1
Các thời kỳ phát triển của trẻ em
Mục tiêu
1. Nêu được giới hạn của 6 thời kỳ tuổi trẻ.
2. Trình bày được đặc điểm sinh lý và bệnh lý của từng thời kỳ.
3. Vận dụng được những đặc điể m sinh lý và bệnh lý của các thời kỳ vào việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phòng bệnh cho trẻ em .
Nội dung
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ
thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất
lượng (sự hoàn thiện về chức năng các cơ quan). Trong quá trình phát triển, cơ thể trẻ
em có những đặc điểm về giải phẫu, sinh lý và bệnh lý mang tính đặc trưng cho từng
lứa tuổi. Dựa vào đặc điểm này, có thể chia ra thành 6 thờ i kỳ tuổi trẻ. Chúng ta sẽ lần
lượt nghiên cứu từng thời kỳ.
1. Thời kỳ phát triển trong tử cung
1.1. Giới hạn
Thời kỳ phát triển trong tử cung được tính từ lúc trứng được thụ tinh cho đến khi
trẻ ra đời (cắt rốn), trung bình là 270 - 280 ngày. Thời kỳ nà y được chia ra 2 giai đoạn:
- Giai đoạn phôi thai: 3 tháng đầu.
- Giai đoạn rau thai: 6 tháng cuối.
1.2. Đặc điểm sinh lý
- 3 tháng đầu là thời kỳ hình thành các phủ tạng và tạo dáng thai nhi.
- 6 tháng cuối là thời kỳ phát triển thai nhi. Đây là thời kỳ t hai nhi lớn rất nhanh
về khối lượng và hoàn thiện dần về chức năng các cơ quan.
- Sự hình thành và phát triển thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ
(thể chất, tinh thần, xã hội và bệnh tật) của người mẹ.
1.3. Đặc điểm bệnh lý
Trứng được thụ tinh phát triển liên tục trong suốt 38 tuần cho đến khi được đẻ ra.
Bệnh lý của thời kỳ này liên quan đến tình trạng sức khoẻ của người mẹ, cấu tạo gen
của phôi, sự tác động (công kích) của một số tác nhân và thời điểm bị tác động:
- Trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai, nếu người mẹ bị nhiễm virus như
cúm, cận cúm, rubeole, adenovirus hoặc sử dụng một số thuốc chống ung thư, hay một
số thuốc khác như Tetracyclin, Gacdenal... có thể sẽ gây rối loạn quá trình hình thành
thai nhi, dẫn đến quái thai hoặc các dị tật bẩm sinh như: sứt môi, hở hàm ếch, tim bẩm
sinh, tịt hậu môn vv...
- 6 tháng cuối của thời kỳ mang thai là giai đoạn phát triển thai nhi bằng cách tăng
sinh về số lượng và kích thước tế bào. Sự tác động quá mức đến thai nhi thông qua người
mẹ như mẹ ăn uống kém, lao động nặng, bị ngã hoặc bị các bệnh mạn tính có thể dẫn
đến tình trạng suy dinh dưỡng bào thai, thai chết lưu, đẻ non, đẻ yếu vv...
1.4. Chăm sóc và quản lý thai nghén
2
Để tạo điều kiện cho thai nhi phát triển tốt, cần hướng dẫn cho bà mẹ thực hiện
tốt những điểm sau:
- Ăn uống đầy đủ, cân đối các chất đạm, đường, mỡ, vitamin và muối khoáng,
trong đó cần đặc biệt chú ý đến chất đạm.
- Tạo mọi điều kiện để người mẹ được thoải mái về tinh thần, tránh lao động
nặng, tránh té ngã, không đi lại nhiều trên đường gồ ghề, nhất là trong 3 tháng cuối của
thời kỳ thai nghén.
- Tránh tiếp xúc với các chất độc như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuỷ ngân; tránh
dùng các loại thuốc như Tetracyclin, thuốc phiện, thuốc lá, thuốc chống ung thư hoặc
thuốc an thần như Gacdenal vv...
- Phòng tránh các bệnh lây do virus như cúm, cận cúm, rubeole, adenovirus, sốt
phát ban và các bệnh do ký sinh trùng như giun móc, toxoplasmosis hay các bệnh hoa
liễu như lậu, giang mai...nhất là trong 3 tháng đầu của thời kỳ thai nghé n.
- Không nên có thai khi người mẹ bị bệnh mãn tính như bệnh van tim, suy tim,
suy gan, suy thận, suy tuỷ, xơ phổi, tâm thần...
- Đi khám thai định kỳ, đều đặn để có những lời khuyên kịp thời, xác đáng và hữu
ích.
- Hướng dẫn bà mẹ có thai đi tiêm phòng u ốn ván.
- Chăm sóc bà mẹ khi có thai và đỡ đẻ an toàn.
2. Thời kỳ sơ sinh
2.1. Giới hạn
Tính từ lúc trẻ ra đời cho đến khi trẻ tròn 4 tuần lễ.
2.2. Đặc điểm sinh lý
- Đặc điểm sinh lý chủ yếu của thời kỳ này là sự thích nghi của đứa trẻ với cuộc
sống bên ngoài tử cung. Ngay sau khi ra đời, cùng với tiếng khóc chào đời, trẻ bắt đầu
thở bằng phổi, vòng tuần hoàn chính thức bắt đầu hoạt động thay cho vòng tuần hoàn
rau thai, trẻ bắt đầu bú, hệ tiêu hoá bắt đầu làm việc, thận bắt đầu đảm nhiệm việc điều
hoà môi trường bên trong cơ thể (nội môi). Tất cả các nhiệm vụ này, trước đây đều do
rau thai đảm nhiệm.
- Cơ thể trẻ lúc này còn rất non yếu, cấu tạo và chức năng của các cơ quan chưa
được hoàn thiện đầy đủ. Hệ thần kinh của trẻ luôn trong tình trạng bị ức chế, cho nên
trẻ ngủ suốt ngày.
- Một số hiện tượng sinh lý xảy ra trong thời kỳ này là: đỏ da sinh lý, vàng da
sinh lý, bong da sinh lý, sụt cân sinh lý, giảm chiều cao sinh lý, tăng trương lực cơ sinh
lý, rụng rốn, ỉa ph ân su, thân nhiệt không ổn định.
2.3. Đặc điểm bệnh lý
- Do cơ thể của trẻ rất non yếu cho nên trẻ dễ bị bệnh và bệnh thường diễn biến nặng,
dễ dẫn đến tử vong. Qua thống kê cho thấy lứa tuổi này có tỷ lệ tử vong cao nhất.
- Đứng đầu về bệnh tật trong lứa tuổi sơ sinh là các bệnh nhiễm trùng như viêm
rốn, uốn ván rốn, viêm da, viêm phổi, nhiễm trùng máu và các bệnh nhiễm trùng khác.
- Đứng thứ hai là các bệnh do rối loạn quá trình hình thành và phát triển thai nhi:
quái thai, đẻ non, các dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở vòm miệng, tịt hậu môn, lộ bàng
quang, tim bẩm sinh vv...
- Sau cùng là các bệnh liên quan đến quá trình sinh đẻ: ngạt, bướu huyết thanh,
gãy xương, chảy máu não - màng não vv...
2.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng
3
- Nếu có thể, cho trẻ bú ngay sau đẻ càng sớm càng tốt (xem bài Nuôi co n bằng
sữa mẹ).
- Giữ vệ sinh cho trẻ sơ sinh: Rốn, da, tã lót sạch sẽ.
- Giữ ấm cho trẻ về mùa lạnh, thoáng mát về mùa nóng.
- Hướng dẫn cho bà mẹ về cách cho con bú.
- Giáo dục bà mẹ về chế độ ăn của mẹ và con, cho trẻ uống Vicasol (Vitamin K)
liều dự phòng xuất huyết não - màng não.
- Hướng dẫn để bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng kỳ hạn.
- Hướng dẫn cho bà mẹ biết theo dõi các hiện tượng sinh lý của trẻ và biết khi nào
phải đưa trẻ đi khám.
3. Thời kỳ bú mẹ
3.1. Giới hạn:
Tính từ khi trẻ đượ c 4 tuần lễ cho đến khi trẻ được 12 tháng tuổi.
3.2. Đặc điểm sinh lý
- ở thời kỳ này, trẻ lớn rất nhanh: Chỉ sau 12 tháng, trọng lượng của trẻ tăng gấp 3
lần, chiều cao tăng gấp rưỡi, vòng đầu tăng thêm 35% so với lúc trẻ ra đời.
- Để đảm bảo cho trẻ lớn nhanh, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong lứa tuổi này rất
cao: 120 - 130 kcal/kg/ngày.
- Cấu tạo và chức năng của ống tiêu hoá chưa hoàn thiện, do vậy để đảm bảo nhu
cầu dinh dưỡng cao thì thức ăn tốt nhất cho trẻ ở lứa tuổi này là sữa mẹ. Sau 5 tháng
tuổi nên bắt đầu cho trẻ ăn sam.
- Hoạt động của hệ thần kinh cao cấp được hình thành, trẻ phát triển nhanh về
tâm thần và vận động: Lúc ra đời trẻ chỉ biết khóc và có một số phản xạ bẩm sinh; khi
1 tuổi, trẻ đã biết đứng, biết cầm đồ vật, tập nói và hiểu được nhiều điều.
3.3. Đặc điểm bệnh lý
- Do nhu cầu dinh dưỡng cao, trẻ lớn rất nhanh nhưng chức năng của ống tiêu hoá
chưa hoàn thiện, cho nên trẻ dễ bị rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy, suy dinh dưỡng và còi
xương.
- Trẻ dưới 6 tháng ít bị bệnh lây như sởi do có k háng thể từ mẹ truyền sang. Đây
là miễn dịch thụ động.
- Trẻ trên 6 tháng hay bị các bệnh lây như sởi, ho gà, thuỷ đậu, do hệ thống đáp
ứng miễn dịch còn yếu, miễn dịch thụ động lại giảm dần.
3.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng
- Thức ăn chính của trẻ là sữa mẹ. Cần giáo dục để bà mẹ cho trẻ bú theo nhu cầu.
- Sau 5 tháng tuổi cho trẻ ăn sam. Cần hướng dẫn cho bà mẹ biết cách cho trẻ ăn
sam:
+ Ăn từ ít đến nhiều, thay thế dần dần những bữa bú mẹ bằng các bữa ăn
sam.
+ Ăn từ loãng đến đặc dần.
+ Tập cho trẻ quen dầ n với từng món ăn một.
+ Thức ăn sam phải dễ tiêu, phù hợp với lứa tuổi và phải đầy đủ các chất
dinh dưỡng, muối khoáng và vitamin (xem phần ô vuông thức ăn).
+ Phải đảm bảo vệ sinh trong ăn uống.
- Giáo dục bà mẹ đưa trẻ đi tiêm phòng 7 bệnh truyền nhiễm theo đúng lịch.
4. Thời kỳ răng sữa
4.1. Giới hạn
4
Thời kỳ này được tính từ khi trẻ 1 tuổi cho đến 6 tuổi và chia ra 2 giai đoạn:
- Tuổi vườn trẻ: trẻ từ 1 - 3 tuổi.
- Tuổi mẫu giáo: trẻ từ 4 - 6 tuổi.
4.2. Đặc điểm sinh lý
- ở thời kỳ này, trẻ lớn chậm hơn so với thời kỳ bú mẹ. Chức năng các bộ phận
được hoàn thiện dần.
- Chức năng vận động ở thời kỳ này phát triển rất nhanh: Lúc 1 tuổi trẻ mới tập
đi, 2 tuổi trẻ đi lại rất lẹ, 3 -4 tuổi trẻ đã biết múa, làm được những động tác đơn giản để
tự phục vụ mình (ă n bằng thìa, rửa tay, mặc quần áo), lúc 6 tuổi trẻ biết tập vẽ, tập viết.
- Hệ thống thần kinh cao cấp phát triển mạnh: Lúc 1 - 2 tuổi trẻ mới tập nói, 3 tuổi
trẻ nói sõi, 4 tuổi trẻ biết hát và thuộc nhiều bài thơ, lúc 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học.
- Trẻ hiếu động, ham thích tìm hiểu môi trường xung quanh, thích tiếp xúc với
bạn bè và người lớn, trẻ hay bắt chước, vì vậy những hành vi xấu, tốt của người lớn đều
ảnh hưởng đến tính tình, nhân cách của trẻ.
- Sau 6 tháng trẻ bắt đầu mọc răng sữa. Khi trẻ được 24 - 30 tháng thì trẻ đã có đủ
20 răng sữa.
4.3. Đặc điểm bệnh lý
- Do tiếp xúc rộng rãi với môi trường xung quanh, cho nên trẻ dễ mắc các bệnh
lây như cúm, sởi, ho gà, bạch hầu, bại liệt, lao, bệnh giun.
- Trẻ 1 - 3 tuổi hay bị các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tiêu chảy.
- Trẻ 3 - 6 tuổi, do hệ thống đáp ứng miễn dịch đã phát triển, cho nên dễ bị các
bệnh dị ứng hay nhiễm trùng - dị ứng như: mẩn ngứa, hen, viêm cầu thận cấp, thận
nhiễm mỡ.
4.4. Chăm sóc và giáo dục
Chăm sóc và giáo dục trẻ ở lứa tuổi này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành nhân cách của trẻ sau này:
- Giáo dục cho trẻ có ý thức vệ sinh như rửa tay trước khi ăn, không ăn những gì
đã rơi xuống đất, rửa tay sau khi đại tiểu tiện, không chơi ở nơi bẩn bụi, thường xuyên
phải tắm rửa, giữ gìn áo quần sạch sẽ...
- Tạo điều kiện để trẻ hoạt động vui chơi ngoài trời.
- Hướng dẫn cách ăn mặc, đi giày dép đúng theo mùa.
- Sớm cách ly các cháu bị bệnh.
- Hướng dẫn bà mẹ, người trông giữ trẻ về cách phòng tránh tai nạn tại nhà: rơi
ngã, bỏng nước sôi, điện giật, chết đuối...
5. Thời kỳ thiếu niên
5.1. Giới hạn
Tính từ khi trẻ được 6 tuổi cho đến 15 tuổi và được chia ra 2 giai đoạn:
- Tuổi học sinh nhỏ: 6 - 12 tuổi.
- Tuổi học sinh lớn hay tuổi tiền dậy thì :12 - 15 tuổi.
5.2. Đặc điểm sinh lý
- Cấu tạo và chức năng các bộ phận đã hoàn chỉnh.
- Trí tuệ của trẻ phát triển rất nhanh: Trẻ có khả năng tiếp thu học đường, tư duy,
sáng tạo và ứng xử khéo léo.
- Tâm sinh lý giới tính phát triển rõ rệt.
- Răng vĩnh viễn thay thế dần răng sữa.
- Hệ thống cơ phát triển mạnh.
5
- Trẻ 6 - 7 tuổi phát triển nhanh về chiều cao.
- Trẻ 8 - 12 tuổi phát triển rất chậm về chiều cao.
- Trẻ 13 - 18 tuổi chiều cao lại bắt đầu lớn rất nhanh.
5.3. Đặc điểm bệnh lý
- Bệnh lý ở lứa tuổi này gần giống người lớn.
- Trẻ hay bị các bệnh nhiễm trùng - dị ứng như thấp tim, hen, viêm họng, viêm
amydal.
- Trẻ có thể bị các bệnh do sai lầm về tư thế khi ngồi học như gù, vẹo cột sống,
cận thị.
5.4. Giáo dục phòng bệnh
- Giáo dục cho trẻ làm tốt vệ sinh răng miệng, tránh nhiễm lạn h.
- Phát hiện sớm bệnh viêm họng, thấp tim để điều trị kịp thời.
- Hướng dẫn trẻ ngồi học đúng tư thế, bàn ghế trong nhà trường phải có kích cỡ
phù hợp với từng lứa tuổi.
- Phát hiện những trẻ bị cận thị, điếc để đeo kính hoặc đeo máy nghe giúp cho trẻ
học tập tốt.
6. Thời kỳ dậy thì
6.1. Giới hạn
Giới hạn của thời kỳ dậy thì không cố định mà phụ thuộc vào giới và môi trường
xã hội:
- Trẻ gái, tuổi dậy thì đến sớm hơn, thường bắt đầu từ 13 - 14 tuổi, kết thúc lúc 18
tuổi.
- Trẻ trai, tuổi dậy thì đến muộn hơn, thường bắt đầu từ 15 - 16 tuổi, kết thúc lúc
19 - 20 tuổi.
6.2. Đặc điểm sinh lý
- Trẻ lớn rất nhanh.
- Biến đổi nhiều về tâm sinh lý.
- Hoạt động của các tuyến nội tiết, nhất là tuyến sinh dục chiếm ưu thế.
- Chức năng của cơ quan sinh dục đã trưởn g thành.
6.3. Đặc điểm bệnh lý
- Trẻ em ở lứa tuổi này rất ít bị các bệnh nhiễm khuẩn.
- Lứa tuổi này có tỷ lệ tử vong thấp nhất.
- Trẻ dễ bị các rối loạn về tâm thần và tim mạch.
- Thường phát hiện thấy những dị tật ở cơ quan sinh dục.
- Biểu hiện lâm sàng của các bệnh ở lứa tuổi này cũng giống như ở người lớn.
6.4. Giáo dục sức khoẻ
- Cần giáo dục để trẻ biết yêu thể dục thể thao, rèn luyện thân thể, góp phần cho
cơ thể phát triển tốt, cân đối.
- Giáo dục giới tính, quan hệ nam nữ lành mạnh.
- Đề phòng các bệnh do quan hệ tình dục, do nghiện hút gây nên.
Sự phát triển về thể chất của trẻ em
6
Mục tiêu
1. Thực hiện được cách tính chiều cao, cân nặng cho trẻ em.
2. Nêu được các chỉ số trung bình vòng đầu, vòng cánh tay của trẻ em và ý nghĩa
của chúng.
3. Trình bày được cấu tạo, cá ch tiến hành và đánh giá sức khoẻ trẻ em thông qua
biểu đồ tăng trưởng.
4. Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ em.
Nội dung
Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát
triển về cân nặ ng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ
giữa các phần của cơ thể, nhưng quan trọng nhất là cân nặng. Đường biểu diễn sự phát
triển về cân nặng được coi như biểu đồ sức khoẻ của trẻ em.
1. Sự phát triển về cân nặng
1.1. Cân nặng của trẻ mới đẻ
- Trung bình: 2,8 -3kg.
- Nếu dưới 2,5kg là đẻ non, đẻ yếu hoặc suy dinh dưỡng trong bào thai.
- Nếu từ 4 kg trở lên là trẻ quá to.
1.2. Cân nặng của trẻ trong năm đầu
Trong năm đầu, trọng lượng của trẻ tăng rất nhanh: 6 tháng trọng lượng tă ng gấp
đôi và cuối năm trọng lượng tăng gấp 3 lần so với lúc đẻ.
- Trong 6 tháng đầu, trung bình mỗi tháng trẻ tăng được 600g, do vậy ta có thể
ước tính cân nặng của trẻ theo công thức sau:
P: Là trọng lượng của trẻ.
n: Là tháng tuổi của trẻ.
Pđẻ: Là trọng lượng của trẻ lúc đẻ.
600: Là trọng lượng (tính bằng g) tăng trung bình mỗi tháng.
Ví dụ: Một trẻ đẻ ra nặng 3000g, hiện nay trẻ tròn 4 tháng tuổi. Theo công thức
trên, trẻ 4 tháng tuổi sẽ có trọng lượng là:
P = 3000 + 600 . 4 = 5400g
- Sáu tháng cuối, trọng lượng của trẻ tăng chậm hơn, trung bình mỗi tháng tăng
được 400g. Do vậy ta có thể ước tính cân nặng của trẻ theo công thức sau:
P: Là trọng lượng của trẻ.
Pđẻ: Là trọng lượng của trẻ lúc đẻ.
n: Là tháng tuổi của trẻ.
3600: Là trọng lượng (tính bằng g) của trẻ được tăng thêm trong 6
tháng đầu.
400: Là trọng lượng (tính bằng g) tăng trung bình mỗi tháng.
Ví dụ: Một trẻ đẻ ra nặng 3000g, hiện tại trẻ tròn 10 tháng tuổi. Theo công thức
trên, trẻ 10 tháng tuổi sẽ có trọng lượng là:
P = 3000 + 3600 + 400. (10 - 6) = 8200g.
P = Pđẻ + 600 . n
P = Pđẻ + 3600 + 400 . (n 6)
7
Như vậy, trọng lượng của trẻ được 12 tháng tuổi là:
P = 3000 + 3600 + 400. (12 - 6) = 9000g = 9kg
1.3. Cân nặng của trẻ trên 1 tuổi
- Từ sau 1 tuổi đến 9 tuổi , cân nặng của trẻ tăng chậm hơn, trung bình mỗi năm
tăng thêm 1,5 kg. Có thể tính gần đúng cân nặng của trẻ trên 1 tuổi đến 9 tuổi theo
công thức sau:
P: Là trọng lượng của trẻ trên 1 tuổi tính bằng kg.
9kg: Là trọng lượng của trẻ 1 tuổi.
1,5kg: Là trọng lượng tăng thêm mỗi năm.
N: Là số tuổi của trẻ.
Ví dụ: Một trẻ 9 tuổi, có thể tính gần đúng trọng lượng của trẻ theo công thức trên:
P = 9kg + 1,5 (9 - 1) = 21 kg.
- Từ 10 - 15 tuổi, cân nặng của trẻ tăng nhanh hơn, trung bình mỗi năm tăng thêm
4 kg. Do vậy, có thể tính gần đúng cân nặng của trẻ 10 - 15 tuổi theo công thức sau:
Ví dụ: Có thể tính gần đúng trọng lượng của một trẻ 13 tuổi theo công thức trên:
P = 21kg + 4 (13 - 9) = 37 kg
2. Biểu đồ tăng trưởng:
Biểu đồ tăng trưởng (biểu đồ cân nặng) là một công cụ đơ n giản nhưng hiệu quả
nhất có khả năng huy động cộng đồng tham gia vào công tác phòng chống suy dinh
dưỡng (SDD).
2.1. Tác dụng của biểu đồ tăng trưởng
- Chẩn đoán nhanh, sớm tình trạng SDD tại cộng đồng.
- Giúp cho việc phát hiện sớm các bệnh lý mãn tính khác.
- Theo dõi được sự phát triển của trẻ, nếu cân đều đặn hàng tháng.
- Giáo dục dinh dưỡng kết hợp với phục hồi dinh dưỡng kịp thời cho từng trẻ cho
nên có giá trị phòng bệnh SDD.
- Hỗ trợ cho việc chẩn đoán nguyên nhân SDD, chẩn đoán chăm sóc cho cá t hể và
cộng đồng.
Qua việc theo dõi biểu đồ tăng trưởng, chúng ta có thể đánh giá được tình trạng
sức khoẻ của trẻ: Nếu thấy trẻ không lên cân hoặc sụt cân là trẻ không khoẻ mạnh, phải
đưa trẻ đi khám để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.
2.2. Cấu tạo của biểu đồ tăng trưởng
Biểu đồ tăng trưởng được Bộ y tế và UNICEF phát hành, dùng chung cho cả bé
trai và bé gái.
Về cấu tạo, biểu đồ tăng trưởng bao gồm các đường trục, các đường cong và các
khoảng cách được tạo nên bởi các đường cong (Hình 1).
- Các đường trục:
+ Trục đứng (trục tung) tương ứng với các dãy số là cân nặng của trẻ tính
bằng kilogam (kg).
+ Trục ngang (trục hoành) được chia thành các ô đánh số từ 1 - 60 tương
ứng với các tháng tuổi của trẻ.
- Ngoài ra trên biểu đồ còn có bốn đường cong:
+ Đường cong trên cùng: Tương ứng với cân nặng trung bình tiêu chuẩn.
P = 9kg + 1,5kg . (N -1)
P = 21kg + 4 (N - 9)
8
+ Đường cong ở phía dưới kế tiếp: Tương ứng với cân nặng trung bình tiêu
chuẩn - 2SD.
+ Đường cong ở phía dưới tiếp theo: Tương ứng với cân nặng trung bình tiêu
chuẩn - 3SD.
+ Đường con g dưới cùng: Tương ứng với cân nặng trung bình tiêu chuẩn
- 4SD.
- Các khoảng cách giữa các đường cong:
+ Khoảng cách giữa đường cong trên cùng và đường cong kế tiếp
(khoảng A) là phát triển bình thường: Con đường sức khỏe của trẻ.
+ Khoảng cách tiếp t heo (khoảng B): SDD độ I.
+ Khoảng C: SDD độ II.
+ Khoảng dưới đường cong dưới cùng (khoảng D): SDD độ III.
Cũng có thể sử dụng biểu đồ tăng trưởng bao gồm 2 đường cong: khoảng giữa 2
đường cong là Con đường sức khỏe của trẻ, khoảng dưới đường cong d ưới là SDD.
2.3. Tiến hành cân cho trẻ và ghi vào biểu đồ tăng trưởng
- Cân trẻ bằng loại cân phù hợp với lứa tuổi và điều kiện của từng địa phương:
+ Trẻ dưới 5 tháng tuổi, có thể để trẻ nằm trong chiếc tã, buộc túm lại và
treo lên cân, hoặc có điều kiện thì dùng cân đĩa.
+ Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi có thể dùng túi treo kiểu silíp hay quần đùi có
dây treo để cân cho trẻ.
+ Cũng có thể dùng các loại cân thông dụng (cân móc hàm) ở nông thôn:
đặt trẻ vào cái nôi bằng tre, nứa hay bằng nhựa, rồi dùng cân thông dụng để cân. Chú ý
đề phòng quả cân rơi vào trẻ!
- Cân trẻ đều đặn hàng tháng, hàng quí bằng một loại cân nhất định:
+ Trẻ từ 0 - 24 tháng: mỗi tháng cân một lần.
+ Trẻ từ 25 - 36 tháng: mỗi quí cân một lần.
+ Trẻ từ 36 tháng đến 5 tuổi: 6 tháng cân một l ần.
- Trước hết phải ghi các tháng trong năm (ngày dương lịch), vào các ô vuông ở phía
dưới của biểu đồ, bắt đầu bằng tháng sinh của trẻ. Thí dụ trẻ sinh vào tháng 4 thì ghi
tháng 4 vào ô đầu tiên, sau đó là tháng 5, 6, ... đến tháng 12. Tiếp theo là tháng
1,2,3,... của năm sau (chú ý ghi thêm số liệu về năm vào ô của tháng, tháng đầu năm:
tháng giêng).
- Sau mỗi lần cân, phải ghi kết quả vào biểu đồ bằng cách: Chấm một chấm đậm
vào giao điểm của đường thẳng kéo từ kết quả cân được (kg) theo trục tung và đư ờng
thẳng kéo từ tháng cân cho trẻ theo trục hoành. Như vậy, vị trí của dấu chấm được xác
định bởi giao điểm giữa 2 đường thẳng: Đường thẳng nằm ngang đi qua chỉ số về cân
nặng của trẻ và đường thẳng đứng đi qua điểm giữa của ô tháng trẻ được cân (thống
nhất lấy vị trí chính giữa ô, bất kể cháu được cân ở đầu tháng hay cuối tháng).
Ví dụ: Vào tháng 8 (lúc trẻ 5 tháng tuổi) ta cân cho trẻ được 6 kg. Cách ghi kết
quả lên biểu đồ như sau:
+ Từ trục tung, qua điểm 6 kg, ta kéo một đường thẳng nằm ngang (vuông
góc với trục tung).
+ Từ trục hoành, qua điểm giữa ô tháng 8, ta kéo một đường thẳng dựng
đứng (vuông góc với trục hoành).
+ Chấm một chấm đậm vào giao điểm của hai đường thẳng nói trên
- Nối kết quả cân nặng của tháng này với kết quả cân nặng của tháng t rước, cứ
như vậy ta sẽ có đồ thị biểu diễn sự phát triển về cân nặng của trẻ. Đó chính là con
đường sức khoẻ của trẻ.
9
Hình 1: Biểu đồ tăng trưởng
- Ghi chép các phần liên quan khác:
+ Phần trên đường giới hạn trên ghi những vấn đề về: trẻ được tiêm chủng
loại gì, tên bệnh mắc phải, và sử dụng loại thuốc nào vào những tháng tương ứng. Ví
dụ: vào tháng 8 (lúc trẻ 5 tháng tuổi) trẻ bị viêm phế quản.
10
+ Phần dưới đường giới hạn d ưới ghi những vấn đề về: Nuôi dưỡng, chăm sóc và sự
phát triển về tinh thần, vận động của trẻ vào những tháng tương ứng (biết lẫy, biết bò,
biết ngồi, đứng, đi, biết nói, biết hát...).
2.4. Đánh giá
Quan sát đường biểu diễn cân nặng của trẻ trên biểu đồ, có thể đánh giá được tình
trạng sức khoẻ của trẻ bằng 3 cách:
- Theo hướng đi của đường biểu diễn cân nặng:
+ Nếu đường biểu diễn đi lên ( ) là trẻ bình thường (phát triển tốt).
+ Nếu đường biểu diễn đi ngang ( ) là dấu hiệu nguy hiểm, trẻ không lên
cân, cần đưa đi khám để tìm n guyên nhân, theo dõi và chăm sóc một cách chu đáo.
+ Nếu đường biểu diễn đi xuống ( ) là dấu hiệu rất nguy hiểm, trẻ sụt cân,
cần đưa trẻ đi khám ngay để tìm ra nguyên nhân và xử trí kịp thời.
- Theo vị trí của đường biểu diễn cân nặng:
+ Nếu đường biểu diễn cân nặng của trẻ nằm ở giữa 2 đường cong trên cùng
(khoảng A) và theo chiều hướng đi lên là trẻ khoẻ mạnh, hay trẻ phát triển bình
thường.
+ Nếu đường biểu diễn cân nặng của trẻ nằm ở khoảng B là trẻ bị suy dinh
dưỡng độ I.
+ Nếu đường biểu diễn câ n nặng của trẻ nằm ở khoảng C là trẻ bị suy dinh
dưỡng độ II.
+ Nếu đường biểu diễn cân nặng của trẻ nằm ở dưới đường cong dưới cùng
(khoảng D) là trẻ bị suy dinh dưỡng độ III.
+ Nếu đường biểu diễn cân nặng của trẻ nằm ở trên đường cong giới hạn
trên cùng là trẻ phát triển rất tốt. Tuy vậy, nếu đường biểu diễn đi ngang hoặc đi xuống
thì phải đưa trẻ đi khám ngay để tìm ra nguyên nhân, điều trị và chăm sóc. Mặt khác,
trẻ có thể trong tình trạng thừa cân (béo phì) nếu cân nặng của trẻ lớn hơn cân nặng
trung bình tiêu chuẩn + 2SD.
- Phối hợp 2 cách trên để đánh giá:
Đây là cách đánh giá mang tính biện chứng. Với phương pháp này, ngoài việc
đánh giá được tình trạng dinh dưỡng cụ thể của trẻ trong thời điểm nhất định, còn cho
phép chúng ta tiên lượng được tình trạng sức khoẻ của trẻ trong tương lai. Ví dụ: Một
trẻ có cân nặng thấp, đang nằm tại khoảng C (SDD độ II), nhưng có hướng đi lên trong
các tháng tiếp theo thì sẽ có tiên lượng tốt hơn là trẻ có cân nặng cao hơn (nằm trong
khoảng B), nhưng lại có hướng đi xuống.
3. Sự phát triển chiều cao
3.1. Chiều cao của trẻ mới đẻ
- Trung bình 48-50 cm.
- Dưới 45 cm là đẻ non.
3.2. Chiều cao của trẻ dưới 1 tuổi
Trong năm đầu chiều cao của trẻ tăng thêm được 24 -25 cm:
- Quý I, mỗi tháng tăng được 3,5 cm.
- Quý II, mỗi tháng tăng được 2 cm.
- Quý III, mỗi tháng tăng được 1,5 cm.
- Quý IV, mỗi tháng tăng được 1 cm.
Như vậy lúc 1 tuổi, chiều cao của trẻ khoảng 75 cm.
3.3. Chiều cao của trẻ trên 1 tuổi
Sau 1 tuổi chiều cao của trẻ tăng không đều trong các năm. Chiều cao tăng nhanh
tới 6 -10 cm/năm trong các giai đoạn trẻ: 1 -2 tuổi, 6-7 tuổi và tuổi dậy thì. Ngược lại,
chiều cao của trẻ tăng rất chậm, tăng được 3 - 5 cm/năm trong giai đoạn trẻ từ 8 - 12
tuổi. Như vậy trung bình mỗi năm chiều cao của trẻ tăng thêm được khoảng 5 cm.
Từ đó có thể tính chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức sau:
11
Trong đó:
h: Là chiều cao của trẻ (cm) N tuổi.
75: Là 75 cm - chiều cao của trẻ 1 tuổi.
5: Là 5 cm mà chiều cao được tăng thêm sau mỗi năm.
N: Là tuổi của trẻ.
4. Vòng đầu và vòng ngực
4.1. Vòng đầu
Trong năm đầu, khi còn thóp trước, vòng đầu của trẻ phát triển rất nhanh. Các
năm sau, nhất là khi thóp trước đã kín, vòng đầu tăng rất chậm:
- Trẻ sơ sinh: 34 cm.
- Trẻ 1 tuổi: 46 cm.
- Trẻ 2 tuổi: 48 cm.
- Trẻ 6 tuổi: 50 cm.
- Trẻ 12 tuổi: 52 cm.
- Trẻ lớn: 54 - 56 cm.
4.2. Vòng ngực
Lúc trẻ mới đẻ, vòng ngực của trẻ nhỏ hơn vòng đầu 1 -2 cm, lúc 6 tháng vòng
ngực bằng vòng đầu và sau 1 tuổi thì vòng ngực lớn nhanh, vượt xa vòng đầu ở tuổi dậy
thì:
- Trẻ sơ sinh: 32 cm.
- Trẻ 1 tuổi: 48 cm.
- Trẻ 5 tuổi: 55 cm.
- Trẻ 10 tuổi: 63 cm.
- Trẻ 15 tuổi: 75-78 cm.
5. Vòng cánh tay
- Vòng cánh tay của trẻ phát triển nhanh trong năm đầu. Từ 1 tuổi đến 5 tuổi
vòng cánh tay phát triển rất chậm (Hình 2).
- Dựa vào chỉ số vòng cánh tay có thể phát hiện được tình trạng suy dinh dưỡng ở
trẻ em từ 1-5 tuổi:
+ Dưới 12 cm: Trẻ bị SDD nặng.
+ Từ 12-14 cm: Trẻ bị SDD nhẹ hoặc báo động SDD.
+ Trên 14 cm: Trẻ phát triển bình thường.
Trong những năm gần đây, chỉ số vòng cánh tay ít được sử dụng để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của trẻ.
h = 75 + 5 . (N-1)
12
Hình 2: Kích thước vòng cánh tay của trẻ em dưới 5 tuổi
6. Một số chỉ số khác
6.1. Thóp
- Thóp trước: Có hình thoi với kích thước của mỗi chiều trung bình là 2 cm. Trẻ
đẻ non có kích thước lớn hơ n. Thóp trước thường kín khi trẻ ở lứa tuổi từ 12 - 18 tháng.
Nếu thóp trước kín sớm trước 6 - 8 tháng tuổi, cần đưa trẻ đi khám kiểm tra và theo
dõi. Trong trường hợp này, nên tránh cho trẻ sử dụng vitamin D. Nếu thóp trước kín
trước 3 tháng tuổi, cần đượ c thăm khám để loại trừ bệnh nhỏ đầu (Microcelphalia).
- Thóp sau: Có hình tam giác, thường kín ngay sau đẻ. Chỉ có khoảng 25% số
trẻ ra đời là còn thóp sau với kích thước nhỏ bằng đầu ngón tay và sẽ kín trong quý
đầu.
6. 2. Răng
- Mầm răng được hình thành trong 3 tháng đầu của thời kỳ bào thai.
- Khi ra đời, răng vẫn còn nằm trong xương hàm. Sau 6 tháng tuổi răng bắt
đầu mọc.
- Lớp răng đầu tiên được gọi là răng sữa (răng tạm thời). Răng sữa mọc từ khi trẻ
được 6 tháng cho đến 24 - 30 tháng tuổi. Tổng số răng sữa là 20 cái, mọc theo thứ tự
như sau :
Hàm trên:
Hàm dưới:
- Có thể tính số răng của trẻ dựa vào số tháng tuổi theo công thức:
Ví dụ: Trẻ 20 tháng tuổi sẽ có số răng là: 20 - 4 = 16 răng.
- Từ 6 - 7 tuổi, răng sữa bắt đầu được thay thế dần bằng răng vĩnh viễn; đến 15
tuổi thường có đủ 28 răng và 4 chiếc răng cuối cùng (răng khôn) thường mọc ở độ tuổi
từ 18 đến 25.
Số răng = số tháng tuổi - 4
9 5 7 3 2 2 3 7 5 9
10 6 8 4 1 1 4 8 6 10
13
7. Tỷ lệ các phần cơ thể
Tỷ lệ các phần cơ thể trẻ em khác với người lớn. Nhìn chun g trẻ em có đầu tương
đối to, chân và tay tương đối ngắn so với kích thước toàn cơ thể. Dần dần về sau, do
chân dài ra nhanh nên chiều cao của đầu giảm đi một cách tương đối theo tuổi, còn
chiều dài tương đối và tuyệt đối của chân và tay lại được tăng lên rõ rệt (hình 3).
8. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ em
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ em và có thể chia
làm 2 nhóm là yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh.
8.1. Các yếu tố nội sinh (những yếu tố b ên trong cơ thể)
- Vai trò của các tuyến nội tiết: Tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến
thượng thận và tuyến sinh dục.
- Yếu tố di truyền liên quan đến chủng tộc, gen.
- Các dị tật bẩm sinh.
- Vai trò của hệ thần kinh.
Hình 3: Tỷ lệ các phần cơ thể trẻ em
8.2. Các yếu tố ngoại sinh (những yếu tố bên ngoài cơ thể)
- Dinh dưỡng đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
- Bệnh tật, nhất là các bệnh mãn tính.
- Giáo dục thể dục, thể thao.
- Khí hậu và môi trường.
9. Kết luận:
Sự tăng trưởng về thể chất của trẻ em nước ta trong những tháng hoàn toàn bú
mẹ không có gì khác so với trẻ em ở các nước phát triển. Những năm tháng sau đó, kể
từ khi cho trẻ ăn sam, nhất là từ khi cho trẻ ăn bình thường như người lớn thì sự tăng
trưởng chậm dần và thua kém nhiều so với trẻ em ở các nước phát triển. Phấn đấu để
cải thiện tình trạng tăng trưởng thể chất, cải thiện giống nòi là một trong những mục
tiêu lớn của Đảng và nhà nước ta, trong đó ngành y tế có vai trò và trách nhiệm không
nhỏ. Nắm vững những đặc điểm phát triển về thể chất của trẻ em và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển này, chúng ta phải có trách nhiệm thường xuyên khuyến khích,
động viên, giáo dục các bậc cha mẹ và trẻ em không ngừng tăng cường dinh dưỡng,
luyện tập thể dục thể thao, phòng chống bệnh tật, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thúc
đẩy sự lớn lên không ngừng của trẻ.
Phôi 8 tuần Thai 3 tháng Trẻ sơ sinh Trẻ 2 tuổ i Trẻ 5 tuổi Trẻ 13 tuổi Người
trưởng thành
14
Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em
Mục tiêu
1. Trình bày được sự phát tri ển bình thường và không bình thường về tâm thần và
vận động của trẻ em theo từng lứa tuổi.
2. Kể được những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần và vận động của
trẻ em.
3. ứng dụng được những kiến thức trong bài vào việc chăm sóc và giáo dục trẻ em
cho phù hợp với từng lứa tuổi.
Nội dung
Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, về tâm thần và xã hội, chứ
không chỉ là tình trạng không có bệnh tật. Do vậy, việc đánh giá sức khoẻ trẻ em
không chỉ dựa vào sự phát triển về thể chất mà còn phải xem xét đến sự phát triển về
tâm thần và vận động của trẻ. Quá trình phát triển tâm thần - vận động của trẻ em diễn
biến song song với sự trưởng thành của hệ thần kinh, đặc biệt là sự hoàn thiện và phát
triển của vỏ não, của các giác quan và của hệ c ơ - xương - khớp. Ngoài ra, các yếu tố
như môi trường sống, sự phát triển xã hội, đặc biệt là sự giáo dục toàn diện về văn, thể,
mỹ cũng là những yếu tố không kém phần quan trọng giúp cho trẻ phát triển tốt về tâm
thần và vận động.
Để đánh giá sự phát tri ển tâm thần và vận động của trẻ em, có thể dựa vào việc
theo dõi các khía cạnh sau:
- Sự hiểu biết của trẻ (Trẻ biết những gì?)
- Sự phát triển về vận động: Các động tác vận động và sự kết hợp khéo léo các
động tác đó (Trẻ biết làm gì? Và làm như thế nào).
- Sự phát triển về các giác quan, trong đó trọng tâm là nghe và nhìn.
- Sự phát triển về lời nói (Khả năng nói của trẻ đến đâu?).
- Sự ứng xử và giao tiếp với môi trường xung quanh.
1. Phát triển về tâm thần và vận động của trẻ em
1.1. Trẻ sơ sinh
- Trẻ sơ sinh ngủ nhiều (ngủ tới 22 - 23 giờ/ngày) và đôi khi trẻ cười trong khi ngủ .
- Năm giác quan của trẻ sơ sinh đã hoạt động:
+ Trẻ nghe được tiếng động to, tiếng nói to của mọi người.
+ Trẻ không thích uống chất đắng, trẻ thích uống chất ngọt.
+ Trẻ nhận biết được mùi sữa mẹ, qua đó trẻ biết tìm vú mẹ để bú mỗi khi
được bế.
+ Trẻ biết nhìn đèn sáng không di động.
+ Trẻ biết đau khi tiêm, véo.
- Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vậy các động tác
này thường xuất hiện đột ngột, không c ó sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các
động tác vu vơ.
Ví dụ: Một trẻ sơ sinh nằm ngửa thường co 2 tay, bàn tay nắm chặt, hai chân cùng co
hoặc một chân co một chân duỗi; nhiều khi chân, tay có những động tác vu vơ .
- Trẻ sơ sinh có những phản xạ tự nhiên:
+ Phản xạ bú, phản xạ nuốt.
+ Phản xạ Robinson (khi đưa một vật chạm vào lòng bàn tay thì trẻ nắm rất
chắc).
+ Phản xạ vòi: khi chạm vào má gần miệng ở bên nào thì môi của trẻ đưa ra
hướng về bên đó như để ngậm bú.
+ Phản xạ bắt chộp Moro: khi vỗ vào thành giường nơi trẻ nằm, trẻ giật
mình, hai tay giang ra rồi ôm choàng vào thân (hình 4).
15
Hình 4: Phản xạ Moro
1.2. Trẻ 2 tháng tuổi
- Thời gian ngủ của trẻ giảm dần.
- Lúc thức trẻ biết chơi, nhìn được các vật sáng di động trước mắt.
- Trẻ biết hóng chuyện.
- Trẻ mỉm cười và dẫy dụa là thể hiện sự vui thích.
- Đặt nằm sấp, trẻ có thể ngẩng đầu lên trong chốc lát.
1.3. Trẻ 3 tháng tuổi
- Thời gian thức và chơi tăng dần.
- Trẻ có thể nhìn theo một vật di động.
- Có thể chăm chú nhìn một vật nắm trong tay.
- Trẻ có thể nắm lấy những vật người lớn đưa và cho vào mồm, mặc dù chưa tự
điều khiển được một cách mau lẹ.
- Trẻ lẫy được từ tư thế ngửa sang nghiêng.
- ở tư thế nằm sấp trẻ có thể nhấc cằm khỏi mặt giường khá lâu.
1.4. Trẻ 4 tháng tuổi
- Ham thích môi trường xung quanh.
- Trẻ thích cười đùa với mọi người.
- Có thể vận động tự ý như cầm và kéo đồ chơi.
- Thích đạp, thích vùng vẫy chân tay.
- Lẫy được từ ngửa sang sấp.
- Nằm sấp trẻ nâng đầu được lâu hơn.
- Giữ cho trẻ ngồi, đầu của trẻ không bị rủ x uống, không lắc lư.
1.5. Trẻ 5 tháng tuổi
- Trẻ có thể quay mặt về phía có tiếng động.
- Biết đưa tay ra nhận đồ chơi.
- Ngồi được khi có người đỡ.
- Có thể lẫy được từ sấp sang ngửa.
16
- Có thể phát âm được vài phụ âm.
1.6. Trẻ 6 tháng tuổi
- Trẻ biết phân biệt mẹ và người lạ.
- Trẻ ngồi vững và trườn người ra xung quanh để lấy đồ chơi.
- Biết chộp lấy đồ chơi, cầm lâu và chuyển từ tay này sang tay khác.
- Biết nhặt đồ chơi có kích thước nhỏ bằng cả 5 ngón tay.
- Trẻ bước đi khi được xóc nách.
- Bập bẹ được hai âm kép: bà bà, măm măm...
1.7. Trẻ 7- 9 tháng tuổi
- Có cảm xúc vui mừng hay sợ hãi.
- Biết vẫy tay chào, hoan hô.
- Biết bò, tự vịn vào thành giường để đứng lên.
- Nhặt được vật nhỏ bằng 2 ngón tay (ngón cái và ngón trỏ).
- Biết đập các vật vào nhau đ ể tạo ra tiếng động, do vậy trẻ rất thích các đồ vật
phát ra tiếng kêu như chuông, quả lắc vv...
- Biết bỏ vật này lấy vật khác.
- Biết phát âm rõ từng từ, trong số vài từ: bà, mẹ, đi, cơm...
1.8. Trẻ 10 - 12 tháng
- Hiểu được lời nói đơn giản.
- Trẻ nhắc lại được những âm người lớn dạy.
- Biết chỉ tay vào những vật mình ưa thích.
- Thích đập đồ chơi vào bàn, quẳng xuống đất, ném ra xa mình.
- Sử dụng các ngón tay dễ dàng hơn.
- Trẻ tự ngồi xuống, đứng lên và đi được vài bước (khi được 12 tháng).
- Trẻ phát âm được 2 âm rõ rệt (bà ơi, mẹ đâu, đi chơi...),
1.9. Trẻ 18 tháng tuổi
- Biết đòi đi tiểu, đi ỉa.
- Chỉ được các bộ phận của cơ thể như mắt, mũi, mồm, tai, đầu, tay, chân, ngực,
bụng, rốn vv...
- Biết xếp đồ chơi, biết lật ngửa cái chén để lấy hòn bi ở bên trong, nếu được nhìn
thấy người lớn lấy chén úp lên hòn bi.
- Trẻ đi nhanh, đi lên được cầu thang nếu có người dắt tay.
- Biết tự cầm bát cơm và xúc ăn bằng thìa.
- Nói được các câu ngắn.
1.10. Trẻ 24 tháng tuổi
- Thích xếp đồ chơi thành hàng dài.
- Tự mặc được quần áo, rửa mặt nhưng còn vụng về.
- Tự lên xuống cầu thang, nhảy được 1 chân.
- Vẽ được vòng tròn, đường thẳng.
- Nói được câu dài, hát được bài hát ngắn.
1.11. Trẻ 2 - 3 tuổi
- Tự phục vụ được các việc đơn giản: cởi bỏ/mặc quần áo, xúc cơm ă n...
- Học thuộc bài hát ngắn.
- Hay đặt câu hỏi.
- Thích sống tập thể.
- Chân tay bớt vụng về, các động tác khéo léo hơn.
- Thích leo trèo.
- Trẻ thích múa hát.
1.12. Trẻ 4 - 6 tuổi
- Tinh thần phát triển nhanh:
17
+ Trẻ thích tìm hiểu môi trường xung quanh , thích chơi một mình.
+ Tiếng nói phát triển mạnh: trẻ hát được bài hát dài, thuộc nhiều bài thơ
ngắn.
+ Biết học chữ, học vẽ, viết được.
+ 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học.
- Vận động khéo léo, nhanh nhẹn, mềm dẻo: múa, đi thăng bằng, leo trèo, chạy,
nhảy ...
1.13. Trẻ 7 - 15 tuổi
- Tiếp thu giáo dục tốt.
- Có khả năng tưởng tượng và sáng tạo.
- Biết hoà mình trong cộng đồng xã hội.
- Vận động khéo léo: múa, nhảy, khâu vá, thêu, đan len vv...
- Phát triển nhân cách giới tính rõ rệt.
2. Đánh giá sự phát triển c ủa trẻ em bằng test Denver
Test Denver (Denver Developmental Screening test) hay còn gọi là test sàng lọc
được dùng để đánh giá sự phát triển của trẻ trước tuổi đi học (trước 6 tuổi). Mục đích
của test này là phát hiện sớm các trạng thái chậm phát triển ở trẻ nhỏ bằng cách sử
dụng các tiêu chuẩn về sự phát triển bình thường của trẻ em theo tháng tuổi và được
sắp xếp một cách hệ thống theo từng lĩnh vực để dễ thực hiện việc nhận định và đánh
giá.
2.1. Nội dung của test Denver
Nội dung của test Denver bao gồm 105 mục thuộc 4 lĩnh vực cần đánh giá là:
- Vận động thô sơ: Bao gồm 31 mục nhằm phát hiện xem trẻ có biết ngồi, biết đi,
biết nhảy... theo đúng tuổi không?
Ví dụ: ngẩng đầu, lẫy, chập chững, đá bóng...
- Vận động tinh tế: Bao gồm 30 mục giúp ta nhận địn h được khả năng nhìn, sử
dụng bàn tay nhặt đồ vật và khả năng vẽ của trẻ.
Ví dụ: nắm quả lắc, nhặt quả nho, vẽ nguệch ngoạc, xếp các khối mầu...
- Ngôn ngữ: Với 21 mục kiểm tra ngôn ngữ, chúng ta có thể đánh giá được khả
năng nghe, nói và thực hành mệnh l ệnh của trẻ.
Ví dụ: phản ứng nghe chuông, cười, nói bập bẹ, gọi mẹ, chỉ các bộ phận trên cơ
thể trẻ, nhận biết màu sắc.
- Thích ứng cá nhân xã hội: 23 mục được sử dụng để nhận biết khả năng tiếp
cận của trẻ với mọi người xung quanh và cách thức tự chăm s óc bản thân.
Ví dụ: biết chơi trò ú tim, biết vẫy tay chào, biết xúc cơm ăn, mặc quần áo, rửa
tay, chơi với trẻ khác...
2.2. Các dụng cụ cần thiết để tiến hành đánh giá
- Một túm len màu đỏ
- Một ít nho khô
- 1 quả lúc lắc có cán nhỏ
- 8 khối vuông bằng gỗ/nhựa có cạnh 2,5cm với 4 màu khác nhau (đỏ, vàng, xanh
lục, xanh lá cây), mỗi màu có 2 khối.
- 1 lọ nhỏ bằng thuỷ tinh có đường kính miệng lọ bằng 1,5cm.
- 1 chuông nhỏ
- 1 quả bóng quần vợt
- 1 bút chì
- 1 phiếu kiểm tra đã in sẵn các tiêu chuẩn cần ti ến hành đánh giá theo tháng tuổi.
18
2.3. Bảng đánh giá
Lứa tuổi Vân động
thô sơ
Vận động tinh tế Ngôn ngữ Thích ứng cá
nhân - xã hội
1 tháng - Giơ tay lên
nhẹ nhàng
khi nằm sấp
- Nhìn ngươi mẹ
- Nhìn đèn sáng
không di động
- Cười khi ngủ - Quan sát vật
trước mặt
2-3
tháng
- Giữ vững
được cổ
- Nằm sấp
ngẩng đầu
chốc lát
- Đưa mắt nhìn mẹ
- Mỉm cười
- Nhìn vật sáng di
động
- Nhìn vật di động
- Cười khi thức
- Hóng chuyện
- Cười đáp lại
4-5
tháng
- Ngồi phải
giữ
- Nắm chặt tự phát - Cười khanh
khách
- Biết đầu vú
- Lắc lư khi cho
ăn
6-8
tháng
- Ngồi vững
một mình
- Bò lân lê
- Chuyển vật từ tay
này sang tay kia
- Bắt chước giọng
8-10
tháng
- Đứng vịn - Vỗ tay - Kết hợp từ và
hành động (măm
măm)
10-12
tháng
- Đi có người
dắt
- Nhặt đồ vật bằng
2 ngón
- Nói từ đầu tiên
- Cho tay vào
miệng
- Chơi trò chơi
đơn giản
- Biết bố mẹ
- Biết lạ quen
12-18
tháng
- Đi một
mình
- Sử dụng các ngón
tay dễ dàng
- Nói được 3-50
từ
- Sử dụng được
chén
- Tập dùng thìa
18-24
tháng
- Bắt đầu
chạy
- Xếp được vật này
lên vật kia
- Biết bbộ phận
của cơ thể
- Lấy được đồ vật
khi sai khiến
- Nói lóng
- Nói được câu 2
từ
- Biết giao tiếp
với người mình
muốn
- Bắt chước làm
25-30
tháng
- Ném bóng
- Chạy
- Bắt chước tô
đường kẻ dọc
30-36
tháng
- Leo lên,
xuống thang
một mình
- Bắt chước tô
đường kẻ ngang
- Xếp được 6 khối
lên nhau
- Nói được câu 3 -
4 từ
- Có 50-300 từ
- Biết đòi đi đái,
ỉa
- Chơi tự lập
- Biết cởi áo
- Biết mặc áo
3-4 tuổi - Đứng 1
chân
- Đi xe 3
bánh
- Ném
chuyền bóng
trên tay
- Vẽ vòng tròn
- Vẽ hình vuông
- Sử dụng kéo
- Nói được giới từ
- Nói được đại từ
- Nói được số
nhiều
- Tự đến nhà vệ
sinh
- Biết rửa mặt, lau
mặt
- Chơi tập thể
- Chuyển tay cầm
4-5 tuổi - Ném bóng
chính xác
- Vẽ người với một
vài bộ phận
- Vẽ tam giác
- Tô nét chữ
- Đếm được
- Biết được màu
sắc
5-6 tuổi - Chạy tốt - Vẽ vòng tròn tốt - Chia được động
- Tự mặc quần áo
- Giúp việc vặt
- Hoạt động tập
thể
19
chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Mục tiêu
1. Nêu được định nghĩa sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) .
2. Trình bày được các yếu tố chi phối sức khoẻ.
3. Trình bày được nội dung CSSKBĐ theo tuyên ngôn Alma Ata và nội dung
CSSKBĐ tại Việt nam.
4. Trình bày được nội dung CSSKBĐ cho trẻ em (GOBIFFF).
5. Phân tích được mô hình bệnh tật của trẻ em nước ta hiện nay.
6. Nêu được các mục tiêu cụ thể về CSSKTE từ nay đến năm 2010.
7. Tiến hành được buổi giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng.
Nội dung
1. Khái niệm về CSSKBĐ
1.1. Định nghĩa sức khoẻ
Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã h ội, chứ
không chỉ là tình trạng không có bệnh, tật hoặc ốm yếu.
1.2. Các yếu tố chi phối sức khoẻ
Ăn uống Nhà ở, tiện nghi Rèn luyện thân
thể
Văn hoá giáo dục
Tình hình thế
giới
Qui hoạch xây dựng
Tổ chức y tế Giao thông, du lịch
Dân số Môi trường thiên
nhiên
Phát triển kinh
tế
Môi trường gia
đình
Môi trường lao
động
Môi trường xã hội
1.3. Định nghĩa CSSKBĐ (Nêu tại Hội nghị Alma Ata ngày 12/9/1978)
CSSKBĐ là nhữn g chăm sóc sức khoẻ thiết yếu, bằng các phương pháp và kĩ
thuật thực hành có cơ sở khoa học, có thể tới được mọi người, mọi gia đình trong cộng
đồng, được họ chấp nhận và tích cực tham gia, với mức chi phí mà nhân dân và Nhà
nước có thể cung ứng được, phát huy tính tự lực, tự quyết của mọi người dân.
Có thể nói CSSKBĐ chính là:
- Những chăm sóc thiết yếu, những chăm sóc cơ bản cho sức khoẻ.
- Những chăm sóc này là những kỹ thuật thực hành có cơ sở khoa học.
- Những chăm sóc có thể tới được mọi người dân, m ọi gia đình và tới được nơi họ
đang sinh sống.
- Những chăm sóc mà mọi người có thể chấp nhận được và tích cực tham gia
hưởng ứng.
- Leo, trèo tốt - Bắt đầu đi học
- Tiếp xúc với bạn
bè, nhà trường
từ quá khứ
Sức khoẻ
20
- Những chăm sóc phù hợp với nền kinh tế của nhân dân, của đất nước.
Như vậy, nội dung CSSKBĐ sẽ không hoàn toàn giống nhau ở các nước trong
cùng một thời điểm và ngay trong một nước ở các vùng và các thời điểm khác nhau.
Nội dung CSSKBĐ cần được thay đổi theo thời gian hoặc theo địa lý để phù hợp với
tình hình sức khoẻ, bệnh tật và trình độ văn hoá của nhân dân cũng như hoàn c ảnh kinh
tế của mỗi nước, mỗi địa phương trong từng thời điểm khác nhau.
CSSKBĐ là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ
cập các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhận được, cố gắng chi trả được,
có thể tiếp cận được, dựa vào cộng đồng và coi trọng việc nâng cao, duy trì sức khoẻ
cho nhân dân.
Bốn nguyên tắc cơ bản của CSSKBĐ là:
- Tiếp cận rộng rãi và phổ cập các nhu cầu cơ bản.
Đây là nguyên tắc nền tảng của CSSKBĐ. Mọi người dân trên thế giới cần được
tiếp cận với những dịch vụ y tế hiện có để đảm bảo cho mọi người dân có sức khoẻ đầy
đủ.
- Sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đồng.
Yếu tố chìa khoá để đạt được sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đồng là
giáo dục và xây dựng ý thức trách nhiệm của mỗi ngườ i đối với sức khoẻ của mình và
của mọi người.
- Phối hợp liên ngành trong CSSKBĐ.
Ngành y tế phải phối hợp với các ngành khác như giáo dục, công nghiệp, nông
nghiệp...và với các tổ chức xã hội như Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên... và với
chính quyền địa phương để có thể đạt được hiểu quả cao trong công tác CSSKBĐ.
- Kỹ thuật thích ứng và hiệu quả chi phí trong khuôn khổ nguồn lực có sẵn. Dựa
vào thực trạng tại địa phương mà có thể đưa ra những kỹ thuật chăm cho phù hợp, hiệu
quả và huy động được sự t ham gia tích cực của cộng đồng.
Sử dụng các kỹ thuật thích hợp và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực y tế,
cũng có nghĩa là phải phân bổ từ trung ương đến địa phương, sao cho đa số người dân
được hưởng.
1.4. Nhận thức về chăm sóc sức khoẻ
Sự khác biệt cơ bản về nhận thức chăm sóc sức khoẻ sau Hội nghị Alma Ata là sự
chuyển biến về quan niệm cũ cho rằng sức khoẻ là trạng thái không có bệnh sang quan niệm
mới là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không bệnh tật. Từ đó dẫn đến sự
thay đổi về nội dung chăm sóc sức khoẻ, về đối tượng cần chăm sóc sức khoẻ, về trách
nhiệm của người cán bộ y tế, về vai trò của từng người nhân, từng ban ngành trong xã hội
trong việc phấn đấu không ngừng nâng cao sức khoẻ cho cá nhân, cho cộng đồng và cho x ã
hội. Sự khác biệt cơ bản về nhận thức chăm sóc sức khoẻ được tóm tắt như sau:
Nội dung Nhận thức cũ về CSSK Nhận thức mới về CSSK
Quan niệm về sức
khoẻ
Không có bệnh Thoải mái về thể chất, tinh thần, xã
hội và không có bệnh tật.
Nội dung chăm sóc sức
khoẻ
Nặng về chữa bệnh Dự phòng tích cực, chăm sóc toàn
diện.
Đối tượng chăm sóc
sức khoẻ
Cá thể: người ốm là
chính
Cộng đồng: người khoẻ và người
ốm
Trách nhiệm của Y tế Toàn dân, toàn xã hội
Vai trò của người dân Thụ động: ỷ lại vào y tế Chủ động:
- Tự bảo vệ mình;
- Cùng tham gia bảo vệ cộng đồng
Tính chất hoạt động Hoạt động của y tế tách Y tế là một bộ phận lồng ghép
21
rời với hệ thống kinh tế -
xã hội
trong hệ thống kinh tế - xã hội
2. Nội dung CSSKBĐ
2.1. Nội dung CSSKBĐ theo Tuyên ngôn Alma Ata
Gồm 8 điểm (ELEMENTS):
- Education: Giáo dục sức khoẻ.
- Local disease control: Phòng chống các bệnh dịch tại địa phương.
- Expanded program of immunization: Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- MCH and family planing: Bảo vệ bà mẹ trẻ em Kế hoạch hoá gia đình.
- Essential drugs: Cung cấp thuốc thiết yếu.
- Nutrition and food supply: Cung cấp lương thực - thực phẩm và cải thiện bữa ăn.
- Treatment and prevention: Điều trị và phòng bệnh.
- Safe water supply and sanitation: Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiế t môi
trường.
2.2. Nội dung 10 điểm về CSSKBĐ tại Việt nam
Dựa vào mô hình sức khoẻ và bệnh tật, mỗi nước sẽ chọn thứ tự ưu tiên cho thích
hợp.
Nước ta chấp nhận nội dung 8 điểm của Tuyên ngôn Alma Ata và bổ xung thêm
2 điểm thành nội dung 10 điểm để phù h ợp với hoàn cảnh hiện nay của Việt nam. Hai
điểm được bổ xung là:
- Quản lý sức khoẻ.
- Kiện toàn mạng lưới y tế.
2.2.1. Giáo dục sức khoẻ
- Nhằm đạt được 2 mục tiêu:
+ Phổ cập kiến thức y học thường thức về bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân.
+ Để mọi người c ó nhận thức rằng CSSKBĐ là trách nhiệm của mọi
người, của toàn xã hội.
- Nội dung giáo dục sức khoẻ phải:
+ Phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương (mô hình bệnh tật,
vấn đề ưu tiên, việc triển khai các chương trình y tế...).
+ Tôn trọng các n guyên tắc giáo dục.
+ Phong phú về hình thức giáo dục (nghe, nhìn, làm mẫu...).
+ Tổ chức và động viên được các đoàn thể, các tổ chức, các đối tượng
cùng tham gia.
2.2.2. Phòng chống các bệnh dịch lưu hành ở địa phương
- Khống chế và tiến tới thanh toá n ở mức độ khác nhau một số bệnh dịch lưu
hành như dịch hạch, dịch tả...
- Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm như sốt rét, bệnh xã hội, AIDS.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh cấp tính như tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
- Quản lý, theo dõi các bệnh mạn tính như bệnh phong, lao, tâm thần, động kinh,
bứu cổ...
2.2.3. Chương trình tiêm chủng mở rộng
Mục tiêu đề ra là 100 % trẻ em dưới 1 tuổi phải được tiêm phòng đầy đủ 7 bệnh
truyền nhiễm (lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi và viêm gan B) và 90 % trẻ
em dưới 5 tuổi được tiêm phòng nhắc lại.
2.2.4. Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoá gia đình
- Giảm tỷ lệ dân số một cách thích hợp: Mỗi gia đình phải có kế hoạch sinh đẻ
cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mình nhằm đảm bảo cho gia đình được phồn
22
vinh, hạnh phúc, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, các con phải được học hành đến nơi
đến chốn.
- Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 30 % vào năm 2005, 25% vào
năm 2010.
- Tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
2.2.5. Cung cấp thuốc thiết yếu
Cung cấp thuốc thiết yếu là cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh, chữa
bệnh từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước, giảm ngoại
nhập, cụ thể là:
- Lập kế hoạch sử dụng thuốc và dự trữ thuốc một cách thích hợp dựa trên mô
hình sức khoẻ và bệnh tật.
- Tìm vốn để quay vòng thuốc, mở quầy thuốc.
- Tổ chức xây dựng và kiểm tra túi thuốc của y tế thôn bản, y tế tư nhân, nguồn
thuốc trong địa phương, đề phòng thuốc giả, thuốc hỏng...
- Đảm bảo đủ thuốc tối thiểu cần thiết và thuốc chủ yếu.
- Hướng dẫn và kiểm tra sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
- Tuyên truyền hướng dẫn trồng, kiểm tra, chế biến và sử dụng thuốc nam ở cộng
đồng.
- Quản lý tốt thuốc và trang thiết bị y tế.
2.2.6. Cung cấp lương thực - thực phẩm và cải thiện bữa ăn.
Là hoạt động li ên ngành nhằm cải thiện bữa ăn đủ năng lượng, đủ chất lượng
trong khẩu phần ăn hàng ngày, chú ý tăng cường các loại thực phẩm giàu chất đạm cho
trẻ em và phụ nữ có thai.
2.2.7. Điều trị và phòng bệnh
- Giải quyết tốt các bệnh thường gặp.
- Xử lý tốt các bệ nh cấp tính, cấp cứu chuyên khoa.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh theo hướng quản lý tại cộng đồng.
- Giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền, các
bệnh dịch và các bệnh xã hội.
2.2.8. Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường
- Tuyên truyền giáo dục sử dụng nước sạch, sử dụng nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
xử lý nước thải, phân, rác đúng qui trình kỹ thuật.
- Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc thực hiện vệ sinh công cộng, thực hiện
phong trào 3 diệt (ruồi, muỗi, chuột) .
- Lập kế hoạch xây dựng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản 3 công trình vệ sinh
(nhà xí, nhà tắm, giếng nước)
2.2.9. Quản lý sức khoẻ
- Quản lý sức khoẻ là biện pháp CSSKBĐ chủ động, tích cực, đồng thời là sự tổng
hợp của nhiều biện pháp chăm sóc về xã hội v à y tế. Do đó, phải có sự phối hợp hoạt
động đa ngành và liên ngành trong lĩnh vực này.
- Mục tiêu của quản lý sức khoẻ là hạ thấp tỷ lệ bệnh tật, tàn phế và tử vong, nâng
cao sức khoẻ cho nhân dân.
- Đối tượng của quản lý sức khoẻ là người dân từ lúc mới sinh cho đến lúc chết.
- Phương châm quản lý sức khoẻ là:
+ Khám sức khoẻ định kỳ để chủ động phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.
+ Lập hồ sơ sức khoẻ các nhân: Ghi chép đầy đủ tình trạng sức khoẻ, bệnh
tật của bệnh nhân để theo dõi và có biện pháp điều t rị, chăm sóc phù hợp, kịp thời.
+ Phổ biến kiến thức y học thường thức để người dân có thể tự cấp cứu
cho nhau khi cần thiết.
+ Củng cố mạng lưới Hội chữ thập đỏ ở cơ sở.
23
+ Khám toàn diện khi bệnh nhân đến cơ sở y tế để không bỏ sót các bệnh
khác kèm theo.
+ Khám chuyên khoa để phát hiện các bệnh hàng loạt như lao, mắt hột,
phong, bệnh phụ khoa, bướu cổ...
2.2.10. Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở
- Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế Việt
nam, là nội dung và biện ph áp quan trọng nhất để đảm bảo sự thành bại các nội dung
khác của CSSKBĐ.
- Mục tiêu của kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở là:
+ Mỗi xã có 1 trạm y tế, khu vực có phòng khám đa khoa khu vực.
+ 100% cán bộ y tế vào biên chế nhà nước.
+ Có đủ lượng cán bộ y tế c ần thiết với qui mô 1 cán bộ y tế cho 1000 -3000
dân với cơ cấu 1 trạm trưởng chuyên khoa cộng đồng, 1 y sĩ về y học cổ truyền, 1 nữ
hộ sinh biết chăm sóc trẻ em và y học xã hội.
- Nội dung:
+ Hoạt động của trạm y tế phải đổi mới theo hướng thực hiện các ch ương
trình y tế.
+ Cán bộ y tế cơ sở phải được đào tạo lại để đáp ứng được yêu cầu mới của
công tác:
Biết chẩn đoán cộng đồng và xác định được vấn đề ưu tiên.
Xác định được nhu cầu y tế cơ sở.
Phân tích nguyên nhân vấn đề y tế dựa trên điều tra cộng đồng t ại địa
phương mình công tác.
Biết lập kế hoạch y tế theo năm, quí, tháng.
Biết tổ chức thực hiện kế hoạch.
Biết đánh giá kết quả thực hiện.
Biết ý nghĩa, cách tính toán và viết báo cáo về 25 chỉ số thống kê cơ
bản ở tuyến y tế cơ sở.
3. Nội dung CSSKBĐ cho trẻ em (GOBIFFF)
Dựa vào tình hình sức khoẻ và bệnh tật hiện nay của trẻ em ở các nước đang phát
triển trên toàn thế giới, Quĩ nhi đồng thế giới (UNICEF) đã đề ra 7 ưu tiên cho trẻ em,
được gọi là GOBIFFF và đây cũng là nội dung CSSKBĐ cho trẻ em:
- Growth chart: Biểu đồ tăng trưởng.
- Oral rehydration: Bù nước bằng đường uống.
- Breast feeding: Nuôi con bằng sữa mẹ.
- Immunization: Tiêm chủng mở rộng.
- Family planing: Kế hoạch hoá gia đình.
- Femal education: Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.
- Food supply: Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.
7 ưu tiên trên đây nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Giải quyết những bệnh gây tử vong cao như:
+ SDD.
+ Tiêu chảy.
+ Các bệnh lây.
+ Các bệnh đường hô hấp.
- Bảo vệ bà mẹ trẻ em bằng các biện pháp:
+ Kế hoạch hoá gia đình.
+ Nâng cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vệ sinh, dinh dưỡng.
+ Ưu tiên thực phẩm cho bà mẹ, trẻ em.
3.1. Biểu đồ tăng trưởng
24
- Là nội dung ưu tiên hàng đầu
- Là biện pháp chủ yếu để theo dõi, phát hiện, phòng chống và thanh toán bệnh
suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Do vậy, việc theo dõi phải được bắt đầu từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bằng
cách theo dõi cân nặng của bà mẹ mang thai:
+ 3 tháng đầu, người mẹ phải tăng được 1 kg.
+ 3 tháng giữa, người mẹ phải tăng được 4 - 5 kg.
+ 3 tháng cuối, người mẹ phải tăng được 5 - 6 kg.
+ Trong 9 tháng, người mẹ phải tăng được trên 12 kg.
- Tiến hành và đánh giá sức khoẻ trẻ em dựa vào biểu đồ tăng trưởng (Xem bài:
Sự phát triển thể chất của trẻ em).
3.2. Nuôi con bằng sữa mẹ
Xem bài: Nuôi con bằng sữa mẹ.
3.3. Bù nước bằng đường uống
Xem bài: Chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp
3.4. Tiêm chủng mở rộng.
Xem phần 2.2.3. bài này
3.5. Kế hoạch hoá gia đình.
Xem phần 2.2.4. bài này
3.6. Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.
Xem các bài: Nuôi dưỡng trẻ em
3.7. Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.
Xem phần 2.2.6. bài này
4. Định hướng chiến lược chăm sóc sức khoẻ trẻ em giai đoạn 2001 - 2010
4.1. Thực trạng sức khoẻ, bệnh tật, tử vong trẻ em hiện nay
4.1.1. Bệnh tật trẻ em
Trong thập kỷ qua, giai đoạn 1990 - 2000, công tác CSSK trẻ em đã được Nhà
nước, Bộ y tế hết sức quan tâm chỉ đạo. Tháng 9 - 1990, Việt nam tham gia hội nghị
cấp cao về trẻ em và là nước châu á đầu tiên phê chuẩn công ước quốc tế về quyền trẻ
em vào tháng 2 - 1990. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, quyết định và
nghị định để thể chế hoá công tác CSSK trẻ em.
Nhờ việc kiện toàn mạng lưới y tế và có rất nhiều chương trình y tế quốc gia mang
tính chất dự phòng, có liên quan nhiều đến CSSK trẻ em, nên tỉ lệ tử vong và mắc bệnh ở
trẻ em đã giảm tương đối nhanh như tiêu chảy, sởi, ho gà, uốn ván, bạch hầu, thậm chí có
những bệnh đã được thanh toán như bệnh bại liệt.
Tuy vậy, mô hình bệnh tật của trẻ em nước ta hiện nay vẫn là mô hình bệnh tật trẻ
em của một nước đang phát triển:
- Tỷ lệ SDD ở trẻ em < 5 tuổi còn cao: 33,13% (năm 1995 là 43%).
- Tỷ lệ mắc các bệnh thiếu các yếu tố vi lượng còn cao:
+ Thiếu iốt: 14,9%.
+ Thiếu máu thiếu sắt : 20 - 60% tuỳ theo tuổi.
+ Bệnh còi xương do thiếu Vitamin D còn nhiề u.
+ Vẫn còn trẻ bị thiếu Vitamin A tiền lâm sàng.
+ Bệnh xuất huyết não - màng não do thiếu Vitamin K vẫn chưa được giải
quyết.
- Tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng vẫn chiếm đa số.
- Các tai nạn, ngộ độc có chiều hướng gia tăng.
- Các bệnh mãn tính không do nhiễ m trùng ngày càng được phát hiện nhiều lên
như bệnh về máu, ung thư, nội tiết, chuyển hoá, di truyền, dị tật bẩm sinh, thần kinh -
tâm thần, các bệnh cần phẫu thuật...
25
- Tình trạng cấp cứu nhiều, chủ yếu là cấp cứu suy thở, suy tuần hoàn, hôn mê, co
giật, tai nạn, cấp cứu ngoại khoa.
4.1.2. Tử vong trẻ em
Tỉ lệ tử vong có giảm, song còn cao. Tử vong trẻ < 1 tuổi là 36,7
0
/
00
; trẻ < 5 tuổi
là 42
0
/
00
. Trong số trẻ tử vong có gần 40% là trẻ trong thời kỳ chu sinh.
Điều đáng quan tâm là tỉ lệ tử vong trước 2 4 giờ vào viện không giảm, có xu
hướng gia tăng trong những năm qua, chiếm 43,5% số trẻ tử vong tại bệnh viện.
4.2. Các chỉ tiêu chăm sóc sức khoẻ trẻ em đến năm 2010
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8, từ ngày 14 - 11 đến 9 - 12 - 2000 đã thông qua
Nghị quyết số 39/2000/QH10 về nhiệm vụ năm 2001. Trong phần các nhiệm vụ và giải
pháp chính có đoạn viết: Giải quyết đồng bộ các chính sách tạo nguồn kinh phí cho
hoạt động y tế cơ sở; đẩy mạnh việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y tế. Xây dựng
cơ chế thống nhất để thực hiện việc khám, chữa bệnh giảm, miễn phí cho người nghèo.
Tập trung triển khai chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia
đình và phòng chống suy dinh dưỡng, đặc biệt là ở các vùng khó khăn, địa bàn có mức
sinh còn cao...
Trên cơ sở tiếp tục triển khai 10 nội dung về CSSKBĐ của Việt nam và chương
trình CSSKBĐ cho trẻ em (GOBIFFF) cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào việc phòng bệnh và chữa bệnh, tại Hội nghị Nhi khoa Việt nam họp ngày
6 - 11 - 2000 đã đưa ra một số mục tiêu và chỉ tiêu (đã được chính phủ phê duyệt trong
Quyết định số 35/2001/QĐ -TTg ngày 19/3/2001) phấn đấu đến năm 2005 và 2010:
- Một số chỉ tiêu cơ bản: 2000 2005 2010
+ Tỉ lệ chết trẻ em < 1 tuổi: 36,7
0
/
00
30
0
/
00
25
0
/
00
+ Tỉ lệ chết trẻ em < 5 tuổi: 42
0
/
00
36
0
/
00
32
0
/
00
+ Tỉ lệ trẻ đẻ ra có cân nặng < 2500g: 8% 7% <6%
+ Tỉ lệ trẻ < 5 tuổi bị SDD: 33,13% 25% 20%
+ Tỉ lệ bướu cổ ở trẻ 8 - 12 tuổi: 14,9% 5% 3%
+ Tỉ lệ tử vong trẻ em trước 24 h: 43,5% 20% 15%
+ Tổng tỷ suất sinh: 2,33 2,2 2,1
+ Tỉ lệ chết chu sinh: 22,2
0
/
00
20
0
/
00
18
0
/
00
+ Tỉ suất chết mẹ/trẻ sống:
70/100.000
+ Chiều cao trung bình của nam thanh niên: >1,60m.
+ Tuổi thọ trung bình: 71
tuổi
+ Số lượng bác sĩ/10.000dân: 4,5
+ Số lượng dược sĩ đại học/10.000 dân: 1
- Về bệnh tật:
+ Làm giảm hẳn tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ chết do các bệnh nhiễm trùng phổ
biến và các bệnh giun sán.
+ Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt.
+ Thanh toán bệnh phong.
+ Thanh toán cơ bản bệnh dại, bệnh sốt rét.
+ Khống chế đến mức thấp nhất các bệnh: tả, thương hàn, dịch hạch, lao,
viêm gan A,B.
+ Hạn chế các bệnh nghề nghiệp, bệnh ung thư, bệnh t âm thần, tai nạn
giao thông, nhiễm HIV/AIDS.