Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tổ chức kế toán công ty cổ phần than đèo nai vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.98 MB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán cũng như các thầy
cô giáo trong trường Đại học Lao động-Xã hội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường, để tôi có được nền tảng kiến thức phục vụ quá trình nghiên cứu
và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo –Th.S Mai
Thị Nga – người hướng dẫn em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần
than Đèo Nai – Vinacomin cùng các cô chú và anh chị tại phòng kế toán của Công
ty đã tận tình chỉ bảo và cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu phục vụ cho việc thực
hiện báo cáo.

.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Cổ phần
CNV Công nhân viên
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
CP SXKD DDĐK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
CP SXKD DDCK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
DDĐK Dở dang đầu kỳ


GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KL Khối lượng
NK Nguyên khai
NKCT Nhật ký chứng từ
PSTK Phát sinh trong kỳ
SPDD Sản phẩm dở dang
SXKD Sản xuất kinh doanh
TKTC Thống kê tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản


Chương I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần than Đèo NaiVinacomin
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.

Thông tin chung Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin. Tên giao
dịch: Công ty Cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin
Quá trình hình thành và phát triển
Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ phần than Đèo
Nai- Vinacomin.
Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần than Đèo NaiVinacomin
Kết quả hoạt động/ kinh doanh của Công ty Cổ phần than Đèo NaiVinacomin trong những năm gần đây


Chương II: Tổ chức kế toán Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin
2.1. Hình thức kế toán
2.2. Tổ chức bộ máy kế
2.2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán
2.3. Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
2.4. Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty
Chương III: Quy trình và thủ tục kế toán một số hoạt động chủ yếu của Công
ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin
3.1. Kế toán nguyên vật liệu
3.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
3.1.2. Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
3.1.3 Tài khoản sử dụng
3.1.4 Quy trình hạch toán
3.2. Kế toán Tiền lương
3.2.1 Đặc điểm kế toán Tiền lương
3.2.2. Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
3.2.3 Tài khoản sử dụng
3.2.4 Quy trình hạch toán


3.3 Kế toán vốn bằng tiền
3.3.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền
3.3.2. Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
3.2.3 Tài khoản sử dụng
3.2.4 Quy trình hạch toán
Phần IV: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện tổ chức và công tác kế toán tại
Công ty cổ phần than Đèo Nai – Vinacomin
4.1. Ưu điểm
4.2. Tồn tại

4.3 Kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần than Đèo Nai Vinacomin

Chương I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần than Đèo NaiVinacomin


1.1. Thông tin chung Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin. Tên giao
dịch: Công ty Cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin
Tên giao dịch quốc tế: ĐEONAI COAL JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VNDC
Trụ sở chính : Phường Cẩm Tây, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
Telephone : 033. 3864 251
Fax : 033.3863 942
Tài khoản : 102010000223812 – Ngân hàng Công thương Cẩm Phả.
Công ty Cổ phần than Đèo Nai là doanh nghiệp cổ phần, đơn vị thành viên của Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập.
- Vốn điều lệ: 160.000.000.000 đồng
- Có quy mô tổng nguồn vốn kinh doanh là: 1.158.000.000.000 đồng
- Doanh thu năm 2015: 2.591.000.000.000 đồng
- Tổng số lao động: 2.602 lao động
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Khai thác và thu gom than cứng.
+ Khai thác và thu gom than non.
+ Hoạt động hỗ trợ khai thác mỏ và quặng.
+ Hoạt động xây dựng chuyên dụng (san lấp, chuẩn bị mặt bằng.
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng.
+ Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị.
+ Vận tải hàng hóa đường bộ.
+Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển



Trước ngày giải phóng vùng mỏ, Công ty than Đèo Nai chỉ là một công trường
khai thác than thuộc Công ty khai thác than Bắc Kỳ của Pháp.Sau ngày giải phóng
Công ty than Đèo Nai trực thuộc Xí nghiệp Than Cẩm Phả với chức năng kinh
doanh chính là khai thác than. Tuy nhiên, do yêu cầu của ngành than cần phát triển
ngành công nghiệp khai khoáng nên ngày 01 tháng 8 năm 1960 Bộ Công nghiệp
Nặng ra Quyết định giải thể Xí nghiệp Than Cẩm Phả để thành lập các Mỏ than
mới. Mỏ than Đèo Nai (nay là Công ty Cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin) được
thành lập.
Ngày 30 tháng 06 năm 1993, Bộ trưởng Bộ Năng Lượng ra Quyết định số 414
NL/TCCBLĐ về việc thành lập lại Mỏ Than Đèo Nai, là đơn vị hạch toán phụ
thuộc Công ty Than Cẩm Phả.
Ngày 17 tháng 9 năm 1996, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 2601
QĐ/TCCB thành lập doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập: Mỏ Than Đèo Nai.
Sau hơn 05 năm hoạt động với tư cách pháp nhân là Mỏ Than Đèo Nai, ngày 01
tháng 10 năm 2001. Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam ra Quyết định
số 405/QĐ-HĐQT chính thức đổi tên Mỏ Than Đèo Nai thành Công ty Than Đèo
Nai - doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Than Việt Nam.
Theo Quyết định số 1968/QĐ-BCN ngày 27/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
về việc chuyển Công ty than Đèo Nai thuộc Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng
sản Việt Nam thành Công ty Cổ phần than Đèo Nai. Công ty than Đèo Nai chính
thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần kể từ ngày 01/01/2007 với tên
giao dịch là Công ty cổ phần than Đèo Nai – TKV (nay là Công ty Cổ phần Than
Đèo Nai - Vinacomin)
Ngày 21 tháng 11 năm 2008 cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) với mã chứng
khoán: TDN.

1.3. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ phần than Đèo

Nai- Vinacomin.


Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin là một trong những mỏ lộ thiên lớn ở
nước ta, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty theo dây chuyền công nghệ
mà trong đó các đơn vị, bộ phận sản xuất (công trường, phân xưởng) được tổ chức
theo dây chuyền và chuyên môn hoá một cách rõ nét. Dây chuyền công nghệ chính
của Công ty được mô tả như sau:
* Bước 1: Khâu khoan nổ mìn
Dùng máy khoan, khoan lỗ, nổ mìn bắn tơi đất đá. Sử dụng khoan thủy lực
RockL7, RockF6, khoan xoay cầu D45 hiện có 4 máy khoan và 02 máy khoan
tay(d=32). Công nghệ nổ mìn Công ty đang áp dụng là công nghệ nổ mìn giảm
chấn động.
* Bước 2: Khâu bốc xúc:
- Bốc xúc đất đá lên phương tiện vận chuyển chủ yếu dùng máy xúc thủy lực gầu
ngược KOMATSU1250 (dung tích V=6,7m3/ gầu) và máy xúc CAT- 365B dung
tích V = 3,5m3/gầu.
- Bốc xúc than: Than được xúc trực tiếp lên phương tiện vận chuyểnbằng máy xúc
thuỷ lực CAT-365B : V= 3,5m3/gầu và CAT-345B : V= 1,6m3/gầu.
* Bước 3: Khâu vận tải -Vận chuyển than về kho than, vận chuyển đất đá ra bãi thải
* Bước 4: Than vận chuyển về kho được phân loại và tiến hành gia công chế biến
thành than thương phẩm nhập kho.
* Bước 5: Than sạchđược vận chuyển từ kho và đem đi tiêu thụ

Khoan nổ

Nổ min


Đất đá


Bốc xúc

Than

Vận chuyển

Vận chuyển

Bãi thải

Kho than

Gia công chế biến

Tiêu thụ

Sơ đồ 2.4: Quy trình công nghệ sản xuất than tại Công ty CP than Đèo Nai –
Vinacomin.
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật Công ty CP than Đèo Nai – Vinacomin)
Đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần Than Đèo Nai-Vinacomin là khai thác
than lộ thiên quy trình công nghệ được bắt đầu từ khoan, nổ mìn, bốc xúc, vận
chuyển đất, bốc xúc, vận chuyển than, phân loại, gia công chế biến, tiêu thụ. Như
vậy đối tượng tập hợp chi phí ban đầu là các công trường, phân xưởng sản xuất nơi
phát sinh các chi phí, sau đó kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để tập
hợp theo từng công đoạn:
- Công đoạn khoan, nổ mìn.
- Công đoạn bốc xúc đất, than
- Công đoạn vận chuyển đất, than
- Công đoạn gia công chế biến, pha trộn.

Với quy trình công nghệ đó và căn cứ vào nhu cầu thị trường Công ty sản xuất các
loại sản phẩm sau: Cục 4b; Cục 4a2; Cục 5b; Cám 4a1; cám 5a1; Cám 5b1; Cám
6a1; Cám 6b1; Cám 7a; Cám 7b, than bùn tuyển


1.4. Tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty Cổ phần than Đèo
Nai- Vinacomin
1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin là một doanh nghiệp sản xuất than lớn
với số lượng công nhân viên hiện nay khoảng 2.602 người. Do đặc thù khá phức
tạp về công việc, sản xuất trên qui mô lớn, dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị
liên tục đổi mới, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả Công ty thường
xuyên sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty
được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến - chức năng chia thành hai cấp: Cấp
doanh nghiệp và Cấp công trường, phân xưởng.
Trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty có 2 cấp quản lý: Cấp doanh
nghiệp và Cấp công trường, phân xưởng.
* Ban Giám Đốc: Gồm Giám Đốc, 4 phó Giám đốc, kế toán trưởng.
- Giám đốc điều hành Công ty: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật nhà nước, trước Hội đồng quản trị Công ty, Tập đoàn công nghiệp
than - khoáng sản Việt Nam .
- Các Phó giám đốc: Bao gồm 04 Phó giám đốc giúp việc cho Giám Đốc trong
công tác quản lý, điều hành sản xuất theo các chức năng và phân nhiệm đã được
Giám đốc phân công cụ thể.
- Kế toán trưởng: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính - kế toán thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của
Công ty.
- Văn phòng giám đốc: Quản lý hành chính, văn thư, văn phòng; tham gia sắp xếp
các hội nghị, hội thảo, tiếp khách tiếp tân, công tác thi đua tuyên trưyền, văn thể.
- Phòng tổ chức - đào tạo: Tổ chức cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ kế cận, đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân

kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch - tiêu thụ: Xây dựng và đề xuất các kế hoạch, phương án tổng
hợp và chi tiết về sản xuất - tiêu thụ sản phẩm .
- Phòng kế toán - thống kê- tài chính: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài
chính, cân đối, huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổ chức kiểm tra
giám sát việc hạch toán phân xưởng, khoán chi phí và mọi hoạt động kinh tế của
Công ty.


- Phòng vật tư:Quản lý cung ứng, cấp phát vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
Quản lý hệ thống các kho vật tư của Công ty.
- Phòng lao động tiền lương:Quản lý lao động, tiền lương; Xây dựng hệ thống định
mức, định biên về lao động, qui chế trả lương và các chế độ chính sách đối với
người lao động.
- Phòng đầu tư xây dựng: Thực hiện công tác XDCB của Công ty gồm xây dựng
các chương trình, kế hoạch và tiến độ thực hiện đầu tư.
- Phòng thanh tra - kiểm toán:Thực hiện công tác thanh kiểm tra, kiểm toán nội bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch định kỳ và theo lệnh
của Giám đốc.
- Phòng ký thuật khai thác:Giúp định hướng sản xuất, hướng dẫn kiểm tra quản lý
kỹ thuật khai thác trên cơ sở các điều lệ qui trình, qui phạm của Nhà Nước và các
cơ quan cấp trên.
- Trung tâm chỉ huy sản xuất:Là bộ phận trực tiếp điều hành sản xuất, triển khai và
giám sát các mệnh lệnh sản xuất. Điều độ, đôn đốc kiểm tra các đơn vị sản xuất
thực hiện kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt của Công ty.
- Phòng kỹ thuật vận tải: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật
vận tải của Công ty.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý kỹ thuật cơ điện mỏ của Công ty. Tham gia xây
dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cơ điện mỏ, các quy trình qui phạm về
kỹ thuật an toàn vận hành,…

- Phòng an toàn: Lập kế hoạch, các biện pháp về kỹ thuật an toàn trong sản xuất
đối với con người và thiết bị, cấp cứu mỏ và bảo hộ lao động trong toàn Công ty.
- Phòng KCS: Kiểm tra, phân tích chất lượng các sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
- Phòng Địa Chất: Đánh giá điều kiện địa chất công trình mỏ, địa chất thuỷ văn
ảnh hưởng đến công tác khai thác mỏ, tham gia xây dựng và tổng hợp các tài liệu
về thăm dò địa chất, trữ lượng tài nguyên than, quản lý ranh giới Công ty được
phép khai thác.
- Phòng Trắc địa: Khảo sát, đo đạc, lập các bản đồ và các báo cáo về công tác quản
lý ranh giới mỏ, ranh giới tài nguyên khoáng sản trong mỏ
. -Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự trong khai trường sản xuất, bảo vệ tài sản,
bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài nguyên do Công ty quản lý.


- Phòng Y- tế: Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh và
làm các công tác về chế độ bảo hiểm y tế đối với cán bộ công nhân viên trong Công
ty

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty CP Than Đèo nai - Vinacomin
(Nguồn: Văn phòng Giám đốcCông ty CP Than Đèo nai - Vinacomin)
Hội đông quản trị

Giám đốc

PGĐ

PGĐ

PGĐ

Kỹ thuật


Kinh tế

Cơ điện-vận tải

PHÒNG KỸ
THUẬT KT

PHÒNG
VẬT TƯ

VĂN PHÒNG
GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KCS

PHÒNG
LĐTL

THANH TRA
KIỂM TOÁN

PHÒNG
PHÒNG
BẢO VỆ
ĐỊA CHẤT
PHÒNG
TRẮC ĐỊA


PHÒNG Y
TẾ

Kế toán trưởng

PGĐ
Sản suất

PHÒNG KẾ
TOÁN THỐNG
KÊ TÀI CHÍNH

PHÒNG TC
ĐÀO TẠO

PHÒNG
CƠ ĐIỆN

PHÒNG KẾ
HOẠCH

PHÒNG
VẬN TẢI

TRUNG TÂM
CHỈ HUY SẢN


PHÒNG
AN TOÀN

PHÒNG
ĐẦU TƯ

1.5 . Kết quả hoạt động/ kinh doanh của Công ty Cổ phần than Đèo NaiVinacomin trong những năm gần đây
Đơn vị tính: Đồng

Chỉ Tiêu

Năm 2018
VNĐ

Năm 2017
VNĐ

Năm 2016
VNĐ

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

2.936.177.535.909

2.246.199.596.816

2.078.963.639.656

Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ


2.936.177.535.909

2.246.199.596.816

2.078.963.639.656

Giá vốn hàng bán

2.715.122.043.944

2.033.567.402.352

1.876.467.341.122

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ

221.055.491.965

212.632.194.464

202.496.298.534

23.752.086.514

19.083.560.104

Lợi nhuận sau thuế
63.851.092.998

thu nhập doanh nghiệp

Qua bảng ta thấy quả kinh doanh từ 2016 đến 2018 ta thấy: Doanh thu của Công ty
Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin gần đây tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm


2016 doanh thu của Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin là
2.078.963.639.656 đồng , đến năm 2017 đạt 2.246.199.596.816
2.078.963.639.656 đồng, giảm 3.469.630.522.430 đồng, sang năm 2018 doanh thu
của công ty tăng 2.936.177.535.909 triệu đồng, tăng đồng so với năm 2016.
Nhìn chung các khoản mục Lợi nhuận của Công ty là ổn định và chiếm một
tỷ trong đáng kể. Đặc biệt là lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có thể thấy doanh thu của công ty tăng đều qua các năm,đó là sự cố gắng của toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo ra những mẫu thiết kế phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin là một doanh nghiệp lớn đang hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh thu đang được cải thiện đáng kể từ năm
2016.

Chương II: Tổ chức kế toán Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin
2.1. Hình thức kế toán
- Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ; theo hình thức này hệ thống sổ bao gồm:
Sổ tổng hợp: Các Nhật ký chứng từ và sổ cái các tài khoản.
Sổ chi tiết: sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa; sổ chi phí sản xuất, kinh doanh;
sổ kế toán thành phẩm...
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Do yêu cầu của công tác quản lý, nguyên tắc, chế độ tài chính - kế toán - thống kê
của nhà nước, đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh, cũng như mô hình tồ chức
sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty nên hình thức tổ chức công tác kế toán ở
Công ty là mô hình tập trung. Theo mô hình này đảm bảo được sự lãnh đạo tập

trung, thống nhất đối với công tác kế toán của công ty, cung cấp một cách kịp thời
thông tin kế toán cho các ban lãnh đạo quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
cũng như các chủ đầu tư và các công ty kiểm toán.
Phòng tài chính - kế toán - thống kê gồm có 32 cán bộ nhân viên. Chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của lãnh đạo phòng và các bộ phận như sau:


Sơ đồ 2.5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công tyCP than Đèo Nai- Vinacomin (Nguồn:
Phòng Kế toán Công ty CP Công ty than Đèo Nai – Vinacomin
Kế toán trưởng

Phó phòng

Phó phòng

Phó phòng

(phụ trách kế toán)

(phụ trách kế toán)

(phụ trách thống kê)

Kế toán tổng hợp

Ké toán đàu tư
XDCB

Kế toán vốn băng
tiền


Kế toán chi phí và
giá thành

Thống kê tổng hợp
sản lượng, thời gian
SD máy móc thiết
bị

Kế toán công nợ,
tiêu thụ

Kế toán Tài sản cố
định

Kế toán thanh toán
lương

Kế toán Vật liệu

Kế toán Khoán chi
phí

Nhân viên kinh tế

Nhân viên hạch
toán phânxưởng

Thống kê các công
trường, phân

xưởng

* Phân công lao động kế toán
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, chịu trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính - kế toán - thống kê.


- Phó phòng phụ trách công tác kế toán: Phụ trách các bộ phận kế toán tổng hợp,
thanh toán, tiêu thụ, công nợ, thanh toán lương. Đồng thời là người trực tiếp làm
công việc kế toán tổng hợp, kế toán các khoản chi phí phải trả (TK 335), chi phí trả
trước (TK 242), phải thu nội bộ (TK 136).
-Phó phòng phụ trách công tác kế toán: Phụ trách các bộ phận kế toán vật liệu,
TSCĐ, đầu tư XDCB, chi phí và giá thành.Là người trực tiếp làm công việc kế toán
đầu tư (TK 241).
-Phó phòng phụ trách công tác thống kê: Phụ trách công tác thống kê chung của
công ty. Bộ phận thống kê Công ty có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, hướng dẫn
nghiệp vụ thống kê cho các công trường, phân xưởng...
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:theo dõi các khoản vay ngắn - trung - dài hạn
mà Công ty vay ngân hàng và các tổ chức khác.
-Thủ qũy: quản lý quỹ tiền mặt, giao dịch nhận và kiểm tiền, các giấy tờ có giá từ
ngân hàng hoặc các nguồn thu khác, quản lý và lưu giữ tiền mặt, các giấy này tại
quỹ (két sắt) đảm bảo an toàn, đúng qui định.
- Bộ phận kế toán công nợ: Bao gồm các kế toán về khoản phải thu, phải trả của
công ty với các đối tượng trong và ngoài công ty và các khoản thanh toán với ngân
sách nhà nước, các cơ quan quản lý khác.
- Bộ phậnkế toán thanh toán lương: Kết hợp cùng phòng lao động tiền lương kiểm
tra, giám sát việc phân chia tiền lương và các khoản phải trả khác đối với CNV tại
các đơn vị trong toàn Công ty theo đúng chế độ quy định.
-Bộ phận kế toán vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật
liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ các kho vật tư trong Công ty.

- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý TSCĐ của Công ty, nắm
bắt kịp thời những thông tin và chế độ chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ, thanh
lý theo đúng chế độ
-Kế toán chi phí và giá thành: có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
kinh doanh, xác định các chi phí dở dang và tồn kho thành phẩm, tính giá thành sản
xuất, giá thành tiêu thụ, kết chuyển chi phí, xác định kết quả kinh doanh của Công
ty. Lập báo cáo kế toán về quản trị chi phí - giá thành theo đúng chế độ và định kỳ.
2.3. Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại Công ty


- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty Cổ phần Than Đèo Nai - Vinacomin hiện đang
áp dụng chế độ kế toán trong Tập đoàn Công nghiệp than- khoáng sản Việt Nam
theo Quyết định số 2917/QĐ-HĐQT ngày 27/12/2006.
- Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán: Báo cáo tài chính được
lập theo Thông tư 200 của Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, áp
dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư ban hành kèm theo hướng
dẫn việc thực hiện các chuẩn mực đó.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: tính theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao: Tính khấu hao theo đường thẳng.
2.4. Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty
Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin sử dụng phần mềm kế toán Esoft
Financials phiên bản dành cho Doanh nghiệp lớn.


Chương III: Quy trình và thủ tục kế toán một số hoạt động chủ yếu của Công
ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin
3.1. Kế toán nguyên vật liệu

3.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vựckhai thác nên không có vật liệu chính chỉ có vật liệu phụ như: vật liệu nổ,
vật tư gia công, phụ tùng thay thế cho máy móc thiết bị, vật tư dùng để sửa chữa
thường xuyên, nhiên liệu,... chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Vì vậy, công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm.
Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm:
- Vật liệu phụ: Dầu nhờn, mỡ máy, mũi khoan, chòng khoan,vật liệu phục vụ cho
việc sửa chữa, vật liệu xây dựng v.v.v…
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại nhiên liệu phục vụ trong quá trình khai thác than,
sản xuất than như: Xăng, dầu diezel phục vụ cho quá trình vận chuyển, bốc xúc
than nguyên khai, tiêu thụ than, đất đá, vận chuyển vật tư phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiên liệu dùng cho vận chuyển than, đất đá, hàng hóa được tính theo lít/1000
Tkm. Nhiên liệu dùng trong vận chuyển phục vụ tính theo lít/1000km lăn bánh.
Nhiên liệu dùng cho máy xúc và cần cẩu tính theo lít/giờ hoạt động
- Phụ tùng thay thế: Gồm các phụ tùng chi tiết để thay thế, sửa chữa thiết bị như ô
tô, máy xúc, máy gạt, các loại máy mỏ khác như: rô tuyn lái, ắc quy, lọc thông hơi,
phin lọc gió, săm, lốp… - Phế liệu: sắt thép, vỏ phi,..
3.1.2. Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
3.1.2.1 Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho vật tư
Sổ chi tiết vật tư





3.1.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ

- Quy trình nhập kho:


Người yêu cầu

Yêu cầu nhập kho

Thủ kho

Phòng vật tư

Lập phiếu nhập kho

Nhận phiếu và nhập kho
Ký phiếu và chuyển hàng

Ghi sổ Kế toán

Ghi thẻ kho

Biểu số 3.1: Sơ đồ quy trình nhập kho
Khi có nghiệp vụ nhập kho, nhà cung cấp sẽ đưa yêu cầu nhập kho cho kế toán để
kế toán lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được chuyển lại cho nhà cung cấp để
ký xác nhận là tiến hàng chuyển hàng. Khi hàng tới kho, thủ kho nhận phiếu nhập
kho và tiến hàng cho nhập hàng vào kho và dựa vào phiếu nhập ghi thẻ kho. Sau
đó, tùy vào lượng nhập mà kế toán có thể định kỳ hoặc hàng ngày thủ kho chuyển
toàn bộ chứng từ liên quan và thẻ kho cho kế toán. Khi đó Phòng Vật tư sẽ chép
vào các sổ kế toán cần thiết. Các hóa đơn đều được nhà cung cấp giao nhận trực

tiếp tại phòng kế toán.


-

Quy trình xuất kho:

Bộ phận
liên quan
Đề nghị xuất kho

Phòng vật tư

Lập phiếu xuất kho

Thủ kho

Nhận phiếu và xuất kho

Ký phiếu và nhận hàng

Nhận lại phiếu và ghi thẻ kho

Ghi sổ kế toán

Biểu 3.2: Sơ đồ quy trình xuất kho
Bộ phận cần sử dụng nguyên vât liệu làm đề nghị xuất kho có chữ ký của
Thủ trưởng đơn vị, chuyển đề nghị xuất cho kế toán. Sau đó, kế toán lập phiếu xuất
kho. Thủ kho nhận phiếu xuất kho và tiến hành xuất kho, ghi số lượng thực xuất
vào phiếu và giao cho bộ phận nhận vật tư. Bộ phận nhận vật tư ký xác nhận đã

nhận vật tư vào phiếu xuất kho và giữ một liên theo quy định. Thủ kho dựa vào
phiếu xuất kho để ghi thẻ kho. Định kỳ, kế toán tiến hàng kiểm tra các chứng từ


liên quan được lưu ở phòng và ở kho để ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho lưu thành 3
liên:
- Liên 01: Lưu ở phòng kế toán
- Liên 02: Do phòng vật tư giữ
- Liên 03: Do thủ kho giữ dùng để ghi vào thẻ kho cuối tháng chuyển lên phòng kế
hoạch để hạch toán cho đơn vị lĩnh
3.1.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng:
- Tài khoản 152- Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại nguyên vật liệu trong qua trình sản xuất, có 4 TK cấp 2:
+ TK152.1: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 152.2: Nhiên liệu
+ TK 152.3:Phụ tùng thay thế
+ TK 152.8: Phế liệu
- Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ.
-TK 331: Thanh toán với người bán.

3.1.4 Quy trình hạch toán

Quản đốc

Phiếu đề nghị
xuất kho
Giám đốc


Phiếu xuất kho

P. Vật tư


Bảng kê số 3

Bảng kê số 4

Bảng kê xuất

Thẻ kho

Bảng phân bổ NVL

NKCT sô 7

Sổ CFSXKD TK 621

Sổ cái TK 621

Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán NVL TT tại Công ty CP Than Đèo Nai- Vinacomin
(Nguồn: Phòng Kế toán TCTK Công ty CP Than Đèo Nai- Vinacomin)
Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu

Các đơn vị có nhu cầu lĩnh vật tư, lập phiếu đề nghị xuất kho do nhân viên thống

kê viết. Trên phiếu ghi đủ các thông tin:tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại,
có chữ ký của quản đốc phân xưởng, phải được sự phê duyệt của phòng vật tư,
giám đốc.
Căn cứ vào phiếu đề nghị xuất kho đã được duyệt, thủ kho sẽ tiến hành viết phiếu
xuất kho và vào thẻ kho. Phiếu xuất kho vật tư được lập 03 liên: 01 liên lưu tại đơn
vị lĩnh, 01 liên lưu vật tư, 01 liên luân chuyển về Phòng kế toán.Kế toán vật tư khi
nhận được phiếu xuất kho sẽ tiến hành lập bảng kê xuất vật tư , bảng kê số 3 và
bảng phân bổ nguyên, nhiên vật liệu và công cụ dụng cụ .
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên, vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán lập Sổ chi
phí sản xuất kinh doanh TK 621 .Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ, kế toán lập bảng kê số 4 dùng cho TK 621 .Từ bảng kê số 4, kế toán lập
nhật ký chứng từ số 7 .Cuối tháng căn cứ nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4 TK
621 và sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 kế toán lập Sổ cái tài khoản 621.


3.2. Kế toán Tiền lương
3.2.1 Đặc điểm kế toán Tiền lương
Tiền lương phải trả công nhân tại công trường khoan, xúc, gat, Phân xưởng vận tải
ô tô 4, 5, 6, 9, công trường băng tải, Công trường chế biến và tiêu thụ than, phân
xưởng cơ điện, Phân xưởng trạm mạng, Phân xưởng sửa chữa ô tô, PXVT phục vụ,
Phân xưởng chế biến, Phân xưởng môi trường và các khoản trích theo lương.
Với công nhân lao động trực tiếp, chi phí nhân công được tính theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm.
- Lương sản phẩm là hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn liến với số lượng và chất lượng lao động. Hình thức trả lương này được
Công ty áp dụng đối với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.

Tiền lương theo sản phẩm được tính theo công thức như sau:
Lương SP =

+

Số lượng sản phẩm hoàn thành

x

Đơn giá tiền lương

Lương đi học, nghỉ phép, lễ, tết được tính như sau:

H x Lmin
Lương
(Học, phép, lễ)

=

x Số ngày tính lương
Số công LV (chế độ) trong tháng

H: Hệ số lương bản thân
Lmin: Mức lương tối thiểu (theo quy định hiện hành là 1.210.000)


×