Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Rủi ro trên TTCK Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.87 KB, 105 trang )

Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Mục lục
Lời

Trang
đầu

nói

...
Chơng I: Lý luận chung về thị trờng chứng khoán,

4

thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức.
1.
Thị
trờng

8
chứng

khoán
1.1.

8
Khái

niệm..


1.2. Chức năng, cơ cấu và nguyên tắc hoạt động của thị
trờng

chứng

8

khoán


1.2.1.
Chức

9

năng
1.2.2.

cấu
của
thị
trờng
chứng

9
khoán


10
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng

khoán...
12
1.3. Các thành phần tham gia thị trờng chứng khoán
.
1.3.1.
Tổ

13
chức

phát

hành

..
1.3.2.
Nhà
đầu

13
t-

...
13
1.3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trờng chứng khoán
.
2.
Thông

14

tin

không

xứng.
2.1.
Khái
niệm
về
thông
tin
xứng

cân
15

không

cân
15

1


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

2.2. Cân bằng thị trờng trong điều kiện không cân xứng
về thông tin
19
2.2.1. Cân bằng thị trờng trong điều kiện thông tin đầy 21

đủ
2.2.1.1.

Cân

bằng 21

chung
2.2.1.2.
Cân

bằng 23

riêng.
2.2.2. Cân bằng thị trờng trong điều kiện thông tin 24
không cân xứng..
2.2.2.1.

Cân

bằng 25

chung
2.2.2.2.
Cân

bằng 26

riêng.
3.

Lựa
chọn

đối 29

nghịch..
3.1.

Khái 29

niệm...
3.2.
Sự
hình
thành
lựa
chọn

đối 29

nghịch.
4.
Rủi
ro

đạo 32

đức...
4.1.


Khái 32

niệm...
4.2.
Nguyên
nhân
xuất
hiện
rủi
ro

đạo 33

đức...
5. Tác động của thông tin không cân xứng, lựa chọn đối
nghịch và rủi ro

đạo

đức

đối với nền kinh

tế

..
36
5.1. Tác động của thông tin không cân xứng và lựa chọn 36
đối nghịch...
5.2.

Tác
động

của

rủi

ro

đạo 37

đức...
Chơng II: Vấn đề thông tin không cân xứng, lựa 40
2


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam
1. Tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt
Nam

từ

khi

thành

lập


đến

nay
40
1.1. Tổng quan tình hình hoạt động của thị trờng chứng
khoán Việt Nam
40
1.2. Tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoán
trong

hai

năm

gần

đây
.
1.2.1.

41
Thị

trờng

chứng

khoán


trong

năm

2002
41
1.2.2. Thị trờng chứng khoán Việt Nam 10 tháng đầu năm
2003...
44
1.2.2.1. Bối cảnh thị trờng chứng khoán Việt Nam đầu
năm 2003.
44
1.2.2.2. Tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoán
10

tháng

đầu

năm

2003..
44
2. Những dấu hiệu về thông tin không cân xứng, lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trờng chứng khoán
trên

thị

trờng


chứng

khoán

Việt

Nam

..
47
2.1. Những hạn chế trong việc công bố thông tin và quản
lý công bố thông tin là nguyên nhân xuất hiện thông tin
không cân xứng...
47
2.2. Chênh lệch giữa giá phát hành lần đầu (hoặc giá
phát hành thêm) với giá giao dịch thị trờng của chứng
khoán. ...
51
2.3. Giá cả cổ phiếu và chỉ số VN-Index không phản ánh 53
đúng tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty

3


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

niêm

yết




thực

tế

giao

dịch

trên

thị

trờng

...
2.4. Những dấu hiệu giao dịch nội gián một biểu hiện
của rủi ro đạo đức
55
3. Những tác động của vấn đề thông tin không cân
xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đến hoạt
động

của

thị

trờng


chứng

khoán

Việt

Nam

.
59
Chơng III: Đề xuất phơng hớng giải quyết vấn đề
thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
.
61
1. Khuyến khích thành lập các công ty sản xuất và bán
thông tin
61
2. Tăng cờng sự điều hành của Chính phủ để làm tăng
thông

tin

trên

thị

trờng


chứng

khoán

.
62
3. Khuyến khích thành lập các trung gian tài chính, đặc
biệt



các

quỹ

đầu

t

chứng

khoán..
Kết

63

luận
65
Phụ lục 1: Biểu đồ chỉ số cổ phiếu của các công ty niêm
yết trên thị trờng chứng khoán Việt Nam từ thời điểm

niêm yết đến ngày1/12/2003..
67
Phụ lục II: Các hệ số tài chính của các công ty niêm yết
trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh 9 tháng đầu năm 2002
75
Phụ lục III: Xếp hạng tài chính các công ty niêm yết tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh.
Danh
mục
tài

liệu

79
tham 80

4


§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT

kh¶o……………………………………………….

5


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT


Lời nói đầu
Trong các giao dịch tài chính nói chung và chứng khoán
nói riêng, thông tin giữ vai trò thiết yếu. Nhân tố quan trọng
quyết định quy mô, hình thức và hiệu quả của mỗi giao
dịch chính là mức độ cân xứng về thông tin giữa các bên
liên quan. Xét trên tầm vĩ mô, nếu các bên tham gia của bất
kỳ giao dịch tài chính nào trong nền kinh tế đều có đầy đủ
thông tin quá khứ, hiện tại và tơng lai liên quan đến giao dịch
thì đồng vốn trong nền kinh tế luôn đến đợc các dự án đầu
t hiệu quả nhất. Thị trờng tài chính khi đó thực hiện tốt nhất
chức năng huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế.
Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam
đặt ra một yêu cầu cấp thiết là phải phát triển thị trờng vốn
hiệu quả nhằm cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế. Để có một thị trờng vốn nh thế, đòi hỏi trớc mắt là phải
xây dựng đợc một thị trờng chứng khoán vững mạnh. Thị trờng chứng khoán sẽ làm tăng tính thanh khoản của các công cụ
huy động vốn, từ đó thúc đẩy thị trờng sơ cấp phát triển.
Mặt khác, thị trờng chứng khoán khắc phục đợc đáng kể hạn
chế về không gian, thời gian và quy mô trong việc huy động
vốn. Nhận thức tầm quan trọng đó, sau nhiều cố gắng thị trờng chứng khoán Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động
ngày 20/7/2000, đánh dấu bớc chuyển mình của thị trờng tài
chính Việt Nam.

6


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Tuy nhiên sau hơn ba năm hoạt động, những kết quả đạt

đợc của thị trờng chứng khoán Việt Nam cha đáp ứng sự
mong mỏi và kỳ vọng của cả nền kinh tế nói chung và giới
đầu t nói riêng. Khi bàn về thực trạng này, hầu hết các cuộc
hội thảo, bài báo đều đề cập đến vấn đề thông tin. Cụ thể,
đó là những hạn chế trong việc công bố thông tin thể hiện ở
tính không kịp thời, thiếu chinh xác, không đầy đủ và cha
thống nhất về cách thức công bố thông tin. Chất lợng thông tin
còn thấp là một yếu tố kìm hãm cầu chứng khoán. Đó cũng là
nguyên nhân dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức, một hậu quả tất yếu của sự không cân xứng về thông
tin. Để thị trờng chứng khoán đi vào hoạt động vững mạnh,
một điều không thể thiếu là phải hạn chế tối đa sự bất cân
xứng về thông tin của các cuộc giao dịch. Đây là vấn đề
đang thu hút nhiều sự chú ý và cần phải đợc giải quyết một
cách tối u.
Mục đích nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu học thuyết thông tin
không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên
một số phân đoạn thị trờng tài chính của các nhà kinh tế
học trên thế giới, tôi nhận thức rằng giải quyết vấn đề thông
tin không cân xứng là một yêu cầu thiết thực và xuyên suốt
trong quá trình hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt
Nam. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu, phân tích và đánh
giá mức độ không cân xứng về thông tin, khảo sát thực tế
vấn đề rủi ro đạo đức trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
từ khi hoạt động đến nay. Do những hạn chế cả về chủ quan
và khách quan nên luận văn chỉ hớng vào mục tiêu chủ yếu là

7



Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

phát hiện và phân tích sơ bộ những biểu hiện của ba nội
dung trên. Dựa trên cơ sở đó, một số giải pháp đợc đề xuất
nhằm hoàn thiện vấn đề thông tin trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam. Tôi cũng hy vọng những phát hiện này xẽ giúp ích
cho các nghiên cứu sâu hơn về vấn đề thông tin không cân
xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đề cập đến các khái niệm cơ bản nhất về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán, đồng thời trình bày
chi tiết học thuyết thông tin không cân xứng và các khái niệm
liên quan.
Những vấn đề lý thuyết trên sẽ đợc vận dụng vào tình
hình cụ thể trên thị trờng chứng khoán Việt Nam từ khi chính
thức hoạt động cho đến nay (từ 28/7/2000 đến 31/10/2003).
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc
Thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức là những hiện tợng kinh tế đợc các nhà kinh tế học
trên thế giới nghiên cứu từ những năm 1960. Tuy nhiên, phải
đến những năm 2000 vấn đề này mới thực sự đợc quan tâm
và nghiên cứu sâu sắc. Các nghiên cứu gần đây tập trung
vào việc xây dựng các mô hình toán và khảo sát thực trạng
thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức trên một số phân đoạn của thị trờng tài chính, phổ
biến nhất là thị trờng bảo hiểm. Các nghiên cứu đều đã đem
lại những kết quả nhất định, đóng góp vào việc xây dựng


8


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

một mô hình tổng thể của học thuyết thông tin không cân
xứng.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập đến
nay đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có
nhiều bài báo, luận văn, luận án và cả những công trình
nghiên cứu cấp bộ, cấp nhà nớc tham gia đóng góp, hoàn
thiện hoạt động của thị trờng. Tuy nhiên do trong giai đoạn
mới hình thành còn quá nhiều việc phải làm nên cha có nhiều
nghiên cứu đề cập đến vấn đề thông tin không cân xứng,
lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trờng chứng
khoán.
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp duy vật biện chứng đóng vai trò chủ đạo
trong luận văn vì những vấn đề đặt ra đều dựa trên cơ sở
thực tế khách quan. Bên cạnh đó tôi đã sử dụng phơng pháp
nghiên cứu lý thuyết (thông qua việc tổng hợp và phân tích
các nguồn tài liệu); phơng pháp quy nạp và diễn dịch. Với hy
vọng mô hình hoá các quan hệ kinh tế, tôi đã cố gắng vận
dụng phơng pháp phân tích cung-cầu thông qua các mô
hình cân bằng thị trờng ở thị trờng có thông tin không hoàn
hảo của một số nhà kinh tế học trên thế giới.
Lợi ích của luận văn
Tôi hy vọng luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cho các
nhà đầu t và những ngời quan tâm đến thị trờng chứng
khoán, thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi

ro đạo đức. Đây cũng có thể là tài liệu giúp ích cho các
nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề trên.

9


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc, tôi tin tởng rằng
nghiên cứu này sẽ góp phần hoàn thiện vấn đề thông tin và
công bố thông tin trên thị trờng chứng khoán Việt Nam, từ đó
tạo điều kiện trớc mắt và lâu dài cho việc hoạt động và phát
triển của thị trờng.
Kết cấu của luận văn
Với các nội dung đã đề cập trên đây, luận văn đợc kết
cấu nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về thị trờng chứng khoán, thông
tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Chơng II: Vấn đề thông tin không cân xứng, lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trờng chứng khoán Việt
Nam.
Chơng III: Một số nhận xét và đề xuất phơng hớng giải
quyết vấn đề thông tin không cân xứng, lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trờng chứng khoán Việt
Nam nhằm thúc đẩy thị trờng phát triển.
Nhận đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ Thạc sỹ
Phạm Song Hạnh cùng với nhiều cố gắng trong quá trình
nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên do hạn
chế về năng lực, thời gian và nguồn tài liệu trong khi vấn đề
nghiên cứu còn khá mới mẻ và tinh tế nên những thiếu sót và

nhầm lẫn là không thể tránh khỏi. Tôi rất cảm ơn và mong
nhận đợc sự phê bình, góp ý và phát triển thêm từ các Thầy
Cô giáo, những nhà nghiên cứu, bạn bè nhằm hoàn thiện vấn
đề nghiên cứu.

10


§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT

11


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Chơng I
Lý luận chung về thị trờng chứng
khoán,
thông tin không cân xứng, lựa chọn
đối nghịch
và rủi ro đạo đức
1.

Thị trờng chứng khoán

1.1. Khái niệm
Khái niệm thị trờng chứng khoán hình thành và hoàn
thiện theo sự phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế
thị trờng hiện đại, thị trờng chứng khoán là một yếu tố không
thể thiếu đối với việc duy trì và phát triển của nền kinh tế.

Cho đến nay, các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển
đều có thị trờng chứng khoán nhng định nghĩa về thị trờng
chứng khoán thì có nhiều cách khác nhau:
Thị trờng chứng khoán là một thị trờng có tổ chức nơi
các chứng khoán đợc mua bán theo những nguyên tắc nhất
định (theo Longman Dictionary of Business English, 1985
nguyên văn: Securities market is an organized market where
securities are bought and sold under fixed rules)
Theo giáo trình Thị trờng chứng khoán của trờng đại
học Ngoại Thơng, 1998, thị trờng chứng khoán đợc định
nghĩa là một thị trờng mà ở nơi đó ngời ta mua bán,
chuyển nhợng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm
lời.

12


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Nghị định 48/CP ngày 11/7/1998 quy định: Thị trờng
giao dịch tập trung là địa điểm hoặc hệ thống thông tin, tại
đó các chứng khoán đợc mua, bán hoặc là nơi tham khảo để
thực hiện các giao dịch chứng khoán.
Khái niệm thị trờng chứng khoán là một khái niệm có
tính lịch sử nên trong thực tế, thuật ngữ thị trờng chứng
khoán thờng có cách hiểu sát thực hơn và có thể có rất nhiều
nội dung mới.
1.2. Chức năng, cơ cấu và nguyên tắc hoạt động
của thị trờng chứng khoán.
1.2.1.


Chức năng.

Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế
Khi nhà đầu t mua chứng khoán do các công ry phát
hành, số tiền nhàn rỗi của họ đợc đa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng
cáh hỗ trợ các hoạt đọng đàu t củ công ty, thị trờng chứng
khoán đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Thông qua thị trờng chứng khoán,
chính phủ và chính quyền địa phơng cũng huy động đợc
các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ
tằng kinh tế, phục vụ các nhu cầu vhung của xã hội.
Cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng
Thị trờng chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi
trờng đầu t lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các
loại chứng khoán trên thị trờng rất khác nhau về thời hạn, tính
chất và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu t có thể lựa chọn cho
loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của

13


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

mình. Chính vì vậy, thị trờng chứng khoán góp phần đáng
kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có thị trờng chứng khoán, các nhà đầu t có thể
chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc

các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản
là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối
với nhà đầu t. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn
của vốn đầu t. Thị trờng chứng khoán hoạt động càng năng
động và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh
khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trờng.
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh
nghiệp đợc phản ánh một cách tổng hợp và kịp thời, giúp cho
việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp đợc
nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trờng
cạnh tranh lành mạnh nhằng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Tạo môi trờng giúp chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô.
Các dấu hiệu của thị trờng chứng khoán phản ánh động
thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các
chứng khoán tăng lên cho thấy đầu t đang mở rộng, nền kinh
tế tăng trởng, và ngợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các
dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trờng chứng
khoán đợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một
công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách

14


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trờng chứng khoán, Chính phủ
có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu

bù đắp ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ
cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động
vào thị trờng chứng khoán nhằm định hớng đầu t đảm bảo
cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.2.2.

Cơ cấu của thị trờng chứng khoán

Có nhiều căn cứ phân loại thị trờng chứng khoán nhng
phổ biến và quan trọng nhất là căn cứ vào sự luân chuyển
các nguồn vốn, theo đó thị trờng chứng khoán đợc chia thành
thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp
Thị trờng sơ cấp là thị trờng mua bán các chứng khoán
mới phát hành. Trên thị trờng này, vốn từ nhà đầu t sẽ đợc
chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu t mua
các chứng khoán mới phát hành do đó đây là nơi duy nhất
đem lại vốn đầu t cho tổ chức phát hành. Việc mua bán trên
thị trờng sơ cấp thờng diễn ra giữa các ngân hàng, công ty
phát hành, và các tập đoàn tài chính lớn giá chứng khoán
trên thị trờng sơ cấp do tổ chức phát hành ấn định và thờng
đợc in ngay trên chứng khoán. Nh vậy, có thể thấy rằng, thị trờng sơ cấp đóng vai trò chứng khoán hoá các nguồn vốn cần
huy động đồng thời chu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tới nơi
cần vốn và chuyển nó thành vốn dài hạn.
Thị trờng thứ cấp
Thị trờng thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã
đợc phát hành trên thị trờng sơ cấp. Thị trờng thứ cấp đóng

15



Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

vai trò đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã
phát hành và có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, trên thị trờng thứ cấp, các khoản tiền thu đợc
từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu t và các nhà
kinh doanh chứng khoán chứ không phải nhà phát hành. Nói
cách khác, các luồng vốn không chảy vào những ngời phát
hành chứng khoán mà vận chuyển giữa những ngời đầu t
chứng khoán trên thị trờng. Thị trờng thứ cấp là một bộ phận
quan trọng của thị trờng chứng khoán, gắn bó chặt chẽ với thị
trờng sơ cấp.
Thứ hai, giao dịch trên thị trờng thứ cấp thể hiện nguyên
tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trờng thứ cấp
do quan hệ cung cầu quyết định.
Thứ ba, thị trờng thứ cấp là thị trờng hoạt động liên tục,
các nhà đầu t có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần
trên thị trờng này.
Ngoài cách phân loại trên, có thể phân loại thị trờng
chứng khoán theo tính chất tập trung của thị trờng, theo đó
thị trờng chứng khoán bao gồm Sở giao dịch chứng khoán (thị
trờng tập trung) và thị trờng OTC (thị trờng phi tập trung). Tại
sở giao dịch, các giao dịch đợc tập trung tại một địa điểm,
các lệnh đợc chuyển đến sàn giao dịch và tham gia vào quá
trình khớp lệnh để hình thành giá giao dịch. Trên thị trờng
OTC, các giao dịch (cả sơ cấp và thứ cấp) đợc tiến hành qua
mạng lới các công ty chứng khoán phân tán khắp quốc gia và
đợc nối với nhau bằng mạng máy tính. Giá cả hình thành theo
phơng thức thoả thuận.


16


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

1.2.3.

Các nguyên tắc hoạt động của thị trờng

chứng khoán
Nguyên tắc cạnh tranh
Theo nguyên tắc này, giá cả trên thị trờng chứng khoán
phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tơng
quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trờng sơ cấp, các tổ
chức phát hành cạnh tranh nhau để bán chứng khoán của
mình cho nhà đầu t, các nhà đầu t đợc tự do lựa chọn các
chứng khoán theo các mục tiêu của riêng mình. Trên thị trờng
thứ cấp, các nhà đầu t cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm
cho mình một lợi nhuận cao nhất và giá cả đợc hình thành
theo phơng thức đấu giá.
Nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả những
ngời tham gia thị trờng. Công bằng có nghĩa là mọi ngời tham
gia thị trờng đều phải tuân thủ những quy định chung, đợc
bình đẳng trong việc chi sẻ thông tin và trong việc gánh
chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định
đó.
Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là loại hàng hoá có tính trừu tợng, ngời đầu

t không thể kiểm tra trực tiếp đợc các chứng khoán nh các
hàng hoá thông thờng mà phải dựa trên cơ sở các thông tin có
liên quan. Vì vậy thị trờng chứng khoán phải đợc xây dựng
trên cơ sở hệ thông công bố thông tin tốt. Theo luật định, các
bên tham gia phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan

17


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin đợc
tiến hành khi phát hành lần đầu cũng nh theo các chế độ thờng xuyên và đột xuất, thông qua các phơng tiên thông tin đại
chúng, sở gia dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có
liên quan khác.
Nguyên tắc trung gian
Theo nguyên tắc này, trên thị trờng chứng khoán, các
giao dịch đợc thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các
công ty chứng khoán. Trên thị trờng sơ cấp, các nhà đầu t thờng không mua trực tiếp của tổ chức phát hành mà mua từ
các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trờng thứ cấp, thông qua
các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh các công ty chứng khoán
mua bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các
khách hàng với nhau thông qua việc thực hiện các giao dịch
mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
Nguyên tắc tập trung
Thị trờng chứng khoán phải hoạt động trên nguyên tắc
tập trung. Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao
dịch và trên thị trờng OTC, có sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan quản lý nhà nớc và các tổ chức tự quản. Hàng hóa của

thị trờng chứng khoán là các sản phẩm tài chính cao cấp nên
việc giao dịch đòi hỏi thị trờng phải có những cơ sở vật chất
nhất định chứ không thể diễn ra một cách tuỳ tiện.
1.3. Các thành phần tham gia trên thị trờng chứng
khoán

18


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trờng chứng khoán
có thể đợc chia thành ba nhóm chính: tổ chức phát hành, nhà
đầu t và các tổ chức khác có liên quan.
1.3.1.

Tổ chức phát hành

Tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện huy động
vốn thông qua thị trờng chứng khoán. Tổ chức phát hành bao
gồm Chính phủ và chính quyền địa phơng (phát hành trái
phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phơng), các công ty (phát
hành cổ phiếu và trái phiếu công ty) và các tổ chức tài chính
khác đóng vai trò cung cấp hàng hoá cho thị trờng chứng
khoán.
1.3.2.

Nhà đầu t

Nhà đầu t là những ngời thực sự mua bán chứng khoán

trên thị trờng chứng khoán. Nhà đầu t có thể là cá nhân
hoặc tổ chức.
Nhà đầu t cá nhân là những ngời có vốn nhàn rỗi tạm
thời, tham gia mua bán chứng khoán với mục đích kiếm lợi
nhuận. Tuy nhiên, trong đầu t thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi
ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngợc lại. Chính vì
vậy, các nhà đầu t cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức
đầu t phù hợp với khả năng cũng nh mức độc chấp nhận rủi ro
của mình.
Các nhà đầu t có tổ chức, hay còn gọi là các định chế
đầu t, thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn trên thị
trờng. Các tổ chức này thờng có các bộ phận chức năng bao
gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trờng và đa ra các quyết định đầu t. Một số nhà đầu t

19


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

chuyên nghiệp chính trên thị trờng chứng khoán là các công ty
đầu t, các công ty bảo hiểm, các quỹ lơng hu và các quỹ bảo
hiểm xã hội khác. Đầu t thông qua các tổ chức đầu t có u
điểm nổi bật là có thể đa dạng hoá danh mục đầu t và các
quyết định đầu t đợc thực hiên bởi các chuyên gia giàu kinh
nghiệp và có chuyên môn cao.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu t là các
công ty tài chính. Các công ty tài chính đợc phép kinh doanh
chứng khoán, có thể sử dụng vốn củ mình để đầu t vào
chứng khoán nhằm mục đích kiếm lợi.
Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thơng mại cũng có thể trở thành nhà đầu t chuyên nghiệp khi

họ mua chứng khoán cho chính mình.
1.3.3.

Các tổ chức kinh doanh trên thị trờng

chứng khoán
Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong
lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận môt hoặc nhiều
trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự
doanh, quản lý quỹ đầu t, và t vấn đầu t.
Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng
khoán phải đảm bảo đợc một số vốn nhất định và phải đợc
phép của cơ quan có thẩm quyền.
Các ngân hàng thơng mại
Tại một số nớc, các ngân hàng thơng mại có thể sử dụng
vốn tự có để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu t
chứng khoán. Tuy nhiên các ngân hàng chỉ đợc đầu t vào
20


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân
hàng trớc những biến động của giá chứng khoán. Một số nớc
cho phép ngân hàng thơng mại thành lập công ty con độc
lập để kinh doanh chứng khoán và thực hiên nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành.
Ngoài ba thành phần trên đây, thị trờng chứng khoán
còn có sự tham gia không thể thiếu của các tổ chức liên quan

đến thị trờng chứng khoán nh: các cơ quan quản lý nhà nớc,
sở giao dịch chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán, tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
2.

Thông tin không cân xứng.

Thông tin không cân xứng và những bằng chứng lý
thuyết cũng nh thực nghiệm về vấn đề này hiện nay đóng
vai trò là công cụ cơ bản của mọi nhà kinh tế học tài chính
trong nền kinh tế hiện đại. Thông tin không cân xứng là một
hiện tợng có ý nghĩa quan trọng đối với một số vấn đề của
kinh tế học và tài chính từ kinh tế học vĩ mô và vi mô (nh
vấn đề các công cụ nợ của doanh nghiệp, các chứng chỉ đầu
t và cổ tức, mức đan sâu, rộng và lâu dài của các chu kỳ
kinh tế, tỷ lệ tăng trởng kinh tế dài hạn) đến các vấn đề liên
quan đến kinh tế quốc tế và nguồn gốc của các cuộc khủng
hoảng tài chính. Để tạo cơ sở cho những phân tích tiếp theo
của luận văn, trong phần này tôi xin trình bày một cách chi
tiết học thuyết Thông tin không cân xứng và các khái niệm có
liên quan.
2.1. Khái niệm về thông tin không cân xứng.

21


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Trong mọi nền kinh tế, các giao dịch về tài chính đều
hớng đến mục tiêu cuối cùng là chuyển nguồn vốn nhàn rỗi

đến những dự án đầu t hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất
có thể. Nền sản xuất hàng hoá và dịch vụ của xã hội liên tục
phát triển làm gia tăng không ngừng giá trị thặng d. Chịu tác
động bởi chi phí cơ hội của việc giữ tiền, những chủ nhân
của phần giá trị thặng d đó luôn tìm kiếm các cơ hội đầu t
tốt nhất. Diễn ra đồng thời với quá trình đó là sự huy động
vốn của các chủ thể kinh tế, những ngời muốn thành lập
hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự gặp nhau
của hai luồng nhu cầu trên tạo nên các giao dịch về tài chính
và tổng hợp tất cả các giao dịch tài chính đó hình thành thị
trờng tài chính của một quốc gia.
Tuy nhiên sẽ là không đơn giản để các giao dịch về tài
chính đạt đến mục tiêu cuối cùng trên đây. Nguyên nhân là
do sự tơng hợp về yêu cầu giữa ngời cho vay và ngời đi vay
không phải bao giờ cũng đạt đợc.
Từ phía ngời cho vay, với vai trò là ngời sở hữu vốn, yêu
cầu đảm bảo an toàn cho đồng vốn luôn đợc đặt lên trớc
tiên. Họ yêu cầu ngời vay vốn đa ra những bằng chứng cho
thấy tính an toàn của đồng vốn và điều đó phải đợc thể
hiện thực tế thông qua việc hoàn trả vốn khi thời hạn vay kết
thúc. Yêu cầu chung thứ hai của ngời cho vay là thu đợc lãi suất
kỳ vọng vào đúng thời điểm cam kết. Vì những ngời cho
vay chấp nhận cho vay là để chống lại chi phí cơ hội của việc
giữ tiền mà biểu hiện ra chính là lãi suất huy động vốn (i)
của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nên lãi suất
kỳ vọng không thể thấp hơn i. Ngoài hai yêu cầu trên, trong

22



Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

những tình huống cụ thể ngời cho vay còn có những yêu cầu
khác về hình thức trả lãi, cung cấp thông tin, nhng tựu
chung lại đó cũng chỉ là các yêu cầu phái sinh nhằm đảm bảo
hai yêu cầu trên đây.
Đối với ngời đi vay, tìm đợc nguồn vốn đủ lớn về quy mô,
đủ dài về thời hạn với lãi suất và các ràng buộc hợp lý là những
yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất. Việc xác định nh thế nào
là đủ và hợp lý tơng ứng phụ thuộc vào dự định sử dụng
vốn và thoả thuận của hai bên trên cơ sở các điều kiện cho
vay áp dụng phổ biến trong nền kinh tế. Nh vậy, ngời đi vay
phải một mặt thoả mãn đợc các yêu cầu của ngời cho vay và
mặt khác phải đáp ứng đợc các yêu cầu đi vay của chính
mình. Vì vậy, khả năng một giao dịch tài chính đợc thực
hiện phụ thuộc chủ yếu vào ngời đi vay.
Tuy nhiên trong các giao dịch tài chính luôn xuất hiện
một mâu thuẫn cơ bản và cố hữu, một mâu thuẫn tạo nên cơ
sở tồn tại của các điều kiện cho vay trong các tổ chức tài
chính, đó là sự không cân xứng về thông tin giữa ngời cho
vay và ngời đi vay. Ngời cho vay đóng vai trò cung cấp vốn
trong giao dịch tài chính và thờng không có sự khác biệt lớn
về đồng vốn giữa những ngời cho vay (sự khác biệt chủ yếu
nằm ở thời hạn cho vay và các ràng buộc liên quan). Nói cách
khác, những thông tin về phía đối tác của mình mà ngời đi
vay có đợc là tơng đối đồng nhất. Ngời đi vay có thể huy
động từ một trong những ngời cung cấp vốn mà không cần
quan tâm nhiều đến bên cho vay vì chỉ cần vay đợc vốn là
họ đã đạt đợc gần nh hoàn toàn mục đích của một giao dịch
tài chính.


23


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Mọi chuyện hoàn toàn khác đối với ngời cho vay. Họ có
quyền lựa chọn một trong số những ngời hỏi vay, lúc này họ
có cả quyền sử dụng và định đoạt đối vơi đồng vốn, nghĩa
là họ có quyền sở hữu đầy đủ. Nhng ngay sau khi giao dịch
tài chính diễn ra, quyền sở hữu đó bị chia đôi, quyền sử
dụng vốn đã đợc chuyển sang phía ngời vay vốn! Nếu không
có vật thế chấp hoặc bảo lãnh của một tổ chức tài chính
mạnh, ngời cho vay chỉ còn sự thừa nhận về mặt pháp lý đối
với khoản tiền đó, họ không cầm giữ và cũng không sử dụng
nó. Điều này đồng nghĩa với việc rủi ro thu hồi vốn tăng lên và
mức độ rủi ro phụ thuộc hoàn toàn vào ngời vay vốn.
Do vậy, những gì ngời cho vay phải làm để hạn chế rủi
ro là phải thu thập và phân tích các thông tin liên quan đến
ngời vay vốn. Họ cần biết ngời đi vay sử dụng đồng vốn nh
thế nào, mức độ rủi ro cao hay thấp, sức mạnh tài chính, mức
độ tin tởng, nguy cơ dẫn đến việc sử dụng vốn không đúng
cam kết của ngời vay, Tuy nhiên những thông tin nh thế
đến với ngời cho vay thờng không đầy đủ hoặc thiếu chính
xác dẫn đến những lựa chọn của ngời cho vay có thể là một
lựa chọn đối nghịch
Tóm lại, trong các giao dịch tài chính thờng có sự chênh
lệch về thông tin giữa các bên tham gia, đó chính là hiện tợng thông tin không cân xứng.
Cho đến nay, qua nhiều nghiên cứu, các nhà kinh tế học
có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thông tin không cân

xứng:

24


Đỗ Hoài Giang, Lớp A4 K38B - KTNT

Theo nhà kinh tế học Markusk K.Brunnermeier, Đại học
Boston: Thông tin không cân xứng là hiện tợng ngời đi vay
có thông tin tốt hơn ngời cho vay 1.
Theo hai nhà kinh tế học Udo Schmidt Mohr (University
des Saarlandes) và J.Miguel Villas-Boas (University of California
at Berkeley) trong cuốn Assymetric Information and the
Market Structure of the Banking Industry (tạm dịch: Thông tin
không cân xứng và cấu trúc thị trờng của ngành ngân hàng):
Thông tin không cân xứng là tình trạng trong đó ngời mua
và ngời bán có thông tin khác nhau về cùng một giao dịch.
Theo nhà kinh tế học Fredic S.Miskin Đại học Columbia,
Hoa Kỳ: Thông tin không cân xứng là sự không ngang bằng
về một thông tin mà mỗi bên tham gia vào một giao dịch biết
đợc 2.
Có thể định nghĩa khái niệm thông tin không cân xứng
theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên mọi trờng hợp không cân
xứng về thông tin đều có ba đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, có sự khác biệt về thông tin giữa các bên tham
gia giao dịch.
Thứ hai, có nhiều trở ngại trong việc chuyển thông tin
giữa hai bên.
Thứ ba, trong hai bên có một bên có thông tin chính xác
hơn.

Mỗi thị trờng đều đạt đến một trạng thái cân bằng sau
sự tơng tác qua lại giữa ngời mua và ngời bán dới sự điều
Asset pricing under Assymetric Information: Bubbles, Crashes, Technical Analysis and
Herding, NXB Đại học Boston, 1999, trang 27, dòng 18.
2
Kinh tế học về tiền tệ, ngân hàng và thị trờng tài chính, NXB Khoa học Kỹ thuật,
1999, trang 907.
1

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×