Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.78 KB, 43 trang )

Lời mở đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), cơ chế quản
lý kinh tế nớc ta có sự biển đổi sâu sắc, Nhà nớc đã chuyển
đổi cơ chế từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng theo định hớng XHCN.
Chính sự đổi mới đó đã tác động rất lớn tới kinh tế xã hội của
đất nớc, làm cho kinh tế nớc ta ngày càng phát triển ổn định với
tốc độ nhanh. Đất nớc đang bớc vào thời kỳ mới, thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hóa theo định hớng XHCN, thì những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí hết sức
quan trọng, nhất là đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh Điện tử - điện dân dụng. Tuy nhiên các mặt hàng đó hiện
nay đang gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài. Các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh các mặt hàng điện tử - điện dân dụng muốn
làm ăn có lãi và không ngừng phát triển thì phải biết nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình bằng những biện pháp
đồng bộ và phù hợp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời
gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Điện tử Sao Mai em đã chọn
đề tài Các giải phâp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Điện tử Sao Mai làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
- Chơng I: Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh
doanh
- Chơng II: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty Điện tử Sao Mai những năm gần đây
1



- Ch¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n
xuÊt KINH DOANH cña C«ng ty §iÖn tö Sao mai .

2


Chơng I
Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp
Nh chúng ta đã biết để sản xuất bất kỳ loại hàng hoá dịch
vụ nào cũng cần có các tài nguyên hay các yếu tố sản xuất. Các
yếu tố sản xuất là các yếu tố đầu vào để sản xuất hàng hoá
dịch vụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nếu hoạt động
sản xuất không đợc tiến hành thì doanh nghiệp sẽ không còn tồn
tại và biến dạng thành loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên
chúng ta cũng không thể sản xuất một cách tuỳ tiện mà phải sản
xuất sao cho phù hợp, phải dựa trên cơ sở điều tra nắm bắt cụ
thể, chính xác nhu cầu của thị trờng, khi đó doanh nghiệp mới
quyết định sản xuất mặt hàng, khối lợng, quy cách, chất lợng...
Có nh vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới
đạt đợc hiệu quả và đó cũng là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả bao
giờ cũng phải hoàn thành tốt đồng thời hai nhiệm vụ đó là sản
xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Với việc sản xuất sản phẩm trớc hết khi tiến hành các mục
tiêu kinh tế - xã hội đợc thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu
thuộc về sản xuất. Nói cách khác, các chỉ tiêu thuộc về sản xuất

phải đợc xác định trớc và nó đợc coi là cơ sở để xác định lao
động, trang bị, cung cấp vật t, giá thành, lợi nhuận...

3


Mặt khác, kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất
về khối lợng, chủng loại sản phẩm, về chất lợng và thời hạn có ảnh
hởng quyết định tới việc thực hiện các chỉ tiêu giá thành, tiêu
thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đề cập đến các
kết quả của các hoạt động sản xuất bao giờ cũng phải đề cập
dồng thời cả hai mặt: kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu
thuộc về khối lợng và chất lợng của sản xuất. Hai mặt này gắn bó
mật thiết với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.
Còn về tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề rất quan trọng
đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trờng. Tiêu
thụ hay không tiêu thụ đợc sản phẩm quyết định sự tồn tại hay
không tồn tại, sự phát triển hay không phát triển của doanh
nghiệp. Có tiêu thụ đợc sản phẩm thì doanh nghiệp mới có điều
kiện bù đắp đợc toàn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mặt
khác thông qua tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể thực
hiện đợc giá trị lao động thặng d, nghĩa là thu đợc lợi nhuận từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng đợc xem xét, đánh giá từ hai quan điểm: chức
năng xã hội và chức năng kinh tế.
Từ quan điểm xã hội (chức năng xã hội) các doanh nghiệp phải
đảm bảo sản xuất và cung ứng một lợng sản phẩm nhất định với
những yêu cầu cụ thể về chủng loại, chất lợng cho nhu cầu tiêu

dùng của xã hội bao gồm cả nhu cầu trong sản xuất và nhu cầu
trong tiêu dùng hàng ngày.
Từ quan điểm kinh tế (chức năng kinh tế) các doanh nghiệp
không thể thực hiện chức năng xã hội bằng mọi giá mà phải lấy
4


thu nhập từ tiêu thụ để bù đắp đợc toàn bộ chi phí sản xuất đã
chi ra và đảm bảo thu đợc doanh lợi. Nh vậy có doanh lợi hay
không có doanh lợi phản ánh việc thực hiện hay không thực hiện
đợc chức năng kinh tế của các doanh nghiệp.
Cuối cùng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc hay
không cũng còn tùy thuộc một phần vào sự can thiệp của Nhà nớc
trong từng giai đoạn khác nhau và đối với từng loại mặt hàng
khác nhau.
Vì vậy, có nhiều nguyên nhân và nhân tố ảnh hởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả,
điều này mới đa ra đợc những biện pháp cần thiết, phù hợp
nhằm tăng nhanh khối lợng hàng hoá đợc sản xuất ra cũng nh khối
lợng hàng hoá đợc tiêu thụ. Nh vậy vừa đáp ứng đợc nhu cầu tiêu
dùng của xã hội vừa tăng đợc lợi ích của bản thân doanh nghiệp.

2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách hiểu về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, theo em khái niệm sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh sự khai thác các nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ
các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp, là hợp lý hơn cả.
3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tuỳ theo cách tiếp cận có thể nghiên cứu hiệu quả sản xuất

kinh doanh theo các cách phân loại khác nhau, cụ thể:

5


- Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả
thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn
nhất định. Hiệu quả tổng hợp gồm:
+ Hiệu quả kinh tế: mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
mà chủ thể nhận đợc và chi phí bỏ ra để nhận đợc lợi ích kinh
tế đó theo mục tiêu đặt ra.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả mà chủ thể nhận đợc
trong quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội nh giải quyết việc
làm, nộp ngân sách nhà nớc, vấn đề môi trờng...
- Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp:
+ Hiệu quả trực tiếp: đợc xem xét trong phạm vi một dự án,
một doanh nghiệp.
+ Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà đối tợng nào đó tạo ra
cho đối tợng khác.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối:
+ Hiệu quả tuyệt đối: đợc đo bằng hiệu số giữa kết quả
và chi phí.
+ Hiệu quả tơng đối: đợc đo bằng tỷ số giữa kết quả và
chi phí.
- Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài:
+ Hiệu quả trớc mắt: là hiệu quả đợc xem xét trong giai
đoạn ngắn, lợi ích trớc mắt, mang tính tạm thời.
+ Hiệu quả lâu dài: mang tính chiến lợc lâu dài.
Phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh và giải pháp để nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6


II. Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong kinh doanh hiệu quả là mối quan tâm lớn nhất của tất
cả các doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phải đợc thể hiện trên cả hai mặt kinh tế và xã hội.
Trên góc độ kinh tế hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện
qua lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ
tiết kiệm và các nguồn lực của doanh nghiệp.
Trên góc độ xã hội hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện bởi
giá trị gia tăng mà doanh nghiệp tạo ra trong suốt thời kỳ nhất
định cho toàn xã hội, mức độ sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã
hội, công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động...
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc
thể hiện qua một hệ thống tiêu sau:
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh tế thì chỉ tiêu tổng hợp là rất
quan trọng và cần thiết, phản ánh toàn bộ quá trình sử dụng
nguồn lực để kinh doanh.
1.1. Chỉ tiêu tơng đối
- Sức sản xuất của một đồng chi phí bỏ ra kinh doanh.
H1 = D/F
Trong đó: H1: chỉ tiêu hiệu quả
D = tổng doanh thu trong kỳ.
F = tổng chi phí sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này la sự so sánh giữa doanh thu đạt đợc với toàn bộ
chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ


7


ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng chi phí
một cách có hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ cao.
- Sức sinh lợi của 1 đồng chi phí bỏ ra kinh doanh.
H2 = L/F
Trong đó: H2 : chỉ tiêu hiệu quả
L : Lợi nhuận đạt đợc trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh khi sử dụng 1 đồng vốn chi phí kinh
doanh thì lợi nhuận đạt đợc là bao nhiêu. Và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đợc phản ánh bằng lợi nhuận nên
chỉ tiêu này phản ánh đợc thực chất hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Chỉ tiêu tuyệt đối
L=D- F
Trong đó: L: lợi nhuận
D: tổng doanh thu đạt đợc trong kỳ.
F: tổng chi phí sử dụng trong kỳ.
Qua đây ta thấy: để đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao cần
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thu hút khách hàng, sử
dụng mọi tiềm lực tiết kiệm chi phí để lợi nhuận lớn nhất mà chi
phí bỏ ra thấp nhất. Đồng thời để thấy đợc thực trạng kinh doanh
của toàn doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
Trong quá trình đánh giá phải sử dụng một số chỉ tiêu bộ
phận sau:
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
8



- Năng suất lao động tính bằng hiện vật
W = Q1/T
Trong đó: W : năng suất lao động
Q1: Sản lợng tính theo hiện vật
T: tổng số công nhân (công nhân viên)
- Năng suất tính theo thời gian.
Đơn vị để tính (giây, giờ, phút)
W = T/Q1
Trong đó:

T: số lợng thời gian lao động

- Năng suất tính bằng tiền
W = Q2/T
Trong đó: Q2: giá trị tổng sản lợng (tính theo giá cố định
hay giá hiện hành).
T: số lợng công nhân (công nhân viên)
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính bằng nhiều chỉ
tiêu, nhng phổ biến là các chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất của tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần (hoặc giá trị TS l
ợng)
Sức sản xuất của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ bình quân đem lại
mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lợng)

9


- Sức sinh lời của TSCĐ
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lời của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bình quân đem lại
mấy đồng lợi nhuận (hay lãi gộp).
- Suất hao phí TSCĐ
Giá trị TSCĐ bình quân
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần (hay giá trị
TSL)
Qua chỉ tiêu này ta thấy để có một đồng doanh thu thuần
hoặc lợi nhuận thuần, cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần vốn, đặc biệt đối
với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do vậy, đánh giá hiệu quả
kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không thể bỏ
qua hiệu quả sử dụng vốn.
- Mức doanh thu đạt đợc từ một đồng vốn
Hv1 = D/V
Trong đó: Hv1 : chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
V

: Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

D


: Tổng doanh thu đạt đợc trong kỳ

- Mức sinh lời của đồng vốn
Hv2 = L/V
Trong đó: Hv2 : chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
V

: tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
10


L

: lîi nhuËn

Hai chØ tiªu trªn ph¶n ¶nh tr×nh ®é sö dông vèn, cho biÕt bá
ra mét ®ång vèn th× thu ®îc bao nhiÒu ®ång doanh thu vµ bao
nhiªu ®ång lîi nhuËn.

11


Chơng II
Thực trạng hiệu quả sản xuất KINH DOANH của Công ty Điện
tử Sao Mai những năm gần đây
I. Khái quát về Công ty Điện tử Sao Mai
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Điện tử Sao Mai thuộc tổng cục Công nghiệp Quốc
phòng - Bộ Quốc phòng, đợc thành lập và phát triển từ một cơ sở
nghiên cu linh kiện bán dẫn trực thuộc viện Kỹ thuật Quân sự Bộ Quốc phòng. Ngày 15/9/1979, Hội đồng Bộ trởng (nay là

Chính phủ) ra quyết định số 329/CP về việc thành lập Xí
nghiệp Điện tử với nhiệm vụ sản xuất các loại linh kiện tích cực
nh các loại bán dẫn, điốt...
Trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số 920/QĐQP ngày 15/9/1979 về việc thành lập nhà máy sản xuất bóng bán
dẫn và các linh kiện có ký hiệu là Z181 trực thuộc Tổng cục Kỹ
thuật (nay là Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng). Nhiệm vụ đợc
giao cụ thể trong giai đoạn này là tham gia trong Liên hiệp các
xí nghiệp điển tử của Nhà nớc.
Khi mới bắt đầu thành lập, Công ty có 305 ngời với 16 đầu
mối, 9 phòng ban, 7 phân xởng.
Trong quá trình phát triển từ (1979) Công ty cũng gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn 1979 - 1989 bởi lúc này
ngành Công nghiệp điện tử là một ngành hoàn toàn mới trong
nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm do nhà máy sản xuất ra lúc này
chủ yếu dành cho xuất khẩu sang Đông Âu. Nhng dù trong hoàn
cảnh khó khăn nh vậy cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn
động viên nhau cố gắng hoàn thành nhiệm vụ.
12


Từ 1990 trở lại đây, do tình hình Đông Âu biến động thị trờng xuất khẩu sang Đông Âu bị cắt đứt. Vì vậy, Bộ trởng Bộ
Quốc phòng đã ra quyết định số 293/QĐCP ngày 16/10/1989
thành lập Liên Điện tử Sao Mai thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng và kinh tế trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức nhà máy Z181,
đợc mở tài khoản tại ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, đợc
trực tiếp xuất khẩu. Liên hiệp đã phát huy tốt mọi nguồn lực để
trở thành doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Năm 1993, do điều kiện biến đổi cùng với sự thay đổi của
chính sách Nhà nớc, ngày 19/8/1993 Liên hiệp điện tử Sao Mai
đợc đổi tên thành Công ty Điện tử Sao Mai.

2. Mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu
Công ty có các ngành nghề chủ yếu sau:
- Công nghệ kỹ thuật điện tử, điện tử phục vụ quốc phòng
và dân dụng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh hàng điện, điện
dân dụng, điện máy, điện lạnh, điện tử, lắp ráp xe máy, sản
xuất khí công nghiệp.
- Dịch vụ kỹ thuật điện tử.
2.2. Mô hình tổ chức
Tới thời điểm đầu năm 2004, Công ty Điện tử Sao Mai có
nguồn lực:
- Tổng số cán bộ, công nhân viên là 301 ngời. Trong đó
+ Có trình độ đại học và trên đại học là 66 ngời,
+ Trung cấp là 45 ngời,
13


+ S¬ cÊp vµ cha qua ®µo t¹o lµ 190 ngêi
C«ng ty ®îc tæ chøc theo m« h×nh sau:
(Xin xem trang sau)

14


Công ty điện tử Sao Mai - Bộ Quốc Phòng đợc tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng: Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo
trực tiếp đến từng đơn vị sản xuất kinh doanh và các phòng
ban chức năng nghiệp vụ.
Ban giám đốc gồm 3 ngời: 1 giám đốc phụ trách chung, 1

phó giám đốc phụ trách hành chính, 1 phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật và nghiên cứu.
2.3. Các phòng ban chức năng gồm có:
- Văn phòng Công ty: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản
lý các công tác nghiệp vụ hành chính, đời sống hậu cần...
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ tham mu quản lý các
mặt công tác, giá thành, lao động, nhân sự, chế độ tiền lơng...
- Phòng Tài chính: có nhiệm vụ tham mu và đảm bảo tài
chính cho các hoạt động của Công ty, theo dõi, kiểm tra, giám
sát hoạt động tài chính kế toán của Công ty. Hỗ trợ công tác tài
chính của các đơn vị thành viên.
- Phòng Thị trờng - Hợp tác - Đầu t: có nhiệm vụ tiếp cận thị
trờng trong và ngoài nớc. Tham mu cho giám đốc khả năng sản
xuất kinh doanh cũng nh giới thiệu và phát triển sản phẩm mới, giới
thiệu quảng cáo sản phẩm, tổ chức liên doanh..
- Ban Chính trị: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác
Đảng, công tác chính trị, dân vận và công tác quần chúng.
2.4. Các đơn vị hạch toán đôc lập
- Viện nghiên cứu điện tử
- Xí nghiệp khí công nghiệp 81
- Xí nghiệp linh kiện điện tử
15


- Xí nghiệp thiết bị điện tử
- Xí nghiệp trang thiết bị công trình
- Xí nghiệp nhựa xốp
2.5. Các đơn vị trực thuộc
- Phân xởng cơ khí điện tử
- Phân xởng hoá chất

- Các tổ cơ khí (T1, T3...)
- Phân xởng sản xuất quạt điện - đồng hồ (T2)
II. Môi trờng kinh doanh của công ty
Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động trên địa bàn rất rộng rãi, nhiều ngành hàng và kết hợp cả
sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Tuy vậy trong điều kiện
kinh tế thị trờng hiện nay công ty cũng bị ảnh hởng bởi nhiều
nhân tố khác nhau. Nhng cán bộ công nhân viên trong công ty
cũng đã có những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện môi trờng
kinh doanh của mình. cụ thể:
1. Về khách hàng
Công ty trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển cùng với
thời gian, với sự thay đổi của nền kinh tế, u thế của công ty từ
trớc đến nay vẫn đứng vững với những mặt hàng sản xuất kinh
doanh phong phú đa dạng. Đến nay các mặt hàng của công ty
vẫn có khả năng thu hút khách hàng khá lớn với quy mô mở rộng
khắp và với nhiều tập khách hàng khác nhau.
2. Về đối thủ cạnh tranh
Ngày nay trong xu thế phát triển của xã hội, có sự tham gia
ồ ạt của các thành viên kinh tế, hàng nhập lậu, trốn thuế, các
16


hàng hoá cùng chủng loại cạnh tranh quyết liệt làm cho thị trờng
của công ty bị thu hẹp. Đặc biệt rất nhiều liên doanh tại Việt
Nam cũng sản xuât những mặt hàng trùng với mặt hàng truyền
thống của công ty. Trớc tình hình thực trạng các mặt hàng
truyền thống của công ty bị ảnh hởng, lãnh đạo công ty đã
nghiên cứu tìm ra những biện pháp để củng cố, sắp xếp phát
triển ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế,

đồng thời mạnh dạn tìm hớng sản xuất mới, tích cực đầu t trang
thiết bị, máy móc, nhà xởng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công
nhân, cũng nh cho ra đời những xí nghiệp những dây chuyền
mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là một hớng phát
triển kinh doanh mới của công ty phù hợp với nhu cầu xã hội và ngời
tiêu dùng. Nó đảm bảo cho công ty đứng vững trên trị trờng hớng
tới mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, cùng với lợi thế về bề dày
kinh nghiệm của mình công ty luôn tìm tòi những bạn hàng
những nhà cung cấp mới cho chiến lợc kinh doanh của mình
trong mỗi thời kỳ, tránh đợc những tổn thất rủi ro, giúp cho công
ty hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3. Nhà cung cấp
Thị trờng cung ứng vốn, hàng hóa, vật t, linh kiện, nguyên
vật liệu cho công ty rất đa dạng. Có nhiều công ty có uy tín cả
về vốn, chất lợng hàng hóa và công nghệ khoa học kỹ thuật tham
gia cung ứng cho công ty, đặc biệt là các công ty nớc ngoài. Mặc
dù vậy công ty đã phải lựa chọn các nhà cung cấp đảm bảo uy
tín, tạo mối hàng ổn định, hợp lý về giá cả, phong phú về chủng
loại để đảm bảo uy tín của mình.
Với u thế là một doanh nghiệp Quân đội, công ty đã tạo đợc
cho mình sức ảnh hởng tích cực trớc những nhà cung cấp chính,
17


cho nên khi thị trờng biến động mạnh về giá cả cũng nh khả
năng cung cấp thì công ty vẫn đủ hàng để đáp ứng nhu cầu
của thị trờng, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty. Uy tín của công ty ngày một nâng cao thu hút sự hấp dẫn của
khách hàng đối với sản phẩm hàng hóa của công ty. Vì vậy khách
hàng của công ty ngày càng tăng và họ rất tin tởng vào các sản

phẩm của công ty.
III. Tình hình sản xuất KINH DOANH của Công ty trong thời
gian qua
1. Những mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Công ty điện tử Sao Mai là đơn vị sản xuất kinh doanh rất
đa dạng với những sản phẩm chính phục vụ nhu cầu tiêu dùng thờng xuyên đặc biệt là các loại xe gắn máy 2 bánh, tivi màu, máy
tính, gia công cơ khí, hàng điện gia dụng với tính chất của sản
phẩm đợc lắp ráp từ các bộ linh kiện CKD, IKD của nớc ngoài, đạt
chất lợng tốt và ổn định.
Do yêu cầu của kỹ thuật sản xuất, việc lắp ráp bán thành sản
phẩm qua mỗi giai đoạn phải đúng yêu cầu kỹ thuật để chuyển
qua các giai đoạn tiếp sau. Bán thành sản phẩm yêu cầu phải có
chất lợng cao, phải đảm bảo các thông số kỹ thuật mới chuyển
giai đoạn kế tiếp, vì vậy sản phẩm của công ty tơng đối đồng
đều.
Ngoài ra các sản phẩm điện dân dụng, máy tính cũng có
yêu cầu bảo quản rất cẩn thận vì đây là những mặt hàng
nguyên chiếc nếu không tuân thủ quy trình bảo quản thì sẽ khó
đợc khách hàng chấp nhận.

18


Do tính chất ngành hàng rất đa dạng cho nên tất cả các yêu
cầu cụ thể đều đợc công ty đáp ứng để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, cho dù đó là sản phẩm thời vụ hay thờng xuyên, giá
trị to hay nhỏ... Do quan tâm đến chất lợng sản phẩm cũng nh
phong cách phục vụ nên thị phần của công ty ngày càng nâng
cao và thị trờng ngày càng mở rộng.

2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
* Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2: Giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra của Công ty trong 2
năm 2002 - 2003
(Đơn vị tính: Triệu động)
TT

Tên mặt hàng

Thực
hiện
2002

Thực
hiện
2003

16.750

So sánh năm 2002 với
2003
Số tuyệt
đối

Tỷ lệ (%)

30.000

13.250


179,1

140

232

92

165,7

1

Xe máy

2

Bột Ca(OH)2

3

Gia công cơ khí

1.450

2.686

1.236

185,2


4

Xây lắp đờng
dây và trạm

1.700

3.590

1.890

211,2

5

Điện gia dụng

3.557

5.700

2.143

160,2

6

Dịch vụ lắp ráp
Tivi


23.895

15.504

-8.391

64,9

7

Máy tính

694

275

-419

39,6

8

Khí Công nghiệp

105

127

22


121

48.291

58.114

9.823

120,3

Tổng cộng

Biểu trên ta thấy, tổng mức doanh thu năm 2003 tăng 20,3%
so với năm 2002, tơng ứng 9.823 triệu. Đây là mức tăng trởng tốt,
19


chứng minh rằng việc lựa chọn các mặt hàng của Công ty trong
từng giai đoạn là đúng đắn.
Doanh thu tăng chủ yếu ở các mặt hàng xe gắn máy, dịch
vụ gia công cơ khí, dịch vụ xây lắp đờng dây và trạm, sản
phẩm hoá chất xử lý Ca(OH)2 cũng tăng đáng kể 65,7% tơng ứng
92 triệu, đây là mặt hàng mới của Công ty. Vì vậy có thể thấy
rằng việc định hớng và tìm ra những mặt hàng mới của Công ty
là hoàn toàn đúng đắn. Nó là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp
lựa chọn những hớng kinh doanh mới, đồng thời tiếp tục phát
triển những thành quả đã đạt đợc.
Qua bảng 2, ta cũng thấy có 2 mặt hàng của Công ty có
doanh thu giảm, đó là sản phẩm tivi và máy tính, bởi trong thời

gian gần đây hầu hết các doanh nghiệp lắp ráp và kinh doanh
sản phẩm tivi ở nớc ngoài cũng nh các hãng lớn trong nớc đã tung ra
vô số chủng loại với giá cả cạnh tranh, thêm vào đó hàng nhập lậu
cũng gia tăng nhanh chóng. Chính vì vậy, Công ty đã chủ động
cắt giảm sản lợng tivi, tập trung nguồn vốn để kinh doanh các
sản phẩm khác có lợi nhuận cao và các mặt hàng có khả năng
phát triển tốt hơn, tạo điều kiện phát triển vững chắc cho
doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực.
Hớng đi của Công ty Điện tử Sao Mai là hoàn toàn đúng và
phù hợp với thị trờng cũng nh nền kinh tế. Biểu hiện qua doanh
thu của các mặt hàng có lợi nhuận cao nh xe máy, dịch vụ xây
lắp đờng dây và trạm, dịch vụ gia công cơ khí, đặc biệt là
sản phẩm hoá chất Ca(OH)2 để cung cấp cho công ty bạn và khu
chế xuất, khu công nghiệp đang rất cần.
20


Bảng 3: Giá trị hàng mua vào năm 2002 - 2003
Đơn vị tính: triệu đồng
TT

Tên mặt hàng

Thực

Thực

So sánh năm 2002

hiện


hiện

với 2003

2002

2003

Số tuyệt

Tỷ lệ (%)

đối
1

Linh kiện xe máy

2

Vôi củ

3

NVL Gia công cơ

10.702

19.150


8.430

178,6

63

98

35

155,5

725

1.132

407

156,1

1.190

2.400

1.210

201,6

2.490


3.650

1.160

146,5

16.727

11.000

-5.727

65,7

500

180

-320

36

68

72

4

105,8


152

238

86

156,5

32.635

37.920

5.285

116,2

khí
4

NVL

đờng

dây

và trạm
5

Điện gia dụng


6

Nhập

khẩu

linh

kiện TV
7

Máy tính

8

Khí CN các loại

9

Các

Dvụ

mua

ngoài
Tổng cộng

Qua bảng 3, ta thấy hầu hết các linh kiện vật t mua vào đều
tăng. Cụ thể là: linh kiện xe máy tăng 78,6%, vôi củ tăng 55,5%...

Lợng linh kiện tivi và máy tính giảm 34,3% và 54%. Sự giảm sút
này là hợp lý vì đây là 2 mặt hàng bị cạnh tranh gay gắt và sự
21


giảm sút này cũng là sự giảm cầu của thị trờng mà Công ty đã
xác định đợc (thông qua việc bán ra).
Lợng hàng hoá, linh kiện, NVL mua vào năm 2003 so với năm
2002 tăng thêm 5.285 triệu tơng ứng 16,2% cho ta thấy tốc độ
tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của hàng hoá dịch vụ mua vào nói lên việc sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của Công ty phát triển khả quan.
* Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 4: Tình hình kinh doanh trong 2 năm 2002 - 2003
TT

Chỉ tiêu

1

Sản lợng tiêu thụ các
sản phẩm chính trong
đó:

ĐVT

Năm 2002

Năm 2003


- Tivi các loại

Cái

2.488

1.817

- Xe máy

Cái

670

1.200

- Hoá chất Ca(OH)2

Tấn

410

598

2

Doanh thu

Tr. đồng


48.291

58.114

3

Nộp ngân sách

Tr. đồng

9.502

12.145

4

Lợi nhuận

Tr.đồng

166,937

631,49

Qua bảng trên ta thấy, tình hình doanh thu của Công ty
tăng dần theo các năm và do định hớng đúng đắn từng thị trờng cụ thể, mặt hàng cụ thể để đầu t thích hợp cho nên về
tổng thể doanh thu tăng lên 9.8223 triệu (58.114 - 48.291) tơng
ứng 20,3%. Ngoài hai mặt hàng tivi và máy tính là mặt hàng bị
thị trờng cạnh tranh gay gắt, Công ty đã chủ động không đầu t
nhiều thì toàn bộ các mặt khác của Công ty đều đạt doanh thu

tăng đáng kể. Đây là kết quả của việc Công ty đã biết khai thác
đúng hớng nhu cầu của thị trờng và từ đó quyết định phát

22


triển các mặt hàng phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Điều này
thể hiện rõ qua:
Doanh thu tăng

: 9.823 triệu đồng

Nộp ngân sách tăng: 2.643 triệu đồng
Lợi nhuận tăng

: 464,533 triệu đồng.

Qua tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty 2
năm 2002 và 2003 ta thấy, các khoản doanh thu, lợi nhuận, nộp
ngân sách của Công ty đều tăng dần theo các năm. Chứng tỏ
Công ty Điện tử Sao Mai là một đơn vị kinh doanh có lãi, đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Bắt đầu từ năm 1998, Công ty đã cho ra đời xí nghiệp sản
xuất nhựa xốp, đây là quyết định đúng đắn của lãnh đạo
Công ty. Bởi từ khi thành lập đến nay, xí nghiệp này đã phát
triển liên tục, thích ứng tốt với điều kiện thị trờng và đợc nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nớc quan tâm tích cực bằng cách ký
hợp đồng mua hàng dài hạn của Công ty. Đây là sản phẩm mới rất
cần cho công nghệ bao gói, bảo quản, công nghệ xây dựng cũng
nh nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Nó khẳng

định đợc hớng đi, việc nắm bắt thị trờng và tổ chức sản xuất
kinh doanh của Công ty là hoàn toàn đúng đắn.
* Tình hình lao động
Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp có số lao động
tơng đối đông nhng rất ổn định từ 292 - 295 ngời.
Bảng 5: Phân công bố trí lao động
Thực hiện

Thực hiện

So sánh năm

2002

2003

2003 với 2002

23


T

Các chỉ tiêu

T

Số

Tỷ


Số

Tỷ

Số

Tỷ lệ



trọng



trọng

tuyệt

(%)

đối
I

Tổng số LĐ

292

100


295

100

3

1,01

1

LĐ giántiếp

45

15,4

42

14,2

-3

- 0.93

2

LĐ trực tiếp

247


84,6

253

85,8

6

1,02

II

Theo phân bố

1

Ban giám đốc

3

1,7

3

1,01

-

-


2

Các phòng ban 42

14,38

39

13,18

-3

0,928

chức năng
3

Các

bộ

phận 247

253

trực tiếp
III

Theo trình độ


1

ĐH và trên ĐH

67

23

64

21,7

-3

- 0,95

2

Trung cấp

39

13,4

41

13,9

2


1.05

3

Sơ cấp và cha 186

63,6

190

64,4

4

1.02

qua đào tạo
Công ty có tổng số 292 ngời/ năm 2002 - 295 ngời/ năm 2003
là con số rất ổn định. Điều này nói lên khả năng triển khai công
tác sản xuất kinh doanh của Công ty là rất tốt, nó thể hiện sự
tăng đồng đều theo sự phát triển của Công ty.
Số lao động gián tiếp trong Công ty chiếm tỷ trọng tơng đối
nhỏ, năm 2002 là 15,4%; năm 2003 là 14,2%. Điều này chứng tỏ
sự bố trí lao động của Công ty hợp lý và khả năng quản trị tốt.
Công ty là một doanh nghiệp Quân đội nên rất có lợi về mặt tinh
thần của ngời lao động, do đó mọi ngời yên tâm công tác và
làm việc có hiệu quả cao hơn.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tơng đối cao
và ổn định, phần lớn họ đều đợc đào tạo trong các trờng đại
24



học, cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật nên khả năng
làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt khả năng của mình
cũng nh việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù quân số đông
nhng Công ty bố trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý,
không bị xáo trộn mà vẫn tăng đợc quân số, tạo công ăn việc làm
ổn định cho ngời lao động, hàng năm Công ty cũng tổ chức
đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức nh cử đi
học ở các trờng đại học, trờng công nhân kỹ thuật..., cũng nh
việc đào tạo tại chỗ thờng xuyên nhằm nâng cao trình độ, phấn
đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển Công ty. Kết quả của việc
phân công lao động hợp lý trong toàn Công ty đã giảm đợc lợng
lao động mà vẫn tăng năng suất lao động
Bảng 6: Tình hình năng suất lao động năm 2002 - 2003

T

Các chỉ tiêu

ĐVT

T

Thực

Thực

So sánh năm


hiện

hiện

2002 với 2003

2002

2003

Số

Tỷ lệ

tuyệt

%

đối
1

Tổng doanh thu

Tr.Đ

48.291

58.114

9.823


120,3

2

Tổng lao động

Ngời

292

295

3

101

3

Năng suất LĐ

Tr.Đ/Ng 165,38

197

31,6

119

4


Mức hao phí LĐ

0,5

-0,1

83,3

0,6

Qua đây ta thấy rằng, năng suất lao động tăng 19% mà lao
động chỉ tăng 3 ngời (1%), đồng thời mức hao phí lao động
trên 1 đồng doanh thu giảm xuống 16,7%. Điều này nói lên khả
năng, trình độ quản trị của Công ty có hiệu quả tăng dần theo
các năm.
Mặc dù, nền kinh tế bị ảnh hớng của cuộc khủng hoảng tài
chính Châu á, nguồn hàng bị cạnh tranh gay gắt nhng Công ty
25


×