Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện sản nhi tỉnh vĩnh phúc năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 57 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HÀ THỊ THU HÀ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH VĨNH PHÚC
NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
-

HÀ THỊ THU HÀ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH VĨNH PHÚC
NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Thời gian thực hiện: Từ 08/07/2018 đến 08/11/2018



HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên với tất cả sự kính trọng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới TS. Lã Thị Quỳnh Liên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu, phòng đào tạo sau
đại học, các thầy, các cô trong bộ môn Quản Lý Kinh Tế Dược trường đại
học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ban giám đốc bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc, anh (chị), cô (chú) trong khoa Dược bệnh viện. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới Dược sỹ chuyên khoa I, Phạm Thị Lan Hạnh –
Trưởng khoa Dược bệnh viện, đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu trong
quá trình thực hiện đề tài tại bệnh viện.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
luôn bên cạnh động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.

Vĩnh Phúc , ngày 18 tháng 10 năm 2018

Hà Thị Thu Hà


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ................... 3
1.1.1. Nguyên tắc kê đơn thuốc: ....................................................................... 3

1.1.2 Quy định về hình thức kê đơn thuốc: ....................................................... 4
1.1.3. Quy định về nội dung kê đơn thuốc ........................................................ 4
1.1.4. Một số chỉ số kê đơn ............................................................................... 6
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ................................... 7
1.2.1.Tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại một số nước trên thế giới .. 7
1.2.2. Tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Việt Nam.......................... 9
1.3. Một vài nét về Bệnh viện Sản - Nhi Vĩnh Phúc..................................... 15
1.3.1. Quy mô bệnh viện Sản - Nhi Vĩnh Phúc............................................... 15
1.3.2. Một vài nét về khoa Dược bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Vĩnh Phúc. ........... 16
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 21
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 21
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 21
2.2.2. Các biến số trong nghiên cứu ................................................................ 21
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách lấy mẫu ..................................................... 27
2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................... 27
2.3.2. Cách thức lấy mẫu:................................................................................ 27
2.4. Phương pháp thu nhập, xử lý và phân tích số liệu ............................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 29
3.1. Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ................................. 29
3.1.1. Thực hiện tuân thủ một số quy định về thủ tục hành chính .................. 29
3.1.2. Thực hiện quy dịnh ghi thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử dụng
thuốc ................................................................................................................ 30
3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT trong điều trị ngoại trú .. 32
3.2.1. Thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ ................................................ 32



3.2.2. Số thuốc có trong đơn ........................................................................... 32
3.2.3. Số thuốc trung bình/đơn ........................................................................ 33
3.2.4. Thuốc kê theo tên generic ..................................................................... 34
3.2.5. Đơn thuốc có kê kháng sinh .................................................................. 34
3.2.6. Đơn thuốc có kê vitamin, corticoid, thuốc tiêm hoặc chế phẩm y học
cổ truyền .......................................................................................................... 36
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ...................................................................................................... 38
4.1. Về thực trạng tuân thủ quy định kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện
......................................................................................................................... 38
4.1.1. Việc thực hiện quy định về thủ tục hành chính .................................... 38
4.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc. ........ 39
4.2. Một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú .............................. 40
4.2.1. Phân tích thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ ................................. 40
4.2.2. Số thuốc có trong đơn ........................................................................... 40
4.2.3. Số thuốc trung bình trong một đơn ....................................................... 41
4.2.4. Thuốc kê theo tên Generic .................................................................... 41
4.2.5. Kê đơn thuốc kháng sinh ....................................................................... 42
4.2.6. Kê đơn thuốc có vitamin, corticoid hoặc chế phẩm y học cổ truyền .... 43
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 45
1. Thực trạng tuân thủ quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ..... 45
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ................ 45
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU


TÊN ĐẦY ĐỦ

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DVYT

Dịch vụ y tế

ĐT

Đơn thuốc

BHYT

Bảo hiểm y tế


BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ y tế

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

NB

Người bệnh

NCKH

Nghiên cứu khoa học

MHBT

Mô hình bệnh tật

ICD-10


International Classification Diseases - 10
(Phân loại bệnh tật quốc tế)

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

STT

Số thứ tự

SL

Số lượng

TW

Trung ương

TB

Trung bình

TL

Tỷ lệ

TPCN

Thực phẩm chức năng


WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ số kê đơn WHO ................................................................... 6
Bảng 1.2: Giá trị khuyến cáo chỉ số kê đơn WHO ........................................... 8
Bảng 2.1. Biến số trong thực hiện quy định kê đơn thuốc ngoại trú .............. 22
Bảng 2.2. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ................................. 25
Bảng 3.1. Thực hiện quy định về thủ tục hành chính ..................................... 29
Bảng 3.2. Ghi đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi ................................. 30
Bảng 3.3. Ghi hướng dẫn sử dụng theo lượt thuốc ......................................... 31
Bảng 3.4. Ghi hướng dẫn sử dụng theo đơn thuốc ......................................... 31
Bảng 3.5. Tỷ lệ thuốc theo nguồn gốc ............................................................ 32
Bảng 3.6. Tỷ lệ số khoản thuốc có trong đơn ................................................. 33
Bảng 3.7. Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc theo chuyên khoa và
nhóm bệnh lý ................................................................................................... 33
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc được kê theo thành phần và tên generic ..................... 34
Bảng 3.9. Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý ............... 35
Bảng 3.10. Tỷ lệ % các nhóm kháng sinh được kê ......................................... 35
Bảng 3.11. Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp kháng sinh. ................................. 36
Bảng 3.12. Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, corticoid và chế phẩm y học cổ
truyền ............................................................................................................... 36


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trò quyết định trong công tác chăm sóc, bảo vệ, duy trì
và phục hồi sức khỏe người dân. Việc quyết định lựa chọn thuốc, đường

dùng, cách dùng, liều dùng, thời điểm dùng phụ thuộc vào người thầy thuốc
người trực tiếp thăm khám và chẩn đoán bệnh và cũng không thể thiếu được
việc tuân thủ của bệnh nhân là người thực hiện đầy đủ và đúng theo phác đồ
điều trị của thầy thuốc.
Để chỉ định sử dụng thuốc cho bệnh nhân an toàn, hợp lý và có hiệu
quả, vai trò của người thầy thuốc là hết sức quan trọng. Ngoài trình độ chuyên
môn giỏi, vững vàng và phải có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên trước tác
động của cơ chế thị trường việc sử dụng thuốc chưa hiệu quả và không hợp lý
đang là vấn đề cần báo động. Cùng với sự xuất hiện của hàng loạt các loại
thuốc mới và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống y - dược tư nhân đã làm cho
việc quản lý kê đơn và sử dụng thuốc ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Tình trạng chưa tuân thủ đầy đủ quy định kê đơn thuốc ngoại trú đang
diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát triển. Nghiên
cứu của Sanchez (2013) ở Tây Ban Nha cho thấy có tới 1.127 lỗi kê đơn đã
xảy ra trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến nhất là lỗi đơn
không đọc được (26,2%).
Tại Việt Nam, thực trạng kê đơn điều trị ngoại trú, cũng lạm dụng rất
nhiều vào các thuốc kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho
một đơn thuốc. Trung bình một đơn thuốc ngoại trú tại cơ sở y tế từ bệnh viện
Trung ương đến trạm y tế xã dao động từ 3,8-4,3 thuốc. Tỷ lệ đơn thuốc có kê
kháng sinh là 49,2% và có sự dao động khá lớn giữa các tuyến. Tại tuyến xã
huyện có tới 60% đơn thuốc có kê kháng sinh trong khi tại tuyến tỉnh là 40%
và tuyến trung ương là 30% [4].

1


Ở bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc việc sử dụng thuốc an toàn hợp
lý, tiết kiệm cho người bệnh là một trong những nội dung quản lý quan trọng
hiện nay.

Trong những năm gần đây bệnh viện Sản-nhi tỉnh Vĩnh Phúc thường
xuyên có những hoạt động kiểm tra giám sát việc kê đơn, sử dụng thuốc hợp
lý- an toàn- hiệu quả- kinh tế. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về kê đơn
thuốc ngoại trú cũng như thực hiện triển khai thông tư 52/2017/TT-BYT quy
định về kê đơn trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện.
Nhằm khảo sát thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú, để góp phần nâng cao
hiệu quả hơn nữa việc sử dụng thuốc trong khám và điều trị cho người bệnh
tại bệnh viện, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát thực trạng kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2018” được thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ một số quy định kê đơn thuốc trong điều trị

ngoại trú tại bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh

viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kê đơn
thuốc tại bệnh viện.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
1.1.1. Nguyên tắc kê đơn thuốc:
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy định kê đơn và dựa trên
những nguyên tắc sau đây [5]:
Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.

Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc hướng dẫn điều trị và chăm
sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.
c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;
Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày trừ một
số trường hợp đặc biệt.
Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng
khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh
3


mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp
cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh.
Không được kê vào đơn:
a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
c) Thực phẩm chức năng;

d) Mỹ phẩm.
1.1.2 Quy định về hình thức kê đơn thuốc:
Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị bằng thuốc vào bệnh án điều trị
ngoại trú của người bệnh đồng thời kê đơn vào Sổ khám bệnh, đơn thuốc của
người bệnh.
Kê đơn thuốc đối với người bệnh tiếp tục phải Điều trị ngoại trú ngay
sau khi kết thúc việc Điều trị nội trú:
a) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh chỉ cần tiếp
tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định
điều trị) tiếp vào Bệnh án điều trị nội trú đồng thời kê đơn (sao chỉ định điều
trị) vào sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người
bệnh.
b) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh cần tiếp tục
điều trị trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang điều trị ngoại trú (làm bệnh án
điều trị ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc điều trị nội trú.
1.1.3. Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Trên thế giới không có một tiêu chuẩn thống nhất nào về nội dung kê
đơn thuốc và mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của đất
nước mình. Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng nhất đó là đơn thuốc phải rõ ràng.
4


Đơn thuốc phải có tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo
khuyến cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ của người kê đơn
2. Ngày, tháng kê đơn
3. Tên gốc của thuốc, hàm lượng
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo

6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân
7. Chữ ký của người kê đơn
Theo điều 6, Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/ 2017 quy định về kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú và Khoản 1, Điều 1 Thông tư 18/2018/TTBYT ngày 22/8/2018 của Bộ Y tế sửa đổi một số nội dung trong Thông tư
52/2017/TT-BYT yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc như sau [5, 6]:
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh của người bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường
phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên bố
hoặc mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh.
4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại
phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg.
- Trường hợp ghi tên thuốc theo tên thương mại: Paracetamol 500mg
(Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol,...)

5


5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng,
thời điểm dùng của mỗi loại thuốc.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số (nhỏ hơn 10).
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.

9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người
kê đơn.
1.1.4. Một số chỉ số kê đơn
Để thống nhất quy định kê đơn trên toàn cầu, Tổ chức Y tế thế giới WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau:
Bảng 1.1: Các chỉ số kê đơn WHO
TT
1

2

3
4

5

Mục đích

Chỉ số
Tỷ lệ phần trăm đơn
kê có kháng sinh

Để đo lường mức độ kê đơn phù hợp
phác đồ điều trị và tránh lạm dụng thuốc

Tỷ lệ phần trăm đơn
kê có TPCN

Để đo lường mức độ tổng thể của việc sử
dụng loại thuốc quan trọng, nhưng thường

bị lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều
trị bằng thuốc
Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc

Số thuốc trung bình
trong một đơn
Tỷ lệ phần trăm của
các thuốc được kê
theo tên generic
Tỷ lệ phần trăm của
các thuốc được kê
thuộc danh mục thuốc
thiết yếu hoặc danh
mục thuốc chủ yếu

Để đo lường xu hướng kê đơn theo tên
generic
Để đo mức độ thực hành phù hợp với
chính sách thuốc quốc gia, bằng việc chỉ
ra việc thực hiện kê đơn từ danh sách
thuốc chủ yếu đối với từng loại hình cơ sở
khảo sát
6


Ngoài ra, Thông tư 21/2013/ TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt
động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [3] BYT đưa ra các chỉ
số kê đơn thuốc hoặc sử dụng thuốc như sau:
*Các chỉ số kê đơn BYT:
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong Danh mục thuốc thiết
yếu do Bộ Y tế ban hành.
*Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ % đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ % người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
1.2.1.Tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại một số nước trên thế giới
Trên toàn thế giới hơn 50% của tất cả các loại thuốc được kê đơn, cấp
phát, hoặc bán không phù hợp, trong khi 50% bệnh nhân không sử dụng
chúng đúng cách. Phổ biến của việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm: Sử
dụng quá nhiều loại thuốc cho một bệnh nhân; sử dụng kháng sinh không hợp
lí, thường ở liều lượng không đủ, các bệnh nhiễm trùng không do vi khuẩn;
sử dụng quá nhiều thuốc tiêm khi thuốc uống sẽ thích hợp hơn; kê đơn không
theo hướng dẫn điều trị; tự điều trị không phù hợp, tự sử dụng thuốc phải kê
7


đơn [28].
Việc sử dụng thuốc không hợp lí gây ra nhiều hậu quả như: bệnh
nghiêm trọng thậm chí tử vong, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em và
một số bệnh mạn tính, kháng kháng sinh, sử dụng không hiệu quả nguồn lực

làm vượt quá khả năng chi trả của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân nghèo,
làm mất lòng tin ở bệnh nhân.
Tổ chức Y tế thế giới ở khu vực Đông và Nam Á (WHO/SEARO) đã
thực hiện các chiến lược khu vực để thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý (RUM),
cập nhật tại các cuộc họp vào tháng 7 năm 2010, đề nghị thực hiện phân tích
tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe nhằm đưa ra kế
hoạch phối hợp để cải thiện tình hình sử dụng thuốc, sử dụng một công cụ
được thiết kế sẵn. Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra các giá trị khuyến cáo đối
với các chỉ số kê đơn [28].
Bảng 1.2: Giá trị khuyến cáo chỉ số kê đơn WHO
TT

Giá trị tiêu chuẩn

Tên chỉ số

1

Số thuốc trung bình/đơn

1,6 - 1,8

2

Tỷ lệ đơn kê kháng sinh

20,0 - 26,8

3


Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm

13,4 - 24,1

4

Tỷ lệ thuốc được kê tên generic

100,0

5

Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc
100,0
thiết yếu
Dựa trên chỉ số đánh giá này của WHO một số cơ sở y tế trên thế giới

đã có những nghiên cứu đánh giá thực trạng kê đơn thuốc và tình trạng sự
dụng một số thuốc như kháng sinh, thuốc tiêm… cụ thể:
Trong một nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc hợp lý tại Pakistan năm
2014 tại 4 cơ sở y tế: Bệnh viện quận Chakwal (cơ sở 1), Holy Family
Hospital-Rawalpindi (cơ sở 2), Allied Hospital-Faisalabad (cơ sở 3) và Bệnh
8


viện quận Sargodha (cơ sở 4) về các chỉ số kê đơn cho thấy có sự khác biệt
lớn về các chỉ số giữa các cơ sở y tế: số thuốc trung bình của cơ sở 1 là 4,7
trong khi đó cơ sở 2 chỉ có 2,76. Tỷ lệ đơn kê kháng sinh tại cơ sở 1 và cơ sở
4 lên tới 90% tại cơ sở 3 là 83,3%, tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm tại cơ sở 1 lên tới
90% điều này cho thấy cho thấy sự lạm dụng kháng sinh và thuốc tiêm tại đây,

trong khi đó tỷ lệ thuốc kê generic lại rất thấp so với giá trị tiêu chuẩn [25].
Một nghiên cứu tại Ethiopia thực hiện tại bệnh viện từ năm 2007 đến
2009 khảo sát 1290 đơn thuốc với tổng số 2451 lượt thuốc đã được kê đơn,
kết quả một số chỉ số như sau: số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là 1,9
tương đối phù hợp với chỉ số khuyến cáo của WHO (1,6-1,8). Tỷ lệ các
thuốc nằm trong Danh mục thuốc thiết yếu của quốc gia (DEL) là 96,6%
thấp hơn so với giá trị khuyến cáo của WHO là 100%. Tỷ lệ thuốc được kê
theo tên generic là 98,7%, thấp hơn so với giá trị tiêu chuẩn của WHO là
100%. Tỷ lệ đơn có kê đơn thuốc tiêm là 38,1% cao hơn so với giá trị
khuyến cáo của WHO (13,4% – 24,1%). Các kháng sinh được kê đơn nhiều
nhất là Amoxicillin (21,4%) và Cloxacillin (13,4%) [26].
Thuốc là “con dao hai lưỡi” vì có thể gây ra những phản ứng có hại ở
nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả dùng đúng liều, đúng quy định, các
phản ứng như vậy gọi là phản ứng bất lợi. Điều trị nhiều thuốc thì tần suất
ADR tăng lên theo cấp số nhân với số lượng thuốc có trong 1 lần điều trị. Vì
vậy cần thiết có một chương trình giáo dục y tế để hợp lý việc kê đơn.
1.2.2. Tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Việt Nam
Kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng vận động theo xu thế chung
của thế giới, đó là tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý, lạm dụng
thuốc kháng sinh, vitamin và kê quá nhiều thuốc cho một đơn. Tình trạng này
đã và đang tồn tại gây ra nhiều bất cập trong sử dụng thuốc, đòi hỏi BYT phải
có các quy định chặt chẽ nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả trong
kê đơn và sử dụng thuốc hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Bộ Y tế
9


yêu cầu nghiêm ngặt đối với thầy thuốc về việc kê đơn thuốc. Thế nhưng trên
thực tế, một trong những lỗi thường gặp nhất của thầy thuốc lại vẫn liên quan
đến kê đơn thuốc. Kê đơn thuốc không đúng với yêu cầu chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp là một hiện tượng không hiếm gặp ở một số thầy thuốc.

Những lỗi thường gặp của thầy thuốc khi kê đơn đó là viết nhầm tên thuốc,
thiếu hiểu biết về thuốc, nhầm lẫn về liều lượng, đặt nhầm dấu thập phân ở
hàm lượng, nhầm lẫn về tần suất dùng thuốc trong ngày, viết chữ quá khó
đọc, không thận trọng khi dùng chữ viết tắt, không chú ý đến tương tác,
không chú ý điều chỉnh liều lượng, không quan tâm đến tiền sử bệnh của
người dùng thuốc.
Hiện nay, có một số lỗi phổ biến do kê đơn trong điều trị ngoại trú ở Việt
Nam, chủ yếu là kê nhiều loại thuốc, lạm dụng thuốc kháng sinh thế hệ cao hoặc
lạm dụng vitamin, thực phẩm chức năng. Có tới 80 - 90% thầy thuốc nghĩ rằng
mỗi triệu chứng ở bệnh nhân cần phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên
đã kê đơn nhiều loại thuốc. Đôi khi thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của cả bệnh
nhân lẫn gia đình họ muốn dùng nhiều thuốc để chóng khỏi bệnh. Ngoài ra,
người thầy thuốc còn lạm dụng thuốc vì lợi ích, áp lực kinh tế, sự tác động của
trình dược, các công ty dược phẩm giàu quyền lực. Khi uống thuốc, ngoài tác
dụng chữa bệnh, thuốc còn có khả năng gây ra những phản ứng làm xáo trộn cơ
thể, đây là những tác dụng không mong muốn hay còn gọi là tác dụng phụ
của thuốc. Vì thế vấn đề an toàn sử dụng thuốc là trách nhiệm đặt ra cho cả
bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, cơ quan quản lý dược, hãng bào chế và bản
thân người bệnh.
Trong một nghiên cứu đánh giá chất lượng kê đơn trong điều trị tại khoa
tiêu hóa của một bệnh viện tuyến thành phố cho thấy: số thuốc ít nhất được kê
trong một đơn là 3, số thuốc nhiều nhất trong một đơn là 8, đơn có số tương tác
lớn nhất là 3 [7]. Thuốc là “con dao hai lưỡi” vì có thể gây ra những phản ứng có
hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả dùng đúng liều, đúng quy định, các
10


phản ứng như vậy gọi là phản ứng bất lợi. Điều trị nhiều thuốc thì tần suất ADR
tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc trong một lần điều trị. Do đó, có thể
nói rằng số tương tác tăng theo cấp số nhân so với số thuốc kê. Mặc dù bác sĩ kê

đơn là nhằm mục đích chăm sóc điều trị bệnh nhân nhưng thực tế không có loại
thuốc nào khi cho dùng lại không có rủi ro của nó. Thách thức chủ yếu của công
tác an toàn sử dụng thuốc là làm sao giảm thiểu đến mức tối đa những tác dụng
đối nghịch của thuốc.
Kết quả khảo sát của Cục Quản lý khám chữa bệnh – BYT tại một số bệnh
viện trong những năm gần đây cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị đã
được sử dụng từ 0-10 thuốc, trung bình là 3,63±1,45 thuốc.
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng
cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy
Vitamin nằm trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các bệnh
viện từ tuyến Huyện, tuyến Tỉnh đến tuyến Trung ương. Kê vitamin có thể đã
thành thói quen của bác sỹ, hoặc đôi khi bệnh nhân đòi hỏi các bác sỹ kê đơn
trong khi thực chất bệnh nhân không cần dùng tới thuốc. Tại bệnh viện Nhi
Thanh hóa, số đơn kê vitamin chiếm tỷ lệ 42,8% [9]. Tại bệnh viện Phụ sản
Thanh Hóa 93% đơn ngoại trú BHYT có kê vitamin [16].
Việc chấp hành thực hiện quy chế chuyên môn về kê đơn và bán thuốc
theo đơn vẫn chưa nghiêm túc. Ghi đơn thuốc theo tên biệt dược, không ghi
theo tên gốc, kê các thuốc đắt tiền, hoặc kê các thuốc được tiếp thị còn tồn tại
trong một số bộ phận thầy thuốc. Năm 2012, chỉ có 24% số thuốc đơn thành
phần trong đơn kê tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa được ghi bằng tên gốc [16].
Theo nghiên cứu ở bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc vào năm 2011 chỉ 8,5% số
thuốc được ghi bằng tên gốc, còn lại hầu hết thuốc được kê bằng tên biệt dược [8].
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015: 100%
đơn thuốc BHYT chấp hành tốt các quy định về ghi đầy đủ tên, tuổi, giới tính,
ghi chẩn đoán, ngày kê đơn. Không có đơn thuốc BHYT nào thực hiện đúng
11


quy định ghi địa chỉ bệnh nhân. Tỷ lệ thuốc được kê tên gốc là 14,7%. 100%
đơn thuốc BHYT ghi hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng thuốc. Tỷ

lệ đơn thuốc ghi thời điểm dùng là 22,7%. Số thuốc trung bình trong 1 đơn
BHYT là 3,2. Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh là 42,7%. Tỷ lệ đơn thuốc kê
Vitamin là 23,3%. Không có đơn thuốc BHYT nào kê thuốc tiêm. Tỷ lệ đơn
thuốc BHYT ngoại trú có tương tác là 18,70%[19].
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân dân 115 hoạt động kê đơn thuốc
vẫn còn nhiều sai sót trước can thiệp như sai sót về tên thuốc chiếm 42%, sai
sót về liều dùng 21%, đường dùng 26%, sai sót nồng độ, hàm lượng 50%,
khoảng cách dùng thuốc 55%, thời gian sử dụng thuốc 30%[23].
Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2011 cho thấy: Đối với
đơn thuốc ngoại trú: số thuốc trung bình trong 1 đơn là 1,6; tỷ lệ đơn có
kháng sinh là 37%, tỷ lệ đơn có vitamin và khoáng chất là 55%, chi phí trung
bình trong 1 đơn thuốc là 175,379 đồng, và vẫn còn 12,3% đơn viết sai tên
thuốc, nồng độ, hàm lượng [10].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cho thấy: Số thuốc trung
bình trong một đơn thuốc kê cho điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai
nằm trong giới hạn an toàn theo khuyến cáo của WHO (4,7 thuốc với đơn kê
cho đối tượng không có BHYT và 4,2 thuốc với đơn kê cho bệnh nhân
BHYT); tỷ lệ sử dụng kháng sinh chung là 32,3%, các Betalactam là nhóm
kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất (77,3% với các đơn không có BHYT
và 55,5% với các đơn BHYT); kê đơn kết hợp kháng sinh trong đơn thuốc
khá phổ biến (45,9% với các đơn không có BHYT và 37,67% với các đơn
BHYT. Sử dụng kết hợp 2 kháng sinh là chủ yếu (73,47% với các đơn không
có BHYT và 96,36% với các đơn BHYT – tính theo tổng số đơn kết hợp
kháng sinh); tỷ lệ kê đơn sử dụng thuốc tiêm cho bệnh nhân ngoại trú không
cao (10,7%); tỷ lệ sử dụng các loại dịch truyền thấp (4% với các đơn không
có BHYT và không có đơn thuốc BHYT nào kê cho bệnh nhân sử dụng dịch
12


truyền); tỷ lệ sử dụng các loại vitamin tương đối cao (30,1% với các đơn

không có BHYT và 19,2% với các đơn BHYT) [18].
Một nghiên cứu tại bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010 chỉ ra
rằng số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 4,36, số đơn thuốc có kê
vitamin chiếm 35%, thời gian phát thuốc trung bình cho bệnh nhân là 132
giây. Nghiên cứu này cũng chỉ ra chỉ có 56% người bệnh biết cách dùng của
tất cả các thuốc có trong đơn, có đến 20% bệnh nhân không biết cách dùng
của bất kỳ loại thuốc nào trong đơn [13].
Bên cạnh đó các thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng
cũng đang được sử dụng phổ biến ở hầu hết các bệnh viện trong cả nước.
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long cho thấy: Số thuốc
trung bình trong 1 đơn thuốc điều trị ngọai trú là 3.6 thuốc (thấp nhất: 01
thuốc, cao nhất: 09 thuốc). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh chung 47,27 %. Tỷ lệ
đơn thuốc có sử dụng kết hợp 2 KS cho bệnh nhân ngoại trú không cao
(5,45%). Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng các loại Vitamin – Khoáng chất tương
đối cao (36,14%). 100% các đơn thuốc khảo sát đúng mẫu qui định: có đầy đủ
tên, địa chỉ, dấu phòng khám của BV, chữ ký của bác sĩ. 100% các đơn thuốc
khảo sát còn phần chưa hợp lệ gồm: Về mặt hành chính: Thiếu thông tin địa
chỉ người bệnh (số nhà, đường phố, thôn/ xã) và thiếu cộng số khoản và gạch
chéo phần đơn còn giấy trắng. Về mặt chuyên môn: Chưa ghi rõ chú ý khi sử
dụng từng loại thuốc, những điều kiêng cử. Chưa ghi đầy đủ, đúng thời gian,
thời điểm dùng của mỗi thuốc. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác (đối với đơn
thuốc có từ 5 thuốc trở lên): 101/440 đơn chiếm 22,96%. Trong đó: Tương
tác phối hợp nguy hiểm - nghiêm trọng: 7/101 đơn chiếm tỉ lệ 6,93 %; Tương
tác phối hợp mức độ trung bình - cần theo dõi khi sử dụng: 55/101 đơn chiếm
tỉ lệ 54,46%; Tương tác phối hợp mức độ nhẹ, chưa có ý nghĩa thống kê
39/101 đơn chiếm tỉ lệ 38,61%; Không có đơn thuốc kê đơn thực phẩm chức
năng [14].
13



Theo một cuộc khảo sát ở thành phố Huế, với 300 đơn thuốc đã được kê,
chỉ có 120 đơn thuốc có mẫu đúng qui chế lệ chiếm 37,3%, còn số đơn được
kê trên các loại mẫu mã, kiểu cách không đúng qui định mà phần lớn là các tờ
quảng cáo của các hãng dược phẩm [20]. Cần phải lên tiếng báo động về tình
trạng lạm dụng thuốc biệt dược làm ảnh hưởng đến kinh tế bệnh nhân và gia
đình. Không những thế còn gây ra một thị hiếu dùng thuốc không đúng, dẫn
đến tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh, thuốc corticoid, thuốc vitamin vẫn
tiếp tục diễn ra. Trong số 873 báo cáo, số lượng ADR nhiều nhất vẫn là kháng
sinh (449), đặc biệt là kháng sinh nhóm betalactam (25), sau đến nhóm hạ sốt
giảm đau chống viêm (110), thuốc chống lao (99), thuốc thần kinh tâm thần
(42), dịch truyền (33), thuốc tê-mê (16), corticoid và vitamin (11), thuốc giãn
cơ (10), vaccin (9), thuốc đông y (27) [12]. Trong một nghiên cứu về cung
ứng steroid tại các nhà thuốc ở Hà Nội, 98% nhà thuốc nghiên cứu đều bán
hoặc là prednisolon hoặc là dexamethaxon và chỉ có duy nhất một lần khách
hàng được hỏi về đơn thuốc.
Trên thực tế, tình trạng kháng thuốc có thể còn trầm trọng hơn so với
một số số liệu khảo sát. Có những điều ai cũng biết, cũng vi phạm mà không
ai xử lý. Một trong những vi phạm đó là quy định kê đơn không được tuân thủ.
Hiện nay, nhiều bệnh viện đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã
thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại BV
Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt chất
lượng kê đơn thuốc tại khoa khám bệnh. Số đơn ghi thiếu thông tin về bệnh
nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6%, các thông tin về họ, tên, tuổi, giới
tính, giảm từ 96,25 đến không còn (0%). Các sai sót về ghi chỉ định, tên hoạt
chất và tên thuốc đã được hạn chế tối đa (0%) khi áp dụng kê đơn điện tử. Tỷ
lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn
33,5% [24].

14



1.3. Một vài nét về Bệnh viện Sản - Nhi Vĩnh Phúc
1.3.1. Quy mô bệnh viện Sản - Nhi Vĩnh Phúc
Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số
2708/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày
20/10/2011 Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động với qui mô 150 giường
bệnh và 120 biên chế, nằm tại phường Khai Quang – Thành phố Vĩnh Yên –
tỉnh Vĩnh Phúc.
Hiện tại Bệnh viện hoạt động với mô hình bệnh viện hạng II với quy mô
300 giường và 185 biên chế, là bệnh viện tuyến đầu trong lĩnh vực sản, nhi
của tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh viện được tiếp nhận cơ sở hạ tầng của Trung tâm
Phòng chống các bệnh xã hội, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh với
diện tích đất là 5310m2.
Bệnh viện đã cải tạo, sửa chữa lại cơ sở hạ tầng hiện có và xây thêm 6
dãy nhà cấp 4, tổng số được trên 100 phòng phục vụ công tác chuyên môn.
Bệnh viện được Bộ Y tế chọn là một trong 5 bệnh viện vệ tinh tuyến tỉnh
chuyên ngành phụ sản và chuyên ngành nhi, nhằm giảm quá tải cho Bệnh
viện Phụ sản và Bệnh viện Nhi tuyến Trung ương
Kê đơn bằng phần mềm máy tính có ưu điểm nỗi bật đó là đã giảm thiểu
được tỷ lệ sai sót xuống mức thấp. Hiện nay bệnh viên Sản – Nhi tỉnh Vĩnh
Phúc đã thực hiện kê đơn bằng phần mềm tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều sai
sót cần thiết phải khắc phục, để giảm thiểu đến mức thấp nhất hậu quả không
mong muốn có thể xảy ra. Hơn nữa,việc kê đơn bằng máy tính bên cạnh
những ưu điểm cũng tồn tại nhược điểm đó là thiếu sự linh hoạt cho từng đối
tượng người bệnh nên có thể gây đến các ADR hoặc các tương tác không
đáng có phát sinh. Hoạt động kê đơn tại bệnh viện đang diễn ra dưới hình
thức, bác sỹ sẽ khám và đọc thuốc cho một y tá thực hiện đánh đơn bằng
máy tính, như vậy đa phần các trường hợp khi bệnh nhân đông thì bác sỹ sẽ
không có thời gian để kiểm tra, tổng quát lại đơn thuốc trước khi phát cho
bệnh nhân, đây cũng là nguyên nhân gây ra các ADR hoặc tương tác không

đáng có.
15


Sơ đồ tổ chức của bệnh viện Sản – Nhi Vĩnh Phúc
Ban giám đốc
Các phòng ban chức năng

Các khoa lâm sàng- CLS

2.Phòng Tổ chức- hành
chính

1.Khoa khám bệnh-CLS
2.Khoa hồi sức chống độc
3.Khoa nội nhi
4. Khoa Truyền nhiễm

3.Phòng Tài chính kế toán

5. Khoa ngoại 3 chuyên khoa

4. Phòng Điều dưỡng

6. Khoa Sản

1.Phòng Kế hoạch tổng hợp

7. Khoa dược
8. Phòng khám khu vực


1.3.2. Một vài nét về khoa Dược bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
* Chức năng :
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc
bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý.
* Nhiệm vụ khoa Dược Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán,
điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai,
thảm họa).
+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
+ Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
16


+ Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
+ Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến
tác dụng không mong muốn của thuốc.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong bệnh viện.
+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược.
+ Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng
sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.

+ Tham gia chỉ đạo tuyến.
+ Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
+ Quản lý hoạt động của quầy thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
+ Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra,
báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ
sở y tế chưa có phòng Vật tư - trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các
cơ sở đó giao nhiệm vụ.
* Biên chế tổ chức và cơ sở vật chất khoa Dược – Bệnh viện Sản- Nhi
tỉnh Vĩnh Phúc
Biên chế có 06 cán bộ, nhân viên trong đó :
+ Dược sỹ Đại học và trên Đại học: 02 cán bộ
+ Dược sỹ Trung học: 04 cán bộ Tổ chức của khoa:
+ 01 chủ nhiệm khoa
+ 01 phó chủ nhiệm khoa
+ 01 dược sỹ giữ kho chính và cấp phát thuốc nội trú
+ 01 dược sỹ cấp phát thuốc ngoại trú.
+ 01 dược sỹ giữ kho vật tư y tế
+ 01 dược sỹ đang theo học lớp dược sỹ đại học.
17


Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú được kê tại Bệnh viện từ ngày
01/01/2018 đến ngày 30/06/2018.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/6/2018 đến ngày 30/10/2018.
- Địa điểm: Khoa Dược - Quầy phát thuốc BHYT ngoại trú - Bệnh viện

Sản – Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Toàn bộ đơn thuốc được kê cho bệnh nhân nhi BHYT điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Vĩnh Phúc từ ngày 01/01/2018 đến ngày
30/06/2018.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Tiêu chuẩn loại trừ: Các đơn thuốc của các trường
hợp cần chuyển lên tuyến trên sau khi khám chữa bệnh tại bệnh viện
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng kỹ thuật hồi cứu.
2.2.2. Các biến số trong nghiên cứu
Mục tiêu 1: Một số quy định kê đơn thuốc ngoại trú

21


×