Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.94 KB, 43 trang )

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI HẢI PHÒNG
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC
HÌNH THỨC TRẢ CÔNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Xây dựng thuỷ lợi Hải Phòng tiền thân là công ty công trình thuỷ
lợi được thành lập theo Quyết định số 183/QĐ-TCCQ ngày 7/2/1968. Là đơn vị
xây lắp chuyên ngành thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi, nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ công tác phòng
chống lụt, bão của thành phố.
Khi thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT Công ty đã được đổi tên là
Công ty Xây dựng thuỷ lợi Hải Phòng tại quyết định số 1305/QĐ-TCCQ ngày
12/11/1992 của UBND thành phố Hải Phòng. Công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh
theo định hướng của thành phố và theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của
Nhà nước. Trụ sở giao dịch của Công ty tại Km57, quốc lộ 10 thuộc địa phận xã
Trường Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Hiện nay Công ty đã mở rộng thị trường, đầu tư trang thiết bị, đổi mới
công nghệ quản lý, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công
trình có độ kỹ thuật phức tạp trong phạm vi cả nước. Ngành nghề đăng ký sản
xuất kinh doanh của Công ty đa dạng, phù hợp với sự phát triển chung của khu
vực.
Nhiệm vụ và ngành nghề đăng ký hiện nay của Công ty gồm có:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
1
1
- Khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, đường giao thông
nông thôn, xây dựng công nghiệp và dân dụng quy mô vừa.


- Cải tạo đồng ruộng, gia cố thân đê, xây dựng công trình nước sạch nông
thôn.
- Xây dựng các công trình cầu giao thông, cầu cảng.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà đô thị.
Về phương diện sản xuất Công ty được tổ chức dưới hình thức là các đội
xây dựng. Các đơn vị này hoàn toàn độc lập với nhau nhưng có cùng nhiệm vụ
là thi công xây dựng các công trình. Các đơn vị này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Công ty (giám đốc). Tuy nhiên để phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo
trong thi công, trong quản lý lao động và khai thác thị trường, Công ty đã giao
một số nhiệm vụ và quyền hạn cho các đội xây dựng như được phép tìm kiếm
hợp đồng, ký hợp đồng theo mùa vụ đối với người lao động, tự hạch thi công
công trình và trả lương đối với người lao động.
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành quản lý từ TW đến địa
phương cùng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý có năng lực của Công ty,
trong những năm gần đây Công ty đã phát triển và mở rộng sản xuất rất nhiều,
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên qua các năm, thể
hiện qua một số chỉ tiêu ở biểu sau:
2
2
Biểu1: Tình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm.
S
TT
Chỉ tiêu ĐVT
2000 2001 2002 So sánh (%)
(1) (2) (3) (2)/(1) (3)/(2)
1 Tổng doanh thu Trđ 36.794 46.337 63.900 116,4 137,9
2 Lợi nhuận Trđ 396 788 850 198,9 107,9
3 Tổng nộp ngân sách Trđ 774 961 1252 124,2 130,3
4 Chỉ tiêu lao động Người 245 281 331 114,7 117,8
5 Tổng quỹ lương Trđ 2.587 3.412 4.370 113,7 128

6 Tiền lương bình quân đ/ng/th 854.500 967.000 1.090.000 113,2 113,6
7 Quỹ tiền thưởng và
phúc lợi
Trđ/t
h
0,0255 0,033 0,020 129,4 60,7
8 Thu nhập bình quân đ/ng/th 880.000 1.000.000 1.100.000 113,6 110
9 Bảo hiểm xã hội Trđ 236 290 320 122,9 110,3
10 NSLĐ bình quân theo
doanh thu
Trđ/ng/
năm
150,17 164,9 193,051 109,8 117,1
11 Đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị, nâng cấp
trụ sở.
Trđ 2.328 6.224 3.498 267,4 56,2
Nguồn: Báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua số liệu bảng trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty ngày càng phát triển, được thể hiện trên sự tăng trưởng của các chỉ tiêu
qua các năm. Đặc biệt trong năm 2001 đã có sự tăng trưởng vượt bậc hơn các
năm trước, lợi nhuận thu được bằng 198,9% so với năm 2000. Cũng trong năm
này Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động của mình sang nhiều tỉnh, thành phố
khác trong cả nước, qui mô Công ty lớn mạnh hơn cả về số lượng và chất lượng,
Công ty đầu tư mua sắm mới nhiều máy móc trang thiết bị, nâng cấp trụ sở hoạt
động của mình. Năm 2002 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty càng
được củng cố và phát triển: tổng doanh thu tăng 137,9%; lợi nhuận tăng 107,9%;
lao động thực tế bình quân tăng 117,8%; thu nhập bình quân tăng 110% so với
năm 2001...
3

3
Với một cơ sở vật chất hạ tầng và đội ngũ cán bộ lao động như hiện tại,
Công ty Xây dựng thuỷ lợi Hải Phòng đang được cấp trên đánh giá cao trong
khả năng phát triển của những năm tiếp theo.
2. Đặc điểm của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện ở sơ đồ trang
sau. Đứng đầu là giám đốc, tiếp đến là ba phó giám đốc: hai phụ trách kỹ thuật
và một phụ trách tài chính. Ban giám đốc này quản lý trực tiếp các bộ phận chức
năng như phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng kế toán tài vụ, phòng hành chính tổ
chức. Các phòng này thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ giúp
giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty.
Các đội xây dựng, ban chỉ huy công trường, xưởng sản xuất chịu sự quản
lý trực tiếp của giám đốc Công ty và là tuyến trực tiếp tạo ra sản phẩm cho Công
ty.
4
4
GIÁM ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ XE MÁY THIẾT BỊ PGĐ TÀI CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤPHÒNG HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
1
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
2
ĐỘI

CÔNG
TRÌNH
3
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
4
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
5
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
6
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
7
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
8
ĐỘI
THI
CÔNG

GIỚI
ĐỘI
SAN ỦI


CTĐR
BCH
CÔNG
TRƯỜNG
CỐNG SỐ
6
XƯỞNG

KHÍ
BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
CHI
NHÁNH
TẠI
TPHCM
Biểu 2 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng thuỷ lợi Hải Phòng.
: Trực tuyến.
: Chức năng.
5
5
Như vậy Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình cơ cấu trực
tuyến chức năng đã phân rõ được chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
ban, và các đơn vị trực thuộc Công ty. Các phòng ban tham mưu cho Ban giám đốc
theo chức năng của mình, điều này đảm bảo sự tập trung thống nhất chỉ đạo, quản
lý của giám đốc, giám đốc là người ra quyết định cao nhất. Bên cạnh đó, nó cũng
đảm bảo quyền tự chủ, sáng tạo của các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty
trong việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị theo quy chế hoạt động của Công ty
- Ban giám đốc: phụ trách chung tất cả các vấn đề của Công ty.
- Phòng hành chính tổ chức: quản lý nhân sự Công ty; tham mưu cho Công ty
về công tác cán bộ, công tác tuyển dụng tổ chức bộ máy Công ty trước mắt cũng
như lâu dài; theo dõi tiền lương, việc thực hiện các chính sách về tiền lương; đảm
bảo sự làm việc, hoạt động thường xuyên của khối văn phòng Công ty, đảm bảo an
toàn cho con người và tài sản của Công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác sản
xuất kinh doanh, về chiến lược phát triển của Công ty; nghiên cứu, tiếp cận thị
trường xây dựng cơ bản; lập hồ sơ đấu thầu, xác lập các hợp đồng với chủ đầu tư,
tổ chức thi công công trình; bố trí xe máy, vật liệu; theo dõi tiến độ, quản lý chất
lượng và tiến hành nghiệm thu công trình; giải quyết các vấn đề về an toàn lao
động.
- Phòng kế toán tài vụ: chi trả kịp thời tiền lương, tiền nhân công lao động;
quản lý kho, quỹ đảm bảo an toàn, cấp phát vật tư kịp thời, đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh; kiểm tra, quản lý chứng từ của các đơn vị gửi về
đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ; báo cáo hoạt động tài chính nhanh,
định kỳ, quyết toán kịp thời, chính xác.
6
6
- Đội, xưởng, công trường: đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty
giao thông qua lệnh sản xuất, lệnh điều động; quản lý, sử dụng lao động một cách
hợp lý, được phép thuê lao động để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công
trình, chủ động tìm kiếm khai thác việc làm cho cán bộ công nhân viên trong đơn
vị.
3. Đặc điểm về lao động của Công ty
Toàn bộ số lao động của Công ty tính đến ngày 31/12/2002 là 331 người.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn lực này mà công tác tuyển dụng và sắp
xếp lao động luôn được Công ty quan tâm. Vì vậy trong hai năm qua Công ty đã bổ
sung được đáng kể những sinh viên tốt nghiệp đại học vào công tác tại doanh

nghiệp, tiến tới trẻ hóa đội ngũ cán bộ, lao động trực tiếp được bổ sung là những
người đã có tay nghề qua các trường đào tạo.
Bên cạnh đó Công ty cũng đã mở được một số lớp đào tạo bồi dưỡng kiến
thức cho đội ngũ công nhân vận hành máy nhằm nâng cao tay nghề và kỹ năng của
họ. Cơ cấu lao động hiện nay của Công ty được thể hiện qua các bảng sau:
Biểu 3: Cơ cấu lao động toàn Công ty theo trình độ,
chuyên môn các năm 2001- 2002.
ĐVT: Người.
Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh (%)
I. Công nhân sản xuất.
Bậc I
Bậc II
Bậc III
Bậc VI
Bậc V
Bậc VI
Bậc VII
0
1
13
64
61
21
1
0
1
25
65
68
23

1
-
100
192,3
101,5
111,5
109,5
100
7
7
Bảo vệ, lái xe, LĐPT.
II. Lao động quản lý.
1.Đại học, trên đại học
2. Cao đẳng.
3. Trung cấp.
4. Sơ cấp.
5. Không qua đào tạo.
60
60
54
1
5
0
0
80
68
59
1
8
0

0
133,3
113,3
109,2
100
160
-
-
Tổng: 281 331 117,8
Nguồn: Phòng hành chính tổ chức.
Qua số liệu trong bảng ta thấy hầu hết các loại trình độ đều có sự tăng lên số
lượng lao động, cũng như chất lượng lao động. Một mặt nó phản ánh sự tăng
trưởng về quy mô, nhưng mặt khác nó lại làm tăng mức chi tiền lương, tăng quỹ
tiền lương. Tổng số lao động tăng lên trong năm qua là 50 người, trong đó chủ yếu
là tăng công nhân sản xuất (42 người). Tỷ trọng lao động gián tiếp trong tổng số
lao động của doanh nghiệp năm 2001 là 21,3% giảm xuống còn 20% năm 2002.
Tuy có giảm nhưng số liệu này chưa phản ánh sự cải thiện sử dụng lực lượng lao
động, nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp. Tỷ trọng công nhân sản
xuất cần chiếm cao hơn vì đây mới là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Ngoài số lao động có trong biên chế, mỗi năm Công ty còn thu hút hàng trăm
lao động phổ thông lao động theo mùa vụ, phục vụ cho các công trình xây dựng
với các công việc chỉ cần lao động không qua đào tạo. Việc sử dụng lao động này
đã tiết kiệm cho Công ty những khoản tiền lớn như bảo hiểm xã hội, các chế độ
phúc lợi... mà vẫn đảm bảo nhân lực để thực hiện đúng tiến độ sản xuất. Chi phí
cho loại lao động này lại rẻ do tận dụng được nhân lực nhàn rỗi trong khu vực xã,
huyện nơi có công trình xây dựng. Công tác trả lương cho loại lao động này chỉ
cần xem xét khối lượng và chất lượng công việc mà người đó hoàn thành để trả
lương cho hợp lý mà không cần xem xét tới các yếu tố cá nhân.
8
8

Biểu 4: Cơ cấu lao động các đơn vị theo tuổi
STT Tên đơn vị
Tổng
số
người
Độ tuổi
<30 30 - 40 40 - 50 >50
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
9
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9

1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng hành chính tổ chức
Phòng kế toán tài vụ
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình 3
Đội công trình 4
Đội công trình 5
Đội công trình 6
Đội công trình 7
Đội công trình 8
Đội thi công cơ giới
Đội san ủi & CTĐR
BCH công trường cống số

6
Xưởng cơ khí
Ban quản lý dự án
Chi nhánh tại TPHCM
7
14
5
20
18
49
17
15
20
24
17
29
15
7
36
17
21
0
2
2
9
9
26
9
7
7

8
10
20
6
1
8
3
7
0
14,3
40
45
50
53
53
46,6
35
33,4
58,8
69
40
14,3
22
17,6
33,3
3
6
1
7
4

10
3
4
7
5
5
3
3
1
13
7
7
42,8
42,8
20
35
22,2
20,4
17,6
26,7
35
20,8
29,4
10,3
20
14,3
36
41,2
33,3
4

4
1
4
4
6
5
4
4
6
1
5
5
3
9
4
4
57,2
28,6
20
20
22,2
12,2
29,4
26,7
20
25
5,9
17,2
33,3
42,9

25
23,6
19
0
2
1
0
1
7
0
0
2
5
1
1
1
2
6
3
3
0
14,3
20
0
5,6
14,4
0
0
10
20,8

5,9
3,5
6,7
28,5
17
17,6
14,4
Tổng: 331 134 40,5 89 26,9 73 22 35 10,6
10
10
Nguồn: Thống kê từ danh sách cán bộ công nhân viên Công ty năm 2002.
Theo biểu trên thì tỷ lệ người lao động ở độ tuổi dưới 30 chiếm 40,5% tổng
số lao động của Công ty, ở các khoảng tuổi sau thì tỷ lệ này giảm dần. Do tính chất
công việc khá nặng nhọc nên đòi hỏi người lao động cần có sức khoẻ, từ những số
liệu ở trên cho thấy Công ty đang có một cơ cấu theo tuổi tương đối hợp lý. Có thể
nói Công ty có cơ cấu lao động trẻ, chỉ có hai đơn vị có tỷ lệ lao động từ 40 tuổi trở
lên chiếm trên 57%; số đơn vị còn lại tỷ lệ lao động này đều chiếm dưới 50%, có
đơn vị chỉ chiếm 11,8%.
Với cơ cấu lao động trẻ này, bên cạnh vấn đề trả công thích đáng, phù hợp để
giữ lao động, Công ty cũng phải luôn quan tâm tới vấn đề đào tạo nâng cao trình
độ tay nghề cho người lao động nhằm tăng cao năng suất và hiệu quả lao động. Đối
với đội ngũ lao động trẻ mới bổ sung, thường tâm lý vẫn còn rất giao động trong
việc lựa chọn cho mình một nơi làm việc phù hợp. Do vậy, Công ty ngoài vấn đề
tiền lương cần phải bố trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ của người lao
động đồng thời tạo cho họ cơ hội thăng tiến.
4. Đặc điểm về xe máy, thiết bị của Công ty
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, Công
ty đã tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ giới đưa vào sản xuất. Từ chỗ lao động
thủ công là chính đến nay Công ty đã có lực lượng xe máy, thiết bị mạnh, chủ động
thi công các công trình lớn có độ kỹ thuật phức tạp, thay thế cho các phần việc

nặng nhọc, tăng năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp.
Với số lượng xe máy hiện tại, Công ty đang huy động hoạt động ở hầu hết
các đơn vị sản xuất của mình.
11
11
Biểu 5: Bảng thống kê xe máy, thiết bị hiện có của Công ty.
Đơn
vị : cái
STT Tên xe máy, thiết bị Số lượng

Đang sử dụng Hệ số sử dụng(%)
1 Máy đào KOMATSU 6 6 100
2 Máy đào SAMSUNG 2 2 100
3 Máy đào HITACHI 4 4 100
4 Máy đào KOBELKO 2 2 100
5 Máy đào SOLAR 2 2 100
6 Máy ủi 4 4 100
7 Máy cẩu 4 4 100
8 Xe lu 1 1 100
9 Xà lan 1 1 100
10 Dàn búa đóng cọc 2 2 100
11 Trạm trộn bê tông 1 1 100
12 Máy trộn 7 7 100
13 ô tô tải 10 10 100
14 Máy đầm đất 5 5 100
15 Máy cắt sắt 3 3 100
16 Máy phát điện 1 1 100
12
12

Nguồn:Báo cáo tình hình thực hiện xe máy,thiết bị của Công ty năm 2002
Tất cả các loại xe máy của Công ty thuộc sự quản lý của đội thi công cơ giới.
Khi có lệnh điều động của Công ty cho một công trình nào đó, đội sẽ tiến hành
phân công hoặc phối hợp với các đơn vị sản xuất điều động xe máy giữa các công
trình với nhau đảm bảo tiến độ thi công.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TIỀN
LƯƠNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI HẢI PHÒNG
1. Quy chế tiền lương của Công ty
1.1. Quy định trả công
Thực hiện các Nghị định và văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ lao
động thương binh xã hội, Công ty đã tiến hành xây dựng quy chế tiền lương với
những quy định sau:
- Người lao động làm công việc quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ được trả theo
cấp bậc và chức danh nghề nghiệp theo cấp của doanh nghiệp
- Người lao động làm công việc sản xuất được trả theo kết quả sản phẩm
hoàn thành với đơn giá quy định của doanh nghiệp, không hạn chế mức thu nhập
theo kết quả.
- Phụ cấp độc hại, lưu động được trả theo tính chất công việc và ngày công
thực hiện.
- Những ngày doanh nghiệp tổ chức họp, học tập ... người được triệu tập
tham dự, vẫn được trả công và phụ cấp (nếu có).
13
13
- Khi cần điều động làm việc vào các ngày nghỉ, ngày lễ, được bố trí nghỉ bù
hoặc thanh toán tiền lương theo chế độ.
- Thời hạn thanh toán tiền lương được doanh nghiệp tổ chức làm hai kỳ.
+ Kỳ 1: từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng.
+ Kỳ 2: từ ngày 05 đến ngày 10 tháng sau.
Nếu đơn vị thanh toán tiền lương chậm sau một tháng thì phải trả tiền lãi cho
số tiền lương chậm thanh toán theo tỷ lệ tiền vay ngân hàng cùng thời kỳ cho

người lao động.
Thanh toán tiền lương phải được công khai, người lao động được xem xét và
ký trực tiếp vào bản lương của mình, trường hợp cá biệt được lĩnh hộ, người lĩnh
hộ phải ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về số tiền đã lĩnh hộ đó.
1.2. Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp
Mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn được lấy trong khoảng khung
lương tối thiểu của doanh nghiệp. Cụ thể được tính như sau:
Khung dưới của tiền lương tối thiểu mà Công ty áp dụng năm 2002 là
210.000đ (mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định). Khung trên của tiền lương
tối thiểu được tính theo công thức:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
TL
minđc
: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp
được phép áp dụng.
TL
min
: giới hạn dưới của khung lương.
K
đc
: hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
K
đc

= K
1
+ K
2
K
1
: hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: hệ số điều chỉnh theo ngành.
14
14
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và đóng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng nên theo quy định Thông tư 13/LĐTBXH-TT, hướng dẫn
phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong
doanh nghiệp Nhà nước ta có:
- Thành phố Hải Phòng : K
1
= 0,2
- Ngành xây dựng cơ bản : K
2
= 1,2
Vậy : K
đc
= 0,2 + 1,2 = 1,4
TL
minđc
= 210.000 x (1 + 1,4) = 504.000đ
Như vậy khung lương tối thiểu của Công ty có thể áp dụng là từ 210.000đ
đến 504.000đ.

Căn cứ vào hiệu qủa sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán chi trả lương
đối với người lao động, căn cứ vào khung lương tối thiểu của mình, Công ty Xây
dựng thuỷ lợi Hải Phòng lựa chọn mức lương tối thiểu cho năm 2002 là 350.000đ.
Năm 2003, Nhà nước áp dụng mức tiền lương tối thiểu mới là 290.000đ.
Khung lương tối thiểu của Công ty cũng thay đổi theo tức là từ 290.000đ đến
696.000đ, Công ty vẫn áp dụng mức lương tối thiểu doanh nghiệp như của năm
2002 để tính tiền lương trả cho người lao động là 350.000đ.
1.3. Hệ thống thang bảng lương
Công ty áp dụng hệ số để tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty theo hệ thống thang, bảng lương quy định của nhà nước ban hành kèm theo nghị
định 26/CP ngày 23/5/1993.
- Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ ở các
doanh nghiệp.
- Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp.
- Thang lương A.1 và A.6 trong hệ thống thang lương công nhân sản xuất.
15
15
2. Phân tích, đánh giá thực hiện quỹ tiền lương của Công ty
2.1. Công tác xây dựng quỹ tiền lương của Công ty
Quỹ tiền lương được xác định theo công thức:
V
KH
= [L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc

) + V
vc
] x 12 tháng
Trong đó các nhân tố được xác định như sau:
a. Lao động định biên (L
đb
)
Công ty Xây dựng thuỷ lợi xây dựng định mức lao động theo phương pháp
định mức lao động tổng hợp theo định biên. công thức tổng quát như sau:
L
đb
= L
yc
+ L
pv
+ L
bs
+ L
ql
Trong đó:
L
yc
: là định biên lao động trực tiếp sản xuất.
L
pv
: là định biên lao động phụ trợ và phục vụ.
L
bs
: là định biên lao động bổ sung để thực hiện chế độ ngày giờ nghỉ
theo quy định đối với L

yc
, L
pv
.
L
ql
: là định biên lao động quản lý.
- Lao động trực tiếp sản xuất (L
yc
) : năm 2002 Công ty hiện đang sử dụng
210 người.
- Lao động phụ trợ và phục vụ (L
pv
) : năm 2002 đang sử dụng 25 người.
- Lao động quản lý (L
ql
) : gồm ban lãnh đạo, các trưởng phó phòng nghiệp
vụ, đội trưởng, đội phó các đơn vị sản xuất, cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ. Năm
2002 doanh nghiệp đang sử dụng 65 người.
- Lao động bổ sung (L
bs
) : doanh nghiệp không áp dụng chế độ làm việc ngày
lễ và ngày nghỉ hàng tuần.
(L
yc
+ L
pv
) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định
L
bs

=
(365 – 60)
16
16
Số ngày nghỉ theo pháp luật quy định bao gồm các ngày nghỉ sau đây, doanh
nghiệp đang áp dụng được tính vào đơn giá tiền lương.
+ Số ngày nghỉ phép bình quân cho một lao động trong năm là 12.
+ Số ngày nghỉ việc riêng được hưởng lương tính bình quân trong năm cho
một lao động theo thống kê năm 2001 là:
26 ngày
= 0,1 ngày/người/năm
281 người
+ Thời gian vệ sinh phụ nữ theo chế độ quy định ( quy đổi ra ngày) tính bình
quân trong năn cho một lao động :
53 người x 1,5h x 12tháng
= 0,5 ngày/người/năm
8h x (210 người + 25 người)
12 ngày + 0,1 ngày + 0,5 ngày
L
bs
= (210người + 25người) x = 10 người
(365-60) ngày
L
đb

năm 2002
= 210 + 25 + 10 + 65 = 310 người
b. Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp ( TL
mindn
)

Căn cứ vào hiệu qủa sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán chi trả lương
đối với người lao động, căn cứ vào khung lương tối thiểu Công ty lựa chọn mức
lương tối thiểu cho năm 2002 là 300.000đ.
c. Xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân ( H
cb
)
n
h
H
n
1i
i
cb

=
=
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ
công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao
động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao động
định mức.
17
17

×