Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Đề cương mac 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.58 KB, 15 trang )

Chương 1:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Triết học là gì? Sự biến đổi đối tượng nghiên cứu của triết học qua các giai đoạn lịch sử?
Trả lời: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người và
vị trí của con người trong thế giới đó.
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Tại sao nó lại được coi là vấn đề cơ bản của triết học?
Trả lời:
- Vấn đề cơ bản lớp của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại,
giữa ý thức và vật chất, giữa con người với giới tự nhiên. Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt. Thứ nhất,
giữa ý thức và vật chất: cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào? ( 2 trường phái là Chủ
nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy tâm). Thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
( 2 trường phái là khả tri luận và bất khả tri luận).
- Nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học,
điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
Câu 3: CNDV và CNDT là gì? Các hình thức cơ bản của CNDV và các hình thức cơ bản của CNDT?
Sự khác nhau giữa CNDT và tôn giáo?
Trả lời:
Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ thực tiễn và sự phát triển của khoa học nên thể hiện được hệ thống tri
thức lý luận chung nhất gắn với lợi ích của cách lực lượng xã hội tiến bộ, định hướng cho các lực lượng này
hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Chủ nghĩa duy vật chất phát là hình thức sơ khai của chủ nghĩa duy vật. Trong khi thừa nhận tính thứ nhất
cảu vật chất, chủ nghĩa duy vật chất phát đã lý giải toàn bộ sự sinh thành của thế giới từ một hoặc một số
dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới. Tuy còn nhiều hạn chế
nhưng CNDVCP cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân vật chất của giới tự nhiên để giải thích về thế giới tự
nhiên.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện tiêu biểu trong lịch
sử triết học Tây Âu thế kỉ XVII-XVIII. Đặc điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật thời kì này là phương pháp
tư duy siêu hình trong việc nhận thức về thế giới. Tuy chưa phản ánh đúng thế giới trong mối liên hệ phổ
biến và sự phát triển nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần quan trọng trong việc chống lại thế giới
quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục hung ở các


nước Tây Âu.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen
sang lập, V.I.Lênin và những người kế tục ông bảo vệ và phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học


thuyết triết học trước đó và sử dụng triệt để những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời, chủ nghĩa duy
vật biện chứng ngay từ mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại và
chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại Tây Âu, đạt tới trình độ là hình thức phát triển cao nhất của chủ
nghĩa duy vật trong lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khơng chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản
thân nó tồn tại mà cịn là một cơng cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực
ấy.
Chủ nghĩa duy tâm có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. đó là: sự xem xét phiến diện, tuyệt đối
hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính nào đó của q trình nhận thức và thướng gắn với lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp áp bức, bóc lột nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại
khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là “phức hợp
những cảm giác” của cá nhân.
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức nhưng tinh thần, ý thức
ấy là tinh thần khách quan, ý thức khách quan có trước, tồn tại độc lập với giới tự nhiên, với con người và
thể hiện dưới nhiều tên gọi khác nhau, như: “ý niệm tuyệt đối”, “ tinh thần tuyệt đối” hay “lý tính thế
giới”…
Câu 4: Phân tích định nghĩa của Lênin về vật chất.
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Định nghĩa cho thấy:
- Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” cới tư cách là phạm trù triết học với khái niệm “vật chất”
được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành.
- Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dang vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, tức
tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người có nhận thức
được hay khơng nhận thức được nó.

- Thứ ba, vật chất, dưới những dạng cụ thể của nó là cái nó có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực
tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật
chất, vật chất là cái được ý thức phản ánh.
* Định nghĩa có ý nghĩa quan trọng:
- Một là, bằng việc tìm ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan.
Lenin đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học với khái
niệm vật chất với tư cách là phạm trù của các khoa học chuyên ngành, từ đó khắc phục được hạn chế trong
quan niệm về vật chất của CNDV cũ, cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật

1


chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế
duy tâm trong quan niệm về xã hội.
- Hai là, khi khẳng định vật chất là “thực tại khách quan”, “được đem lại cho con người trong cảm giác” và
“được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, Lenin không những đã khẳng định tính thứ nhất
của vật chất, tính thứ hai của ý thức theo quan điểm duy vật mà còn khẳng định khả năng con người có thể
nhận thức được thực tại khách quan thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của con người đối với thực
tại khách quan.
Câu 5: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức.
I. Nguồn gốc của ý thức
1. Thuộc tính phản ánh của vật chất và sự ra đời của ý thức - Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật
chất. Đó là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại.
- Cùng với sự tiến hoá của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng phát triển từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Trong đó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
- Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao của bộ não người, là sự phản ánh thế giới
khách quan vào bộ óc con người.
2. Vai trị của lao động và ngơn ngữ trong sự hình thành và phát triển của ý thức
- Lao động là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các động vật khác.

+ Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ và sử dụng các công cụ để tạo ra của cải vật
chất.
+ Lao động của con người là hành động có mục đích – tác động vào thế giới vật chất khách quan làm biến
đổi thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
+ Trong quá trình lao động, bộ não người được phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy
trừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển.
- Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngơn ngữ.
+ Trong lao động, con người tất yếu có những quan hệ với nhau và có nhu cầu cần trao đổi kinh nghiệm. Từ
đó nảy sinh sự "cần thiết phải nói với nhau một cái gì đấy". Vì vậy, ngơn ngữ ra đời và phát triển cùng với
lao động.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái "vỏ vật chất" của tư duy, là phương tiện để con người giao
tiếp trong xã hội, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trao đổi chúng giữa
các thế hệ. Chính vì vậy Ăngghen coi:
lao động và ngơn ngữ là "hai sức kích thích chủ yếu biến" bộ não con vật thành bộ não con người, phản ánh
tâm lý động vật thành phản ánh ý thức. Lao động và ngơn ngữ, đó chính là nguồn gốc xã hội quyết định sự
hình thành và phát triển ý thức.

2


II. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người thông qua
hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh
sáng tạo thế giới vật chất.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là nội dung của ý thức là do thế
giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ khơng phải là hình
ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật
tầm thường quan niệm.
- Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa là ý thức là sự phản ánh tự
giác, sáng tạo thế giới.

+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định. Nhu cầu đó địi hỏi chủ thể
phản ánh phải hiểu được cái được phản ánh. Trên cơ sở đó hình thành nên hình ảnh tinh thần và những hình
ảnh đó ngày càng phản ánh đúng đắn
hơn hiện thực khách quan. Song, sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở phản
ánh.
+ Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì phản ánh đó bao giờ cũng dựa trên hoạt động thực tiễn và là sản phẩm của
các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các quan hệ xã hội, bản chất của ý thức có tính xã hội.
Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn toàn đối lập với chủ nghĩa duy
tâm coi ý thức, tư duy là cái có trước, sinh ra vật chất và chủ nghĩa duy vật tầm thường coi ý thức là một
dạng vật chất hoặc coi ý thức là sự phản
ánh giản đơn, thụ động thế giới vật chất.
III- Ý nghĩa phương pháp luận
1. Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
2. Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo
điều xa rời thực tiễn.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ này?
+) Vật chất: Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán LêNin đã định nghĩa: vật
chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại kháchquan được đem lại cho con người trong cảm giác,đựoc
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác.
+) Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.Tuy nhiên ko phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc con người là tự nhiên trở thành ý
thức. Ngược lại ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến
giới tự nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao động.Vì vậy ý thức là cái vật chất được

3


đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó.
Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú.Trên cơ sở những cái đã có,ý thức có thể tạo ra tri

thức mới về sự vật,có thể tưởng tượng ra những cái ko có trong thực tế.ý thức có thể tiên đốn dự báo về
tương lai,có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có
tính khái qt cao.Tuy nhiên sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh bởi vì ý thức bao giờ cũng chỉ là
sự phản ánh tồn tại.
Ý thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển XH nên về bản chất là có tính XH.
+) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức, là nguồn gốc sinh ra ý
thức.Não người là dạng vật chất có tổ chức cao, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức.Ý thức tồn tại phụ
thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới kháchquan.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người, là hình ảnh của thế giới khách quan.Thế giới khách
quan là nguồn gốc của ý thức quyết định nội dung của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất.
Ý thức có tính độc lập tương đối so với vật chất có tính năng động sáng tạo nên có thể tác động trở lại vật
chất góp phần cải biến thế giới kháchquan thơng qua hoạt động thực tiễn của con người
Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người trong
quá trình cải tạo thế giới vật chất.
Ý thức phản ánh ko đúng hiện thực khách quan ở mức độ nhất định có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của
con người trong quá trình cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người.
Con người dựa trên những tri thức của mình về thế giới khách quan, hiểu biết những qui luật khách quan từ
đó đề ra mục tiêu phương hướng, biện pháp thực hiện và ý chí thực hiện mục tiêu ấy.
Vai trị tích cực chủ động sáng tạo của ý thức con người trong quá trình cải tạo thế giới hiện thực được phát
triển đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên sự phản ánh thế giới kháchquan và các điều kiện khách
quan.
+) Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ MQH vật chất - ý thức.
Tơn trọng khách quan là tơn trọng tính khách quan cảu vật chất của các qui luật tự nhiên và XH-> trong hoạt
động thực tiễn con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm căn cứ cho hoạt động của
mình.
Phát huy tính năng động chủ quan phát huy vai trò của ý thức nhân tố con người trong việc phản ánh đúng

đắn thế giới khách quan.Nhận thức được qui luật, xác định được mục tiêu, ra phương hướng hoạt động đạt
hiệu quả cao nhất.

4


Chương 2:
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: So sánh các khái niệm: biện chứng, phép biện chứng, phương pháp biện chứng. Phép biện
chứng có các hình thức nào?
- Biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của
các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội, và tư duy. Biện chứng bao gồm biện chứng khách
quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng
chủ quan là sự phản ánh biện chứng quan vào trong đời sống ý thức của con người.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý,
quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống cách nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
* Các hình thức cơ bản của phép biện chứng:
- Phép biện chứng chất phác (tự phát): là phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện chứng cả
phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã xem các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh ra, thay đổi trong
những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến,
chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học;
- Phép biện chứng duy tâm: biện chứng được bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực
chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm. Đỉnh cao
của hình thức cơ bản này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, mà người khởi đầu là nhà triết
học Kant (1724-1804) và người hồn thiện là nhà triết học Hegel. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát
triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan
trọng nhất của phép biện chứng;
- Phép biện chứng duy vật: được thể hiện trong triết học do Karl Heinrich Marx và Friedrich Engels xây
dựng, sau đó được Vladimir Ilyich Lenin phát triển. Karl Marx và Friedrich Engels đã gạt bỏ tính chất thần

bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với
tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hồn bị nhất.
Câu 2: Phân tích nội dung hai nguyên lý cơ bản của PBCDV và các ý nghĩa phương pháp luận rút ra
từ hai nguyên lý này.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: khái quát bức tranh toàn cảnh những mối liên hệ của thế giới (tự nhiên,
xã hội và tư duy). PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, không có sự vật, hiện tượng nào
tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác
động, chuyển hóa lẫn nhau.
* Ý nghĩa :
+ Phải xem xét toàn diện các mối liên hệ
5


+ Trong tổng số các mối liên hệ phải rút ra được những mối liên hệ bản chất, chủ yếu để thấu hiểu bản chất
của sự vật.
+ Từ bản chất của sự vật quay lại hiểu rõ toàn bộ sự vật trên cơ sở liên kết các mối liên hệ bản chất, chủ yếu
với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để đảm bảo tính đồng bộ khi giải quyết mọi vấn đề trong đời sống.
Quan điểm toàn diện đối lập với mọi suy nghĩ và hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.
Nguyên lý về phát triển: phản ánh đặc trưng biện chứng phổ quát nhất của thế giới. Phát triển là sự vận động
theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã hội và tư duy) đều nằm
trong q trình phát triển khơng ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hồn thiện đến
hồn thiện.
Mọi sự vật, hiện tượng ln vận động, biến đổi không ngừng và về phương diện bản chất của mọi sự vận
động, biến đổi của thế giới có xu hướng phát triển.
Phát triển được coi là khuynh hướng chung, là khuynh hướng chủ đạo của thế giới.
* Ý nghĩa :
Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi và phát triển của nó,
phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức được cái mới và ủng hộ cái mới. Phát triển không
loại trừ sự thụt lùi, tức sự thối hóa, sự diệt vong của cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời. Thậm chí cái mới cũng

phải trải qua những thất bại tạm thời. Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng không chủ đạo, chẳng những
không ngăn cản sự phát triển, mà trái lại là tiền đề, là điều kiện cho sự phát triển
Câu 3: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra từ quy luật này?
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất – hạt nhân của
phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
Nội dung quy luậtTất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn
tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển của sự vật. Phép biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: mặt đối
lập, mâu thuẫn biện chứng, sự thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập để diễn đạt mối
quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật – tạo thành nguồn gốc, động
lực của sự vận động và phát triển của sự vật.
- Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo
thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “đấu tranh” của các mặt
6


đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với
tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các
mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện,
chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng
thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và là khách quan trong bản
thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân tích sự vật tìm ra những mặt,
những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách giải quyết cụ thể đối

với từng mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình độ phát triển của
mâu thuẫn. Khơng được điều hịa mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải
quyết mâu thuẫn khi điều kiện đã chín muồi.
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật này?
Chất là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có của sv, hiện tượng, là sự thống nhất hữu
cơ của các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sv, nói lên sv đó là gì, phản biệt nó với sv ht khác nhau. Phân
tích: Chất của sv là cái khách quan, bên trong vốn có của sv, là cái để phân biệt nó với sự vật khác: H2O=
2H +1O, Lưu Bị, Trương Phi, Vân trường, Tào tháo - Mỗi sv được cấu thành vơ vàn yếu tố, thuộc tính, vì
thế chất của sv là sự tổng hợp của các yếu tố, thuộc tính cấu thành sv Mỗi yếu tố, mỗi thuộc tính có thể được
coi là 1 chất của sv, vì thế sv có vơ vàn chất. - Chất chỉ được bộc lộ thông qua quan hệ với sv khác. - Chất
không chỉ được tạo nên từ các yếu tố cấu thành sv mà còn được tạo thành từ cách sắp xếp của các yếu tố ấy
(than chì, 1 kị binh . . . ) ví dụ về chất:1.2.3, H2O, H2, O2, NA. . CMVS, CMTS. . .
Lượng là một phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định vốn có của sv, nó biểu thị số lượng các thuộc tính,
tập hợp các bộ phận, quy mơ, trình độ, nhịp điệu vận động biến đổi của sv Phân tích: Lượng là cái khách
quan vốn có của sv Một sv có vơ vàn thơng số về lượng - Lượng nói lên kích thước ngắn, dài, quy mơ to,
7


nhỏ, tập hợp số ít, nhiều, trình độ cao, thấp, mức độ nặng, nhẹ, tốc độ nhanh chậm, màu sắc đậm, nhạt của
sv. Các ví dụ: người sống 100 tuổi, VN 4000 năm lịch sử, ôtô 60 kmm/s. . .
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Mỗi sv là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt chất và lượng, chúng không tách rời nhau. Mọi sự biến đổi
trong thế giới bao giờ cũng bắt nguồn từ sự thay đổi về lượng. Biến đổi về lượng diễn ra trong độ, theo cách
tăng dần hoặc giảm dần. Độ là khoảng giới hạn mà ở đó vị trí biến đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi căn
bản về chất. Mọi cái đều có độ của: bao nhiêu tuổi, nặng bao nhiêu ký, cao bao nhiêu, một ôtô sức tải bao
nhiêu, nặng bao nhiêu? Tốc độ bao nhiêu, tồn tại bao nhiêu năm... Sự biến đổi về lượng tới hết hạn độ của nó
thì dẫn ra sự thay đổi về chất của sv: già néo -> đứt dây, con giun xéo lắm củng quằn, quá tải tkinh ->tkinh,
ăn uống làm việc có độ, huy động sức dân quá mức à biểu tình. Điểm nút: thời điểm xảy ra bước nhảy gọi là

điểm nút. Ở đó bất kỳ sự thay đổi về lượng nào cũng dẫn tới sự thay đổi về chất, chất cũ à chất mới, xảy ra
sự đứt đoạn của sự tiến triển về lượng Đặc điểm quá trình lượng đổi: là diễn ra từ từ, dần dần, từ ít đến
nhiều, thấp đến cao, hẹp đến rộng, thường khó phát hiện, khó dự báo kết quả cuối cùng. Ví dụ một đống ta
lấy một hạt à hạt, nhặt tóc à hói (vợ già nhặt tóc xanh, vợ trẻ nhặt tóc trắng, miệng ăn núi lở, có cơng mài sắt
có ngày nên kim, mưa dầm thấm lâu, khơng có việc gì khó chỉ sợ lịng khơng bền. . . ., cho hút à nghiện, ăn
cắp quả trứng à con bò, trứng à gà à heo à bò. Sv mới ra đời lại quy định 1 lượng mới phù hợp với nó, là
lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến điểm nút lại xây ra bước nhảy mới. Cứ như vậy. . . tạo ra đường nút vô
tận lên cho sv mới ln ra đời thay thế sv cũ. Lưu ý: Có những biến đổi về lượng dẫn ngay đến sự thay đổi
về chất: nguyên tử mất e thì biến thành ion, các chất phóng xạ bắn ra các hạt anpha, bêta đều tạo ra thành
chất mới. - Có những biến đổi về lượng chưa dẫn ngay đến những biến đổi về chất.
Chiều ngược lại
Chất mới ra đời lại quy định một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất giữa lượng và chất mới.
Lượng mới lại thay đổi với quy mô và nhịp điệu mới.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự thay đổi đều từ sự thay đổi về lượng, do đó muốn thay đổi về chất thì cần có bước đi, cách làm
thích hợp tích lũy tuần tự về lượng, chống tư tưởng nơn nóng, tả khuynh đốt cháy giai đoạn, muốn nhảy vọt
ngay về chất mà khơng chú trọng tích lũy về lượng (năng nhặt chật bị, nước chảy đá mòn, kiến tha lâu . . .)
Bác Hồ lập TNCM đồng chí hội, đảng cộng sản à mặt trận việt Minh à việt nam tuyên truyền giải phóng
quân à quân đội nhân dân việt nam
- Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trì tuệ ngại khó ngại khổ, khơng phải thực hiện bước nhảy khi
lượng đã được tích lũy đầy đủ
- Phải có thái độ khách quan khoa học trong thực hiện bước nhảy - Quy luật tự nhiên tự thực hiện - Quy luật
xã hội chỉ được thực hiện thông qua hoạt động có ý thức và con người, vì thế bước nhảy trong xã hội còn

8


thuộc vào nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan cịn phải xác định đúng quy mơ, nhịp độ bước nhảy, chống
chủ quan duy ý chí.
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy

luật này?
Phủ định: là sự thay thế bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ phủ định tự thân, là mắt khâu của quá trình dẫn đến
ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ
Mọi quá trình vận động và phát triển các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy diễn ra thông qua những sự
thay thế, trong đó có sự thay thế chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề
cho quá trình phát triẻn của sự vật. Những sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho qúa trình phát triển của sự
vất thì gọi là phủ định biện chứng.
- Tính chất của phủ định
Tính khách quan
Nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, nó là q trình đấu tranh, giải quyết mâu
thuẫn tất yếu bên trong bản thân sự vật, tạo kả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ, nhờ đó tạo nên xu hướng
phát triển của chính bản thân sự vật.
Tính kế thừa
Tính kế thừa của Phủ định được thể hiện mà trong đó cá mới hình thành và phát triển tự thân thơng qua quá
trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, giữ lại những nội dung tích cực.
Phủ định của phủ định
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật
quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật giữa mặt khẳng định và phủ định.
Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (cái phủ định, phủ định
cái bị phủ định, cái bị phủ định là tiền đề là cái cũ, cái phủ định là cái mới xuất hiện sau cái phủ định là cái
đối lập với cái bị phủ định. Cái phủ định sau khi khi phủ định cái bị phủ định, cái phủ định định lại tiếp tục
biến đổi và tạo ra chu khỳ phủ định lần thứ hai) . Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới
ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó dường như lập lại cái ban đầu
nhưng nó được bổ sung nhiều nhân tố mới cao hơn, tích cực hơn.

9


VD Hạt thóc


Cây mạ

Cây lúa

Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bơng thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)
Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc
điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và
đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư
cách là kết quả của phủ định của phủ định có nội dung tồn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định bạn
đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ nhất.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu
của chu kỳ phát triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục phủ định biện chứng chính mình để phát triển. Cứ như vậy
sự vật mới ngày càng mới hơn.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng phát triển. Song
phát triển đó khơng theo hướng thẳng mà theo đường "xốy ốc".
Sự phát triển "xoáy ốc" là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của
sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vịng của đường xốy ốc dường như thể hiện sự lặp lại,
nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vơ tận của sự phát triển từ thấp đến cao
được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vịng trong đường "xốy ốc".
Ý nghĩa của phương pháp luận
Qúa trình phủ định mang tính đi lên, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải có liềm tin vào xu hướng của
sự phát triển.
Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước.trong sự thay thế đó có sự tác động của các nhân tố chủ
quan của con người, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phát huy tính năng động sáng tạo, phát hiện
những cái mới thay thế những cái cũ lỗi thời.
Phủ định mang tính kế thừa, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải kế thừa những yếu tố tích cực. Kế

thừa phát triển những tinh hoa văn hoá của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Loại bỏ những hủ
tục lạc hậu, những tư tưởng lỗi thời mang tính bảo thủ.
Trong q trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế
10


tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ
nghĩa.
Tuy nhiên ở mỗi mơ hình đều có đặc điểm riêng, do đó, chúng ta đã nhận thức được vấn đề và đã có cách
thức tác động phù hợp với sự phát triển của thực
tiễn đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói nghèo nhưng khơng vì
thế mà chúng ta không trân trọng cái cũ.
Chúng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử dụng đặc trựng tiến bộ của nền kinh tế tập
trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.chính vì
vậy mới có kết quả đáng mừng của 20 năm đổi mới.
Tuy nhiên để có thành công như hôn nay, trong hoạt động của chúng ta, cả hoạt động nhận thức cũng như
hoạt động thực tiến chúng ta phải vận dụng tổng hợp tất cả những quy luật một cách đầy đủ sâu sắc, năng
động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể. Chỉ có như vậy hoạt động của chúng ta, kể cả hoạt động học
tập, mới có chất lượng và hiệu quả cao.
Câu 6: Phân tích nội dung các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV và các ý nghĩa phương pháp luận rút
ra từ chúng.
Câu 7: Phân tích khái niệm thực tiễn, các hình thức cơ bản của thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức và ý nghĩa phương pháp luận của nó đối với q trình hình thành và hoàn thiện đường lối đổi mới
ở Việt Nam.
*Thực tiễn:Tồn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử xã hội của con người làm biến đổi tự nhiên và xã
hội.Nó nằm trong phạm trù vật chất.
=>Biện chứng của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại giữa con người và hiện thực khách quan,trong
dó con người là chủ thể,hiện thực khách quan là khách thể.Chủ thể với tính tích cực,sáng tạo đã tách động
vào khách thể làm biến đổi khác thể và biến đổi cả chủ thể.Hoạt động thực tiễn được biểu hiện rất đa dạng

nhưng có thể khái qt ở 3 hình thức cơ bản sau:
-Hoạt động sản xuất vật chất trong xã hội(vai trò quyết định)
-Họat động cải biến xã hội
-Nghiên cứu,thực nghiệm khoa học:hoạt động thực tiễn đặc biệt của con người
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
-Theo quan điểm của duy vật biện chứng:thực tiễn có vai trị đặc biệt to lớn đối với nhận thức,nó chính là cơ
sở mục đích,động lực của nhận thức,là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
+Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức vì xét đến cùng mọi tri thức của con người đều có nguồn gốc từ
thực tiễn do đó mà nói rằng thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
11


+Chính thơng qua hoạt động thực tiễn nó ln ln nảy sinh nhu cầu mới thúc đẩy nhận thực phát triển vì
thế mà nói thực tiễn là động lực của nhận thức,chẳng hạn:từ nhu cầu chữa trị các căn bệnh hiểm nghèo mà
thúc đẩy nhận thức của con người khám phá ra bản đồ gen người...,từ nhu cầu thực tiễn quan sát các vật bé
nhỏ mà thúc đẩy nhận thức con người sáng tạo ra các kính hiển vi.
+Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì xét đến cùng nhận thức là nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn và
nâng cao hiệu quả thực tiễn. -Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vì các tri thức của con người đc khái
quát,tổng kết chưa chắc đã đúng do vậy các tri thức ấy phải đc kiểm tra đối chứng trong thực tiễn nếu đó là
đúng thì đó là chân lý.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong quá trình nhận thức phải ln thấy rõ vai trị của hoạt động thực tiễn,không được xa rời thực tiễn.
-Trong hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học phải kết hợp với họat động sản xuất thực tiễn theo phương
châm học đi đôi với hành =>học mới có kết quả.

Câu 8: Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi nhận thức không phải là sự phản ánh giản đơn, thụ động, mà là một quá
trình gắn liền với hoạt động thực tiễn. Quá trình đó đã được Lênin chỉ ra như sau:"Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan".

Theo Lênin, quá trình nhận thức trải qua hai giai đoạn:
1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
a) Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tính)
Nhận thức cảm tính (hay cịn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, mà chủ
thể tiếp cận, phản ánh trực tiếp các đối tượng. Nhờ chức năng của các giác quan con người có thể phản ánh
được những thuộc tính, những mặt, những mối liên hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng
Phản ánh của giai đoạn nhận thức cảm tính thơng qua các hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự vật, hiện tượng tác động vào các
giác quan, gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh làm xuất hiện các cảm giác. Cảm giác là hình ảnh
phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng như màu sắc, mùi, vị, độ rắn...
+ Tri giác là hình thức kế tiếp sau cảm giác. Tri giác không phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, mà phản ánh
nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong sự liên hệ giữa chúng với nhau: tri giác được hình thành từ

12


nhiều cảm giác kết hợp lại. Cũng giống như cảm giác, tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cánh trực tiếp
thông qua các giác quan.
+ Biểu tượng là hình thức cao nhất của trực quan sinh động.
Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh động. Đó là hình
ảnh cảm tính và tương đối hồn chỉnh cịn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi nó khơng cịn trực tiếp tác
động vào các giác quan. Do đó ở biểu tượng, nhận thức đã ít nhiều mang tính chất gián tiếp. Biểu tượng là
khâu trung gian giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng.
b) Tư duy trừu tượng (hay nhận thức lý tính) Nhận thức lý tính là giai đoạn tiếp theo nhưng cao hơn về chất
so với nhận thức cảm tính, nó phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng. Tư duy
trừu tượng dựa vào những tài liệu cảm tính, thơng qua các thao tác tư duy để khái quát tìm ra bản chất, quy
luật của sự vật. Đây là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng hiện thực khách quan, chủ thể không trực
tiếp với khách thể, mà chỉ dựa vào những tài liệu cảm tính để phân tích, so sánh, tổng hợp, tìm ra cái chung,
cái bản chất và quy luật của khách thể. Giai đoạn tư duy trừu tượng của quá trình nhận thức diễn ra qua các
hình thức: khái niệm, phán đốn và suy luận:

+ Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng.
Nó phản ánh, khái quát những đặc tính cơ bản và phổ biến của một lớp các sự vật, hiện tượng nhất định.Khái
niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là kết quả của sự khái quát những tri thức do trực quan
sinh động đem lại.
+ Phán đoán là sự vận dụng các khái niệm trong ý thức con người để phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng cũng như các thuộc tính, tính chất của chúng.
Có rất nhiều loại phán đoán khác nhau: phán đoán khẳng định, phán đoán phủ định, phán đoán phổ biến,
phán đoán đặc thù và phán đốn đơn nhất.
+ Suy lý là q trình lơgíc của tư duy tn theo quy luật nhất định để tạo ra một phán đoán mới từ những
phán đoán tiền đề.Tính chân thực của phán đốn kết luận phụ thuộc vào tính chân thực của phán đốn tiền đề
cũng như tính hợp quy luật của q trình suy luận.
c) Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Các giai đoạn này có mối quan hệ hữu cơ khơng tách rời. Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cung cấp tài
liệu trực tiếp cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm
cho nó được định hướng và bảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh.
2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay là sai lầm. Ngồi ra, mục đích của
nhận thức là để định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
13


- Quay trở về thực tiễn, nhận thức hoàn thành một chu trình biện chứng của nó. Trên cơ sở hoạt động thực
tiễn mới một chu trình nhận thức tiếp theo lại bắt đầu và cứ như thế mãi mãi.

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×