tối thiểu cần 168 đến 210 quan sát. Như vậy, kích thước mẫu là 356 đáp ứng khá tốt.
ii) Hair et al. (2009)[93] cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là
50, tốt hơn nên là 100.
Như vậy, kích thước mẫu là 356 cũng đáp ứng tốt điều kiện về mẫu.
+ Thời gian thu thập thông tin: Từ 1/9/2017-31/12/2017
+ Nội dung điều tra:
Thông tin chung: Tên, địa chỉ, fax, số điện thoại, địa chỉ website của doanh
nghiệp, loại hình hoạt động của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh chính.
Thông tin về lựa chọn thang đo:
Các quan sát được đưa vào bảng hỏi theo thang đo Likert 5 mức, trong đó, “1”
là “rất không đồng ý”; “2” là “không đồng ý”, “3” là “không có ý kiến”, “4” là “đồng
ý” và “5” là “rất đồng ý”. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 7 nhóm nhân tố và sử dụng
thang đo Likert để xem xét mức độ đánh giá về cơ sở hạ tầng vùng ĐBSH; về chính
sách đầu tư của vùng; về lợi thế ngành đầu tư nông nghiệp của vùng; về nguồn nhân
lực của vùng; về chi phí đầu vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; về các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp của vùng; và nhận định chung của doanh nghiệp về ý định đầu
tư vào nông nghiệp tại vùng ĐBSH.
+ Phiếu điều tra: Cuộc điều tra sử dụng 01 bảng hỏi [PHỤ LỤC 37].


6
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp định lượng, phương pháp thống kê mô tả,
thống kê phân tổ, tổng hợp, so sánh…để phân tích số liệu.
4.3.1. Phương pháp định lượng
4.3.1.1. Mô hình hồi quy
Tác giả xây dựng mô hình đánh giá đóng góp của tốc độ tăng trưởng vốn (dK)

và tốc độ tăng trưởng lao động (dL) vào tốc độ tăng trưởng của giá trị gia tăng (dVA)
của nông nghiệp khu vực FDI vùng đồng bằng sông Hồng là mô hình hồi quy
(Regression) với biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm (dVA) và 2
biến độc lập của mô hình là tốc độ tăng trưởng vốn (dK) và tốc độ tăng trưởng lao
động (dL).
dVA = a + α*dK + β*dL

(1)

Trong đó:
dVA : Tốc độ tăng trưởng của VA nông nghiệp khu vực FDI vùng ĐBSH;
a

: Hệ số tự do của mô hình;

dK

: Tốc độ tăng trưởng yếu tố vốn của khu vực FDI nông nghiệp;

dL

: Tốc độ tăng trưởng yếu tố lao động của khu vực FDI;

α; β

: Các hệ số góc của tốc độ tăng trưởng vốn và tốc độ tăng trưởng lao động.

4.3.1.2. Mô hình phân tích nhân tố khám phá
Trong phân tích nhân tố khám phá (EFA), mỗi biến đo lường được biễu diễn
như là một tổ hợp tuyến tính của các nhân tố cơ bản, còn lượng biến thiên của mỗi

biến đo lường được giải thích bởi những nhân tố chung (common factor). Biến thiên
chung của các biến đo lường được mô tả bằng một số ít các nhân tố chung cộng với
một số nhân tố đặc trưng (unique factor) cho mỗi biến. Nếu các biến đo lường được
chuẩn hóa thì mô hình nhân tố được thể hiện bằng phương trình:
Xi = Ai1 * F1 + Ai2 * F2 + Ai3 * F3 + . . .+ Aim * Fm + Vi*Ui
Trong đó:

(2)

Xi : Biến đo lường thứ i đã được chuẩn hóa
Aij: Hệ số hồi qui bội đã được chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
F1, F2, . . ., Fm: Các nhân tố chung
Vi: Hệ số hồi qui chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i
Ui: Nhân tố đặc trưng của biến i

Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và tương quan với các nhân tố
chung; bản thân các nhân tố chung cũng có thể diễn tả như những tổ hợp tuyến tính
của các biến đo lường, điều này được thể hiện thông qua mô hình sau đây:


7
Fi = Wi1*X1 + Wi2*X2 + Wi3*X3 + . . . + Wik*Xk

(3)

Trong đó: Fi: Ước lượng trị số của nhân tố i; Wi: quyền số hay trọng số nhân tố
(weight or factor scores coefficient); k: số biến.
4.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Đây là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả
thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để phân tích thực

trạng thu hút FDI vào ĐBSH nói chung và vào ngành nông nghiệp của vùng nói riêng.
4.3.3. Phương pháp thống kê phân tổ
Số liệu thu thập được về dòng vốn FDI nói chung và FDI vào nông nghiệp của
vùng ĐBSH nói riêng được phân tổ theo địa phương; lĩnh vực; hình thức đầu tư; đối
tác đầu tư để làm rõ được nguồn FDI đầu tư vào địa phương nào, ngành nào, hình thức
đầu tư nhiều nhất, ít nhất và từ đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.
4.3.4. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu tính toán của vùng ĐBSH so với
cả nước và so sánh với các vùng kinh tế khác hoặc so sánh cùng chỉ tiêu của vùng giữa
các năm với nhau để thấy rõ xu hướng đầu tư thay đổi như thế nào.
4.3.5. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này dùng để khái quát từng nội dung đã được phân tích để đưa ra
các đánh giá, nhận định về tổng quan nghiên cứu, từ đó xác định khoảng trống cho
nghiên cứu; tổ hợp các đánh giá, nhận định chung về tình hình thu hút vốn FDI nông
nghiệp và tổng kết các giải pháp thành từng nhóm theo các nhân tố tác động.
5. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt khoa học
Vận dụng lý thuyết OLI của Dunning để nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng trong thu
hút FDI vào nông nghiệp của vùng kinh tế. Và xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá về
kết quả thu hút vốn và những đóng góp của khu vực FDI nông nghiệp của vùng. Bộ
chỉ tiêu này không có sự mâu thuẫn với nhau nên có thể vận dùng đồng thời khi đánh
giá về kết quả thu hút cũng như đóng góp của FDI vào nông nghiệp vùng ĐBSH
Về mặt thực tiễn
Luận án phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp của vùng, đặt
trong mối tương quan với tình hình thu hút vốn FDI vào toàn vùng và tình hình đầu tư của


8
các nguồn vốn khác vào ngành nông nghiệp của vùng; đánh giá những kết quả thu hút vốn
FDI vào nông nghiệp vùng ĐBSH. Luận án cũng đánh giá đóng góp của FDI vào ngành

nông nghiệp của vùng thông qua: (i) chỉ số ICOR; (ii) đóng góp của tốc độ tăng trưởng Vốn
và tốc độ tăng trưởng lao động trong các doanh nghiệp FDI nông nghiệp vào tốc độ tăng
trưởng VA của nông nghiệp của vùng và (iii) yếu tố TFP vào VA của nông nghiệp. Phân
tích thành công và hạn chế, những nguyên nhân của thành công và hạn chế trong thu hút
FDI vào nông nghiệp vùng ĐBSH trong tương quan so sánh với toàn vùng, cả nước và một
số quốc gia trong khu vực. Luận án sử dụng mô hình EFA để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp thông qua mô hình hồi quy với “Ý định
đầu tư” là biến phụ thuộc và 6 biến độc lập là 6 nhóm nhân tố hội tụ từ rất nhiều quan sát
gồm: “Chính sách hỗ trợ”, “lợi thế đầu tư”, “chi phí đầu vào”, “chính sách đầu tư”, “chất
lượng cơ sở hạ tầng xã hội” và “nguồn nhân lực”. Và rút ra được kết luận về sự ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố cũng như của ảnh hưởng của các biến quan sát.
Luận án nêu rõ quan điểm, mục tiêu, định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào nông nghiệp vùng ĐBSH và đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằm tăng
cường thu hút vốn FDI vào nông nghiệp vùng ĐBSH.
6. Kết cấu Luận án
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào nông nghiệp của vùng kinh tế
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng
Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng


9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ là một nguồn lực có vai trò quan

trọng cho phát triển kinh tế mà còn là nhân tố có tác động lan tỏa đến rất nhiều khu
vực khác nhau. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các nghiên cứu liên quan
đến FDI về lý thuyết và thực nghiệm có đều số lượng rất lớn và chuyên sâu. Hầu hết
các nghiên cứu tập trung đánh giá các vấn đề liên quan thu hút, tác động cũng như hiệu
quả sử dụng vốn FDI đối với nhóm quốc gia, từng quốc gia, vùng kinh tế, địa phương
hay một ngành kinh tế cụ thể nào đó (nhiều nhất là ngành công nghiệp). Tuy nhiên,
các công trình nghiên cứu về thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp còn rất ít ở cả
trong và ngoài nước. Cụ thể như sau:
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Các nghiên cứu ngoài nước về vấn đề thu hút FDI vào nông nghiệp, đặc biệt là
các nghiên cứu định lượng, còn khá “mỏng” so với các nghiên cứu nói chung về FDI.
Thực tiễn này là do nguồn dữ liệu chi tiết và đáng tin cậy về dòng FDI vào nông nghiệp
còn thiếu, các quốc gia không theo dõi đầy đủ số liệu qua các năm hoặc có theo dõi
nhưng có sự thay đổi qua các năm [102]. Mặt khác, các nghiên cứu về FDI nông nghiệp
chủ yếu tập trung vào phân tích, đánh giá tác động của FDI đến khu vực nông nghiệp
[83]. Và hầu hết nghiên cứu là các bài báo được đăng trên các tạp chí uy tín, các báo cáo
đầu tư hàng năm của UNCTAD hoặc các nghiên cứu khác nhưng số liệu chủ yếu lấy từ
nguồn UNCTAD. Chỉ một số các nghiên cứu về thu hút FDI nông nghiệp xem xét về
yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI nông nghiệp, đánh giá kết quả thu hút FDI cũng như
xu hướng của dòng vốn FDI nông nghiệp trên thế giới và một số quốc gia, hàm ý chính
sách trong thu hút FDI của các quốc gia…
Intan Maizura Abdul Rashid, Nor’aznin Abu Bakar, Nor Azam Abdul Razak
(2016), Determinants of Foreign Direct Investment (FDI) in Agriculture Sector Based
on Selected High – Income Developing Economies in OIC Countries: An Empirical
Study on the Provincial Panel Data by Using Stata, 2003-2012”, Procedia Economics
and Finance 39(2016), 3 rd Global Conference on Business, Economics, Management
and Tourism.


10

Nghiên cứu đã sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ tổ chức Lương thực và nông
nghiệp Thế giới (FAO) và Ngân hàng Thế giới (WB) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp của một số quốc gia hồi giáo được lựa chọn
như Brunei, Oman, Malaysia. Theo đó, nhóm tác giả lựa chọn biến phụ thuộc là lượng
vốn FDI thu hút được vào ngành nông nghiệp và các biến độc lập đó là tỷ giá hối đoái,
dung lượng thị trường (được đo lường thông qua GDP), tỷ lệ lạm phát, cơ sở hạ tầng (sử
dụng chỉ số cơ sở hạ tầng của WB) và mức độ đói nghèo. Nghiên cứu chỉ ra rằng, dung
lượng thị trường và mức độ đói nghèo có mối quan hệ với lượng vốn FDI thu hút được.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Các nhân tố đưa vào mô hình là biến độc lập
chưa đánh giá đầy đủ các nhân tố đặc trung có ảnh hưởng lớn đối với ngành nông
nghiệp như cơ sở sản hạ tầng sản xuất, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ, khí hậu,
thời tiết, đất đai…Trong mô hình của tác giả có đánh giá ảnh hưởng của yếu tố cơ sở hạ
tầng lấy từ nguồn số liệu của WB nhưng số liệu này chỉ thể hiện được một vài chỉ tiêu
như số lượng thuê bao điện thoại, số cảng hàng không, đường thủy... Vì vậy, số liệu
cũng chưa phản ánh được cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến thu hút FDI vào nông
nghiệp của các quốc gia này.
Saifullah Syed and Masahiro Miyazako (2013), Promoting Investment in
Agriculture for Increased Production and Productivity, Prepared under the Japan Trust
Fund Project “Support to study on appropriate policy measures to increase investment in
agriculture and to stimulate food production”.
Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc có được cơ sở dữ liệu đầy đủ, toàn diện về FDI vào
nông nghiệp là rất khó khăn bởi hầu hết các báo cáo đều không đầy đủ và việc thu thập
số liệu còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng dữ liệu của UNCTAD (the
United Nations Conference on Trade and Development) để nghiên cứu. Thông qua dữ
liệu từ UNCTAD nhóm tác giả đã chỉ ra rằng, dòng vốn FDI vào nông nghiệp đều rất
nhỏ ở tất cả 67 quốc gia được nghiên cứu (bao gồm quốc gia có mức thu nhập cao đến
quốc gia có thu nhập thấp). Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, để phát triển nông
nghiệp cần tranh thủ lợi thế của dòng vốn FDI, kết hợp thế mạnh về vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư với lợi thế của người làm nông nghiệp trong nước
như lao động, quyền sử dụng đất nông nghiệp, tập quán sản xuất, hiểu biết về điều kiện

địa phương… Nghiên cứu đề xuất “mô hình doanh nghiệp” là con đường có thế giúp
nông nghiệp phát triển và thu hút thêm nhiều vốn FDI hơn nữa tại các quốc gia. Tuy


11
nhiên, đây mới chỉ là nhận định của nhóm tác giả dựa trên việc quan sát các số liệu
thống kê về FDI vào nông nghiệp của các quốc gia mà chưa có sự kiểm định, đánh giá
về kết luận này. Mặt khác, nghiên cứu cũng chưa phân tích sâu nguyên nhân của việc
vốn FDI vào nông nghiệp hạn chế như vậy.
Roderick Campbell, Tristan Knowles, Amphaphone Sayasenh (2012), Business
Models for Foreign Investment in Agriculture in Laos, The International Institute for
Sustainable Development (IISD).
Đây là một nghiên cứu khá công phu về FDI vào nông nghiệp của Lào. Trong
điều kiện, số liệu về FDI nông nghiệp của các quốc gia chưa được đầy đủ, nghiên cứu
vẫn đạt được những thành công có ý nghĩa nhất định không chỉ với Lào mà còn với các
quốc gia khác trong đó có Việt Nam. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã cung cấp
tình hình tổng quan về thu hút FDI vào nông nghiệp của Lào cũng như xu hướng của
dòng vốn này. Nghiên cứu đã phân tích khá toàn diện các chính sách và sự thay đổi các
chính sách liên quan trong thu hút vốn FDI vào nông nghiệp của Lào như chính sách ưu
đãi dòng vốn FDI trong nông nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra hai nhóm nhân
tố ảnh hưởng tới FDI vào nông nghiệp gồm các ưu đãi về đất nông nghiệp và hợp đồng
nông nghiệp. Nhóm tác giả đã phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố này theo cả hai góc
độ: tích cực và tiêu cực. Đặc biệt, nhóm tác giả tập trung phân tích mô hình doanh
nghiệp trong đầu tư nước ngoài nói chung và nghiên cứu trường hợp của các nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp của Lào nói riêng. Chỉ ra những thách thức và cơ
hội trong phát triển theo mô hình doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên,
về mặt phương pháp luận, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc quan sát các số liệu FDI nông
nghiệp Lào và đánh giá ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố mà chưa sử dụng các phương
pháp định lượng để tăng tính thuyết phục cho nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng.
Deepak Adhana (2016), Foreign Direct Investment in India Agricultural Sector:

Opportunities and Challenges”, Kaav International Journal of Economics, Commerce &
Business Management/APR-JUN16/Vol-3/Iss-2/A4.
Bài báo chỉ ra vai trò quan trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế Ấn Độ
khi hàng năm đóng góp khoảng 14% vào GDP và vai trò của FDI trong phát triển ngành
nông nghiệp của quốc gia này. Theo đó, tác giả tập trung phân tích chính sách, xu hướng
dòng vốn FDI “chảy” vào ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến
tháng 12/2015, nghiên cứu cơ hội và thách thức với dòng vốn FDI trong khu vực nông


12
nghiệp Ấn Độ. Tác giả đã chỉ ra hai cách mà Ấn Độ tiếp nhận vốn FDI. Đó là: (i) FDI
“tự do” di chuyển vào các lĩnh vực trong phạm vi được phép mà không cần phải yêu cầu
bất kỳ sự chấp thuận nào trước từ phía Chính phủ hoặc Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ; (ii)
FDI vào các lĩnh vực nằm ngoài phạm vi được phép thì cần phải có phê duyệt của Chính
phủ. Chính phủ khuyến khích FDI vào nông nghiệp nên 100% vốn FDI đầu tư vào các
lĩnh vực phát triển và sản xuất hạt giống, giống cây trồng; chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản; trồng rau, nấm, trồng nho, hoa và các dịch vụ liên quan tới lực vực nông
nghiệp…sẽ được di chuyển theo con đường thứ nhất. Đây chính là một ưu điểm trong
chính sách thu hút vốn FDI vào nông nghiệp được tác giả trình bày và đánh giá cao
trong việc mang lại hiệu quả thu hút vốn này.
UNCTAD (2009), “The Potential of South – South Investment for Agricultural
and Economic Development”, The World Investment Report 2009: Investment, Enterprise
and Development Commission Multi-year Expert Meeting on International Cooperation:
South-South Cooperation and Regional Intergration, Second Session, Geneva.
Báo cáo khẳng định rằng, cuộc khủng hoảng lương thực đã cho thấy nông nghiệp
ở các nước đang phát triển cần đầu tư bổ sung đáng kể để thúc đẩy năng suất và hỗ trợ
phát triển kinh tế nông thôn. Tổ chức Nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc đã
ước tính số vốn cần khoảng 80 tỷ USD mỗi năm để đầu tư mới giải quyết được các vấn
đề về an ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu ngày một tăng do gia tăng dân số, nghĩa là
tăng 50% so với mức năm 2009. Báo cáo của UNCTAD cũng chỉ ra mặc dù lượng vốn

FDI đầu tư vào nông nghiệp còn nhỏ nhưng đang có xu hướng gia tăng.
UNCTAD (2009), “Foreign Participation in Agriculture is on the rise, notably
South – South Foreign Direct Investment”, The World Investment Report 2009:
Investment, Enterprise and Development Commission Multi-year Expert Meeting on
International Cooperation: South-South Cooperation and Regional Intergration,
Second Session, Geneva.
Báo cáo cho thấy, hàng năm dòng vốn FDI vào nông nghiệp đang có xu hướng
gia tăng, mỗi năm tăng đến 3 tỷ USD giữa giai đoạn 1989-1991 và 2005-2007. Tuy
nhiên, nhìn chung tỷ trọng FDI nông nghiệp so với tổng FDI vẫn rất hạn chế. Tỷ trọng
FDI nông nghiệp vào năm 2007 chỉ đạt 32 tỷ USD. Nhưng nếu xét riêng ở một số nước
đang phát triển như Campuchia, Lào, Malawi, Mozambique, Tanzania, Ecuador,
Honduras, Indonesia, Papua New Guinea… thì tỷ trọng FDI trong nông nghiệp so với


×