Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ PHÁP LUẬT TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 154 trang )

VIỆN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------------------

NGUYỄN THỊ LY NA

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ PHÁP LUẬT
TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP CỦA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------------------

NGUYỄN THỊ LY NA

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ PHÁP LUẬT
TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9 22 90 20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN VĂN KHANG

HÀ NỘI 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả công bố trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ly Na

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3
MỤC LỤC ......................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
1.LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................7
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................. 8
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 8
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 9
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 9
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 10
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN............................... 11
6. Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 12
6.1. Về ý nghĩa lí luận ..................................................................................... 12
6.2. Về ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 12
7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN ......................................................................... 12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA
LUẬN ÁN ....................................................................................................... 14

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUError!
Bookmark
not
defined.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1. Nhận xét chung ................................................................................... 14
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản pháp luật trên thế giới ............... Error!
Bookmark not defined.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản pháp luật ở Việt NamError! Bookmark
not defined.
1.1.3. Văn văn bản Hiến pháp với tư cách là một đối tượng nghiên cứu của
ngôn
ngữ
học........................................................................................................... 25
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN .................................................. 27
1.2.1. Những vấn đề chung về văn bản pháp luật ........................................... 27
1.2.1.1. Một số vấn đề về văn bản quy phạm pháp luật: ................................ 27
1.2.1.2. Một số vấn đề về ngôn ngữ pháp luật ................................................ 29
1.2.2. Khái niệm từ, ngữ, câu trong tiếng Việt ................................................. 36
1.2.2.1. Về từ, ngữ (cụm từ cố định) trong tiếng Việt ..................................... 36
1.2.3. Biến đổi ngôn ngữ.................................................................................. 45
1.2.4. Hiến pháp và các văn bản Hiến pháp ở Việt
Nam.................................................................................................................56
1.2.4.1. Định nghĩa Hiến pháp ........................................................................ 46

4


1.2.4.2. Hoàn cảnh ra đời và nội dung của các văn bản Hiến pháp ở Việt Nam
......................................................................................................................... 47

1.2.4.3. Đặc điểm chung về ngôn ngữ trong Hiến pháp ................................. 52
1.3. TIỂU KẾT ............................................................................................... 53
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ, CÂU TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP ................... 55
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP ...................... 55
2.1.1. Đặc điểm của từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp ở góc độ cấu tạo ... 55
2.1.1.1 Từ đơn...............................................................................................................55
2.1.1.2. Từ ghép ............................................................................................................57
2.1.2. Đặc điểm của từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp ở góc độ từ loại .... 58
2.1.2.1. Danh từ ............................................................................................................59
2.1.2.2. Động từ ............................................................................................................61
2.1.2.3. Tính từ ................................................................................................ 68
2.1.2.4. Đại từ.................................................................................................. 69
2.1.2.5. Từ chỉ lượng ....................................................................................... 70
2.1.2.6. Liên từ ................................................................................................ 71
2.1.3. Đặc điểm của từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp xét ở góc độ nguồn
gốc...................................................................................................................78
2.1.3.1. Từ thuần Việt ...................................................................................... 72
2.1.3.2. Từ Hán Việt ........................................................................................ 72
2.1.4. Đặc điểm thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp ................................ 74
2.1.4.1. Các đặc điểm chung của thuật ngữ trong các văn bản Hiến pháp ..... 74
2.1.4.2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ trong Hiến pháp .......................................78
2.1.4.3. Con đường hình thành thuật ngữ trong Hiến pháp ............................ 83
2.1.4.4. Đặc điểm định danh của thuật ngữ trong Hiến pháp...................................94
2.2. ĐẶC ĐIỂM CÂU TRONG CÁC BẢN HIẾN PHÁP ........................... 100
2.2.1. Dẫn nhập ............................................................................................. 100
2.2.2. Các kiểu câu đặc trưng trong các văn bản Hiến pháp.............................. 104
2.2.2.1. Câu có độ dài bất thường ............................................................................105
2.2.2.2. Sử dụng câu đơn đặc biệt biểu thị các thành phần thể thức và đề mục văn
bản ...............................................................................................................................108

2.2.2.3. Sử dụng câu đơn hai thành phần ................................................................109
2.2.2.4. Sử dụng câu ghép chính phụ .......................................................................110
2.2.2.5. Sử dụng phổ biến cấu trúc tỉnh lược...........................................................112
2.2.2.6. Về việc sử dụng dấu câu ..............................................................................113
2.2.2.7. Hiện tượng đề hóa trong câu.......................................................................113
2.3. TIỂU KẾT .............................................................................................. 115
CHƯƠNG 3

5


BIẾN ĐỔI TỪ NGỮ GIỮA CÁC BẢN HIẾN PHÁP ................................. 118
3.1. DẪN NHẬP ........................................................................................... 118
3.2. BIẾN ĐỔI TỪ NGỮ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI; QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN ................................................................. 121
3.2.1. Biến đổi từ ngữ về quyền con người ................................................... 121
3.2.2. Biến đổi từ ngữ về quyền công dân ..................................................... 124
3.2.2.1. Biến đổi từ ngữ về quyền bình đẳng nam nữ.............................................125
3.2.2.2. Biến đổi từ ngữ về quyền có nhà ở ............Error! Bookmark not defined.
3.2.2.3. Biến đổi từ ngữ về quyền của trẻ em .........Error! Bookmark not defined.
3.3. BIẾN ĐỔI TỪ NGỮ VỀ CHẾ ĐỊNH KINH TẾ .................................. 126
3.3.1. Biến đổi từ ngữ về chế độ kinh tế ..................................................................126
3.3.2. Biến đổi từ ngữ về hình thức sở hữu..............................................................130
3.3.3. Biến đổi từ ngữ về thành phần kinh tế ...........................................................133
3.4. BIẾN ĐỔI TỪ NGỮ VỀ CHẾ ĐỊNH HỆ THỐNG CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC .......................................................................................................... 135
3.5. Biến đổi ngôn ngữ về những chế định về ngôn ngữ..........................
3.6. TIỂU KẾT .............................................................................................. 141
KẾT LUẬN ................................................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 147

NGỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 152
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ
CÔNG BỐ ..................................................................................................... 153

6


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, được nhà nước đặt ra
và bảo đảm thực hiện. Văn bản pháp luật là công cụ vô cùng quan trọng trong
hoạt động quản lý nhà nước và có tác động to lớn đến đời sống xã hội. Vì vai
trò to lớn như vậy nên các văn bản pháp luật được xây dựng với những yêu
cầu chặt chẽ về cả nội dung lẫn hình thức. Trong số các yêu cầu đó, yêu cầu
về ngôn ngữ là yêu cầu cơ bản và có ý nghĩa thực tiễn.
Luật Hiến pháp (còn gọi là Luật Nhà nước) là ngành luật chủ đạo trong
hệ thống pháp luật Việt Nam, điều chỉnh những quan hệ cơ bản trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, địa vị pháp lí của con người và công
dân và đặc biệt trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. [50, tr 5].
Hiến pháp là loại văn bản pháp luật quan trọng nhất xét ở hiệu lực và
những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp quy định như chế độ chính trị, kinh tế, xã
hội của đất nước; quyền và nghĩa vụ công dân, thể chế nhà nước và các
nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức và hoạt động các thể chế đó… Bất cứ một
văn bản pháp luật nào cũng không được trái với Hiến pháp. Về mặt ngôn ngữ,
Hiến pháp là loại văn bản tiêu biểu của ngôn ngữ pháp luật, ở Hiến pháp hội
tụ những đặc điểm chung, cơ bản của nhiều thể loại văn bản pháp luật và cũng
có những điểm khác biệt so với những văn bản pháp luật khác do đặc điểm
đặc thù của thể loại văn bản này.

1.2. Sự phát triển của ngôn ngữ, trong đó có sự biến đổi của ngôn ngữ
từ lâu đã được giới nghiên cứu ngôn ngữ học quan tâm đích đáng. Ngôn ngữ
học đại cương đã khẳng định "Ngôn ngữ phát triển từ từ, liên tục, không đột
biến nhảy vọt. Sự phát triển của ngôn ngữ không theo con đường phá huỷ
ngôn ngữ hiện có và tạo ra ngôn ngữ mới, mà theo con đường phát triển và
cải tiến những yếu tố cơ bản của ngôn ngữ hiện có. Và sự chuyển biến từ tính
chất này của ngôn ngữ qua tính chất khác, tuyệt nhiên không diễn ra bằng
cách bùng nổ, đột biến, phá huỷ cái cũ và tạo lập cái mới, mà bằng cách tuần


tự, lâu dài, tích góp những yếu tố của tính chất mới, của cơ cấu mới của ngôn
ngữ, bằng cách tiêu ma dần những yếu tố của tính chất cũ" [12, tr. 42]
Xã hội nào thì ngôn ngữ ấy. Ngôn ngữ luôn luôn vận động thay đổi
biến độngvà bị chi phối bởi sự phát triển của xã hội và ngược lại những thay
đổi trong ngôn ngữ cũng có tác động ngược lại đến sự phát triển của xã hội.
Ngôn ngữ trong lĩnh vực pháp luật cũng không nằm ngoài quy luật ấy, cũng
chịu sự chi phối bởi hệ thống các quy tắc xử sự chung, được nhà nước đặt ra
và bảo đảm thực hiện.
Ngày 28/11/2013, Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua văn bản Hiến pháp mới. Như vậy, cho đến thời điểm hiện nay,
Việt Nam đã có 5 văn bản Hiến pháp, đó là các văn bản Hiến pháp sau: Hiến
pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946 (Hiến pháp 1946), Hiến
pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1959 (Hiến pháp 1959), Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Hiến pháp 1980),
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (có sửa đổi,
bổ sung 2001) (Hiến pháp 1992) và Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 (Hiến pháp 2013).
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu
một cách cụ thể và toàn diện các đặc điểm ngôn ngữ pháp luật của thể loại
văn bản này, hơn nữa cũng chưa có công trình nào xem xét sự biến đổi biến

độngngôn ngữ và nguyên nhân biến đổi biến độngngôn ngữ trong 5 văn bản
Hiến pháp đó. Để bù đắp cho sự thiếu hụt này chúng tôi đã chọn đề tài "Đặc
điểm ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam" để nghiên
cứu.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện luận án này nhằm mục đích sau:
Chỉ ra được những đặc điểm cơ bản về ngôn ngữ pháp luật trong các
văn bản Hiến pháp.

8


Chỉ ra được sự biến đổi biến động ngôn ngữ pháp luật giữa các văn bản
Hiến pháp. Đồng thời, luận án lý giải nguyên nhân của sự biến đổi biến động
ngôn ngữ pháp luật đó giữa các văn bản Hiến pháp dưới tác động của các nhân tố
xã hội.
Thông qua đó, luận án góp phần nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật cũng
như mối quan hệ giữa ngôn ngữ và pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nêu trên, luận án có những nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án;
- Xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận án: 1) Các vấn đề về ngôn ngữ
pháp luật, những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ pháp luật; 2) Vấn đề từ ngữ,
câu trong tiếng Việt; 3) Sự biến đổi biến động ngôn ngữ; 4) Giới thiệu khái
quát về hoàn cảnh ra đời và nội dung của 5 văn bản Hiến pháp ở Việt Nam; 5)
Đặc điểm chung về ngôn ngữ trong các văn bản Hiến pháp đó.
- Tìm hiểu các đặc điểm ngôn ngữ pháp luật trong các văn bản Hiến
pháp: 1) Đặc điểm từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp; 2) Đặc điểm câu

trong các văn bản Hiến pháp.
- Tìm hiểu sự biển đổi ngôn ngữ pháp luật (cụ thể là từ ngữ) giữa các
văn bản Hiến pháp và nguyên nhân của sự biến đổi biến động đó dưới tác
động của các nhân tố xã hội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án trước hết là những phương tiện ngôn
ngữ được sử dụng trong các văn bản Hiến pháp nhằm thể hiện rõ đặc điểm
ngôn ngữ pháp luật của thể loại văn bản này.
Luận án cũng sẽ tập trung xem xét sự biến đổi biến động từ ngữ trong 5
văn bản Hiến pháp qua các thời kỳ lịch sử khác nhau ở các chế định về quyền
con người, quyền và nghĩa vụ công dân; chế độ kinh tế; chế định về các hệ
thống cơ quan nhà nước; chế định vể các vấn đề liên quan đến ngôn ngữ. Bên

9


cạnh đó, luận án sẽ tìm hiểu sự ảnh hưởng, tác động của các nhân tố xã hội
đến những biến đổi biến động từ ngữ đó.
Ngữ liệu để nghiên cứu của luận án là 5 văn bản Hiến pháp: Hiến pháp
1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)
và Hiến pháp 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Luận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp sau:
- Thủ pháp thống kê nhằm đưa ra các số liệu về các đơn vị ngôn ngữ
xuất hiện trong Hiến pháp để từ đó rút ra những nhận xét về lượng của các
đơn vị từ ngữ, câu xuất hiện trong Hiến pháp. Đây là những cơ sở cho việc
miêu tả, phân tích và đưa ra những kết luận của luận án.
- Phương pháp miêu tả được sử dụng để mô tả về bức tranh ngôn ngữ,
những đặc điểm ngôn ngữ pháp luật trong Hiến pháp.
- Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp được sử dụng để xác định và

phân tích đơn vị cơ sở cấu tạo thuật ngữ, phục vụ cho việc tìm hiểu đặc điểm
của thuật ngữ trong Hiến pháp và đây được xem như là phương tiện ngôn ngữ
thể hiện được đặc trưng nổi bất nhất của ngôn ngữ pháp luật thể hiện trong
Hiến pháp.
- Phương pháp phân tích ngữ vực kết hợp với Thủ pháp so sánh được
thực hiện dựa trên cơ sở những biểu hiện cụ thể của các hiện tượng ngôn ngữ
ở từng thời kì, ở từng Hiến pháp giúp cho luận án có được những kết luận
khoa học về sự thay đổi từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp.
+ Phân tích ngữ vực thực chất là phân tích các đặc điểm ngôn ngữ theo
đường hường biến đổi biến động ngôn ngữ. Mục đích của phương pháp này là
chỉ ra sự thay đổi về ngôn ngữ giữa các văn bản trong các cảnh huống ngôn
ngữ khác nhau.
Trong luận án này, chúng tôi đã sử phương pháp phân tích diễn ngôn
theo đường hướng biến đổi biến động ngôn ngữ để chỉ ra những đặc điểm
ngôn ngữ pháp luật thay đổi trong từng thời điểm lịch sử khác nhau giữa các
văn bản Hiến pháp.
10


Phân tích ngữ vực thừa nhận có những khác biệt về ngôn ngữ sử dụng
trong các tình huống khác nhau. Đây là đường hướng có nguồn gốc ngôn ngữ
học, mặc dù cơ sở ngôn ngữ học ở đây mang tính xã hội. Đối tượng của phân
tích diễn ngôn theo đường hướng biến đổi biến động ngôn ngữ là tìm kiếm
những đơn vị hay bộ phận của diễn ngôn nằm trong mối quan hệ hệ thống và
khuôn mẫu với nhau (âm vị, từ vựng hay cú pháp), chẳng hạn như diễn ngôn
pháp luật với diễn ngôn chính trị. Phương pháp này thừa nhận có sự khác biệt
về ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp tiếng khác nhau và tìm hiểu
nguyên nhân gì đã làm ngôn ngữ thay đổi khi tình huống giao tiếp tiếng thay
đổi. Việc sử dụng ngôn ngữ luôn luôn đòi hỏi người nói phải lựa chọn các yếu
tố từ vựng hay ngữ pháp để thực hiện mục đích giao tiếp tiếng của mình

trong những hoàn cảnh giao tiếp tiếng nhất định.
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án được xem là những đóng góp
mới nhất để chỉ ra được đặc điểm của ngôn ngữ pháp luật trong Hiến pháp thể loại văn bản đặc thù mang tính chính xác, khái quát, bao trùm, co dãn của
văn bản pháp luật trong khi các đề tài trước đây chỉ mới chỉ ra được đặc điểm
ngôn ngữ pháp luật trong các bộ luật cụ thể.
Thứ hai, luận án chỉ ra được sự thay đổi ngôn ngữ pháp luật trong các văn
bản Hiến pháp là do sự vận động thay đổi biến độngxã hội, do nhận thức của
Đảng và Nhà nước cũng như áp lực về việc phải thay đổi Hiến pháp của cộng
đồng quốc tế dưới ánh sáng của lí thuyết ngôn ngữ học xã hội.
Thứ ba, luận án chỉ ra nguyên nhân của sự thay đổi ngôn ngữ trong Hiến pháp
trước hết là do sự vận động thay đổi biến độngxã hội bên trong quốc gia và trên
trường quốc tế bên cạnh sự thay đổi do nhận thức của Đảng và Nhà nước về việc
xây dựng Hiến pháp.
Thứ tư, luận án cho thấy tính quy định xã hội của ngôn ngữ pháp luật
trong bối cảnh Hiến pháp sửa đổi của một quốc gia cụ thể.

11


6. Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
6.1. Về ý nghĩa lí luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ luận đề lý thuyết của ngôn ngữ học xã
hội về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và xã hội, xã hội thay đổi sẽ dẫn đến sự
thay đổi của ngôn ngữ.
6.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần cung cấp cho ngôn ngữ học một số cứ liệu về đặc
điểm từ ngữ, câu được sử dụng trong các văn bản Hiến pháp. Kết quả
nghiên cứu của đề tài bước đầu sẽ giúp nhận diện được một số đặc trưng cơ
bản, cốt yếu của ngôn ngữ Hiến pháp Việt Nam.

Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể ứng dụng được vào việc
xây dựng văn bản pháp luật, kỹ thuật lập hiến; ứng dụng trong việc giảng dạy
pháp luật, bởi yêu cầu về ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật cũng là
một nội dung quan trọng trong việc xây dựng luật và sử dụng luật.

7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý thuyết của
luận án
Chương này được chia làm hai phần. Phần 1 là Tổng quan tình hình
nghiên cứu của luận án. Sau khi trình bày tình hình nghiên cứu liên quan đến
luận án trong nước và trên thế giới, điểm qua những vấn đề đã làm, những vẫn
đề chưa làm được, luận án lựa chọn đề tài nghiên cứu để bù đắp những thiếu
hụt trong nghiên cứu về ngôn ngữ pháp luật hiện nay. Phần 2 trình bày về cơ sở
lí thuyết của luận án về Ngôn ngữ pháp luật, về lí thuyết từ ngữ, câu; lý thuyết
về sự biến đổi biến động ngôn ngữ để làm cơ sở cho luận án làm việc.
Chương 2: Đặc điểm từ ngữ, câu trong các văn bản Hiến pháp

12


Chương này cũng chia làm 2 phần để làm nổi bật đặc điểm của ngôn ngữ
pháp luật trong Hiến pháp về từ ngữ và câu.
Chương 3: Biến đổi biến động từ ngữ trong các văn bản Hiến pháp
Chương này chia thành 4 phần trình bày sự biến đổi biến động ngôn ngữ
trong 5 bản Hiến pháp ở các hiến định về Quyền con người, quyền công dân;
hiến định về chế độ kinh tế; hiến định về các cơ quan nhà nước và hiến định về
những vấn đề liên quan đến ngôn ngữ.


13


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ trong văn bản pháp luật trên thế giới
Ngôn ngữ học pháp luật (Forensic linguistics, Legal Language) ra đời
từ những năm đầu 60 của thế kỉ XX và càng ngày càng khẳng định vị trí cũng
như những đóng góp đích thực của nó trong lĩnh vực ứng dụng ngôn ngữ.
Hiện nay, trên thế giới, ngôn ngữ học pháp luật không chỉ được nghiên cứu lí
thuyết mà còn được giảng dạy cho đối tượng học viên sau đại học hoặc những
người nghiên cứu chuyên sâu. Chẳng hạn, Trung tâm Ngôn ngữ học pháp luật
(Đại học Aston, Birmingham, nước Anh) thường niên tổ chức những khóa
học về Ngôn ngữ học pháp luật do giáo sư Malcolm Coulthard phụ trách từ
năm 2000 đến nay1. Có thể kể ra các nhà ngôn ngữ tiêu biểu đi theo hướng
nghiên cứu này như Jan Svartvik (1968), Peter French (1990), Roger Shuy
(1997), Coulthard, M. và Johnson, A. (2007), Gibbons và M.Teresa Turel
(2008), Olsson John (2009)…
Trên thế giới, nghiên cứu Ngôn ngữ học pháp luật quan tâm đến rất
nhiều vấn đề. Theo Gibbons và M.Teresa Turel [57] những phương diện của
ngôn ngữ học pháp luật gồm:
1) Ngôn ngữ văn bản pháp luật, chủ yếu là ngôn ngữ lập pháp;
2) Diễn ngôn pháp luật ở dạng nói, đặc biệt là ngôn ngữ tại những phiên
tòa và ngôn ngữ thẩm vấn của cảnh sát, cung cấp những bằng chứng ngôn ngữ
học trong giao tiếp tiếng ;
3) Dạy và học ngôn ngữ pháp luật ở dạng nói và dạng viết; giải thích; và
dịch thuật pháp luật.


1

/>
14


Trong phần tổng quan dưới đây, liên quan trực tiếp đến vấn đề đặc
điểm ngôn ngữ trong văn bản pháp luật, chúng tôi chỉ tập trung vào tình hình
nghiên cứu ngôn ngữ trong văn bản pháp luật.
Nghiên cứu ngôn ngữ trong văn bản pháp luật từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu ngôn ngữ học và liên ngành ở trên thế giới quan tâm và để lại
nhiều thành tựu. Các nghiên cứu về ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phục
vụ cho các mục đích ứng dụng như: xây dựng văn bản luật, giảng dạy ngôn
ngữ luật, dịch thuật văn bản pháp luật,... Từ đầu những năm 1960 trở lại đây
đã có nhiều nhà khoa học tên tuổi như: Hager (1960) [60], Mellinkoff (1963)
[65], Prederick Schauder (1982) [70], Bhatia (1987, 1993) [47, 48], Maley
(1994) [63], Peter Tiersma (1999) [71], … Hàng loạt những vấn đề nghiên
cứu liên quan đến ngôn ngữ trong văn bản pháp luật đã được đề cập đến,
chẳng hạn như:
1/ Bản chất của ngôn ngữ pháp luật (Peter Tiersma);
2/ Giáo dục ngôn ngữ trong trường luật (Jill Northcott);
3/ Ngôn ngữ và giao tiếp tiếng trong những tài liệu của hội đồng xét xử
(Chris Heffer);
4/ Nghiên cứu những quy tắc ngôn ngữ và hoạt động lập pháp, miêu tả
sự phát triển và những đặc điểm của ngôn ngữ pháp luật (Peter Tiersma).
Peter Tiersma trong bài viết “Bản chất của ngôn ngữ pháp luật” (The
nature of legal language) [71, tr. 7] đã chỉ ra ngôn ngữ pháp luật chính là sản
phẩm của lịch sử đất nước, của chính quyền và của toàn bộ sự phát triển của
hệ thống pháp luật. Chính vì nguyên nhân lịch sử, ngôn ngữ pháp luật của

nước Anh chịu nhiều ảnh hưởng của ngôn ngữ La tinh và ngôn ngữ Pháp –
ngôn ngữ của những người Saxony và Scandinavia xâm lược mang đến. Hệ
quả là ngôn ngữ pháp luật của Anh mang những đặc điểm riêng: Một số ít
trường hợp từ được phát âm khác nhau hoặc viết chính tả khác nhau tùy từng
người nói; câu dài trường cú và phức tạp, chứa nhiều mệnh đề; cấu trúc câu
bị động, ngắn; hệ thống từ vựng nhiều và riêng biệt… Về mặt phong cách
15


chức năng, ngôn ngữ luật của Anh thường là ngôn ngữ cổ, nghi thức, phi cá
thể và dài dòng.
Có hai nội dung lớn về ngôn ngữ trong văn bản pháp luật được quan
tâm đó là: 1/ Đặc trưng ngôn ngữ cơ bản của hệ thống văn bản pháp luật và 2/
Nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật để ứng dụng trong dịch thuật.
Về miêu tả những đặc trưng ngôn ngữ cơ bản của văn bản pháp luật.
Có thể nói, khởi đầu cho việc nghiên cứu ngôn ngữ văn bản pháp luật là
Melinkoff 1963 với cuốn The Language of the Law (1963). Tác giả được
xem là người đầu tiên đặt viên gạch trong địa hạt ngôn ngữ học pháp luật khi
nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ trong các văn bản pháp luật. Với cách đặt
vấn đề “The law is a profession of words” (Luật là công việc của ngôn từ), tác
giả đã khẳng định pháp luật được tạo nên bởi chất liệu ngôn ngữ, nên nghiên
cứu pháp luật không thể không nghiên cứu ngôn ngữ sử dụng trong pháp luật.
Theo tác giả, nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật cần tập trung vào một số vấn đề
chính như sau:
- Tìm ra những đặc điểm đặc trưng của ngôn ngữ được sử dụng trong
pháp luật;
- Chỉ ra sự khác biệt của việc sử dụng ngôn ngữ trong thể loại văn bản
này so với các thể loại văn bản khác.
Tác giả đặt vấn đề “so với ngôn ngữ được sử dụng trong đời sống thì
ngôn ngữ trong văn bản pháp luật có điểm gì khác biệt trong khi ngôn ngữ

trong văn bản pháp luật vẫn sử dụng phần lớn các từ ngữ, các mô hình câu,…
của ngôn ngữ bình thường. Điểm khác biệt lớn nhất trong văn bản pháp luật là
việc sử dụng nhiều phép lặp từ vựng nhằm đảm bảo tính chính xác của văn
bản pháp luật”. [Dẫn theo Nguyễn Văn Khang, 2014, tr. 501]
Tiếp sau công trình The Language of the Law của Melinkoff, nhiều công
trình nghiên cứu về ngôn ngữ pháp luật được công bố, những nội dung chủ
yếu được đặt ra nghiên cứu là:

16


1/ Phân chia thể loại ngôn ngữ pháp luật, chẳng hạn, theo Bhatia (1987)
[47] thể loại ngôn ngữ pháp luật bao gồm nhiều tiểu loại, các thể tiểu loại
khác nhau tùy thuộc vào mục đích giao tiếp trong từng ngữ cảnh cụ thể, các
sự kiện hoặc hoạt động giao tiếp liên quan, mối quan hệ xã hội hoặc mối quan
hệ chuyên môn giữa các thành viên tham dự vào các hoạt động giao tiếp. Kiến
thức nền giữa các thành viên được huy động vào giao tiếp và nhiều yếu tố
khác nữa. Các nét khác biệt giữa các tiểu loại này cũng được phản ánh trong
các nguồn tư liệu từ vựng – ngữ pháp và văn bản được huy động.
2/ Nghiên cứu chức năng của ngôn ngữ pháp luật, chẳng hạn, Heikki
E.S. Mattila (2006) [59] đã nghiên cứu chức năng và đặc điểm của ngôn ngữ
pháp luật, những đặc trưng riêng của khái niệm và thuật ngữ pháp luật, di sản
luật Latin, những ngôn ngữ pháp luật hiện đại chủ yếu và cả những vấn đề
trong dịch thuật ngôn ngữ pháp luật.
Về nghiên cứu dịch thuật ngôn ngữ pháp luật cũng được quan tâm trong
bối cảnh toàn cầu hóa, đáp ứng nhu cầu trao đổi văn hóa, giao thương giữa
các quốc gia. Đặc biệt, trên thế giới đang hình thành những cộng đồng chung
thì hoạt động dịch thuật để tìm hiểu pháp luật của từng quốc gia là hết sức cần
thiết. Alcaraz Varo trong công trình nghiên cứu “Dịch thuật pháp luật” (Legal
translation) [56] quan tâm đến những “lỗ hổng” trong dịch thuật ngôn ngữ

pháp luật và những chủ đề gây tranh cãi khi chuyển ngữ giữa hai hệ thống
luật khác nhau. Thử thách thật sự nằm ở tính phức tạp và trừu tượng của ngôn
ngữ pháp luật. Ông cũng đề xuất những phương pháp đa dạng mà các nhà
dịch thuật sử dụng. Cùng mối quan tâm với Alcaraz Varo, tác giả Alenka
Kocbek của đại học Primorska có bài “Khung văn hóa của các văn bản pháp
luật” (The Cultural Embeddedness of Legal Texts) đăng trên tạp chí Ngôn
ngữ và dịch thuật (Journal of Language & Translation) số 9 ngày 2/9/2008
[62]. Bài viết đề cập đến vai trò của khung văn hóa trong hoạt động dịch thuật
ngôn ngữ pháp luật từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích, trong bối cảnh
tiếng Anh vốn được coi là ngôn ngữ chung trên toàn thế giới. Tác giả tìm một
17


số giải pháp cho sự không tương ứng về những khái niệm và thuật ngữ pháp
luật trong hai ngôn ngữ như sáng tạo ra những thuật ngữ mới và nâng cao
hiểu biết về luật của ngôn ngữ đích...
Và cũng nghiên cứu ngôn ngữ học pháp luật, gần 20 năm trở lại đây ở
Trung Quốc vấn đề này cũng được quan tâm thỏa đáng, tập trung và hai lĩnh
vực: a) nghiên cứu lý luận ngôn ngữ học pháp luật như: xác định vị trí của
chuyên ngành ngôn ngữ học pháp luật, nội dung nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu của ngôn ngữ học pháp luật; về đặc điểm của ngôn ngữ pháp luật:
văn bản, phong cách và tu từ pháp luật, tính chính xác và hàm ẩn, quy phạm
hóa ngôn ngữ pháp luật, đặc điểm từ ngữ trong ngôn ngữ pháp luật; b) nghiên
cứu ngôn ngữ học pháp luật kết hợp với thực tiễn tư pháp: nghiên cứu ngôn
ngữ pháp luật dựa trên hành vi ngôn ngữ, nghiên cứu ngôn ngữ sử dụng trong
tòa án, xây dựng kho ngữ liệu về văn bản pháp luật. [Vũ Thị Minh Huyền,
2017, tr.19-21].
Như vậy, những kết quả của hướng nghiên cứu này có thể ứng dụng vào
việc dạy và học phong cách ngôn ngữ luật trong các trường luật, hữu ích với
cả những dịch giả trong lĩnh vực ngôn ngữ pháp luật, những luật sư có nhu

cầu tìm hiểu thông tin về pháp luật. Nói chung, những nghiên cứu này đóng
góp vào việc nâng cao hiểu biết về pháp luật, hữu ích cho người làm luật lẫn
người sử dụng luật.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ trong văn bản pháp luật ở Việt Nam
Ở Việt Nam, lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ học pháp luật này vẫn chưa
tạo được một đường hướng nghiên cứu riêng biệt. Có thể điểm qua các
khuynh hướng nghiên cứu chính về ngôn ngữ học pháp luật ở Việt Nam:
(i) Hướng nghiên cứu theo phong cách học
Khuynh hướng này nghiên cứu những loại hình văn bản pháp luật khác
nhau tùy hệ thống luật pháp của mỗi nước. Chẳng hạn như ở Việt Nam,
những loại hình văn bản đó có thể là những văn bản quy phạm pháp luật được
18


tạo ra trong hoạt động hành pháp còn gọi là văn bản quản lí hành chính nhà
nước và văn bản dưới luật; những văn bản lập hiến lập pháp do Quốc hội ban
hành bao gồm Hiến pháp, bộ luật, luật, pháp lệnh; những văn bản do Viện
kiểm sát, Tòa án ban hành bao gồm các cáo trạng, bản án…
Khi nghiên cứu các văn bản pháp luật dưới góc độ của phong cách học,
các nhà nghiên cứu thường xếp chúng vào phạm vi ngôn ngữ hành chính,
thuộc phong cách hành chính – công vụ. Từ thực tế hệ thống chính trị của
Việt Nam, để thực hiện quyền hành pháp, các cơ quan hành chính không chỉ
là các cơ quan nhà nước thực hiện quyền hành pháp, mà còn là các tổ chức
Đảng, chính trị xã hội khác nữa.
Một số đặc điểm cơ bản và vị trí của ngôn ngữ trong thể loại văn bản
pháp luật tiếng Việt được trình bày trong các công trình về phong cách học.
Cù Đình Tú (1991) [44] xếp văn bản pháp luật là một tiểu loại thuộc phong
cách hành chính; Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Hàm (1997) trong Văn
bản và lưu trữ đại cương [33] thì gọi chúng là văn bản quản lý nhà nước.
Đồng tác giả Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa (1997) trong Phong cách

học tiếng Việt [19] và Lưu Kiếm Thanh (2010) trong Ngôn ngữ văn bản quản
lý hành chính nhà nước [37] đều xếp văn bản pháp luật vào phong cách hành
chính - công vụ. Vũ Thị Sao Chi (2012) trong Đề tài cấp Bộ Nghiên cứu, khảo
sát ngôn ngữ hành chính tiếng Việt phục vụ cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ
ở Việt Nam) [1] và Phạm Thị Ninh (2014) trong luận án “Phong cách ngôn
ngữ hành chính” [31], Vũ Thị Sao Chi (2015) trong "Phong cách ngôn ngữ
hành chính" và (2017) trong "Sơ thảo Phong cách học định lượng tiếng Việt
hiện đại" cũng nghiên cứu ngôn ngữ trong các văn bản hành chính theo
hướng phong cách học như thế này. Các công trình này đều tập trung phân
loại và nêu lên một số đặc điểm về từ vựng, cú pháp và văn bản pháp luật với
tư cách là một tiểu loại của “Phong cách hành chính-công vụ”. Do đó theo các
tác giả này, văn bản luật cũng mang đầy đủ các đặc điểm của “Phong cách
hành chính-công vụ”.
19


Nguyễn Hữu Đạt [5] xác định các văn bản như: Hiến pháp, các bộ luật,
sắc lệnh, nghị định...là một tiểu loại của phong cách hành chính-công vụ.
Trong công trình của mình, tác giả chỉ rõ, đây là phong cách được sử dụng để
trao đổi những công việc hành chính sự vụ hàng ngày giữa các cơ quan hành
chính, các đoàn thể, các cấp từ trung ương xuống địa phương với các thành
viên và bộ phận xã hội có liên quan. Tác giả còn chỉ ra một số đặc điểm của
phong cách này là tính khuôn mẫu đồng loạt; tính phi biểu cảm; tính hệ thống,
đồng bộ và thống nhất; tính ngắn gọn, súc tích và không đa nghĩa; tính trang
trọng và tính quốc tế; tính quy ước và khả biến theo thời gian.
Cù Đình Tú [44] cũng xếp các văn văn bản Hiến pháp, luật, bộ luật,
điều lệ, nội quy...vào phong cách hành chính tiếng Việt và chỉ ra những đặc
điểm riêng của phong cách này là mang tính thể thức, nghiêm trang về hình
thức.
Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa [19] nghiên cứu sâu và hệ thống

hơn đối với ngôn ngữ của thể loại văn bản pháp luật. Hai tác giả này cũng xếp
các văn bản pháp luật thuộc phong cách hành chính-công vụ, thuộc kiểu văn
bản pháp quyền đối lập với các kiểu văn bản quân sự, ngoại giao và văn thư.
Các tác giả này cũng chỉ ra một cách chi tiết chức năng và đặc trưng của cả
phong cách hành chính công vụ nói chung và văn bản pháp luật nói riêng.
Về chức năng ngôn ngữ, phong cách này thực hiện hai chức năng chính
là chức năng thông báo và chức năng sai khiến. Hai chức năng này tạo cho
các văn bản hành chính-công vụ một màu sắc phong cách, đặc biệt là sự bắt
buộc thi hành đều được thông báo. Về đặc điểm ngôn ngữ, theo Đinh Trọng
Lạc và Nguyễn Thái Hòa, loại văn bản này mang tính chính xác, minh bạch,
tính nghiêm khắc khách quan và tính khuôn mẫu cao.
Vũ Thị Sao Chi (2012) [1] trong đề tài cấp Bộ của mình đã chỉ ra những
đặc điểm của văn bản hành chính về từ ngữ, câu, cách sử dụng dấu câu,… để
từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị trong việc xây dựng Luật ngôn ngữ
ở Việt Nam. Bởi theo tác giả Vũ Thị Sao Chi, cùng với sự phát triển của đất
20


nước, các văn bản pháp luật và văn bản hành chính tăng lên không ngừng.
Cũng chính từ sự phát triển ấy, tiếng Việt nói chung và tiếng Việt hành chính
nói riêng cần phải được chuẩn hóa mới có thể đáp ứng được khả năng biểu đạt
chính xác, nhất là trong các hoạt động pháp luật và hành chính.
Phạm Thị Ninh (2014) [31] trong luận án “Phong cách ngôn ngữ hành
chính” đã mô tả các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản hành
chính ở các cấp độ: từ ngữ, câu, văn bản; đúc rút được những tính chất cơ bản
hay đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính; từ đó đề xuất việc áp
dụng những kết quả nghiên cứu về phong cách hành chính và công tác chuẩn
hóa tiếng Việt hành chính.
Trong các nghiên cứu về văn bản pháp luật tiếng Việt còn có thể kể đến
các tài liệu viết về soạn thảo văn bản quản lý nhà nước như Nguyễn Văn

Thâm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Hàm, Trần Anh Nhân, Nguyễn Anh
Tú, Nguyễn Đăng Dung và Hoàng Trọng Phiến... Đáng chú ý là phần nghiên
cứu về các văn bản pháp luật thuộc loại “Văn bản quản lý nhà nước” của
Vương Đình Quyền và Nguyễn Văn Hàm [33], Nguyễn Đăng Dung và Hoàng
Trọng Phiến. Các tác giả này đã hệ thống được các loại văn bản pháp luật
dưới tên gọi “Văn bản quản lý nhà nước” gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh,
Nghị quyết...và chỉ ra những đặc điểm quan trọng của loại văn bản này. Tuy
nhiên, những công trình kể trên không tập trung phân loại văn bản và mô tả
thể thức, cấu trúc văn bản, đề ra các yêu cầu và quy trình của việc soạn thảo
các văn bản pháp luật tiếng Việt. Đây sẽ là những tài liệu quan trọng khi
nghiên cứu đặc điểm văn bản pháp luật. Các công trình này đều tập trung
phân loại và nêu lên một số đặc điểm về từ vựng, cú pháp và văn bản của văn
bản pháp luật với tư cách là một tiểu loại của "phong cách hành chính - công
vụ". Theo các tác giả này, văn bản luật cũng mang đầy đủ các đặc điểm của
"phong cách hành chính - công vụ". Các công trình kể trên nghiên cứu chung
về phong cách và các phong cách chức năng tiếng Việt, cho nên xét riêng về
phong cách ngôn ngữ hành chính thì chỉ mới dừng lại ở những nét phác thảo,
21


khái quát các đặc trưng phong cách và một vài đặc điểm của việc sử dụng các
phương tiện ngôn ngữ.
(ii) Hướng nghiên cứu theo phương pháp phân tích diễn ngôn
Hướng nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật theo phương pháp phân tích diễn
ngôn là một khuynh hướng xuất hiện trong khoảng 20 năm gần đây. Tiêu biểu
có thể kể đến luận án Lê Hùng Tiến (1998) "Đặc điểm ngôn ngữ pháp luật
trong văn bản pháp luật"; luận án “Khảo sát chức năng ngôn ngữ văn bản
quản lí nhà nước qua phương pháp phân tích diễn ngôn” của Nguyễn Thị Hà
(2001); luận án “Phân tích ngôn ngữ văn bản pháp luật qua văn văn bản Hiến
pháp Hoa Kì và Hiến pháp Việt Nam” của Dương Thị Hiền (2008); luận án

“Biểu hiện của mạch lạc trong thể loại báo cáo và tờ trình thuộc văn bản
hành chính – công vụ” của Nguyễn Thị Hường (2010).
Nhìn chung, hướng nghiên cứu văn bản theo hướng phân tích diễn ngôn
và phân tích diễn ngôn phê phán - một nhánh của phân tích diễn ngôn xuất
hiện muộn hơn - là một đường hướng hứa hẹn nhiều kết quả thú vị. Nếu như
những nghiên cứu theo hướng phong cách học đáp ứng yêu cầu về kĩ thuật
soạn thảo các loại văn bản hành chính, văn bản pháp luật thì những nghiên
cứu theo hướng phân tích diễn ngôn lại có giá trị đáp ứng những yêu cầu cấp
thiết về nâng cao kĩ thuật lập pháp và cải cách thủ tục hành chính trong giai
đoạn hiện nay. Hướng nghiên cứu này còn có thể mở ra hướng nghiên cứu so
sánh pháp luật giữa những hệ thống pháp luật khác nhau.
Nghiên cứu của Lê Hùng Tiến [35] được xem là một trong những công
trình đầu tiên ở Việt Nam ứng dụng lí thuyết phân tích diễn ngôn của Bhatia,
Swales và Maley để chỉ ra một số đặc điểm đặc trưng về từ vựng, ngữ pháp và
văn bản trong văn bản pháp luật. Đây là một cách nhìn văn bản dưới góc độ
chức năng và dụng học. Lê Hùng Tiến đã ứng dụng những luận điểm hiện đại
của ngữ pháp chức năng hệ thống để phân tích ngôn ngữ các văn bản luật
(chủ yếu lấy từ Bộ Luật Dân sự và Hình sự). Công trình đã mô tả, giải thuyết
22


các phương tiện từ vựng, ngữ pháp như động từ ngữ vi, câu ngữ vi, từ tình
thái, hệ thuật ngữ luật pháp được sử dụng trong các văn bản luật nhằm hoàn
thành chức năng giao tiếp tiếng của thể loại văn bản này. Luận án nghiên cứu
phân tích diễn ngôn văn bản pháp luật tiếng Việt có đối chiếu với các đặc
điểm tương ứng của diễn ngôn văn bản pháp luật tiếng Anh và từ đó rút ra gợi
ý cho việc dịch thuật văn bản pháp luật từ tiếng Việt sang tiếng Anh.
Tiếp sau nghiên cứu của Lê Hùng Tiến có thể kể đến công trình của
Dương Thị Hiền [9], tác giả Dương Thị Hiền đã ứng dụng lí thuyết phân tích
diễn ngôn phê phán vào phân tích văn bản pháp luật. Nếu như trước đó, vào

những năm 1998, Lê Hùng Tiến mới chỉ dừng lại ở việc ứng dụng phương
pháp phân tích diễn ngôn ứng dụng thì năm 2008 Dương Thị Hiền đã sử dụng
phương pháp phân tích diễn ngôn phê phán để chỉ ra các đặc điểm ngôn ngữ
trong Hiến pháp Hoa Kỳ và so sánh với các đặc điểm ngôn ngữ trong Hiến
pháp Việt Nam 1992. Việc phân tích và so sánh hai văn bản pháp luật của hai
quốc gia nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ pháp luật và
dịch thuật giữa hai ngôn ngữ, từ đó ứng dụng việc nâng cao năng lực xây
dựng pháp luật.
Có thể nói tiếp theo hai tác giả trên thì sau này đã có nhiều công trình
tiếp nối ứng dụng lí thuyết phân tích diễn ngôn vào nghiên cứu các thể loại
văn bản khác nhau, không chỉ là văn bản pháp luật. Nó tạo ra một luồng
không khí mới trong nghiên cứu ngôn ngữ học ở Việt Nam.
(iii) Hướng nghiên cứu theo lí thuyết hành động ngôn từ
Hiện nay, có một số đề tài đã nghiên cứu về hành động ngôn từ cầu
khiến trong văn bản hành chính (trong đó bao gồm văn bản quy phạm pháp
luật) dưới ánh sáng của lí thuyết Hành động ngôn từ. Lí thuyết hành động
ngôn từ là lí thuyết xương sống của Ngữ dụng học được áp dụng vào nghiên
cứu các văn bản hành chính như luận văn “Câu cầu khiến trong văn bản hành
chính” của Nguyễn Thị Thanh Nga [29], luận văn “Hành động ngôn từ điều
23


khiển trong văn bản hành chính” của Phan Xuân Dũng [4]…Có thể thấy,
chức năng nổi trội của văn bản pháp luật nói riêng, văn bản hành chính nói
chung là chức năng pháp lí, chức năng điều hành và quản lí xã hội nên hành
động ngôn từ cầu khiến mang tính đặc trưng cho thể loại văn bản này. Nghiên
cứu hành động ngôn từ cầu khiến cũng góp phần nâng cao nhận thức, năng
lực sử dụng ngôn từ trong văn bản hành chính nói chung, văn bản quy phạm
pháp luật nói riêng.
(iv) Hướng nghiên cứu sự biến đổi ngôn ngữ trong các văn bản

Đi theo khuynh hướng nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội, nghiên cứu
về sự biến đổi ngôn ngữ trong văn bản đã có một số công trình nghiên cứu
như sau: Lê Quang Thiêm, Phạm Thị Hằng, Bùi Thị Thanh Lương, Nguyễn
Thị Kim Loan, Nguyễn Thị Ly Na, …
Điểm qua các khuynh hướng nghiên cứu trên về nghiên cứu ngôn ngữ
trong văn bản pháp luật có thể nhận thấy hai điểm chính:
Thứ nhất, ngôn ngữ pháp luật đã bước đầu được các nhà Việt ngữ học
khai thác nhưng hầu như các tác giả mới quan tâm đến ngôn ngữ văn bản pháp
luật chung chung trong một đối tượng văn bản rộng lớn hơn đó là văn bản hành
chính. Đối tượng “văn bản pháp luật” chưa được tách ra xem xét một cách độc
lập, hoặc hòa trộn vào nội dung thuật ngữ “văn bản hành chính”, hoặc dưới
dạng một đạo luật cụ thể (như Lê Hùng Tiến, Một số đặc điểm ngôn ngữ pháp
luật tiếng Việt, tư liệu nghiên cứu là Luật Dân sự). Hiến pháp là một loại văn
bản pháp luật, một loại văn bản pháp luật đặc biệt, có tính khái quát, co dãn,
bao trùm, hầu như chỉ có phần giả định và quy định; không có phần chế tài là
một đặc điểm khác biệt so với các thể loại văn bản pháp luật khác nhưng hầu
như chưa được giới Việt ngữ học quan tâm đến một cách độc lập, riêng biệt để
nghiên cứu. Vậy, về mặt từ, ngữ, câu trong văn văn bản Hiến pháp có điều gì
khác biệt? Đó cũng chính là câu hỏi được đặt ra để trả lời trong luận án này.

24


Thứ hai, các công trình nghiên cứu Việt ngữ học đã bước đầu tìm hiểu
những nguồn lực ngôn từ: từ vựng, cú pháp… phản ánh những đặc tính cơ
bản đặc trưng của văn bản hành chính (trong đó có văn bản quy phạm pháp
luật) là tính chính xác, minh bạch, tính hiệu lực cao. Tuy nhiên, việc đi sâu
hơn nữa nhằm lí giải những giá trị văn hóa tiềm ẩn, hệ tư tưởng và quyền lực
ẩn, các nhân tố xã hội tác động đến ngôn ngữ pháp luật thì cánh cửa khai thác
còn rộng mở.

Có thể nói ngôn ngữ học pháp luật, đặc biệt là ngôn ngữ trong hoạt
động lập pháp, vẫn còn là một mảnh đất còn bỏ ngỏ trong Việt ngữ học.
Trong tương lai, cần thiết phải có những nghiên cứu trên cơ sở các kết quả
phân tích, kết hợp tri thức ngôn ngữ học và luật học, để góp phần hoàn thiện
pháp luật lập pháp, từng bước nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội
phạm, đồng thời đảm bảo các quyền tự do, dân chủ của công dân, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước và xã hội.
1.1.1.4. Nghiên cứu văn văn bản Hiến pháp từ góc độ ngôn ngữ học
Văn văn bản Hiến pháp với tư cách là một đối tượng nghiên cứu của
ngôn ngữ học ở Việt Nam, đã được các nhà ngôn ngữ học nghiên cứu ở các
mặt sau:
Thứ nhất, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu các chế định của Nhà nước
Việt Nam về ngôn ngữ được thể hiện trong Hiến pháp (Nguyễn Thiện Giáp,
2004; Nguyễn Văn Khang, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015; Nguyễn Thị
Ly Na, 2010).
Thứ hai, luận án của Dương Thị Hiền, 2008, đã ứng dụng lí thuyết phân
tích diễn ngôn phê phán đã phân tích các phương tiện ngôn ngữ thể hiện 3 siêu
chức năng ngôn ngữ của Hiến pháp Hoa Kỳ có so sánh với Hiến pháp Việt Nam
1992 (sửa đổi, bổ sung 2001) đó là các chức năng tư tưởng, chức năng liên nhân
và chức năng tạo lập văn bản.

25


×