1
Vai trò của người điều dưỡng ngoại khoa
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được vai trò của người điều dưỡng ngoại khoa
2. Trình bày được những yêu cầu của người điều dưỡng ngoại khoa
Nội dung:
1. Đại cương:
Trong bệnh viện chuyên khoa ngoại thuộc các bệ nh viện đa khoa. Công tác
cứu chữa bệnh, chủ yếu là phẫu thuật. Vậy nên người điều dưỡng rất cần có tác
phong nhanh nhẹn, chính xác, khẩn trương cấp cứu người bệnh. Tuyệt đối có ý
thức vô khuẩn trong các thủ thuật ngoại khoa, trong chăm sóc người bệnh. Đồn g
thời phải có tính cẩn thận, tỷ mỉ khi sử dụng và bảo quản các loại máy móc, dụng
cụ y học hiện đại để thực hiện các kỹ thuật y học hiện đại. Do đó người điều dưỡng
ngoại khoa cần đạt các yêu cầu đặc biệt sau đây:
- Tinh thông nghiệp vụ, thành thạo tay n ghề, làm tốt các kỹ thuật ngoại khoa.
- Thực hiện khẩn trương, tháo vát, chính xác và nghiêm túc các y lệnh của
thầy thuốc.
- Thường xuyên có ý thức và tác phong vô khuẩn trong khi thực hiện các kỹ
thuật và chăm sóc người bệnh.
- Luôn theo dõi sát người bệ nh để phát hiện sớm những biến chứng và diễn
biến xấu của bệnh, giúp thầy thuốc ra quyết định xử trí kịp thời, đồng thời cộng tác
tốt với thầy thuốc để nhận định đúng tình trạng của người bệnh và giải quyết tốt
các nhu cầu chăm sóc người bệnh.
2. Vai trò của người điều dưỡng ngoại khoa
Trong khoa ngoại có nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có một nội dung
công tác riêng. Do đó vai trò người điều dưỡng công tác ở mỗi bộ phận cũng khác
nhau. Nhưng dù công tác có khác nhau, vẫn phải tập trung đảm bảo nhiệm vụ
chính là:
- Nhận định được tình trạng người bệnh
- Đánh giá được các nhu cầu cần thiết của người bệnh để phục vụ cho cuộc
mổ và những vấn đề liên quan sau mổ.
- Giúp thầy thuốc trong công tác khám bệnh, chuẩn đoán, phẫu thuật điều trị
người bệnh.
- Thực hiện các y lệnh điều trị của người thầy thuốc.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh và đánh giá kết
quả chăm sóc đó.
- Hướng dẫn người bệnh và gia đình họ về các vấn đề liên quan đến người
bệnh, sớm nhằm phục hồi sức khoẻ cho người bện h.
2.1. Tiếp đón người bệnh
- Thái độ của người điều dưỡng phải vui vẻ, hoà nhã, gần gũi, thân mật giúp
đỡ người bệnh đến khám bệnh; giới thiệu với người bệnh về bệnh viện, khoa
phòng
- Khẩn trương chuẩn bị cho thầy thuốc tiến hành khám bệnh và cộng tác v ới
thầy thuốc cùng khám (nếu cần)
2
- Đối với người bệnh cấp cứu, cần phải chuẩn bị nhanh chóng dụng cụ, thuốc
men, cùng thầy thuốc tiến hành hối sức tại chỗ để cứu chữa người bệnh.
- Đối với người bệnh được lưu lại theo dõi, người điều dưỡng phải tiến hành
theo dõi chu đáo về huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp thở, các triệu chững lâm sàng
và báo cáo lại cho thầy thuốc những diễn biến của người bệnh.
- Đối với người bệnh được vào viện, tuỳ theo tình trạng nặng, nhẹ, người
điều dưỡng cần phải chuẩn bị đầy đủ các giáy tờ, phải trực tiếp đưa người bệnh vào
khoa điều trị.
- Đối với người bệnh đến làm tiểu phẫu, bó bột, cần niềm nở tiếp đón, khẩn
trương tiến hành các thủ thuật hoặc hẹn và căn dặn người bệnh thật ân cần, chu
đáo.
2.2. Chuẩn bị người bệnh trước mổ
Việc chuẩn bị cho người bệnh mổ tuỳ thuộc vào chương trình mổ hoặc tổ
chức cơ quan của vùng cần mổ. Có hai loại chính: mổ theo kế hoạch và mổ cấp
cứu.
- Động viên an ủi người bệnh, cần tìm hiểu về tâm lý, hoàn cảnh gia đình và
kinh tế của người bệnh, giải thí ch cho bệnh nhân rõ về các thắc mắc, những lo âu
của người bệnh.
- Theo dõi tình trạng diễn biến của người bệnh, báo cáo kịp thời cho thầy
thuốc biết và phát hiện các biến chứng xảy ra (nếu có).
- Theo dõi hàng ngày về mạch, nhiệt độ, huyết áp, cân nặng, n hịp thở, nước
tiểu, phân v..v để nắm vững tình trạng của người bệnh.
- Tuỳ theo từng bệnh mà người điều dưỡng còn phải thực hiện theo dõi
những yêu cầu riêng của thầy thuốc.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các y lệnh điều trị và thủ thuật cho người bệnh
trong những ngày trước khi mổ.
- Chú ý theo dõi vấn đề ăn uống và giấc ngủ của người bệnh, để động viên
người bệnh ăn uống được tốt hơn, giấc ngủ được sâu hơn.
- Chuẩn bị cho người bệnh làm các xét nghiệm cần thiết, cho người bệnh đi
khám các chuyên khoa theo yê u cầu của thầy thuốc.
- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ bệnh án, giấy tờ khám bệnh có tính pháp lý, xét
nghiệm, X quang và các thủ tục hành chính khác; địa chỉ của người bệnh phải
được ghi rõ ràng và tỷ mỉ.
- Tiến hành vệ sinh vùng mổ, cạo lông, tóc, . Thay quầ n áo và thực hiện y
lệnh tiền mê cho người bệnh.
2.3. Theodõi và chăm sóc người bệnh sau mổ
2.3.1. Theo dõi, chăm sóc trong 24 giờ đầu sau mổ
- Cần động viên an ủi người bệnh, có thái độ nhẹ nhàng, thông cảm với sự
đau đớn của người bệnh.
- Nâng đỡ người bệnh để nằm theo tư thế thích hợp để người bệnh đỡ đau,
dễ thở, thoải mái.
- Tiếp tục theo dõi tình trạng toàn thân của người bệnh, ý thức, sắc mặt,
mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ theo y lệnh cụ thể.
- Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn. Kiểm tra 15 phút/lần, 30 phút/lần, 1 giờ cho tới
khi dấu hiệu sinh tồn ổn định, tuỳ theo tình trạng nặng nhẹ của người bệnh.
3
- Theo dõi lượng dịch vào và lượng dịch ra của người bệnh. Kiểm tra y lệnh
và tốc độ truyền để đảm bảo cho người bệnh được truyền đúng dịch và đúng tốc
độ.
- Theo dõi vết mổ, băng và phát hiện kịp thời những biến chững và báo ngay
cho thầy thuốc.
- Tiếp tục thực hiện các y lệnh về hồi sức, theo dõi và chăm sóc sau mổ, theo
dõi số lượng nước tiểu trong 24 giờ.
- Đề phòng các biến chứng có thể xảy ra ngay s au khi mổ:
Nôn: Nếu người bệnh nôn, phải để nghiêng đầu cho nôn ra khay quả đậu,
lau chùi sạch sẽ đờm dãi và chất nôn.
Ngất: Người bệnh có thể bị ngất, mạch mất, huyết áp tụt, cần phát hiện sớm
để báo ngay cho thầy thuốc xử lý kịp thời.
Ngạt: Do tụt lưỡi ra sau hoặc tắc đờm dãi, hay liệt cơ hô hấp, phải phát hiện
ngay. Móc sạch đờm dãi, dị tật, hà hơi thổi ngạt, hô hấp nhân tạo hoặc làm hô hấp
viện trợ, thở ôxy.
Shock: Thường do chảy máu cấp sau mổ, mạch nhanh, huyết áp tụt, xem
ngay băng, vết mổ và ống d ẫn lưu, phát hiện ngay và báo cáo bác sĩ để hồi sức tuần
hoàn khẩn cấp, kịp thời.
- Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời các y lệnh về hồi sức, theo dõi và chăm
sóc sau mổ.
Truyền máu: Truyền dịch, trợ lực tim
Thở ô xy: Cần phải lưu ý lưu lượng ô xy và lượng n ước trong bình ẩm phải
luôn luôn đủ và vận hành máy thở an toàn cho người bệnh, phát hiện kịp thời
những hoạt động không bình thường của máy thở. Biết kỹ thuật hút và nguyên tắc
hút đờm dãi trên người bệnh có máy thở. Biết sử dụng máy và theo dõi bão hoà
ôxy máu, tuỳ theo tình trạng hô hấp của người bệnh mà theo dõi lượng ôxy trong
máu 30 phút/lần hoặc 1 giờ/lần.
ủ ấm: Đắp chăm cho người bệnh hay chườm lạnh nếu người bệnh sốt cao.
- Người điều dưỡng phải báo cáo kịp thời những diễn biến của người bệnh
cho thầy thuốc biết.
- Khi người bệnh gần tỉnh, hay giãy giụa, người điều dưỡng phải chăm sóc
chu đáo.
- Hướng dẫn người bệnh tập thở sâu, tập ho, khạc nhổ, chú ý vệ sinh răng
miệng và xoa bóp tay chân.
2.3.2. Theo dõi chăm sóc người bệnh trong những ngày sau
- Theo dõi tình trạng toàn thân: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở và các
diễn biến của người bệnh nếu có.
- Theo dõi số lượng nước tiểu, đánh trung tiện (nếu người bệnh mổ về
bụng), sau khi đánh trung tiện được cho người bệnh ăn uống.
- Theo dõi ống dẫn lưu, chỉ rút ống dẫn lưu khi có chỉ định của bác sĩ.
- Theo dõi vết mổ, thay băng theo y lệnh.
- Cho người bệnh ngồi dậy, tập cử động tay chân, tập đi men quanh giường.
- Rửa mặt, đánh răng, súc miệng, lau người, vệ sinh vùng sinh dục tiết niệu
cho người bệnh.
4
- Thực hiện các y lệnh về điều trị, ăn uống và chăm sóc, chú ý xoay trở người
cho bệnh, đề phòng loét, viêm phổi nếu người bệnh nằm lâu.
- Báo cáo kịp thời diễn biến của người bệnh nếu có.
2.4. Chuẩn bị cho người bệnh xuất viện
Người điều dưỡng cần phải làm:
- Căn dặn người bệnh về các chế độ sau khi ra viện: chế độ nghỉ ngơi, làm
việc, chế độ ăn uống tẩm bổ, kiêng khem.v.v
- Hướng dẫn người bệnh và người nhà cách xử trí khi bị đau: cách thay đổi tư
thế.
- Chế độ sinh hoạt hằng ngày, đặc biệt về gi ữ gìn giấc ngủ.
- Cách giữ gìn và bảo vệ vết mổ.
- Các triệu chứng báo hiệu về những biến chứng có thể xảy ra.
- Cách tập luyện để hồi phục dần các chức năng sinh lý.
- Hướng dẫn người bệnh thực hiện đơn thuốc và các lời khuyên của thầy
thuốc sau khi ra vi ện.
- Chuẩn bị các giấy tờ, hướng dẫn cho người bệnh thanh toán và làm các thủ
tục ra viện.
5
Quy trình điều dưỡng ngoại khoa
3. Những yêu cầu của người điều dưỡng ngoại khoa
- Tinh thông nghiệp vụ, thành thạo tay nghề, thao t ác kỹ thuật chính xác:
+ Luôn có tình thần học tập nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và những hiểu
biết về bệnh lý, cách chăm sóc theo dõi người bệnh.
+ Luôn rèn luyện tay nghề, thủ thuật, kỹ thuật điêu luyện và chính xác.
+ Nghiêm túc và khẩn trương thực hiện các y lệnh.
+ Theo dõi tỉ mỉ, ghi chép đầy đủ, nhậy cảm phát hiện các diễn biến và biến
chững của người bệnh.
- Có ý thức và tác phong vô khuẩn trong mọi kỹ thuật và chăm sóc người
bệnh.
+ Luôn tự giác chấp hành kỷ luật vô khuẩn, có ý thức giữ gìn vô kh uẩn cho
mình và cho người bệnh.
+ Thực hiện tuyệt đối vô khuẩn trong mọi thủ thuật thao tác và trong việc
chuẩn bị các dụng cụ và vật liệu.
Nhận định/ Đánh giá tình trạng người bệnh
Chuẩn bị người bệnh trước mổ
Chăm sóc người bệnh trong mổ
Chăm sóc người bệnh sau mổ
Phục hồi chức năng
Giáo dục sức khoẻ và chuẩn bị người bệnh
ra viện
6
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các chức năng và quy tắc chuyên môn
- Giúp đỡ thầy thuốc trong việc phát hiện, theo dõi và chăm sóc người bệnh:
+ Theo dõi tỉ mỉ, chính xác, phát hiện kịp thời, chu đáo.
+ Tranh thủ từng phút, từng giờ, để cứu chữa nạn nhân.
+ Bình tĩnh, không hoang mang hốt hoảng trong những trường hợp người
bệnh nguy kịch phải khẩn trương cứu chữa đến cùng.
+ Không ngại khó khăn vất vả, nguy hiểm, bẩn thỉu đối với người bệnh, tất
cả vì người bệnh mà cứu chữa.
+ Nhanh nhẹn, tháo vát, làm việc có sáng tạo, thông minh, hợp đồng chặt
chẽ, không máy móc, ỷ lại.
- Có lòng thương yêu người bệnh cao độ, thực hiện lời d ạy của Bác Hồ
Lương y như từ mẫu.
+ Nêu cao trách nhiệm trước người bệnh, động viên, an ủi, thông cảm với sự
đau đớn của người bệnh.
+ Hiểu rõ vai trò và trách nhiệm vinh quang của mình trong sự nghiệp bảo
vệ sức khoẻ và hạnh phúc của nhân dân.
7
CHăm sóc người bệnh trước mổ
Mục tiêu học tập
1.Phân biệt được thế nào là mổ theo kế hoạch và mổ cấp cứu
2. Thực hiện đầy đủ việc chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
3. Chăm sóc, ngăn ngừa, phát hiện sớm các tai biến sau phẫu thuật.
Nội dung:
1. Đại cương
Chuẩn bị người bệnh trước khi mổ là một công tác quan trọng, vì nó ảnh
hướng trực tiếp đến quá trình điều trị bệnh. Nếu chuẩn bị tốt, sẽ hạn chế được đến
mức tối thiểu các tai biến trong khi gây mê và trong quá trình phẫu thuật. Ngược
lại nếu chuẩn bị khô ng tốt, sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả phẫu thuật, đôi khi còn
nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
Do đó phải tiến hành chuẩn bị người bệnh trước khi mổ thật tốt, coi đó là
một việc hết sức quan trọng của cả quá trình điều trị bệnh.
Người điều dưỡng giữ vai trò chủ yếu trong việc chuẩn bị người bệnh trước
khi mổ nhằm mục đích giúp cho người bệnh yên tâm sẵn sàng chấp nhận cuộc mổ.
Chăm sóc, theo dõi và chuẩn bị trước mổ thật tốt góp phần vào sự thành công của
cuộc mổ.
Có hai loại chính: mổ có chương trình ( mổ theo kế hoạch) và mổ cấp cứu.
2 .Chuẩn bị người bệnh mổ theo kế hoạch
Loại mổ này sau khi hội chẩn người có trách nhiệm chỉ định mổ sẽ sắp xếp
thời gian lịch mổ ngày nào, ai mổ, phương thức mổ . Mổ theo kế hoạch gồm các
loại bệnh cần phải mổ. Nhưng có t hời gian nhất định để việc chuẩn bị mổ được chu
đáo mà không ảnh hưởng đến tình trạng bệnh.
2.1. Chuẩn bị tinh thần cho người bệnh
2.1.1. Đối với người bệnh:
- Trong những ngày trước khi mổ, người điều dưỡng phải gần gũi an ủi, giải
thích cho người bệnh an tâm, tạo cho người bệnh một cảm giác lạc quan, tin tưởng
vào chuyên môn, và cần giải thích cho người bệnh biết được mục đích của việc
phẫu thuật, cũng như lợi ích của nó.
- Cần tìm hiểu những lo lắng, thắc mắc của người bệnh, phản ánh cho bác sĩ
vầ cùng bác sĩ giải quyết cho người bệnh an tâm.
- Không được cho người bệnh biết tình trạng nguy kịch của bệnh mà sinh ra
lo lắng sợ hãi. Tuyệt đối không được giải thích những điều gì mà bác sĩ không cho
phép.
2.1.2. Đối với thân nhân của người bệnh
- Cần giải thích kỹ lướng, nói rõ bệnh tình của người bệnh cho người nhà
biết, không giấu giếm những tiên lượng xấu, kể cả khả năng có thể nguy hiểm đến
tính mạng người bệnh.
- Mặt khác cũng cần phải tranh thủ sự đồng tình của gia đình kêu gọi họ
quan tâm, chia xẻ, động viên người bệnh, cùng hợp tác trong việc chuẩn bị bệnh
nhân để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành phẫu thuật.
2.2. Chuẩn bị thể chất bệnh nhân
8
2.2.1. Hồ sơ bệnh án
- Hồ sơ bệnh án phải có đủ tất cả các loại giấy tờ có tính pháp lý, cần khai
thác kỹ quá trình diễn biến của người bệnh, đặc biệt chú trọng đến các triệu chứng
cơ năng và toàn thể, cần hỏi kỹ tiền sử của bệnh, ghi đầy đủ quá trình diễn biến
bệnh tật. Địa chỉ của người bệnh phải ghi rõ ràng chính xác.
- Giấy cam kết đồng ý phẫu thuật củ a bệnh nhân hoặc của thân nhân.
+ Kiểm tra chiều cao, cân nặng: Cần phải cân người bệnh trước khi mổ vì là
cần thiết cho việc dùng thuốc hồi sức cho người bệnh sau này.
+ Xem người bệnh có các vấn đề đặc biệt như hen phế quản, dị ứng thuốc,
bệnh tim mạch, cáo huyết áp, HIV hoặc mắc các bệnh truyền nhiễm khác.
+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch; Huyết áp; Nhiệt độ; Nhịp thở.
+ Theo dõi số lượng nước tiểu trong 24 giờ, bình thường trong 24 giờ một
người đái từ 1,2 đến 2,5 lít.
+ Theo dõi phân: Số lần trong ngày, số l ượng và màu sắc phân.
+ Theo dõi nôn: nếu người bệnh nôn thì phải theo dõi số lần nôn, số lượng
nôn, chất nôn, màu sắc .
Trong quá trình theo dõi, người điều dưỡng báo cáo kịp thời những diễn biến
cho bác sĩ chẩn đoán bệnh vầ tiên lượng sau này.
2.2.2. Chuẩn bị các xét nghiệm cận lâm sàng
- Các xét nghiệm cơ bản:
+ Máu: Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
Công thức bạch cầu
Tốc độ lắng máu
Thời gian đông máu, thời gian chảy máu
Tỉ lệ huyết cầu tố
Protit toàn phần, Lipit toàn phần, Glucoza huyết
Điện giải đồ
Urê huyết
+ Nước tiểu:
Định lượng urê niệu, protein niệu, glucoza niệu, tế bào (hồng cầu, bạch
cầu...)
+ Phân:
Tìm trứng ký sinh vật trong phân
Tìm các tế bào bất thường trong phân (hồng cầu, bạch cầu..v.v )
- Thăm dò một số chức năng cần thiết
+ Thăm dò chức năng gan:
Phản ứng Grô - Mac- Lagan, định lượng Cholesterol
Transaminaza: SGOT, SGPT
Photphataza kiềm; Bilirubin, Prothrombine
Siêu âm gan mật
+ Thăm dò chức năng thận:
Urê niệu, Urê máu, Crêatinin, Crêatinin niệu
X quang: Chụp thận không chuẩn bị
Chụp thận tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch
+ Thăm dò một số chức năng khác:
9
X quang: chiếu hay chụp tim phổi
Tim mạch: điện tâm đồ
Thần kinh: điện não đồ
Giáp trạng: do chuyển hoá cơ bản
+ Một số các xét nghiệm đặc biệt: Chụp vi tính cắt lớp (Công ty Scaner),
chụp cộng hưởng từ (MRI)
2.2.3. Khám các chuyên khoa cần thiết
- Khám tai mũi họng: phát hiện những viêm nhiễm mà điều trị trước khi mổ,
vì nếu có viêm nhiễm mà mổ thì có thể có những tai biến sau này.
- Khám tim mạch: Để đề phòng các biến chứng có thể xảy ra trong khi mổ
hoặc sau mổ.
- Khám thần kinh: Phát hiện những rối loạn tâm thần có liên quan và ảnh
hưởng tới phẫu thuật.
- Khám da liễu: Phát hiện các bệnh ngoài da, cần điều trị trước khi mổ
2.3. Theo dõi và chăm sóc người bện h trước khi mổ
2.3.1. Theo dõi và chăm sóc.
- Theo dõi người bệnh về mặt tinh thần, phát hiện sự lo lắng, động viên, an ủi
bệnh nhân, người điều dưỡng phải gần gũi, thái độ nhẹ nhàng, chân thực gây cho
bệnh nhân tin tưởng vào chuyên môn.
- Để người bệnh đư ợc nghỉ ngơi hoàn toàn, tránh những xúc động, lo âu.
Khuyên không hút thuốc và không cho uống rượu (kể cả các thứ rượu thuốc)
- Hướng dẫn và tập cho người bệnh cách thở sâu, ho, cách khạc nhổ hướng
dẫn cách ngồi tựa bằng kê các gối, hướng dẫn trở mình và v ận động sau mổ để
giúp cho sự hồi phục nhanh chóng của người bệnh và đề phòng những biến chứng.
- Bệnh nhân được tắm rửa sạch sẽ, cắt móng tay, móng chân, vệ sinh răng
miệng, mũi, họng, mặc quần áo sạch của bệnh viện.
- Chuẩn bị da vùng để mổ: Làm sạch sẽ da vùng mổ bằng chất sát khuẩn, cao
hết lông ở vùng mổ song lưu ý không để xây sát da vì dễ bị vi khuẩn xâm nhập, do
đó có quan điểm cho rằng không nên cạo lông vùng mổ và chỉ cao khi cần thiết.
- Thủ thuật: + Thụt tháo hàng ngày, đối với bệnh nhân mổ đại tràng.
+ Thụt rửa âm đạo đối với bệnh nhân mổ sa sinh dục.
- Chuẩn bị chế độ ăn uống cho người bệnh trước khi mổ.
+ Đảm bảo cho người bệnh ăn uống tốt, cho ăn chế độ bồi dưỡng tăng protit,
như tăng thịt nạc, cá, trứng trong các bữa ăn hàng ngày, nhất là n hững người bệnh
thiếu máu. Đối với những người bệnh không ăn được qua đường miệng phải báo
cáo bác sỹ biết để cho ăn theo đường khác như: Cho ăn qua ống thông dạ dày hoặc
truyền dịch nuôi dưỡng.
+ Đảm bảo lượng nhất định các loại vitamin trong hoa quả và r au xanh, phải
truyền máu trước, tuỳ theo mức độ cơ thể truyền một hay hai lần trước khi mổ (do
bác sĩ quyết định).
2.3.2. Dự phòng các biến chứng
Để hạn chế những biến chứng có thể xảy ra trong và sau khi mổ, cần phải
điều trị cần phải điều trị những bệnh mãn tính trước nếu có:
2.3.2.1. Đối với người bệnh có bệnh tim
Cho ăn chế độ kiêng muối, hạn chế nước.
10
Vệ sinh răng miệng tốt.
Lợi niệu và trợ tim (Digitalin, Coramin .v.v ).
Điều trị tốt các bệnh phụ: Mũi họng, hô hấp v.v...
2.3.2.2. Đối với người bệnh có bệnh thận
Cho ăn chế độ kiêng muối, hạn chế nước.
Lợi tiểu tốt.
Cho kháng sinh (Penixilin...).
2.3.2.3. Đối với người bệnh có bệnh gan
Cho ăn chế độ tăng protit, hạn chế lipit.
Cho vitamin B12, vitamin K
Axit glutamic v.v...
2.3.2.4. Đối với người bện h có bệnh tiêu hoá
Cho thụt tháo phân hàng ngày, một tuần trước khi mổ.
Cho kháng sinh: - Colorocit
- Sulfaguanidin (ganidan)
2.4. Chuẩn bị người bệnh một ngày trước khi mổ và ngày mổ
2.4.1. Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn
Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, điều dưỡng phải ghi chép đầy đủ vào hồ
sơ.
2.4.2. Chế độ ăn uống
- Trước ngày mổ người bệnh ăn nhẹ buổi sáng: Cháo bột, miến, súp rau,
khoai, sữa; buổi chiều uống nước đường hoặc truyền dịch.
- Nhịn ăn uống hoàn toàn 6 8 giờ trước mổ.
- Đối với người bện h mổ đường tiêu hoá có thể có chỉ định thụt tháo hoặc rửa
dạ dày.
2.4.3. Chế độ vệ sinh toàn thân và da vùng mổ
- Cho tắm nước nóng hay lau người sạch sẽ.
- Bỏ lại các tư trang và răng giả (gửi lại người nhà hoặc kho).
- Da vùng mổ: Cạo lông, tóc bằng dao cạo tránh gây xây sát da vùng mổ.
- Rửa sạch vùng da bằng xà phòng và nước chín.
- Sát khuẩn vùng mổ bằng cồn 70
0
hoặc ête.
- Băng vô khuẩn da vùng mổ.
2.4.4. Thực hiện các thủ thuật cần thiết
- Rửa dạ dày (đối với người bệnh mổ dạ dày).
-Thụt tháo: Nên t hụt trước khi mổ 3 4 giờ. Thụt bằng dung dịch mặn đẳng
trương.
- Thông đái: Nên thông đái vô khuẩn trước khi mổ 1 giờ.
2.4.5. Thực hiện thuốc
Trước khi ngủ cho người bệnh uống thuốc an thần hay thuốc ngủ.
2.4.6. Chuyển người bệnh lên phòng mổ (sáng hôm mổ)
- Trước khi chuyển người bệnh lên phòng mổ, người điều dưỡng phải kiểm
tra lại dấu hiệu sinh tồn: Huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp thở. Kết quả phải ghi vào
hồ sơ bệnh án.
- Đeo bảng tên vào tay người bệnh.
- Thay quần áo theo qui định cho bệnh nhân mổ.
11
- Kiểm tra đầy đủ lại hồ sơ.
- Phải chuyển bằng cáng. Chuyển nhẹ nhàng, êm dịu, tuyệt đối không được
để người bệnh tự đi (kể cả trường hợp đi đái, đi ỉa), đảm bảo cho người bệnh ấm áp
trong khi chuyển.
- Bàn giao bệnh nhân với điều dưỡng phòng mổ.
3. Chuẩn bị người bệnh mổ cấp cứu
Trong ngoại khoa có nhiều bệnh cần phải mổ cấp cứu. Đối với những bệnh
này, cần phải tranh thủ từng phút, từng giờ để cứu chữa.
Do đó công tác chuẩn bị cho phẫu thuật sẽ không đạt được yêu cầu hoàn
chỉnh. Người bệnh ở trong tình t rạng nặng, không có thời giờ để hồi sức chu đáo.
Nhưng cũng phải chuẩn bị tối thiểu, để đạt những yêu cầu cần thiết cho phẫu thuật.
- Hồi sức: Hồi sức ngay bằng truyền máu, truyền dịch, thở oxy, hút dạ dày,
chống sốc v.v
- Theo dõi:
+ Mạch, huyết áp, nhiệ t độ, nhịp thở, ghi đầy đủ vào hồ sơ bệnh án, có
trường hợp cứ 15 30 phút phải lấy huyết áp và mạch một lần.
+ Các chất bài xuất của người bệnh (nôn, phân, nước tiểu) về số lượng và
màu sắc, giữ lại và báo cáo cho bác sĩ xem.
- Làm các xét nghiệm cơ bản: Số lượng hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch
cầu, urê huyết, nhóm máu. Thời gian máu đông, thời gian máu chảy.
- X quang cần thiết: ổ bụng cấp cứu, tim phổi.
- Thực hiện y lệnh một cách khẩn trương chính xác.
- Thay quần áo, làm sạch vùng mổ: Sát khuẩn vùng da mổ, băng vô khuẩn.
- Thủ tục hành chính làm khẩn trương.
- Chuyển người bệnh lên phòng mổ: Nhẹ nhàng, êm dịu.
4. Giáo dục sức khoẻ
- Hướng dẫn rõ ràng, cụ thể những việc cần phối hợp giữa người bệnh và
nhân viên y tế; những việc người bệnh cần phải th ực hiện trong suốt thời gian điều
trị trước mổ, trong khi chuẩn bị mổ và sau khi mổ.
- Đặc biệt sau khi thụt tháo người bệnh cần phải làm theo sự hướng dẫn của
y tá - điều dưỡng để cho cuộc mổ tiến hành có kết quả cao.
12
chăm sóc người bệnh sau mổ
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được qui trình điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân sau mổ.
2. Ngăn ngừa, phát hiện sớm các tai biến, biến chứng sau mổ.
Nội dung
1. Đại cương
Công tác theo dõi và chăm sóc người bệnh sau mổ là hết sức quan trọng, mặc
dù phẫu thuật viên giỏi, có kinh nghiệm nhưng việc theo dõi và chăm sóc sau mổ
của người điều dưỡng không tốt thì kết quả cũng sẽ bị hạn chế, thậm chí có những
biến chứng không được phát hiện sớm kịp thời, sử trí không được sẽ gây nguy hại
tới tính mạng của người bệ nh.
Việc chăm sóc bệnh nhân sau mổ phải do điều dưỡng viên có kinh nghiệm,
có khả năng phát hiện những thay đổi tình trạng của người bệnh. Việc chăm sóc
cần phối hợp với bác sỹ để đưa lại sự an toàn cho người bệnh.
Do đó công việc theo dõi và chăm sóc sau mổ sẽ góp phần quan trọng vào sự
thành công của phẫu thuật.
2. Chăm sóc bệnh nhân sau mổ
2.1. Chăm sóc người bệnh ngay sau mổ
2.1.1. Chuẩn bị buồng hậu phẫu
- Buồng hậu phẫu ở sát phòng mổ, thoáng, yên tĩnh, và có đủ ánh sáng; nhiệt
độ phòng từ 20
0
C đến 22
0
C.
- Buồng hậu phẫu phải có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết trợ giúp cho việc
hồi sức cấp cứu người bệnh: Ambu, máy thở, phương tiện đo huyết áp tĩnh mạch
trung ương, Monitoning và có đủ các dụng cụ thông thường như: Máy đo huyết
áp, nhiệt kế, bơm ki m tiêm, túi đựng nước tiểu, khay quả đậu, chai đựng chất dịch
dẫn lưu các giấy tờ cần thiết cho việc theo dõi và chăm sóc người bệnh sau mổ.
2.1.2. Di chuyển người bệnh từ phòng mổ sang phòng hậu phẫu
Mục đích trong phòng hậu phẫu là theo dõi để phát hiện và xử trí kịp thời
biến chứng trong giai đoạn giữa mê và tỉnh. Người điều dưỡng phải luôn có mặt và
theo dõi sát sao.
- Người điều dưỡng phải kiểm tra HA, mạch, nhịp thở trước khi rời phòng
mổ, yêu cầu HA phải ổn định (HA tối đa phải trên 80mmHg), thở khô ng khò khè,
không có co kéo và có y lệnh của bác sỹ gây mê hồi sức mới được chuyển bệnh
nhân.
- Di chuyển người bệnh cẩn thận, nhẹ nhàng, không thay đổi tư thế đột ngột
khi người bệnh còn mê vì dễ gây tụt huyết áp. Đặt người bệnh nằm thẳng, đầu
nghiêng về một bên đề phòng nôn. Tránh không làm chỗ mổ bị tổn thương. An
toàn cho người bệnh bằng cách dùng dây buộc ngang trên đầu gối và giữ thẳng
khuỷu tay đề phòng người bệnh ngã do chưa tỉnh hẳn sau mổ.
- Khi di chuyển nhân viên gây mê phải đi phía đầu người bệ nh, điều dưỡng
đi phía cuối, phải quan sát và theo dõi đề phòng người bệnh nôn, ngất hay sốc.
13
- Đắp chăn ấm cho người bệnh, quần áo người bệnh bị ướt phải thay. Cố định
tốt các dây truyền và ống dẫn lưu.
- Ngay sau khi đón người bệnh từ phòng mổ về, người điều dưỡng ở phòng
hậu phẫu cùng người điều dưỡng ở phòng mổ phải lượng giá ngay về các chỉ số
sinh tồn, đánh giá tình trạng người bệnh và bàn giao cụ thể mọi vấn đề liên quan
tới người bệnh.
- Ngay sau mổ, các chỉ thị của bác sỹ phải thực hiện ngay. Không bỏ người
bệnh chưa tỉnh nằm một mình, người điều dưỡng phải luôn có mặt bên cạnh để
theo dõi và chăm sóc.
Cần lưu ý:
+ Để tránh tụt lưỡi ra sau khi người bệnh còn mê: Nên đặt ống Mayo.
+ Để tránh tắc đờm đãi: Lau sạch hoặc dùng máy hút, hút sạch đờm dãi.
+ Để tránh trào ngược dịch dạ dày vào khí quản: Để người bệnh nằm thẳng
nhưng nghiêng đầu.
- Theo dõi vẻ mặt và ý thức có sự biến đổi hay không: Vẻ mặt xanh tím hay
đỏ, ý thức có bị rối loạn, lo lắng hoặc mất ý thức không.
- Theo dõi biên độ, tần số thở đ ể phát hiện suy hô hấp. Nếu người bệnh thở
nhanh, nông, tím tái có thể là một trong những lý do say đây:
+ Tái Cura (thuốc giãn cơ) gây liệt cơ hô hấp.
+ ứ đọng đờm dãi.
+ Co thắt thanh quản.
+ Có thể do sốc.
Cần phải hô hấp hỗ trợ hoặc thở oxy, làm thông đường thở và báo cáo ngay
cho phẫu thuật viên biết để xử lý.
2.1.3. Chăm sóc người bệnh trong phòng hậu phẫu (24 giờ đầu sau mổ)
* Tư thế người bệnh:
Tư thế bệnh nhân sau mổ tuỳ theo tính chất phẫu thuật, phương pháp gây mê,
gây tê và tình trạng sau mổ mà đặt theo tư thế thích hợp nhất để hạn chế các biến
chứng và làm cho bệnh nhân dễ chịu thoải mái.
- Tuỳ theo từng loại phẫu thuật:
+ Phẫu thuật bụng: Nằm ngửa, thẳng đầu nghiêng một bên đề phòng nôn hay
tụt lưỡi. Riêng mổ viên phúc mạc: Nằm tư thế nửa ngồi để mủ dồn xuống Douglas
và dẫn lưu ra ngoài.
+ Phẫu thuật ngực: Tư thế Fowler.
+ Phẫu thuật thận: Nằm nghiêng, co một hay hai chân.
- Tuỳ theo phương pháp gây mê, gây tê:
+ Gây mê: Đặt nằm ngửa, nằm thẳng hoặc nằm nghiêng. Có khi cho nằm tư
thế Fowler.
+ Gây tê: Thường nằm ngửa, thẳng trong 24 giờ.
Nếu thuốc tê có tỷ trọng nhẹ hơn nước não tuỷ thì cho nằm đầu thấp, nếu
thuốc tê có tỷ trọng cao hơn nước não tuỷ thì cho nằm đầu cao hoặc cho gối cao
hơn một chút.
- Tuỳ theo tình trạng người bệnh:
+ Người bệnh sau mổ ổn định: Cho nằm thẳng, ngửa, đầu kê gối mỏng.
14
+ Sau mổ có biến chứng: Chảy máu, người bệnh thiếu máu, sốc cho nằm
thẳng, đầu không gối và kê cao chân giường ( Tư thế Trendelenburg).
+ Người bệnh mắc bệnh tim, bệnh phổi, người già tốt nhất là cho nằ m ở tư
thế Fowler.
* Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
- Theo dõi mạch: Cứ 15 phút/lần trong 3 giờ đầu, nếu không có biến chứng
thì 30 phút/lần trong 24 giờ.
- Theo dõi huyết áp: Phải đo huyết áp 15 phút/lần trong 3 giờ đầu, nếu không
có biến chứng thì ở những gi ờ sau cứ 30 phút 60 phút đo một lần.
Thường sau mổ mạch hơi nhanh nhỏ, HA hơi giảm nhưng mạch nhanh
không quá 100 lần/phút, HA tối đa không thấp quá 100mmHg.
Khi mạch nhanh nhỏ, yếu; HA tụt hoặc kẹt thường do chảy máu trong, do
sốc sau mổ.
Tất cả biến đổ i về mạch, huyết áp cần phải theo dõi sát và kịp thời báo cáo
bác sỹ ngay.
* Theo dõi và chăm sóc hô hấp
Luôn duy trì đường thở thông. Nếu người bệnh khó thở, da tím tái, hơi thở
khò khè cần phải chú ý các nguyên nhân:
- Tác nghẽn do ứ đọng đờm dãi.
- Tụt lưỡi.
- Khó thở do tái Cura.
Xửa lý: + Hút đờm dãi, lau sạch đờm dãi.
+ Giữ và đẩy hàm dưới ra phía trước. Đặt Canuyn Mayo.
+ Đặt đầu nằm nghiêng tránh chất nôn trào ngược vào khí phế
quản.
+ Liệt cơ hô hấp do thuốc giãn cơ cần phải hô hấp viện trợ, thở oxy
và báo bác sỹ.
Những người bệnh cần có sự hô hấp hỗ trợ như thở oxy qua mặt nạ hoặc qua
Sonde thì phải lưu ý lưu lượng oxy và lượng nước trong bình ẩm phải luôn luôn đủ
và vận hành máy thở an toàn cho người bệnh, phát hiện kịp thời những hoạt động
không bình thường của máy thở. Thành thạo kỹ thuật hút và nguyên tắc hút đờm
dãi trên người bệnh có máy thở. Biết sử dụng máy và theo dõi độ bão hoà oxy
trong máu, tuỳ theo tình trạng hô hấp của người bệnh mà theo dõi lượng oxy trong
máu 30 phút/lần hoặc 1giờ /lần.
* Theo dõi nhiệt độ
Ngay sau khi người bệnh về giường phải lấy nhiệt độ ngay xem thân nhiệt có
thấp không, nếu thân nhiệt thấp thì sưởi ấm cho bệnh nhân.
Sau mổ thân nhiệt thường tăng đôi chút vào ngày thứ nhất và thứ hai do:
Phản ứng cơ thể, do bù n ước không đủ hoặc do chấn thương tiêu máu sau phẫu
thuật. Nhưng từ ngày thứ ba trở đi nếu thân nhiệt tăng 39 40 độ thì phải nghĩ
đến nhiễm khuẩn: Nhiễm trùng viết mổ, viêm phổi, viêm đường tiết niệu.
Các trường hợp mổ sọ não, giáp trạng nhiệt độ có thể tăng và đặc biệt là mổ
trẻ em người bệnh sốt cao nhưng không phải do nhiễm khuẩn. Cần xử trí nhanh để
hạ nhiệt độ xuống: Chườm lạnh, thụt APC, tiêm an thần.
* Theo dõi phản ứng của người bệnh
15
Vật vã kích thích: Do đau, phản ứng của cơ thể phục hồi sau khi dùng thuốc
mê, duy trì ở một tư thế quá lâu, bí đái.
Xử lý: Cho thuốc giảm đau, thay đổi tư thế, kiểm tra băng xem có chặt quá
không, kích thích cho người bệnh đi tiểu như chườm nóng tầng sinh môn hoặc
thông đái khi thật cần thiết.
- Rét run: Do lạnh đối v ới người bệnh có thời gian mổ lâu, truyền máu,
truyền dịch hay do phản ứng thuốc.
Xử lý: Sưởi ấm, ngừng chuyền.
Chống sốc
* Thực hiện y lệnh thuốc: Nghiêm túc, chính xác, khẩn trương,.
* Theo dõi lượng nước tiểu 24 giờ: Tất cả lượng nước tiểu phải được ghi vào
sổ theo dõi, nếu lượng nước tiểu thải ra dưới 30ml/giờ sau 2 giờ liền phải báo cáo.
* Chăm sóc các ống dẫn lưu: ống dẫn lưu phải được thông, vô khuẩn, các
ông được cố định tránh tụt và di động, theo dõi số lượng, tính chất dịch chảy ra.
* Chăm sóc và theo dõi băng vết mổ: Qua sát băng vết mổ có máu chảy ướt
băng không, nếu ướt ít có thể đắp thêm băng, ướt nhiều phải báo bác sỹ. Khi thay
băng phải tuyệt đối tôn trọng nguyên tắc vô trùng. Cắt chỉ vết mổ cho người bệnh
khi có chỉ định.
* Tập vận động cho người bệnh tại giường: Co duỗi chi, gấp duỗi các ngón
chân, tay; xoa bóp chi cho người bệnh.
* Làm các xét nghiệm theo y lệnh: Số lượng hồng cầu, bạch cầu, công thức
bạch cầu , urê máu
* Theo dõi các biến chứng ngay sau phẫu thuật
- Ngạt: Do tác đường hô hấp, tụt lưỡi: Khó thở, thở nhanh nông, vẻ mặt xanh
tím.
Xử lý: Nhanh chóng loại trừ các nguyên nhân gây tắc như lau hút đờm dãi,
lấy di vật. Kéo lưỡi ra đặt Canuyn Mayor, hô hấp viện trợ hay cho thở oxy.
- Sốc sau mổ: Chảy máu sau mổ do tụt chỉ cầm máu, chảy máu ở vết mổ.
Biểu hiện: Mạch nhanh, HA tụt, nhịp thở nhanh nông, da lạnh và tái, nhiệt
độ giảm.
Xử lý: Để đầu thấp, đắp chăn, sưởi ấm, thở oxy, truyền máu theo y lệnh của
bác sỹ.
- Chảy máu: Chảy máu thường xảy ra khi HA được phục hồi, nguyên nhân
do tụt chỉ cầm máu, vỡ mạch hoặc rối loạn cơ chế đông máu.
Biểu hiện: Bệnh nhân bị sốc
+ Chảy máu vết mổ nhiều gây thay đổi huyết động.
+ Chảy máu trong: Người bệnh đột ngột vật vã, bồn chồn, sốc, đau sâu, máu
tươi chảy nhiều ra theo ống dẫn lưu.
Xử lý: Chống sốc, nằm đầu thấp, sưởi ấm, thở oxy, báo cáo bác sỹ. Thực
hiện y lệnh truyền dịch, truyền máu, tiêm trợ tim, trợ lực. Kiểm tra vết mổ thấy
chảy máu thì băng ép cầm máu. Các trường hợp chảy máu trong cơ thể phải mổ để
cầm máu.
16
Ngoài ra còn thường gặp các triệu chứng khác tuỳ theo từng loại phẫu thuật
như: Thiếu dưỡng khí, nôn, nấc, ngất, nhức đầu, bụng chướng đau, dấu hiệu kiến
bò.
2.1.4. Chăm sóc bệnh nhân sau mổ ở những ngày sau
Lúc này người bệnh thường đã tỉnh, các phản xạ đã làm việc trở lại và dấu
hiẹu sinh tồn đã ổn định, trường hợp người bệnh có phẫu thuật phức tạp hoặc hậu
phẫu nặng nề thường được giữ ở phòng hồi sức cho tới khi dấu hiệu sinh tồn ổn
định.
* Trước hế cần kiểm tra dấu hiệu sinh tồn: Tuỳ theo tình trạng người bệnh
mà có thể theo dõi các chỉ sinh tồn là 1 giờ hay 3 giờ/lần.
* Kiểm tra ý thức bệnh nhân: Tỉnh hay lo lắng sợ hãi; đặc biệt đối với người
già có thể gặp lú lẫn.
Xử lý: Theo dõi sát người bệnh, động viên an ủi bệnh nhân. Có thể dùng
thuốc an thần.
* Thực hiện các y lệnh thuốc của bác sỹ: Tiêm kháng sinh, truyền dịch, tiêm
thuốc trợ tim, trợ lực v.v...Đối với người già, người bệnh có bệnh tim cần điều
chỉnh tốc độ truyền để tránh phù phổi cấp.
* Theo dõi ống thông dạ dày: Trong các trường hợp mổ bụng hay có chướng
bụng sau mổ cầ n đặt Sonde dạ dày cần ghi rõ số lượng dịch, màu sắc.
* Theo dõi ống dẫn thông tiểu: Chăm sóc và theo dõi số lượng, màu sắc nước
tiểu chảy trong 24 giờ cho đến khi có y lệnh rút ống thông tiểu, chú ý phải vệ sinh
bộ phận sinh dục hàng ngày.
* Theo dõi lượn g dịch vào và lượng dịch ra của người bệnh
- Lượng dịch vào: Hầu hết người bệnh sau mổ phải truyền dịch để bù vào
lượng nước, lượng máu đã mất.
Người điều dưỡng phải theo dõi dấu hiệu mất nước: Khô niêm mạc miệng
khát, đàn hồi da giảm, nước tiểu ít và đặc. Cần phải truyền bù đủe nước và điện
giải, nếu người bệnh tỉnh và khát thì dùng khăn thấm nước để lau quanh miệng
hoặc nhỏ vài giọt nước vào miệng, có thể cho người bệnh ngậm một cục nước đá
nhỏ. Khi có nhu động ruột người bệnh uống ít một và tăng dần cho đến khi uống
bình thường.
Tuy nhiên cần theo dõi sát để tranh truyền thừa nước cho người bệnh.
- Lượng dịch ra: Đó là lượng nước thoát ra theo đường mồ hôi và nước tiểu.
Nước tiểu phải dựng vào bô để ghi chép số lượng và màu sắc hàng ngày, nếu bí đái
cần phải cho người bệnh ngồi dậy sớm, chườm ấm vùng tầng sinh môn hoặc châm
cứu, chỉ đặt thông niệu đạo bàng quang khi thật cần thiết.
- Theo dõi tình trạng ổ bụng: Bụng có chướng hay không. Thường có chướng
nhẹ do liệt ruột sau mổ. Nên đặt thông dạ dày và th ông hậu môn. Trong quá trình
theo dõi nếu người bệnh đau bụng và có dấu hiệu co cứng thành bụng thì phải báo
bác sỹ ngay.
* Theo dõi ống dẫn lưu: Cho người bệnh nằm nghiêng về phía mang ống dẫn
lưu để dịch dễ chảy ra ngoài, không để gập tắc ống dẫn lưu, ki ểm ra chân ống có
chảy máu không. Dây ống phải để trong lọ vô khuẩn. Hằng ngày ghi chép đầy đủ
số lượng, màu sắc của dịch. Nếu có dịch bất thường chảy ra phải báo bác sỹ. Chỉ
rút ống dẫn lưu khi có chỉ định.
17
* Theo dõi và chăm sóc vết mổ
- Phát hiện sớm sự nhiễm trùng của vết thương: Như đỏ ở chân chỉ, đau
nhiều tại vết mổ; sung; nóng, đỏ, đau nơi vết mổ và người bệnh sốt.
- Chảy máu tại vết mổ ít thì băng ép, nếu chảy nhiều phải báo bác sỹ.
- Các vết mổ khâu kín và khô. Người bệnh không sốt, không đau tại vết mổ
thường 7 ngày sau cắt chỉ.
- Đối với vết mổ để hở phải thay băng hàng ngày và theo dõi sự tiến triển của
vết thương, báo cáo tình trạng viết thương sau mỗi lần thay băng.
* Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
- Đối với mổ ngoài ổ bụng: Khi người bệnh tỉnh cho ăn uống nhẹ ngay như
uống nước đường, sữa. Sau 8 giờ người bệnh có thể ăn uống bình thường được.
- Đối với phẫu thuật ổ bụng: Khi chưa có trung tiện thì nuôi dưỡng bằng
đường tĩnh mạch. Nừu có trung tiện ở ngày đầu tiên cho ăn chất lỏng, sữ loãng,
nước hoa quả và ăn đặc dần ở những ngày sau, chỉ cho ăn trở lại bình thường khi
người bệnh đã đại tiện được.
* Theo dõi trung tiện, đại tiện của bệnh nhân: Sau phẫu thuật bụng người
bệnh thường bị liệt ruột cơ năng, làm khó chịu, chướng bụng, khó thở.
- Thông thường sau mổ từ 24 đến 48 giờ thì có trung tiện, nếu muộn quá 72
giờ mà vẫn không có cần báo bác sỹ cho xử trí như đặt thông hậu môn trực tràng...
nếu người bệnh tỉnh tốt nhất là vấn cho người bệnh dậy sớm giúp cho nhu động
ruột chóng hồi phục.
- Sau khi nhu động ruột được phục hồi đến ngày thứ 3 4 người bệnh có
thẻ đại tiện được. Qua ngày thứ năm mà không đại tiện thì phải báo cho thày thuốc
để xử trí: Cho thuốc nhuận tràng hay thụt nhẹ bằng nước ấm.
- Có thể gặp một trường hợp sau:
+ ỉa chảy: Do cắt đoạn nhiểu ruột, nhiễm khuẩn đường ruột, cắt dạ dày, loạn
khuẩn do dùng nhiều kháng sinh.
+ Táo bón: Do chấn thương ruột trong khi mổ gây liệt ruột, do uống ít nước,
nằm lâu...
* Theo dõi đau sau mổ
- Do hết tác dụng của thuốc mê, thuốc tê; người bệnh đ au tăng lên khi ho
hoặc khi nôn. Trước hết phải giải thích cho người bệnh, nếu không đỡ đau có thể
dùng thuốc giảm đau.
- Khi người bệnh đau bụng, sốt, khám có điểm đau khu trú ở bụng, co cứng
thành bụng phải báo cáo bác sỹ.
* Giúp người bệnh vận động sớm sau mổ
- 2 3 giờ đầu sau mổ giúp người bệnh trở mình trên giường. Sau 24 giờ có
thể cho người bệnh ngồi dậy, vỗ lưng, tập ho, cố hít thở sâu để tránh liệt ruột, viêm
phổi, tránh loét...
- ở những ngày sau giúp người bệnh đi lại quanh giường sau đó có thể cho đi
lại quanh phòng bệnh.
- Đối với người bệnh có bệnh suy tim, suy hô hấp không nên đi lại gắng sức.
* Giúp người bệnh vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể: Để đề phòng viêm
tuyến mang tai, viêm phổi...
18
* Theo dõi các biến chứng muộn sau mổ: Bí đái, viêm phổi, loét, nhức đầu,
nhiễm khuẩn vết mổ, viêm tĩnh mạch, tắc mạch (tắc mạch phổi, tắc mạch ở tim, tắc
mạch não, nhồi máu), sẹo lồi.
3. Hướng dẫn người bệnh và gia đình khi ra viện
- Hướng dẫn cho người bệnh và gia đình những điều cần phải làm sau khi ra
viện.
- Hướng dẫn cho người bệnh và gia đình chăm sóc tại nhà.
- Hướng dẫn cho người bệnh đầy đủ về sử dụng thuốc tại gia đình.
- Hướng dẫn cho người bệnh đầy đủ chế độ ăn uống, tập luỵên, nghỉ ngơi và
lao động cho phù hợp với bệnh của người bệnh.
- Hướng dẫn việc cần thiết khi đến khám lại: Đúng hẹn, mang các giấy tờ
cần thiết.
19
Chăm sóc người bệnh sốc chấn thương
Mục tiêu học tập
1. Nêu được các nguyên nhân gây sốc chấn thương.
2. Trình bày được các triệu chứng của sốc chấn thương.
3. Trình bầy được cách chăm sóc người bệnh sốc chấn thương.
4. Trình bầy được cách phòng chống sốc chấn thương ở tuyến cơ sở.
Nội dung
1. Định nghĩa
Sốc Shoock chấn thương là tình trạng suy sụp toàn thân kéo dài sau các
chấn thương hoặc sau cuộc mổ lớn, kéo d ài. Thể hiện rõ nét trên lâm sàng bằng hội
chứng suy sụp tuần hoàn, lưu lượng tim thấp, không đủ oxy cho tổ chức và nhu cầu
cơ thể.
2. Nguyên nhân gây sốc chấn thương
- Suy tuần hoàn, giảm khối lượng tuần hoàn do mất máu, rối loại về phân
phối máu (ứ máu ở tĩnh mạch cửa), tăng tính thấm của mao mạch gây thoát mạch.
- Trong bỏng, gây Shoock do hai yếu tố đó là: Mất huyết tương và đau.
- Do nhiễm độc (các chất độc được sinh ra ở phần cơ thể dưới chỗ garô) sốc
xuất hiện khi tháo garô để đã lâu trên 3h.
- Trong gẫy xương hoặc vết thương phần mềm rộng lớn sốc là do đau quá
mức mà người bệnh không được giảm đau thoả đáng và mất máu vết thương hoặc
qua ổ gãy xương.
- Do vết thương ngực hở, vết thương ngực van gây nên hô hấp đảo chiều, lắc
lư trung thất làm suy hô h ấp cấp gây tử vong.
- Do sức ép gây tổn thương phổi và tăng áp lực nội sọ, hoặc bị vùi lấp gây
nên hội chúng vùi lấp tạo điều kiện cho sốc phát triển.
- Điều kiện thuận lợi cho sốc phát triển:
+ Người già, bị đói, rét, mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, cơ thể suy kiệt.
+ Phương pháp sơ cứu, vận chuyển người bệnh gây đau đớn cũng dễ gây ra
sốc.
3. Các rối loạn chức năng trong sốc
3.1. Rối loạn chức năng tuần hoàn
- Giảm khối lượng tuần hoàn (KLTH):
+ Mất 15 25% KLTH thì huyết áp động mạch (HA
A
) dao động.
+ Mất 30% KLTH thì HA
A
60 80 mmHg (bắt đầu gây sốc).
+ Mất 50% KLTH thì HA
A
bằng không.
+ Mất 70% KLTH thì người bệnh tử vong.
20
- Thay đổi tuần hoàn qua các mao mạch nhỏ:
+ Khi bị sốc tuần hoàn trong mao mạch bị rối loạn, co thắ t các cơ trơn trước
và sau mao mạch, máu đi tắt qua các cầu nối tắt (shunt), bình thường các shunt
đóng kín, nhưng ở trong Shoock các shunt này cùng lúc được mở ra, cho máu đi
qua các shunt.Biến các shunt thành các hồ huyết, làm khối lượng tuần hoàn giảm
xuống dẫn đến thiếu oxy ở tổ chức gây toan chuyển hoá.
+ Các thành phần hữu hình của máu dính vào nhau do tổn thương nội mạc
mạch máu vì thiếu oxy, gây rối loạn đông máu trong lòng mạch, làm tắc mạch.
- Tim suy do máu ở động mạch vành bị giảm và do tình trạ ng toan chuyển
hoá sinh ra các chất độc ức chế cơ tim.
3.2. Rối loại hô hấp
- Thiếu oxy không tổng hợp được chất làm căng phế nang gây phổi xẹp.
- Các mạch trong phổi bị co lại gây nghẽ mạch làm áp lực thuỷ tĩnh trong
lòng mạch tăng lên gây phù phổi hoặc t ắc mạch máu phổi do mỡ.
3.3. Rối loại chức năng gan
- Máu bị ứ đọng trong gan do co thắt các cơ trước xoang gan làm giảm khối
lượng tuần hoàn, gan bị xung huyết do thiếu oxy.
3.4. Rối loạn chức năng thận
- Muốn có nước tiểu thì áp lực động mạch phải trên 8 0mmhg, trong sốc chấn
thương người bệnh nước tiểu ít, ure máu tăng và tỷ trọng nước tiểu thấp, nếu huyết
áp động mạch thấp kéo dài thì có thể gây suy thận cấp.
3.5. Rối loại nội tiết
- Cortison tăng, Adrenalin tăng, Noradrenalin tăng, Insulin giảm, hệ thốn g
Renin hoạt động, giải phóng Angiotensin.
- Angiotensin hoạt động gây co mạch nâng HA. Vỏ thượng thận tiết
Aldosterone để giữ muối và nước, góp phần hồi phục khối lượng tuần hoàn đã bị
giảm trong sốc.
3.6. Rối loạn chức năng thần kinh
Tiểu tĩnh mạch
Hình 1: Thay đổi tuần hoàn qua các mao mạch nhỏ
Mao tĩnh mạchMao động mạch
Co cơ
Co cơ
Shunt
Tiểu động
mạch
21
- Lượng máu qua não giảm, sự phân phối máu trong não bị thay đổi do giảm
khối lượng tuần hoàn.
- Sự đau đớn, sợ hãi làm tăng tiết Catecholamin càng làm sốc dễ xuất hiện và
nặng thêm.
3.7. Rối loạn đông máu
- Trong sốc thỉnh thoảng gặp những trường hợp chảy máu không cầm được ở
vết mổ hay vết thương. Những rối loạn này là dấu hiệu nặng và làm người bệnh
chết, nguyên nhân do tiêu sợi huyết và đông máu rải rác trong lòng mạch.
- Sốc làm tăng khả năng nhiễm khuẩn và làm giảm sức đề kháng cơ thể.
4. Triệu chứng lâm sàng
Có thể chia làm 2 giai đoạn
4.1. Sốc nguyên phát
- Có thể biểu hiện sau bị tổn thương 10 15 phút. Người bệnh trong trạng
thái kích thích, vật vã, tăng cảm giác, tăng phản xạ, mạch và huyết áp đều tăng.
4.2. Sốc thứ phát
- Sốc thứ phát có thể xuất hiện sau sốc nguyê n phát hoặc ngay từ đầu đã xuất
hiện biểu hiện:
+ Huyết áp động mạch (HA
A
) giảm, (HA
A
phụ thuộc vào các sức co bóp của
cơ tim, khối lượng tuần hoàn và độ đàn hồi của thành mạch), thân nhiệt giảm (sự
chênh lệch nhiệt độ giữa ngoại vi và trung tâm đánh giá m ức độ co mạch trong
sốc), cảm giác người bệnh giảm.
+ HA
A
kẹt, mạch nhanh nhỏ khó bắt (HA
A
kẹt nguy hiểm vì làm giảm lưu
lượng tim gây thiếu oxy cho tổ chức và cơ thể. Trong khi đang theo dõi người bệnh
chảy máu nội tạng thì sự ổn định của mạch có ý nghĩa đánh giá ngừng chảy máu
hơn là sự ổn định của huyết áp động mạch).
+ HA tĩnh mạch trung ương (CVP Centre Vein Pressure): Đánh giá khối
lượng tuần hoàn trong lòng mạch, bình thường là 3 8 cm H
2
0, khi người bệnh bị
sốc do giảm khối lượng tuần hoàn thì CV P giảm.
+ Hô hấp thở nhanh nông, đái ít hoặc nô niệu.
+ Người bệnh nhợt lạnh, nằm yên, lờ đờ thờ ơ với xung quanh.
+ Tuần hoàn qua mao mạch nhỏ bị rối loạn (khi ấn vào đầu móng tay móng
tay nhợt, khi không ấn móng tay thì móng tay không hồng trở lại, chứng tỏ ở đầu
móng tay sự tuần hoàn ngoại vi kém). Sốc phụ thuộc vào tình trạng người bệnh
trước khi bị sốc, tình trạng tim, nguyên nhân gây sốc.
+ Sốc nhẹ: HA tối đa (max) 80 100mm Hg, mạch 90 100 lần/phút khó
phát hiện trên lâm sàng.
+ Sốc vừa: HA max 40 80 mm Hg, người bệnh lờ đờ, cảm giác và phản xạ
giảm, da niêm mạc nhợt nhạt, lạnh toát mồ hôi, mạch 100 140 lần/phút, T
0
(nách) 35 36C. Điều trị không đúng chuyển sang sốc nặng.
+ Sốc nặng: HA max 40mmHg, T
0
(ở nách) 35
0
C, (chênh lệch nhiệt độ ngoại
vi và trung tâm là 2
0
C). Người bệnh mất tri giác, vật vã, cảm giác phản xạ giảm rõ,
da niêm mạc nhợt lạnh, đồng tử giãn, phản xạ ánh sáng giảm, tĩnh mạch xẹp, nôn,
ỉa, đái không tự chủ, mạch nhanh khó bắt, HA không đo được, tiếng tim mờ, thở
nhanh nông (ngáp cá hoặc kiểu cheyne stock).
22
- Sốc mất máu do chảy máu ra ngoài hoặc vào trong các khoang của cơ thể.
Triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào khối lượng và tốc độ mất máu.
- Sốc do tháo garo, xuất hiệt khi đặt garô trên 2 giờ (garô đặt càng cao, xiết
càng mạnh, khối lượng chi càng lớn, thời gian đặt càng lâu thì sốc xuất hiện càng
sớm và nặng sau tháo garô). Biểu hiện HA giảm, mạch nhanh nhỏ khó bắt, nhiệt
độ giảm, thở nhanh nông.
- Sốc trong chấn thương ngực phổi có biểu hiện tràn khí màng phổi gây chèn
ép phổi và tim, người bệnh đau đớn có hô hấp đảo chiều và tăng tiến đờm dãi gây
lên sốc nặng.
5. Biến chứng của sốc chấn thương
5.1. Phổi sốc
- Là những trường hợp suy hô hấp cấp tính xuất hiện trong quá trình sốc mà
không nhất thiết phải có thương tổn ở phổ i nguyên nhân do:
+ Các màng mao mạch tăng tính thấm làm dịch thoát từ lòng mạch ra ngoài
vào các khoảng gian bào.
+ Đậm độ chất diện hoạt (surfactan) xuống thấp (do thiếu oxy người bệnh
không tổng hợp được chất diện hoạt) nên các phế nang có xu hướng xẹp lại không
có khả năng trao đổi oxy nữa.
5.2. Thận sốc hay viêm thận cấp sau sốc
- Hay gặp ở những người bệnh bị sốc nặng và đến muộn hoặc người bệnh có
bệnh từ trước, những chấn thương gây dập nát nhiều tổ chức như bị nghiền nát hai
chi hoặc không có nước tiểu, ure và creatinin trong máu tăng cao.
6. Nguyên tắc điều trị sốc chấn thương
- Đặt tư thế đầu thấp.
- Lấy máu làm xét nghiệm.
- Truyền dịch hoặc máu vào tĩnh mạch trung tâm (tĩnh mạch cảnh trong,
dưới đòn) đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP).
- Đặt sonde theo dõi nước tiểu hàng giờ.
- Đảm bảo hô hấp hoạt động tốt.
- Đảm bảo tuần hoàn: Dựa vào huyết áp động mạch và áp lực tĩnh mạch
trung tâm, hematocrit, để bù dịch và máu kịp thời. Khi người bệnh có HA
A
giảm,
CVP giảm cần tăng cường truyền dịch.
- Trợ tim khi cần thiết (Khi HA
A
giảm, CVP tăng cần dùng thuốc trợ tim,
không truyền dịch, dùng lợi tiểu).
- Đảm bảo thật hoạt động tốt (khi HA
A
tăng, CVP tăng, người bệnh đi tiểu
nhiều thì không cần truyền dịch, vì người bệnh đã đủ dịch).
- Giảm đau cho người bệ nh bằng các biện pháp tổng hợp.
- Chống nhiễm khuẩn (dùng kháng sinh).
- Điều chỉnh rối loạn kiềm toan và đông máu.
- Giải quyết nguyên nhân gây ra sốc, có thẻ vừa hồi sức vừa mổ cần dảm bảo
gây mê hồi sức tốt trong và sau mổ.
7. Chăm sóc
7.1. Nhận định
23
- Đánh giá tình trạng chung xem người bệnh có vật vã không (vật vã biểu
hiện thiếu oxy não), các dấu hiệu sinh tồn? Có giảm cảm giác? Trạng thái thần
kinh có thờ ơ với xung quanh không? Da niêm mạc có xanh không? Vã mồ hôi?
Có nổi vân tím trên da biểu hiện r ối loạn tuần hoàn ngoại vi?.
- Sờ lạnh mũi má là thân nhiệt thấp, đánh giá xem mạch có nhanh không,
huyết áp có hạ và bị kẹt không?.
- Đánh giá số lượng nước tiểu hàng giờ (h) (bình thường là 1mlkg/h, thiểu
niệu khi nước tiểu dưới 0,5 ml/kg/h, vô niệu khi nước tiểu dưới 0,2ml/kg/h).
- Tại chỗ vết thương loại gì? Mức độ mất máu?.
7.2. Chẩn đoán chăm sóc
- Để đưa ra được những chẩn đoán điều dưỡng sát thực với người bệnh, người
điều dưỡng cần khai thác kỹ lưỡng tiền sử, phải thăm khám một cách toàn diện,
liên
tục, chính xác hàng giờ, để đánh giá được tiên lượng của Shoock. Có thể có những
chuyển biến đột ngột trong chốc lát, tình trạng người bệnh đã có thể trở lên trầm
trọng.
- Một số chẩn đoán chính trong sốc chấn thương đó là:
+ Nguy cơ suy hô hấp.
+ Thiếu oxy não (người bệnh vật vã trong khi đang mất máu cấp).
+ Truỵ tim mạch (mạch nhanh nhỏ khó sờ thấy, HA
A
tụt và kẹt).
+ Nguy cơ chảy máu nội tạng.
+ Rối loạn tuần hoàn ngoại biên ( nổi vân tím trên da, ấn móng tay người
bệnh sau đó thả ra lâu hồng trở lại).
+ Hạ thân nhiệt (chi thể lạnh, mặt tái hay tím, trán nhớp mồ hôi, đo nhiệt độ
cơ thể hạ).
+ Người bệnh thiểu niệu hoặc vô niệu.
+ Người bệnh đau do chấn thương.
+ Nguy cơ nhiễm trùng vết thương.
7.3. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc
- 2 5 phút một lần (tuỳ thuộc vào tình trạng của người bệnh), đánh giá
mức độ khó thở của người bệnh: Đảm bảo đường thở phải được lưu thông, đếm tần
số thở, biên độ thở, thở có đều không, hỏi người bệnh xem có khó thở không? nhìn
môi có tím không? đánh giá hiệu quả thở bằng cách:
Đo độ bão hoà oxy trong máu mạch (Sp0
2
), độ bão hoà oxy trong máu động
mạch (Sp0
2
), hoặc đặt mu bàn tay người điều dưỡng lên mũi người bệnh để đánh
giá lượng khí thở ra, hoặc dán một sợi bông vào cánh mũi người bệnh để nhìn thấy
rõ sợi bông bay khi người bệnh thở. Nếu người bệnh khó thở cho nằm đầu thấp, thở
oxy.
- 3 5 phút một lần theo dõi mạch, HA động mạch, CVP, mầu sắc đầu
ngón tay, tình trạng da và niêm mạc đánh giá mức độ mất máu. Truyền dịch là tối
cần thiết phải làm ngay có thể tru yền một hoặc nhiều đường đảm bảo có đường
truyền tốt chắc chắn hồi sức kịp thời khi cần thiết, bù lại khối lượng tuần hoàn
(truyền máu hoặc dịch nếu cần). Đảm bảo cho người bệnh đủ ấm.
- Thăm khám thường xuyên liên tục toàn trạng người bệnh phát hiện dấu
hiệu tổn thương nội tạng.
24
- Theo dõi nước tiểu qua thông bàng quang theo giờ về màu sắc và số lượng.
- Hoàn thành các xét nghiệm với các nội dung như:
+ Nhóm máu, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit, huyết cầu
tố, ion đồ, PH máu, (các tỷ lệ tr ong máu của ure, fibrinogen, prothrombin,
glucoza), theo y lệnh.
- Cần phải lập biểu đồ ghi thời gian bị sốc. Số lượng mất máu và các dịch thể
khác bị mất. Diễn biến của huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp thở, lượng nước tiểu.
Lượng máu và dịch vào cơ thể, diễ n biến của CVP (phản ánh khối lượng tuần
hoàn), các thuốc cho trong quá trình điều trị.
- Xác định khoảng cách nhiệt độ cơ thể ở da và hậu môn cho biết mức độ co
mạch trong sốc (bình thường nhiệt độ ở hậu môn cao hơn nhiệt độ ở da là 0,5
0
C).
Khi sốc là khoảng cách nhiệt độ ở da thấp hơn nhiệt độ hậu môn từ 1 đến 2
0
C, sự
chênh lệch nhiệt độ càng lớn thể hiện sự co mạch ngoại vi càng nhiều, sốc càng
nặng.
- Giảm đau cho người bệnh bằng cách bất động gẫy xương, tiêm thuốc giảm
đau theo y lệnh.
- Vệ sinh tại chỗ vết thương và toàn người bệnh, dùng kháng sinh đề phòng
nguy cơ nhiễm trùng.
7.4. Đánh giá thoát sốc
Phải khám toàn diện mới xác định là khỏi sốc hay chưa thường dựa vào các
tiêu chuẩn sau:
+ Huyết áp động mạch tối đa và tối thiểu, CVP trở lại bình thườn g và giữ ở
mức ổn định tỏng 2 3 giờ liền (ngừng chảy máu).
+ Mạch trở lại bình thường, tim đập rõ.
+ Số lượng nước tiểu trong 24 giờ bình thường (trên 1ml/kg/h).
+ Tỷ trọng nước tiểu bình thường. Trong máu ure, creatinin trở lại bình
thường.
+ Người bệnh thở sâu, đều, không khó thở (SP0
2
trên 98%).
+ Da niêm mạc ấm, trở lại mầu sắc bình thường.
+ Người bệnh hoàn toàn tỉnh táo.
+ Các xét nghiệm máu: PH máu, dự trữ kiềm, ure máu, kali máu trở lại bình
thường. Số lượng hồng cầu, hematocrit... gần trở về bình thường.
8. Tiến triển của sốc
- Khỏi sốc không để lại di chứng: Khi nguyên nhân gây sốc được xử lý đúng,
điều trị các triệu chứng đầy đủ kịp thời.
- Khỏi sốc và còn di chứng: Có thể khỏi sốc về mặt huyết động nhưng còn di
chứng khác như biểu hiện về thận và phổi, đây là một biến chứng rất nặng nhiều
khi người bệnh không qua khỏi gây tử vong.
- Những trường hợp nặng ngay từ đầu hoặc điều trị quá chậm: Người bệnh có
những rối loại huyết động rất nặng, rồi chuyển sang giai đoạn không hồi phục, da
người bệnh lạnh có vân xanh, chi tím tái, mạch không bắt được, HA mất dần,
người bệnh lơ mơ rồi dẫn đến hôn mê. Việc điều trị thường không có kết quả,
người bệnh không tránh khỏi chết.
9. Phòng và chống sốc ở tuyết cơ sở
25
- Phải xử trí từ khi ước đoán sẽ có sốc, không nên chờ khi huyết áp tụt mới
xử trí, cần chống sốc liên tục ngay cả trong lúc vận chuyển, tiến hành ngay việc
truyền dịch vào tĩnh mạch.
- Làm tốt 5 kỹ thuật cấp cứu:
+ Băng bó vết thương, sưởi ấm cho nạn nhân, đặt người bệnh ở nơi thoáng
tránh gió lạnh, nếu nạn nhân uống được (không có chống chỉ định về chuyên môn
như thủng tạng rỗng) thì cho uống nước chè đường nóng.
+ Cố định nhẹ nhàng đúng kỹ thuật, nhất là tại các khớp lớn như khớp háng,
khớp vai, tại các nơi có xương lớn bị gãy như xương đùi, xương ch ậu.
+ Cầm máu tạm thời phải băng ép, nếu là vết thương động mạch phải garô
đúng chỉ định. Phải có thương phiếu garô ghi rõ thời gian đặt garô, để lộ garô ra
ngoài hoặc báo cho người tiếp nhận tuyến sau biết nới garô đúng thời gian qui định
(1 1,5 giờ phải nới dây garô một lần). Tránh hoại tử chi do thiếu oxy phải cắt
cụt chi do garô để quá lâu.
+ Phòng và chống ngạt thở, để người bệnh nằm nghiêng đầu, lấy hết đờm dãi
dị vật, nếu lưỡi tụt phải kéo lưỡi ra cố định với cằm, cho thở oxy hoặc phải mở khí
quản khi cần. Khi có vết thương ngực hở phải bịt kín vết thương ngực hở.
+ Phát hiện sớm những trường hợp vết thương ngực van cấp cứu kịp thời.
Trong trường hợp cấp cứu có thể dùng kim Pê - trôp (kim dài 5 6cm đuôi kim
có buộc ngón găng tay phẫu thuật được ch ích một lỗ để khí thoát ra ngoài) cắm
vào bờ trên liên sườn 2 đường giữa đòn để dẫn lưu khí màng phổi, nếu không người
bệnh có thể tử vong nhanh chóng.
+ Tiêm thuốc giảm đau toàn thân Mocphin, Fentanyl, (khi người bệnh không
theo dõi tổn thương nội tạng). Nếu có nghi ngờ tổn thương nội tạng thì dùng giảm
đau tại chỗ tổn thương bằng cách phong bế Lidocain hoặc Marcain tại chỗ.
+ Khi người bệnh ngừng tim làm tốt việc bóp tim ngoài lồng ngực, hà hơi
thổi ngạt, kịp thời cứu sống người bệnh.
- Nhanh chóng nhẹ nh àng chuyển người bệnh về tuyến điều trị cao hơn phía
sau.