Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Phân tích và đánh giá hệ thống thang bảng lương trong khu vực công ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.17 KB, 28 trang )

Tiền lương khu vực công

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THANG BẢNG LƯƠNG TRONG
KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................2
1.1. Khái niệm về tiền lương trong khu vực công............................................................2
1.2. Sơ lược về thang lương, bảng lương........................................................................2
1.3. Vai trò của hệ thống thang bảng lương trong khu vực công.....................................3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THANG BẢNG LƯƠNG TRONG KHU
VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................................5
2.1. Tổng quan về hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay..................5
2.2. Thực trạng hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay......................5
2.3. Đánh giá chung về hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay........10
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN HỆ THỐNG THANG
BẢNG LƯƠNG TRONG KHU VỰC CÔNG...............................................................13
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 15
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................27


Tiền lương khu vực công

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế
- xã hội. Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhất là do chiến tranh và
điều kiện kinh tế, Nhà nước ta vẫn luôn chú trọng đến các chính sách tiền lương, thường
xuyên tiến hành cải tiến các chế độ chính sách liên quan đến vấn đề tiền lương, góp phần
tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển và cải thiện đời sống của cán bộ, công nhân, viên


chức. Chế độ tiền lương mới gần đây (tháng 10-2004) đến nay đã hơn 10 năm và trong 10
năm đó nền kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi, kinh tế tăng trưởng mạnh, đời sống
người lao động ngày càng được nâng cao. Mặc dù trong giai đoạn đầu, chế độ tiền lương
mới đã phát huy được những tác dụng nhất định, nhưng càng về sau nó càng trở nên lạc
hậu, bộc lộ nhiều nhược điểm và trở thành yếu tố kìm hãm động lực làm việc của người
lao động. Các nghiên cứu, đánh giá gần đây về các chính sách tiền lương hiện hành đã chỉ
ra những hạn chế, như: quá nhiều thang, bảng lương, nhiều bậc treo, thang, bảng lương
không khuyến khích người lao động nâng cao trình độ. Vì thế, cải tiến chính sách tiền
lương nói chung và hệ thống thang lương, bảng lương và phụ cấp nói riêng ở nước ta đã
trở thành đòi hỏi khách quan, nhu cầu cấp bách của toàn xã hội.
Để có cơ sở cải cách tiền lương trong giai đoạn tới đòi hỏi phải nghiên cứu về lý
luận cũng như thực tiễn. Đề tài: “Phân tích và đánh giá hệ thống thang bảng lương
trong khu vực công ở Việt Nam hiện nay.” được thực hiện để nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
Mục tiêu tôi nghiên cứu đề tài này là xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để thiết
kế hệ thống thang, bảng lương mới theo chương trình cải cách tiền lương nhà nước giai
đoạn 2004 - 2017. Phân tích và làm rõ thực trạng hệ thống thang bảng lương trong khu
vực công hiện nay ở Việt Nam. Đánh giá sơ lược mặt đạt được và những hạn chế còn tồn
đọng. Từ đó khuyến nghị một số ý kiến nhằm cải thiện hệ thống thang bảng lương.
 Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thang bảng lương.
 Phạm vi nghiên cứu: Trong khu vực công Nhà nước Việt Nam.
 Phương pháp nghiên cứu: Bài viết này sử dụng các phương pháp như
nghiên cứu và phân tích dữ liệu, phương pháp thu nhập thông tin.

1


Tiền lương khu vực công

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm về tiền lương trong khu vực công
Tiền lương trong khu vực công là số tiền mà các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trả
cho người lao động theo cơ chế, chính sách của Nhà nước và được thể hiện trong hệ thống
thang, bảng lương do Nhà nước quy định.

1.2. Sơ lược về thang lương, bảng lương
Thang lương: là hệ thống thước đo, dung để đánh giá chất lượng lao động của các
loại lao động cụ thể khác nhau, đó là một bảng quy định một số bậc lương (mức lương),
các mức độ đãi ngộ lao động theo bậc từ thấp đến cao, tương ứng với tiêu chuẩn cấp bậc
nghề của công nhân.
Thang lương được thiết kế với nhiều bậc lương phân biệt theo trình độ chuyên môn
khác nhau để áp dụng đối với công nhân kỹ thuật trực tiếp sản xuất – kinh doanh, gắn với
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề, khi mà tính chất và mức độ phức tạp của công việc
được phân chia rõ ràng.
Mỗi thang lương được kết cấu gồm: Nhóm mức lương, số bậc lương, hệ số lương
và bội số lương.


Nhóm mức lương: thang lương thiết kế theo chế độ tiền lương năm 1993 có từ 1
đến 4 nhóm mức lương và theo chế độ tiền lương 2004 là 1 đến 3 nhóm mức
lương. Nó phản ánh điều kiện và tính chất phức tạp của lao động. Trong cùng một
thang lương thì điều kiện lao động càng khó khăn, càng phức tạp thì được xếp ở
nhóm mức lương cao hơn.



Số bậc lương: số bậc trong thang lương nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ phức tạp
của nghề và được xác định trên cơ sở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề.




Hệ số lương: là hệ số so sánh về mức lương ở bậc bất kỳ với mức lương bậc 1
trong thang lương. Nó chỉ rõ mức lương của công nhân ở bậc nào đó được trả cao
hơn mức lương bậc 1 bao nhiêu lần.



Bội số lương: là hệ số phản ánh mức lương bậc cao nhất gấp mức lương bậc thấp
nhất bao nhiêu lần.
2


Tiền lương khu vực công

Bảng lương: là một bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những người
lao động cùng nghề theo từng chức danh nghề nghiệp.
Bảng lương được xây dựng để xếp lương cho công nhân gián tiếp hoặc trực tiếp
sản xuất làm việc ở những nghề mà tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề khó hoặc không
phân chia ra nhiều mức rõ rệt, hoặc do đặc điểm của công việc được bố trí công nhân theo
cương vị và trách nhiệm công tác. Lúc này trình độ tay nghề của người lao động thường
được đánh giá dựa vào kinh nghiệm và thâm niên nghề nghiệp của họ.
Để xây dựng thang, bảng lương phải tiến hành xác định các yếu tố: Xây dựng chức
danh nghề của thang, bảng lương; xác định bội số thang, bảng lương; xác định mức lương
thấp nhất trong thang, bảng lương; xác định số bậc và xác định hệ số lương của mỗi bậc.
Phân loại bảng lương trong khu vực công:


Bảng lương trong khu vực Quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể;




Bảng lương trong khu vực Hành chính sự nghiệp;



Bảng lương trong khu vực lực lượng vũ trang.

1.3. Vai trò của hệ thống thang bảng lương trong khu vực công
Thang bảng lương có vai trò hết sức quan trọng đối với các cơ quan, doanh
nghiệp trong tổ chức, quản lý lao động một cách có hiệu quả, đảm bảo việc trả lương cho
người lao động gắn với mức độ hoàn thành công việc mà họ đảm nhận. Ở nước ta, hệ
thống thang lương, bảng lương có các vai trò chủ yếu sau:
 Đối với cơ quan, doanh nghiệp
Là cơ sở để thỏa thuận tiền lương trong ký kết hợp đồng lao động
Tùy theo tính chất, mức độ phức tạp, tầm quan trọng của công việc đảm nhận và
mức lương hình thành trên thị trường lao động, người sử dụng lao động và người lao
động lựa chọn mức lương nhất định trong thang lương, bảng lương để thỏa thuận và
ghi trong hợp đồng lao động. Hệ thống thang, bảng lương là thang giá trị thống nhất
đảm bảo trả lương công bằng đối với mọi người lao động có trình độ chuyên môn – kỹ
thuật, tay nghề và đảm nhận công việc giống nhau trong phạm vi một cơ quan, doanh
nghiệp, ngành.
Là cơ sở để xác định hệ số lương và phụ cấp lương bình quân tính trong đơn giá
và chi phí tiền lương
Trên cơ sở số lao động làm việc trong doanh nghiệp và hệ số lương cấp bậc,
3


Tiền lương khu vực công

chuyên môn, nghiệp vụ, người sử dụng lao động tính mức tiền lương bình quân và phụ

cấp bình quân để xác định đơn giá tiền lương đối với các sản phẩm, công việc cụ thể
để khoán cho người lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động dùng để xác định chi
phí tiền lương trong chi phí chung của doanh nghiệp.
Là cơ sở để thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao
động và thỏa ước lao động tập thể
Để khuyến khích người lao động nâng cao trình độ, đóng góp nhiều vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, cơ quan, hằng năm
dựa vào các thang, bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ, nhu cầu công việc, đòi hỏi doanh nghiệp tổ chức nâng bậc lương, nâng
ngạch lương cho người lao động.
Là cơ sở để đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Theo quy định của pháp luật lao động, hệ thống thang, bảng lương được dùng để
đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và giải quyết một số chế độ khác cho người
lao động.
 Đối với Nhà nước
Thang, bảng lương là thang đo giá trị, làm cở để Nhà nước tính toán, thẩm định chi
phí đầu vào đối với các doanh nghiệp Nhà nước; làm cơ sở để xác định và tính toán khoản
thu nhập chịu thuế; là căn cứ để Nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ đối với người lao động; đồng thời giúp xử lý, giải quyết các tranh chấp về tiền lương.

4


Tiền lương khu vực công

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THANG BẢNG LƯƠNG TRONG
KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tổng quan về hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004; phạm vi điều chỉnh: đối với cán

bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cán bộ
chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sỹ, công nhân trong các cơ quan , đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (gồm công
an, quân đội).
Quy định 7 bảng lương sau: (Xem chi tiết tại phụ lục đính kèm)


Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.



Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các
cơ quan nhà nước.



Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.



Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.



Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.




Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan công an nhân dân.



Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên
môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.

2.2. Thực trạng hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay
Với mức lương tối thiểu chung được quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số
203/2004/NĐ-CP của Chính phủ là 290.000 đồng/tháng.1

 Đối với bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp
1 Chính phủ, 2004. Nghị định số 203/2004/NĐ-CP về Quy định mức lương tối thiểu.

5


Tiền lương khu vực công

Áp dụng đối với các đối tượng không giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm)
trong các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn
hoá - nghệ thuật.
Hệ số lương cao nhất là 9.40 (Bậc 2), thấp nhất là 8.80 (Bậc 1). Chênh lệch giữa hệ
số lương cao nhất và thấp nhất là 0.6.
Mức lương thực hiện từ 01/10/2004 cao nhất là 2.726.000 đồng (Bậc 2), thấp nhất là
2.552.000 đồng (Bậc 1), mức chênh lệch giữa hai mức lương là 174.000 đồng.
 Thang bảng lương trong khu vực Quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể
Trong nhóm này bao gồm 2 bảng:
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức

trong cơ quan Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường , thị trấn.

 Đối với bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong cơ quan Nhà nước.
Áp dụng với nhóm ngạch: Công chức loại A3, Công chức loại A2, Công chức loại
A1, Công chức loại A0, Công chức loại B và Công chức loại C. Mỗi nhóm lại bao gồm
các đối tượng cụ thể khác nhau. (Xem chi tiết tại phụ lục đính kèm)
Hệ số lương của các ngạch công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều
kiện lao động cao hơn bình thường.


Công chức loại A3 có 6 bậc lương, dù có ít bậc lương nhất nhưng hệ lương và mức
lương thực hiện lại cao nhất trong tất cả các nhóm công chức (Bậc 6 ở nhóm A3.1,
nhóm A3.2 có hệ số lương lần lượt là 8.00 và 7.55 tương ứng với các mức lương là
2.320.000 và 2.189.500 đồng).



Công chức loại B và C có 12 bậc lương, nhóm có nhiều bậc lương nhất và hệ số
lương thấp nhất trong các loại công chức. Cụ thể bậc lương thấp nhất là bậc 1
(công chức loại C1) là 1,65 với mức lương là 478.500 đồng; công chức loại C2 có
hệ số lương 1.50 với mức lương là 435.000 đồng và công chức loại C3 có hệ số
lương 1.35 với mức lương tương ứng là 391.500 đồng.
Mức chênh lệch giữa các bậc lương liền kề và hệ số lương cụ thể ở:

+ Công chức loại A3 là 0,36 hệ số lương là 104.400 đồng.
+ Công chức loại A2 là 0,34 hệ số lương là 98.600 đồng.
6



Tiền lương khu vực công

+ Công chức loại A1 là 0,33 hệ số lương là 95.700 đồng.
+ Công chức loại A0 là 0,31 hệ số lương là 89.900 đồng.
+ Công chức loại B là 0,2 hệ số lương là 58.000 đồng.
+ Công chức loại C là 0,18 hệ số lương là 52.200 đồng.

Các loại công chức từ A3 đến C sẽ tăng dần số bậc lương từ 6 bậc lương tăng lên 12
bậc lương và hệ số lương và mức lương sẽ giảm dần theo các loại công chức vì mỗi đối
tượng áp dụng trong các loại là khác nhau, chức vụ từ cao đến thấp nên hệ số lương cũng
từ cao đến thấp. Ví dụ như trong A3.1 áp dụng đối tượng chuyên viên cao cấp thì loại
A2.1 sẽ là chuyên viên chính , loại A1 sẽ là chuyên viên…

 Đối với bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Các đoàn thể cấp xã bao gồm : Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh. (Xem chi tiết tại phụ lục đính kèm)
Ở bảng lương này chỉ có 2 bậc lương.


Bậc lương và mức lương cao nhất là Bí Thư đảng ủy bậc 2 là 2,85 bậc 1 là 2,35
(ứng với mức lương là 826.500 đồng và 681.500 đồng).



Chức danh lãnh đạo là Trưởng các đoàn thể, Ủy viên Ủy ban nhân dân có bậc
lương thấp nhất là bậc 2 là 2,25 (mức lương 652.500 đồng) và bậc 1 là 1,75 (mức
lương 507.500 đồng).
Mức chênh lệch giữa các bậc cao nhất và thấp hiện nay là 0,6 đối với cả 2 bậc.


Mức chênh lệch giữa các chức vụ là bằng nhau đều bằng 0,2 (ví dụ là 2,35 ; 2,15 ; 1,95 ;
1,75 đối với bậc 1).
Khoảng cách giữa bậc 1 và bậc 2 là 0,3 tương ứng với khoảng cách của mức lương
là 145.000 đồng.
 Thang bảng lương trong khu vực Hành chính sự nghiệp
Trong nhóm này bao gồm 2 bảng:
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
7


Tiền lương khu vực công

 Đối với bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Đối tượng là cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Nhóm ngạch sẽ là các Viên chức loại A3, A2, A1, A0, B và C. Mỗi nhóm lại bao
gồm các đối tượng cụ thể khác nhau. (Xem chi tiết tại phụ lục đính kèm)
Các bậc lương cũng tương tự như bảng 2 nhiều nhất là 6 bậc và thấp nhất là 12 bậc.
Hệ số lương và mức lương sẽ giảm dần theo các loại công chức vì mỗi đối tượng áp
dụng trong các loại là khác nhau, chức vụ từ cao đến thấp nên hệ số lương cũng từ cao
đến thấp.
Hệ số và mức lương cao nhất là 8,00 ứng với 2.320.000 đồng (bằng với mức ở bảng
2). Hệ số và mức lương thấp nhất là 1,50 ứng với 435.000 đồng.
Sự chênh lệch giữa các bậc lương liền và hệ số lương bằng với ở bảng 2:
+ Công chức loại A3 là 0,36 hệ số lương là 104.400 đồng.
+ Công chức loại A2 là 0,34 hệ số lương là 98.600 đồng.
+ Công chức loại A1 là 0,33 hệ số lương là 95.700 đồng.

+ Công chức loại A0 là 0,31 hệ số lương là 89.900 đồng.
+ Công chức loại B là 0,2 hệ số lương là 58.000 đồng.
+ Công chức loại C là 0,18 hệ số lương là 52.200 đồng.
Khoảng cách giữa các bậc lương chênh lệch không đáng kể so với thời gian nâng
bậc, hệ số lương khởi điểm các ngạch có trình độ đại học 2,34; ngạch nhân viên văn thư
1,35; nhân viên phục vụ 1,0 là quá thấp chưa khuyến khích người lao động trong sáng tạo,
phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

 Đối với bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành phục vụ trong các cơ quan
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Nhóm ngạch nhân viên bao gồm: Lái xe xơ quan, Kỹ thuật viên đánh máy, Nhân
viên kỹ thuật, Nhân viên đánh máy, Nhân viên bảo vệ, Nhân viên văn thư, Nhân viên
phục vụ. (Xem chi tiết tại phụ lục đính kèm)
Tất cả các nhóm ngạch nhân viên đều có 12 bậc lương.


Bậc lương cao nhất là 4,03 với mức lương 1.167.700 đồng ứng với Lái xe cơ quan
và Kỹ thuật viên đánh máy.
8


Tiền lương khu vực công



Bậc lương thấp nhất là 1.00 với mức lương 290.000 đồng tương ứng với Nhân viên
phụ vụ.

Sự chệnh lệch giữa các bậc lương khi nâng là 0,18 , mức lương chênh lệch là 52.200
đồng đối với tất cả các ngạch nhân viên.

 Thang bảng lương trong khu vực lực lượng vũ trang
Nhóm này bao gồm 2 bảng:
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quan đội Nhan dân và chuyên
môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.

 Đối với bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan công an nhân dân
Trong bảng 6 này có 2 bảng là bảng lương cấp bậc quân hàm và Bảng nâng lương
quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân. (Xem chi tiết tại phụ
lục đính kèm)
Bảng lương cấp bậc quan hàm có 15 cấp bậc xếp từ cao xuống thấp.


Cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tướng với hệ số lương và mức lương cao nhất là
10,04 và 3.016.000 đồng.



Cấp bậc quân hàm thấp nhất là Hạ sĩ với hệ số lương và mức lương thấp nhất là
3,20 và 928.000 đồng.

Khoảng cách giữa hệ số lương lần lượt đều là 0,6 (cụ thể Đại tướng hệ số 10,4;
Thượng tướng hệ số là 9,80; Trung tướng hệ số là 9,20; Thiếu tướng hệ số là 8,60….).
Khoảng cách giữa các mức lương là 174.000 đồng (cụ thể Đại tướng là 3.016.000
đồng ; Thượng tướng là 2.842.000 đồng; Trung tướng là 2.668.000 đồng…).
Khoảng cách của hệ số giữa lần nâng lương lần 1 và lần 2 là 0,4. Ngoại trừ cấp bậc
quân hàm Đại tá là 0,2 và Cấp bậc quân hàm Thượng úy là 0,35.
Khoảng cách của mức lương giữa lần nâng lương lần 1 và lần 2 là 116.000. Trừ cấp

bậc quân hàm đại tá là 58.000 và Thượng úy là 101.500 đồng.

 Đối với bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quan đội Nhan
dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân
Đối với Lực lượng vũ trang theo cấp bậc quân hàm (thực hiện theo pháp luật hiện
9


Tiền lương khu vực công

hành đối với lực lượng vũ trang. Ví dụ: 3 năm với cấp uý, 4 năm với cấp tá và quân hàm
gắn với chức vụ.
Ở bảng này cũng có 12 bậc lương.


Hệ số lương cao nhất là 7,70 (Bậc 12 nhóm 1 của Quân nhân chuyên nghiệp cấp
cao) ứng với mức lương 2.233.000 đồng.



Hệ số lương thấp nhất là 2,95 (Bậc 1 nhóm 2 của Quân nhân chuyên nghiệp sơ
cấp) ứng với mức lương 855.500 đồng.

Khoảng cách các bậc lương và mức trong một chức danh cụ thể như sau:
+ Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp là 0,35 và mưc lương là 101.500 đồng.
+ Quân nhân chuyên nghiệp trung cấp là 0,3 và mức lương là 87.000 đồng.
+ Quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp là 0,25 và mức lương là 72.500 đồng.
Tiền lương của lực lượng vũ trang không còn giữ được quan hệ tiền lương như
ban đầu với cán bộ, công chức, viên chức, bởi việc quy định mở rộng một chức vụ 3 bậc
quân hàm, lấy việc phong quân hàm thay cho việc nâng lương. Từ đó dẫn đến quân hàm

không còn phản ánh đúng trình độ chỉ huy, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trong lực
lượng vũ trang.

2.3. Đánh giá chung về hệ thống thang bảng lương trong khu vực công hiện nay
ở Việt Nam.
 Mặt đạt được
Hệ thống thang bảng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ- CP và Nghị định
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 đã có tính yếu tố thị trường và có tiền tệ hoá tiền nhà
vào lương có tác dụng nâng cao vai trò tiền lương trong nền kinh tế.
Các bậc lương thấp đã được quan tâm và nâng cao hơn. Mỗi ngạch lương tương
ứng với một ngạch cán bộ, công chức, phản ánh nội dung công việc và trình độ công
chức, viên chức. Bổ xung thêm một số chức danh là một nét mới trong tiến trình cải cách
tiền lương, tạo động lực và sự thu hút những người có trình độ về làm việc tại khu vực
công.
Qua lần cải cách năm 2004, số lượng bảng lương khu vực hành chính Nhà nước đã
được rút bớt từ 21 xuống 7 bảng lương, số lượng các bậc trong các bảng lương không
nhiều. Quan hệ tiền lương được xác định theo quan hệ: tối thiểu - trung bình - tối đa theo
10


Tiền lương khu vực công

các chức danh: nhân viên tạp vụ - chuyên viên tốt nghiệp đại học hết tập sự - chủ tịch
nước, tương ứng là 1 - 2,34 - 13,0 (mức khởi điểm tăng so với trước). Đồng thời, trong
xây dựng bảng lương cho các ngạch công chức, đã sử dụng phương pháp phân tích,
chuyên gia để xác định mức độ phức tạp lao động của các chức danh. Các mức tiền lương
là thang giá trị, làm căn cứ trả lương cho công chức và tính toán các khoản chịu thuế,
đóng bảo hiểm xã hội.
Cán bộ, công chức bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính, bầu cử, tư pháp, Đảng,
đoàn thể được xếp theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, phần tiền lương chức vụ

không nằm trong cơ cấu bảng lương mà được quy định bằng phụ cấp chức vụ tương ứng
(hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính so với tiền lương tối thiểu) cho đến khi thôi ở vị trí
lãnh đạo (trước đây khi công chức viên chức được bổ nhiệm không tính đến thời gian giữ
bậc lương mà hưởng theo chức danh bổ nhiệm; khi chuyển xếp lương đây là một vướng
mắc cần giải quyết).
Quy định rõ và quản lý tốt việc nâng bậc lương đúng niên hạn, trước niên hạn và
chuyển ngạch lương (trước đây thực hiện nâng bậc và chuyển ngạch có nhiều hạn chế).
 Những hạn chế
Quan hệ mức lương tối thiểu - trung bình - tối đa theo. Đề án tiền lương còn thấp
hơn nhiều so với các mức lương trên thị trường, dẫn đến hệ thống thang, bậc lương còn
bình quân, mức lương xác định đối với các chức danh tương ứng chưa phản ánh đúng
mức độ phức tạp công việc, chưa bảo đảm cho công chức sống cơ bản nên hạn chế khả
năng giữ và thu hút người giỏi vào làm việc trong cơ quan.
Khi tiền lương thấp, công chức sẽ không chỉ sống bằng lương mà chủ yếu từ thu
nhập ngoài lương (vậy khi đó tiền lương không phải là thu nhập chính, không tính được
thuế thu nhập chính xác). Các khoản thu nhập ngoài lương có thể khác nhau giữa các cơ
quan nhà nước và giữa các vị trí công chức, nhưng nhìn chung Nhà nước chưa quản lý
được. Điều này dẫn đến hiện tượng không công bằng trong chính sách tiền lương và thu
nhập của công chức, đồng thời nảy sinh tâm lý sẵn sàng "chạy chọt" để vào được những
cơ quan hay những vị trí có thể mang lại càng nhiều thu nhập ngoài lương càng tốt.
Nhược điểm này không những là nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nước mà còn là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham nhũng (cả
về vật chất và thời gian), hối lộ, biến chất của một bộ phận công chức.
Khi tiền lương không còn là thu nhập chính của công chức, thì sẽ mất dần tác dụng
là động lực thúc đẩy công chức thực thi công vụ tốt, khiến không ít công chức làm việc
chiếu lệ chỉ để giữ chỗ trong cơ quan nhà nước, dành sức để làm ngoài hoặc lợi dụng vị
11


Tiền lương khu vực công


trí mà mình đang đảm đương trong cơ quan nhà nước làm chỗ dựa để làm ngoài. Trong
nhiều trường hợp, công chức bỏ hẳn cơ quan nhà nước ra làm cho các tổ chức ngoài khu
vực nhà nước với mức lương hấp dẫn hơn. Đây chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng "chảy máu chất xám".
Hệ số lương lực lượng vũ trang cao hơn nhiều với dân sự (Ví dụ: quân hàm Hạ sĩ
là 3,2 trong khi dân sự đại học 2,34).
Trong hệ thống lương công chức chuyên môn nghiệp vụ hiện nay, trong một số
ngạch có hệ số giãn cách giữa các bậc lương thấp, làm tăng tính bình quân trong trả lương
và giảm tính kích thích của tiền lương đối với cán bộ, công chức. Ví dụ, công chức nhóm
A2.1 chênh lệch giữa các bậc liền kề là 0,34, công chức nhóm A3.1 là 0,36, công chức
nhóm A1 là 0,33...(với khoảng cách 0,33 sau 3 năm mới tăng được 273.900đ nên việc
nâng bậc lương không có ý nghĩa lắm).
Trong cải cách tiền lương năm 2004, việc tiền tệ hoá tiền nhà vào lương có tác
dụng nâng cao vai trò tiền lương trong nền kinh tế. Tuy nhiên, do mức lương thấp và cơ
cấu tiền nhà trong tiền lương rất thấp nên không ý nghĩa nhiều đối với khả năng thuê, mua
nhà ở của công chức trên thị trường bất động sản. Ngoài ra, do chưa tiền tệ hoá đầy đủ
vào lương của công chức các dịch vụ công vụ nên chưa thể hiện được hết thực chất tiền
lương của một bộ phận chức danh công chức.
Tiền lương của công chức thấp, nhưng hàng năm lại chịu sự tác động của lạm phát
khá cao, ảnh hưởng đến mức sống của người lao động. Đặc biệt nghiêm trọng, trong các
năm 2007 và 2008, dưới tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và lạm phát tăng cao ở
nước ta (chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng 12,63%, năm 2008: 22,97%), năm 2010 lạm
phát cũng đến 2 con số, làm cho tiền lương thực tế của công chức giảm nhanh. Một số
mặt hàng tăng với tốc độ rất nhanh, như tăng giá vàng (tháng 10/2005 là 12 triệu đồng/10
chỉ, đến 10/2010 là 35,5 triệu đồng/10 chỉ, tăng bình quân 39,16%/năm), tăng giá bất
động sản... trong khi giá cả các mặt hàng này có liên quan đến nhu cầu hàng hoá để đảm
bảo nâng cao mức sống của cán bộ, công chức.2
Việc thực hiện xếp lương theo ngạch, bậc đối với cán bộ bầu cử trong các cơ quan
nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi khi điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên

chức. Tuy vậy, đối với những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bầu cử sau ngày
01/10/2004 lại không được chuyển xếp lương theo bảng chuyển xếp số 3 là quá thiệt thòi.
Đối với bảng lương của cán bộ chuyên trách, hệ số quy định chưa tương xứng so
với bậc khởi điểm của một công chức có trình độ đại học, đã tạo nên sự bất hợp lý trong
2 Phạm Mai, 2011. Bàn về định hướng cải cách tiền lương khu vực hành chính Nhà nước.

12


Tiền lương khu vực công

việc thực hiện chế độ tiền lương chưa đảm bảo nguyên tắc hưởng lương theo trình độ và
công việc được giao.

CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN HỆ THỐNG THANG
BẢNG LƯƠNG TRONG KHU VỰC CÔNG
Việc cải tiến hệ thống thang lương, bảng lương phải nằm trong khung chung về
cải tiến chế độ tiền lương và phục vụ mục tiêu chiến lược đề án cải cách tiền lương của
nhà nước.
Việc thiết kế các thang bảng lương mới phải dựa trên những cơ sở khoa học và kế
thừa những tiến bộ của hệ thống thang bảng lương trước đây đồng thời khắc phục những
hạn chế của các thang, bảng lương cũ.
Thang bảng lương mới phải bao quát được các ngành, các lĩnh vực và các đối
tượng liên quan, nhưng không quá phức tạp, chồng chéo lẫn nhau và có sự cân đối hài
hoà, bảo đảm các tương quan giữa các đối tượng, các ngành và lĩnh vực.
Cải tiến tiền lương nói chung và cải tiến hệ thống thang bảng lương nói riêng liên
quan đến quyền lợi của nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp, vì thế, không thể giải quyết
ngay mọi vấn đề mà phải từng bước, có trọng điểm.
Tăng cường năng lực cho các cơ quan hoạch định và nghiên cứu chính sách có

liên quan đến lao động và tiền lương. Đồng thời tạo điều kiện pháp lý để các đoàn thể, các
tổ chức chính trị xã hội tham gia việc hoạch định và thực hiện các chính sách về lao động
và tiền lương.
Tổ chức bộ phận nghiên cứu hoạch định chính sách tiền lương, bộ phận kiểm tra,
giám sát thực hiện chính sách tiền lương phù hợp với yêu cầu quản lý mới. Kịp thời phát
hiện xử lý những vướng mắc phát sinh trong vấn đề tiền lương, thu nhập cũng như đề
xuất với Nhà nước việc điều chỉnh bổ sung, sửa đổi khi phát sinh điểm bất hợp lý.
13


Tiền lương khu vực công

Việc thiết kế thang lương, bảng lương phải bảo đảm một số nguyên tắc chủ yếu:
Một là, thang lương, bảng lương phải góp phần vào việc trả lương theo chất
lượng lao động và khuyến khích nâng cao trình độ của người lao động.
Hai là, thang lương, bảng lương phải trở thành công cụ để khuyến khích người
lao động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. Họ tích cực học tập bằng mọi cách để
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, không chạy theo chức vụ, yên tâm làm việc lâu
dài ở những ngành nghề, nơi làm việc quan trọng nhưng có thể nặng nhọc, ít hấp dẫn và
khó khăn gian khổ… nhằm bảo đảm đủ nguồn lao động cung cấp cho nhu cầu công việc
và làm việc với năng suất lao động ngày càng cao và chất lượng công việc ngày càng tốt.
Ba là, thang lương, bảng lương phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, tránh trùng
lặp và có sự phân biệt rõ ràng giữa các bậc lương, các loại ngạch. Muốn vậy, từ nhiều
thang lương, bảng lương hiện nay với sự phân biệt chưa đáng kể, cần thu gọn thành một
số thang lương, bảng lương cần thiết, có sự phân biệt vừa có tác dụng thu hút lao động,
khuyến khích tăng năng suất lao động, vừa có tác dụng sắp xếp chuyển đổi từ các thang,
bảng lương cũ sang các thang, bảng lương khi cải tiến tiền lương.
Bốn là, thang lương, bảng lương cần được áp dụng đúng trong lĩnh vực hành
chính nhà nước, lực lượng vũ trang và được tham khảo vận dụng ở các lĩnh vực khác.
Lĩnh vực hành chính nhà nước (bao gồm cả công chức chuyên môn ở cơ sở), Đảng và các

đoàn thể, toà án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra… cần được thực hiện nghiêm chỉnh đúng
các hệ số và các vấn đề khác đã quy định; các lĩnh vực khác tuỳ theo điều kiện cụ thể có
thể thực hiện đúng hoặc có thể tham khảo các hệ số đã quy định để áp dụng linh hoạt như
ở các lĩnh vực sự nghiệp có thu, doanh nghiệp nhà nước và các khu vực khác.

14


Tiền lương khu vực công

KẾT LUẬN
Các bất cập, hạn chế lớn trong hệ thống thang bảng lương hiện nay đã làm cho
chính sách tiền lương trở thành điểm nghẽn trong chính sách kinh tế- xã hội, đang là trở
ngại của tiến trình phát triển, xây dựng hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước khoa học,
trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Cải cách cơ bản chính sách tiền lương đang là
một yêu cầu bức thiết. Không phải chúng ta thiếu phương án giải quyết, khắc phục mà
chính là phải thống nhất nhận thức, có quyết tâm chính trị cao để thực hiện cải cách
chính sách tiền lương, đặc biệt là hệ thống thang bảng lương một cách đồng bộ, triệt để.
Những phân tích trên cho thấy đã đến lúc phải có bước đột phá thật sự trong việc
tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, không chỉ là ở vấn đề tạo nguồn tài chính để tăng
lương tối thiểu đơn thuần mà cả về vấn đề nghiệp vụ tiền lương, nghĩa là cải cách cả hệ
thống thang bảng lương khắc phục những hạn chế, bất cập của nó xuất phát từ những đòi
hỏi khách quan của cuộc sống. Bài viết đã phân tích và làm rõ những ưu và nhược điểm,
đồng thời cũng đã đề xuất một số kiến nghị nhầm cải thiện hệ thống thang bảng lương
trong khu vực công tại nước ta.

15


Tiền lương khu vực công


PHỤ LỤC
Bảng 1
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN GIA CAO CẤP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12 /2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng

Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004

Bậc 1

Bậc 2

8.80

9.40

2,552.0

2,726.0

16


Bảng 2
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng

Z
Nhóm ngạch
1 Công chức loại A3
a Nhóm 1 (A3.1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
b Nhóm 2 (A3.2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
2 Công chức loại A2
a Nhóm 1 (A2.1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
b Nhóm 2 (A2.2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
3 Công chức loại A1
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004

Bậc 1

Bậc 3

Bậc 4


Bậc 5

Bậc 6

6.20
6.56
1,798.0 1,902.4

6.92
2,006.8

7.28
2,111.2

7.64
2,215.6

8.00
2,320.0

5.75
6.11
1,667.5 1,771.9

6.47
1,876.3

6.83
1,980.7


7.19
2,085.1

7.55
2,189.5

4.40
4.74
1,276.0 1,374.6

5.08
1,473.2

5.42
1,571.8

5.76
1,670.4

4.00
4.34
1,160.0 1,258.6

4.68
1,357.2

5.02
1,455.8


3.00
870.0

3.33
965.7

2.34
678.6

Bậc 2

2.67
774.3

Bậc 7

Bậc 8

6.10
1,769.0

6.44
1,867.6

6.78
1,966.2

5.36
1,554.4


5.70
1,653.0

6.04
1,751.6

6.38
1,850.2

3.66
1,061.4

3.99
1,157.1

4.32
1,252.8

4.65
1,348.5

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

4.98

1,444.2

17


4 Công chức loại A0
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
5 Công chức loại B
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
6 Công chức loại C
a Nhóm 1 (C1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
b Nhóm 2 (C2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
c Nhóm 3 (C3)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
cc01/10/2004

2.10
609.0


2.41
698.9

2.72
788.8

3.03
878.7

3.34
968.6

3.65
1,058.5

3.96
1,148.4

4.27
1,238.3

4.58
4.89
1,328.2 1,418.1

1.86
539.4

2.06
597.4


2.26
655.4

2.46
713.4

2.66
771.4

2.86
829.4

3.06
887.4

3.26
945.4

1.65
478.5

1.83
530.7

2.01
582.9

2.19
635.1


2.37
687.3

2.55
739.5

2.73
791.7

2.91
843.9

3.09
896.1

3.27
948.3

1.50
435.0

1.68
487.2

1.86
539.4

2.04
591.6


2.22
643.8

2.40
696.0

2.58
748.2

2.76
800.4

2.94
852.6

3.12
904.8

3.30
957.0

3.48
1,009.2

1.35
391.5

1.53
443.7


1.71
495.9

1.89
548.1

2.07
600.3

2.25
652.5

2.43
704.7

2.61
756.9

2.79
809.1

2.97
861.3

3.15
913.5

3.33
965.7


3.46
3.66
3.86
4.06
1,003.4 1,061.4 1,119.4 1,177.4

3.45
3.63
1,000.5 1,052.7

18


Bảng 3
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1000 đồng
Z
Nhóm ngạch
1 Viên chức loại A3
a Nhóm 1 (A3.1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
b Nhóm 2 (A3.2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004

2 Viên chức loại A2
a Nhóm 1 (A2.1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
b Nhóm 2 (A2.2)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
3 Viên chức loại A1
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004

Bậc 1

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

6.20
6.56
1,798.0 1,902.4

6.92
2,006.8


7.28
2,111.2

7.64
2,215.6

8.00
2,320.0

5.75
6.11
1,667.5 1,771.9

6.47
1,876.3

6.83
1,980.7

7.19
2,085.1

7.55
2,189.5

4.40
4.74
1,276.0 1,374.6


5.08
1,473.2

5.42
1,571.8

5.76
1,670.4

4.00
4.34
1,160.0 1,258.6

4.68
1,357.2

5.02
1,455.8

3.00
870.0

3.33
965.7

2.34
678.6

Bậc 2


2.67
774.3

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

6.10
1,769.0

6.44
1,867.6

6.78
1,966.2

5.36
1,554.4

5.70
1,653.0

6.04
1,751.6

6.38
1,850.2


3.66
1,061.4

3.99
1,157.1

4.32
1,252.8

4.65
4.98
1,348.5 1,444.2

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

19


4 Viên chức loại A0
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
5 Viên chức loại B
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004

6 Viên chức loại C
a Nhóm 1 (C1)
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
b Nhóm 2 (C2): Nhân
viên nhà xác
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
c Nhóm 3 (C3): Y công
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
cc01/10/2004

2.10
609.0

2.41
698.9

2.72
788.8

3.03
878.7

3.34
968.6


3.65
1,058.5

3.96
1,148.4

4.27
4.58
4.89
1,238.3 1,328.2 1,418.1

1.86
539.4

2.06
597.4

2.26
655.4

2.46
713.4

2.66
771.4

2.86
829.4

3.06

887.4

3.26
945.4

1.65
478.5

1.83
530.7

2.01
582.9

2.19
635.1

2.37
687.3

2.55
739.5

2.73
791.7

2.91
843.9

3.09

896.1

3.27
948.3

3.45
3.63
1,000.5 1,052.7

2.00
580.0

2.18
632.2

2.36
684.4

2.54
736.6

2.72
788.8

2.90
841.0

3.08
893.2


3.26
945.4

3.44
997.6

3.62
1,049.8

3.80
3.98
1,102.0 1,154.2

1.50
435.0

1.68
487.2

1.86
539.4

2.04
591.6

2.22
643.8

2.40
696.0


2.58
748.2

2.76
800.4

2.94
852.6

3.12
904.8

3.46
3.66
1,003.4 1,061.4

3.86
4.06
1,119.4 1,177.4

3.30
957.0

3.48
1,009.2

20



Bảng 4
BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC VỤ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Z
Nhóm ngạch
1 Lái xe cơ quan
Kỹ thuật viên đánh
máy
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
2 Nhân viên kỹ thuật
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
3 Nhân viên đánh máy
Nhân viên bảo vệ
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
4 Nhân viên văn thư
Hệ số lương
Mức lương thực hiện
01/10/2004
5 Nhân viên phục vụ
Hệ số lương
Mức lương thực hiện


Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

2.05
594.5

2.23
646.7


2.41
698.9

2.59
751.1

2.77
803.3

2.95
855.5

3.13
907.7

3.31
959.9

3.49
1,012.1

3.67
1,064.3

3.85
4.03
1,116.5 1,168.7

1.65
478.5


1.83
530.7

2.01
582.9

2.19
635.1

2.37
687.3

2.55
739.5

2.73
791.7

2.91
843.9

3.09
896.1

3.27
948.3

3.45
3.63

1,0005 1,052.7

1.50
435.0

1.68
487.2

1.86
539.4

2.04
591.6

2.22
643.8

2.40
696.0

2.58
748.2

2.76
800.4

2.94
852.6

3.12

904.8

3.30
957.0

3.48
1,008.2

1.35
391.5

1.53
443.7

1.71
495.9

1.89
548.1

2.07
600.3

2.25
652.5

2.43
704.7

2.61

756.9

2.79
809.1

2.97
861.3

3.15
913.5

3.33
965.7

1.00
290.0

1.18
342.2

1.36
394.4

1.54
446.6

1.72
498.8

1.90

551.0

2.08
603.2

2.26
655.4

2.44
707.6

2.62
759.8

2.80
812.0

2.98
864.2

21


Bảng 5
BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
1


2

Chức danh lãnh đạo

Bậc 1

Bậc 2

Hệ số lương

2.35

2.85

Mức lương thực hiện 01/10/2004

681.5

826.5

Hệ số lương

2.15

2.65

Mức lương thực hiện 01/10/2004

623.5


768.5

Hệ số lương

1.95

2.45

Mức lương thực hiện 01/10/2004

565.5

710.5

Hệ số lương

1.75

2.25

Mức lương thực hiện 01/10/2004

507.5

652.5

Bí thư đảng uỷ

Phó Bí thư đảng uỷ
Chủ tịch Hội đồng nhân dân

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

3

Thường trực đảng uỷ
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

4

Trưởng các đoàn thể
Uỷ viên Uỷ ban nhân dân

Bảng 6
22


BẢNG LƯƠNG CẤP BẬC QUÂN HÀM SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN;
SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
1. Bảng lương cấp bậc quân hàm
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số TT

Cấp bậc quân hàm

Hệ số lương

Mức lương thực hiện

01/10/2004

1

Đại tướng

10.40

3,016.0

2

Thượng tướng

9.80

2,842.0

3

Trung tướng

9.20

2,668.0

4

Thiếu tướng


8.60

2,494.0

5

Đại tá

8.00

2,320.0

6

Thượng tá

7.30

2,117.0

7

Trung tá

6.60

1,914.0

8


Thiếu tá

6.00

1,740.0

9

Đại uý

5.40

1,566.0

10

Thượng uý

5.00

1,450.0

11

Trung uý

4.60

1,334.0


12

Thiếu uý

4.20

1,218.0

13

Thượng sĩ

3.80

1,102.0

14

Trung sĩ

3.50

1,015.0

15

Hạ sĩ

3.20


928.0

23


. Bảng nâng lương quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân

Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
1

Cấp bậc quân hàm

Mức lương thực hiện 01/10/2004

Mức lương thực hiện 01/10/2004

Mức lương thực hiện 01/10/2004

Mức lương thực hiện 01/10/2004

2,494.0

7.70

8.10

2,233.0

2,349.0


7.00

7.40

2,030.0

2,146.0

6.40

6.80

1,856.0

1,972.0

5.80

6.20

1,682.0

1,798.0

5.35

5.70

1,551.5


1,653.0

Đại uý
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004

6

2,436.0

Thiếu tá
Hệ số lương

5

8.60

Trung tá
Hệ số lương

4

8.40

Thượng tá
Hệ số lương

3


Nâng lương lần 2

Đại tá
Hệ số lương

2

Nâng lương lần 1

Thượng uý
Hệ số lương
Mức lương thực hiện 01/10/2004

24


×