Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

chuyên đề toán có lời văn - lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.67 KB, 13 trang )

Đề tài Nâng cao chất lợng Giải toán có lời
văn bậc tiểu học.
Lời nói đầu
Xuất phát từ thực tiễn triển khai thực hiện chơng trình và các môn học
khác theo chơng trình Bộ trởng Bộ GD & ĐT ban hành mà hiện nay đang đợc
toàn xã hội quan tâm ở mức cao nhất về nội dung, chơng trình, chất lợng dạy học.
Chất lợng giáo dục ở trong các nhà trờng đã đợc nâng cao song vẫn còn
hạn chế: Còn không ít thầy cô cha khuyến khích học sinh học tập một cách chủ
động, sáng tạo. Đặc biệt là vận dụng kiến thức đã học vào đời sống. Học sinh cha
khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học để từ đó tìm ra chìa khoá
giải quyết vấn đề.
Mục tiêu của chuyên đề nhằm giúp cho giáo viên hiểu và thực hiện việc
dạy học sinh giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học nói chung có chất lợng. Mặt khác
giúp cho công tác quản lý, công tác chỉ đạo hoạt động dạy- học. Tuy nhiên đè tài
xây dựng không tránh khỏi thiếu sót, rất mong đợc sự góp ý kiến của BGH, của
các đồng nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Cấu trúc đề tài
A-Mở đầu
I- Lý do chọn đề tài.
II- Cơ sở lý luận.
III- Cơ sở thực tiễn
B- Nội dung đề tài
I ND ch ơng trình, yêu cầu KT,KN giải toán có lời văn bậc tiểu học.
II- Quy trình dạy tiết toán bậc tiểu học.
III- Các phơng pháp dạy giải toán có lời văn bậc tiểu học.
IV- Biện pháp dạy giải toán có lời văn bậc tiểu học.
C-Kết luận
I- Kết quả.
II- Bài học kinh nghiệm.
A- Phần mở đầu
I- Lý do chọn đề tài:


Trong môn học toán ở bậc Tiểu học, các bài toán đố có một vị trí quan
trọng. Một phần lớn thời gian học sinh giành cho việc học giải các bài toán đố.
Kết quả học toán của học sinh cũng đợc đánh giá trớc hết qua khả năng giải toán,
biết giải thành thạo các bài toán là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá trình độ học
toán của mỗi học sinh. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu
sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về số học, về đo lờng, về các yếu tố đại số, về
các yếu tố hình học,... đã đợc học trong môn toán ở trờng Tiểu học đều đợc học
sinh tiếp thu qua con đờng giải toán, chứ không phải qua con đờng lý luận.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh
sẽ tiếp nhận đợc những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
luyện khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống; làm tốt điều Bác
Hồ căn dặn: Học đi đôi với hành.
Mỗi đề toán là một bức tranh nhỏ của cuộc sống. Khi giải bài toán học
sinh phải biết rút ra từ bức tranh ấy các bản chất toán học của nó, phải biết lựa
chọn những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đố, biết đặt lời giải
chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan
sát và giải quyết các hiện tợng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Việc giải quyết các bài toán sẽ phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và
thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán học sinh
phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, phải biết gạt bỏ những cái thứ
yếu, phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm ra những
đờng dây liên hệ giữa các số liệu... Nhờ đó mà đầu óc của các em sáng suốt hơn,
tỉnh táo hơn, t duy linh hoạt hơn, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc của
các em sẽ khoa học hơn.
Việc giải các bài toán còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn
đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự
mình kiểm tra các kết quả... Do đó giải toán là một cách rất tốt để rèn luyện đức
tính kiên trì, tự vợt khó, cẩn thận chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ chính xác...
Vì những tác dụng to lớn nói trên, nên việc giảng dạy nh thế nào cho tốt
đối với các em học sinh Tiểu học nói chung và các em học sinh lớp 3 nói riêng là

điều trăn trở của nhiều giáo viên, bản thân tôi là ngời trực tiếp quản lý, tôi đã tìm
tòi nghiên cứu rất kỹ nội dung, phơng pháp truyền đạt kiến thức đến học sinh. Vì
vậy tổ tôi chọn và nghiên cứu đẩntì Nâng cao chất lợng dạy giải toán có lời văn
bậc tiểu học.
II- Cơ sở lý luận:
Trong mỗi hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học, khi học các bài
toán đố, các thao tác t duy phân tích, tổng hợp và so sánh cùng với trí thông minh,
óc sáng tạo diễn ra đan xen với nhau. khó có thể phân biệt rành rọt những thao tác
t duy ở các thời điểm cụ thể của quá trình nhận thức. Tuy nhiên với một nội dung
hoạt động học tập cụ thể của quá trình nhận thức.
Toán có lời văn là một bộ phận của môn Toán ở trờng Tiểu học, có thể
nói nó đợc học ngay từ lúc học sinh bắt đầu học môn Toán, nhng nó vốn trừu t-
ợng, nhiều hình nhiều vẻ của đề toán, đòi hỏi học sinh phải có óc phân tích: Phân
biệt những gì thuộc về bản chất của đề toán, những gì không thuộc về bản chất
của đề toán, để hớng sự chú ý của mình vào những chỗ cần thiết. Các bài toán đố
gắn liền với các yếu tố đại số, yếu tố hình học đã đợc học ở môn Toán. Càng lên
lớp trên thì các em học tập mang tính trừu tợng vì lúc này t duy của các em đã đ-
ợc phát triển từ trực quan cụ thể đến t duy trừu tợng.
III- Cơ sở thực tiễn:
1.Thuận lợi:
Nhà trờng luôn quan tâm, chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lợng dạy- học,
chất lợng các buổi sinh hoạt chuyên môn xây dựng đợc nề nếp tự học, bồi dỡng
thờng xuyên trong hè để thực hiện đổi mới phơng pháp giảng dạy, nâng cao tay
nghề cho giáo viên.
Giáo viên đều đợc trang bị đầy đủ SGK, SGV, sách tham khảo và các ph-
ơng tiện phục vụ cho việc dạy học. Đội ngũ giáo viên có năng lực s phạm, yêu
nghề nên khi tiếp cận thay sách, giáo viên đã vận dụng phơng pháp dạy học phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ngày một hiệu quả.
Học sinh đã quen với cách học mới từ các lớp 1, 2. Cho nên các em biết
cách thực hành luyện tập dới sự hớng dẫn của giáo viên để tự chiếm lĩnh tri thức.

2. Khó khăn:
a) Đối với giáo viên: Môn Toán là một môn học đòi hỏi phải t duy để khám
phá những tiềm ẩn trong nội dung từng bài. Giáo viên dạy còn thiếu linh hoạt
trong vận dụng các phơng pháp và cha sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động
học tập của học sinh. Việc cung cấp vốn sống, vốn hiểu biết cho các em qua các
bài của môn Toán và các môn học khác cha đợc chú trọng.
b) Đối với học sinh: Mặt khác, do các em còn ham chơi, khả năng tập trung
chú ý nhận thức còn hạn chế, đặc biệt là toán đố, cha đọc bài các em đã có cảm
nhận là khó. Mặt khác, đọc đề cha tập trung suy nghĩ, còn mang nặng tính trông
chờ. Thậm chí vừa đọc đề xong cho là bài toán đơn giản làm ngay. Hoặc làm
xong không đọc lại bài giải. Có lúc làm hai lời giải giống nhau mà phép tính lại
khác nhau mà các em vẫn không phát hiện ra mình làm sai. Cứ thấy có hai lời
giải là đợc rồi. Cũng có em hiểu nhầm, hiểu lệch vấn đề đa ra của bài toán, không
nắm đợc dữ liệu của bài toán, nên việc giải toán còn khó khăn, học sinh cha biết
tự phân tích để tìm ra những đờng dây liên hệ giữa các số liệu, đặt lời giải cha
chính xác với phép tính,...
B- Nội dung đề tài
I- Nội dung chơng trình, yêu cầu kiến thức, kỹ năng giải toán có lời văn
bậc tiểu học.
1. Nội dung chơng trình toán bậc tiểu học gồm:
- Chơng trình môn Toán mỗi lớp tổng cộng là 175 tiết/năm; 5 tiết/ tuần; mỗi
tiết 40 phút.
- Nội dung chơng trình toán đợc cụ thể hoá thành nội dung các tiết học( bao
gồm các tiết dạy bài mới, các tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập)
nh sau:
1.1- Ôn tập và bổ sung: 16 tiết.
1.2- Nhân, chia trong phạm vi 1000: 71 tiết.
1.3- Các số đến 10.000: 39 tiết.
1.4 Các số đến 100.000: 30 tiết.
1.5- Ôn tập cuối năm: 13 tiết.

Kiểm tra định kỳ: 4 tiết.
Nh vậy, chơng trình toán lớp 3 đợc chú trọng cả 5 yếu tố: Số học, đại l-
ợng và đo đại lợng, yếu tố hình học, yếu tố thống kê, giải toán.
2- Yêu cầu kiến thức, kỹ năng giải toán bậc tiểu học.
2.1- Yêu cầu kiến thức:
Giải các bài toán có đến hai bớc tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn
giản; Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị và bài toán có nội dung hình học.
2.2- Yêu cầu kỹ năng:
Biết giải và trình bày bài giải có đến 2 phép tính. Giải 1 số dạng toán nh:
Tìm 1 trong các phần bằng nhau của 1 số; bài toán liên quan đến rút về đơn vị...
2.3 - Các kiến thức cần nhớ:
Giải toán có lời văn là một trong những yêu cầu cơ bản của việc học môn
toán. Giải đợc bài toán có lời văn giúp học sinh phát triển trí thông minh, óc sáng
tạo. Để giải đợc bài toán các em cần nắm vững kiến thức cơ bản:
VD:-Tìm 1 trong các phần bằng nhau của 1 số.
- Gấp (giảm) 1 số lên (đi) nhiều lần.
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
- So sánh số bé bằng 1 phần mấy số lớn.
- Bài toán rút về đơn vị.
* Các dạng toán:
- Dạng 1: Các bài toán đơn(bài toán giải bằng 1 phép tính).
- Dạng 2: Các bài toán hợp (bài toán giải bằng 2-3 phép tính).
* Để làm tốt các bài toán dạng này, yêu cầu học sinh nắm đợc các bớc
cần thiết khi giải toán:
. Bớc 1: Đọc kỹ đề toán, xác định cái đã cho và cái phải tìm.
. Bớc 2: Tóm tắt đề toán bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng.
. Bớc 3: Phân tích bài toán để tìm kết quả.
. Bớc 4: Giải bài toán và thử lại kết quả.
. Bớc 5: Khai thác bài toán (tìm cách giải khác cho bài toán).
2.4 -Yêu cầu đối với giáo viên:

- Giáo viên phải nắm đợc quan điểm đổi mới phơng pháp dạy học toán theo
chơng trình và sách giáo khoa mới. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Xác định đợc các phơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
trong học toán.
- Phải thiết kế đợc 1 kế hoạch bài học thể hiện sự đổi mới của phơng pháp
dạy học môn toán.
Đó là toàn bộ YC, KT, KN trọng tâm mà HS cần đạt đợc trong giải toán và
những YC đối với GV lớp 3 cần nắm để vận dụng khi dạy môn toán bậc tiểu học.
II- Quy trình dạy tiết toán bậc tiểu học:
*Dạy bài lý thuyết:
1- Kiểm tra bài cũ: 3-5p.
2- Dạy bài mới:
a) Giới thiệu bài: 1-2p.
b) Hình thành kiến thức mới: 12-13p.
Phân tích dữ liệu ở phần I, II để hình thành kiến thức mới cho HS.
c) HD thực hành: 15-17p.
Từng bài tập tiến hành 5 bớc:
. Bớc 1: Đọc kỹ đề toán, xác định cái đã cho và cái phải tìm.
. Bớc 2: Tóm tắt đề toán bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng.
. Bớc 3: Phân tích bài toán để tìm hớng giải.
. Bớc 4: Giải bài toán và thử lại kết quả.
. Bớc 5: Khai thác bài toán (tìm cách giải khác cho bài toán).
. Chấm, chữa bài Nhận xét kết quả.
d) Củng cố- dặn dò: 1-2p.
* Dạy bài luyện tập:
1- Kiểm tra bài cũ: 3-5p.
2- Dạy bài mới:
a) Giới thiệu bài: 1-2p.
b) HD luyện tập: 28-30p.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện từng bài tập trong SGK theo thứ

tự chung.
- Từng bài tập HD học sinh theo các bớc:
+ Đọc và xác định YC của đề toán.
+ HD giải 1 phần bài tập mẫu (phân tích đề toán).
+ Học sinh làm bài tập.
+ Chữa, chấm, nhận xét kết quả.
c) Củng cố-dặn dò: 1-2p.
III- Các phơng pháp dạy giải toán có lời văn bậc tiểu học:
- Trong quá trình dạy toán ở Tiểu học nói chung, giáo viên có nhiều cách
thức, nhiều phơng pháp để hình thành kiến thức cho học sinh. Những phơng pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
toán là:
1. Phơng pháp gợi mở, vấn đáp:
- Phơng pháp gợi mở vấn đáp là phơng pháp dạy học không trực tiếp đa ra
những kiến thức đã hoàn chỉnh mà HD HS t duy từng bớc để HS tự tìm ra kiến
thức mới phải học.
- Khi sử dụng phơng pháp này, GV phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng
ND bài học. Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với các đối tợng HS trong
lớp. Dành thời gian cho HS suy nghĩ, trả lời. HS khác bổ sung, GV chốt lại kiến
thức. Phơng pháp này sử dụng trong cả dạy bài mới và bài luyện tập.
VD: Dạy bài Bài toán giải bằng 2 phép tính- trang 51- bài tập 2.
Một thùng đựng 24lít mật ong, lấy ra 1/3 số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng
còn lại bao nhiêu lít mật ong ?
GV gợi mở cho HS:
+ Bài toán đã cho biết gì? (cho biết 1 thùng đựng: 24lít mật ong).
+ Muốn tìm số lít mật ong còn lại trớc hết ta phải tìm gì? (Tìm đã lấy ra 1/3
số lít mật ong là bao nhiêu lít?)
+ Tìm đợc số lít mật ong đã lấy ra rồi, ta có tìm đợc số lít mật ong còn lại
trong thùng không? Làm tính gì?

×