Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.57 KB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯ
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THÙY DUNG
PHÂN TÍCH DANH M
MỤC THUỐC SỬ DỤNG
NG
TẠII TRUNG TÂM Y T
TẾ HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH
NH VĨNH
V
PHÚC
NĂM 2017
LUẬN
N VĂN DƯỢC

SĨ CHUYÊN KHOA CẤP
P1

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THÙY DUNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH TƯỜNG,


TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1

CHUYÊN NGHÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: Từ 07/2018 đến 11/2018

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, tôi đã
được Ban Giám hiệu nhà trường, các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Dược
Hà Nội tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Nguyễn Thị
Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên
cứu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn;
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng sau đại học, các
thầy cô bộ môn quản lý dược Trường Đại Học Dược Hà Nội đã truyền đạt
kiến thức và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu tại trường;
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y Tế tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện
cho tôi được theo học khóa đào tạo DSCK1;
Tôi xin cảm ơnTrung Tâm Y Tế Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc nơi tôi
đang công tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện, hỗ trợ về thu thập số liệu
trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẻ, tạo động lực để tôi phấn đấu trong quá
trình học tập.


Vĩnh Phúc, ngày

tháng năm

Lê Thùy Dung


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................ 3
1.1. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc .................................... 3
1.1.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị .......................................... 4
1.1.2. Phương pháp phân tích ABC ................................................................ 4
1.1.3. Phương pháp phân tích VEN ................................................................ 6
1.1.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/ VEN ......................................... 9
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
..................................................................................................................... 10
1.3. Thực trạng áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN danh mục
thuốc của các bệnh viện ............................................................................. 11
1.4. Thực trạng cung ứng thuốc trong các bệnh viện ở nước................... 12
1.5 Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường ...................................................... 16
1.5.1.Giới thiệu về TTYT ............................................................................ 16
1.5.2. Tổ chức và nhân lực ........................................................................... 17
1.5.3. Mô hình bệnh tật của TTYT huyện Vĩnh Tường................................. 20
1.5.4. Khoa Dược ......................................................................................... 22
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 25
2.1 Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu....................... 25
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 25
2.1.2 Đối tượng thu thập số liệu: .................................................................. 25

2.1.3 Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.4 Địa điểm nghiên cứu............................................................................ 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 25
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 25
2.2.2 Các biến số nghiên cứu........................................................................ 25


2.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 32
3.1. DMT dược sử dụng tại TTYT huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2017 ..................................................................................................... 32
3.1.1 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo cơ cấu kinh phí của TTYT
huyện Vĩnh Tường ........................................................................................ 32
3.1.2 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tân dược và đông y ............ 32
3.1.3 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý theo
tân dược ....................................................................................................... 33
3.1.4 Cơ cấu nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn ................................................................................................. 36
3.1.5 Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng theo thuốc đơn thành phần /
Đa thành phần theo tân dược ....................................................................... 37
3.1.6 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ............. 37
3.1.7 Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng theo gói thầu ...................... 38
3.1.8 Phân tích danh mục thuốc được sử dụng theo đường dùng ................. 38
3.2 Phân tích danh mục thuốc được sử dụng theo Nhóm ABC............... 39
3.2.1. Cơ cấu nhóm A theo tác dụng dược lý ................................................ 39
3.2.2.10 Thuốc hạng A có giá trị cao nhất được sử dụng tại TTYT huyện
Vĩnh Tường: ................................................................................................. 41
3.2.3Khoáng chất và Vitaminhạng A được sử dụng tại TTYT huyện Vĩnh
Tường ........................................................................................................... 42
3.2.4.Chế phẩm đông y hạng A được sử dụng tại TTYT huyện Vĩnh Tường .. 42

3.2.5. Kháng sinh hạng A được sử dụng tại TTYT huyện Vĩnh Tường:.......... 43
3.3. Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng theo Nhóm VEN ............. 45
3.4 Phân tích ma trận ABC/VEN............................................................... 46
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ....................................................................... 49


4.1 Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện Vĩnh
Tường .......................................................................................................... 49
4.2Cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN ..... 54
4.3.Hạn chế của đề tài: ............................................................................... 57
KẾT LUẬN ................................................................................................. 58
Danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT huyện Vĩnh Tường năm 2017. ... 58


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Viết Tắt

Nội dung

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BV


Bệnh viện

3

BYT

Bộ y tế

4

DMT

Danh mục thuốc

5

GT

Giá trị

6

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

7

KM


Khoản mục

8

MHBT

Mô hình bệnh tật

9

SL

Số lượng

10

TL

Tỉ lệ

11

VNĐ

Việt nam đồng

12

TTYT


Trung tâm y tế

13

WHO

Tổ chức y tế thế giới

14

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số hướng dẫn về phân loại VEN............................................... 7
Bảng 1.2 Phối hợp phân tích ABC và phân tích VEN..................................... 9
Bảng 1.3 Nhân lực TTYT huyện Vĩnh Tường năm 2018 .............................. 17
Bảng 1.4Mô hình bệnh tật của TTYT huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2017...................................................................................................... 20
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu ................................................................. 25
Bảng 2.3 Các chỉ số phân tích danh mục thuôc............................................. 30
Bảng 3.1 Cơ cấu về kinh phí của TTYT huyện Vĩnh Tường Năm 2017 ....... 32
Bảng 3.2 Cơ cấu DMT được sử dụng theo tân dược và đông y..................... 32
Bảng 3.3 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược sử dụng tại TTYT huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 theo nhóm tác dụng dược lý theo tân dược:
..................................................................................................................... 33
Bảng 3.4 Cơ cấu các nhóm ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn ...................... 36

Bảng 3.5 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo thuốc đơn/đa thành phầnt ... 37
Bảng 3.6. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 tại TTYT huyện Vĩnh tường theo
nguồngốc xuất xứ ………………………………………………………...…35
Bảng 3.7 Cơ cấu DMT sử dụng theo gói thầu ............................................... 38
Bảng 3.8 Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng......................................... 39
Bảng 3.9 Phân tích Giá trị DMT sử dụng năm 2017 theo phương pháp ABC39
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý ............................... 40
Bảng 3.11 Cơ cấu nhóm A có giá trị cao nhất.............................................. 41
Bảng 3.12 Cơ cấu nhóm A về Khoáng chất và Vitamin ............................... 42
Bảng 3.13 Cơ cấu nhóm A về Chế phẩm đông y ......................................... 43
Bảng 3.14 Cơ cấu nhóm A về kháng sinh ..................................................... 44
Bảng 3.14 Phân tích VEN ............................................................................ 45
Bảng 3.15 Ma trận ABC/VEN ...................................................................... 46
Bảng 3.16 Thuốc trong nhóm AN ............................................................... 47


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Các bước phương pháp phân tích ABC……………………………5
Hình 1.2 Mô hình tổ chức TTYT huyện Vĩnh Tường ................................... 19
Hỉnh 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược.............................................................. 23


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt, giữ vai trò quan trọng trong công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Một trong chiến lược quốc gia
phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là
cung ứng đầy đủ kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý, các loại thuốc theo cơ
cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội đảm bảo
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Việc sử dụng thuốc đúng hợp lý có tác dụng
tốt trong công tác phòng và chữa bệnh, đồng thời tiết kiệm được các chi phí

không đáng có. Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn
đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính
làm tăng chi phí điều trị và tăng tính kháng thuốc, giảm chất lượng chăm sóc
sức khỏe. Nổi bật là việc sử dụng nhiều loại thuốc đắt tiền, nhiều thuốc bị lạm
dụng trong kê đơn như: Kháng sinh, Vitamin, các thuốc bổ trợ dẫn đến tăng
chi phí trong điều trị, tăng gánh nặng cho người bệnh và cho xã hội đồng thời
làm giảm công tác khám chữa bệnh.
Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới các bệnh viện và các quốc
gia nên thành lập hội đồng thuốc và điều trị nhằm đảm bảo và tăng cường độ
an toàn và hiệu quả sử dụng trong các bệnh viện, đảm bảo cho người bệnh
được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xây
dựng, xem loại thuốc nào phù hợp, an toàn hiệu quả cao mà chi điều trị thấp
để phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh. Mỗi trung tâm y tế và bệnh viện
có hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công
tác khám chữa bệnh, giúp cho việc cung ứng thuốc, thông tin thuốc cũng như
xử lý ADR sẽ dễ dàng hơn. Tránh được tình trạng vỡ quỹ bảo hiểm y tế trong
giai đoạn hiện nay. Danh mục thuốc hợp lý sẽ giúp cho việc tư vấn, giáo dục
về thuốc trọng tâm hơn và cải thiện được mức độ sẵn có của thuốc từ đó giúp
cho việc sử dụng thuốc trên người bệnh tốt hơn.
1


Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường là đơn vị được thành lập trên cơ sở
sát nhập 03 đơn vị : Trung tâm y tế dự phòng huyện, Bệnh viện đa khoa
huyện và Trung tâm an toàn vệ sinh thực phẩm theo quyết định 2661/QĐUBND ngày 01/10/2014 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh Phúc. Đơn vị có hai
chức năng chính là khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, thực hiện công tác
dự phòng tuyến huyện. Vì vậy để đáp ứng tốt công tác điều trị cần một danh
mục thuốc đảm bảo: an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế.
Do vậy kiểm soát thuốc là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý và
sử dụng thuốc, xuất phát từ thực tế trên tôi đã tiến hành đề tài : “Phân tích

danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường- Tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2017”
Với các mục tiêu như sau:
1, Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Vĩnh
Tường- Vĩnh Phúc năm 2017
2, Phân tích danh mục thuốc tại Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc
năm 2017 bằng phương pháp phân tích ABC/VEN

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện[2]. Để công tác sử
dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải
thiện [2].
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện,
bước đầu tiên phải tiến hành đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân
sâu xa của những vấn đề. Theo tổ chức y tế thế giới, có 03 phương pháp chính
để làm rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường
xuyên sử dụng đó là[1]:
-Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: Những dữ liệu này từ người
không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường
không có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chuẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân
của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp số liệu: Phương pháp này liên quan đến

các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, Phân tích ABC và phân tích
VEN...Những phương pháp này sẽ được sử dụng các vấn đề lớn liên quan đến
việc sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc.Từ đó HĐT&ĐT xác định

3


các vấn đề,nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải
pháp can thiệp phù hợp[4].
1.1.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất.Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ
gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc
những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh
cụ thể.Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí caođể xác định
những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệuquả cao [4].
1.1.2. Phương pháp phân tích ABC
- Khái niệm:Là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng nămvà chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.Phân tích ABC là phương pháp
phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm
phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách[4].

- Các bước thực hiện:Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày
08/08/2013 hướng dẫn của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các
bước sau:

4


Bước 1

• Liệt kê các sản phẩm

• Điền các thông tin cho mỗi sản phẩm: Đơn giá của sản phẩm; Số
Bước 2 lượng tiêu thụ của sản phẩm thuốc tại bệnh viện
• Tính số tiền số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân số lượng sản
phẩm với đơn giá .Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi
Bước 3 sản phẩm
• Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
tiền
Bước 4 phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.

Bước 5

• Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.

• Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm bắt
đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong
Bước 6 danh sách.
• Phân nhóm như sau:
• - Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80% tổng giá trị tiền;
Bước 7 • - Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 – 20% tổng giá trị tiền;

• - Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền.
Hình 1.1 Các bướ
ớc phương pháp phân tích ABC
- Ý nghĩa củaa phương pháp phân tích ABC
Đây là phương pháp ti
tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dự
ựa trên nguyên
lý Pareto “số ít sống
ng còn và số
s nhiều ít có ý nghĩa”.Theo
ĩa”.Theo lý thuyết
thuy Pareto:
10% theo chủng loạii ccủa thuốc sử dụng 70% ngânsách thuốc (nhóm A).
Nhóm tiếpp theo: 20% theo ch
chủng loại sử dụng
ng 20%ngân sách (nhóm B), nhóm
còn lạii (nhóm C): 70% theo chủng
ch
loại nhưng chỉsử dụng
ng 10% ngân sách.
Phân tích ABC có thể ứng
ứ dụng các số liệu sử dụngthuốcc cho chu kỳ
k một năm
hoặc ngắn hơn để ứng
ng dụng
d
cho một hoặc nhiềuđợt đấu thầu,
u, từ
t các kết quả
phân tích thu được,

c, các giải
gi pháp can thiệp được đưa ra nhằm
m điều
đi chỉnh ngân
5


sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo phân tích ABC là một công cụ
mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý để có được
bức tranh chính xác và khách quan về sử dụng ngân sách thuốc. Phân tích
ABC có nhiều lợi ích: Trong lựa chọn thuốc, phân tích đượcthuốc nhóm A có
chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế bởi các thuốc rẻ hơn; trong
mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua thuốc nhóm A nên
thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn đến hàng tồn kho thấp hơn, bất
kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân
sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi
phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là
rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A cótầm quan trọng đặc biệt vì sự
thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫnđến mua khẩn cấp thuốc với giá
cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua tương tự như quyền ưu tiên
trong hệ thống y tế.
Như vậy, phân tích ABCđược dùng để kiểm soát các thuốc thuộc loại A
được sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không đây là nhóm ưu tiên để xem
xétđưa ra các quyết định lựa chọn và mua thuốc với hiệu lực điều trị khác
nhau[4].
1.1.3. Phương pháp phân tích VEN

- Định nghĩa:
Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua và tồn trữ
thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại

thuốc như mong muốn[3].
Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc, các
nhóm thuốc được phân thành 03 nhóm cụ thể sau :
+ Nhóm V (Vital drugs) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp
cứuhoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khámbệnh, chữa bệnh của bệnh viện;
6


+ Nhóm E (Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh
tật của bệnh viện;
+ Nhóm N (Non-Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnhnhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
cònchưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợiích lâm sàng của thuốc[3].
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V và E,
khó hình dung để phân loại thuốc vào các thuốc nhóm “V” và “E”. Dưới đây là
số hướng dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện phân loại VEN
Bảng 1.1 Một số hướng dẫn về phân loại VEN

Đặc tính của thuốc và điều
kiện mục tiêu
% số người mắc bệnh
Số BN được điều trị
trung bình 1 ngày tại cơ
sở khám chữa bệnh
Mức độ nặng của bệnh

Sỗng còn

Thiết Yếu
(V)
(E)
Tần suất bệnh lý
1-5%
>5%

Không thiết yếu
(N)
<1%

>5

1-5

<1



Đôi khi

Hiếm

Đôi khi

Hiệu quả của thuốc điều trị
Không
Phòng ngừa bệnh nặng



Điều trị bệnh nặng

Điều trị bệnh nhẹ, làm
Có thể
Không
giảm triệu chứng bệnh
Có hiệu quả đã được
Thường xuyên
Luôn luôn
chứng minh
Hiệu quả điều trị không
Không bao
Hiếm khi
rõ ràng
giờ
Tàn tật

7

Hiếm
Không
Không

Có thể/Không
Có thể


- Các Bước tiến hành phân tích VEN:
Bước 1: Từng thành viên của HĐT&ĐT sắp xếp các nhóm thuốc theo 3
loại V,E và N;

Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó, HĐT&ĐT sẽ lựa chọn
Bước 3: Lựa chọn sẽ loại bỏ những phương án trùng lặp;
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp không có nhu cầu điều trị;
Bước 5: Xem lại số lượng dự kiến mua, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và đảm bảo số lượng thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ
an toàn;
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N[17]
-Ý nghĩa của phương pháp phân tích VEN
Phương pháp phân tích VEN là phương pháp đặc biệt được sử dụng
chủ yếu để thiết lập quyềnưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong
hệ thống cung ứng,hướngdẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá
thuốc phù hợp. PhântíchVEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau:
thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách
thuốc hạn hẹp.
+ Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn, đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
+ Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát
thường xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự
trữ các thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân
tích VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua
đầy đủ trước tiên.

8


Sau khi phân tích sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua các
thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng cách ký kết hợp

đồng các thuốc không thiết yếu.
+ Về sử dụng thuốc :Từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến
nghị sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại các vấn đề sử dụng quá nhiều
các thuốc không thiết yếu.
+ Về dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các hạng mục thuốc VE để
tránh hết [4].
1.1.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/ VEN

Saukhi hoàn thành phân tích VEN , cần phải so sánh giữa phân tích ABC
và VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các
thuốc không ưu tiên hay không. Cụ thể phải loại bỏ những thuốc N trong danh
sách nhóm thuốc A có chi phí cao / lượng tiêu thụ lớn trong phân tích
ABC[20].
Bảng 1.2 Phối hợp phân tích ABC và phân tích VEN

V

E

N

A

AV

AE

AN

B


BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Từ đây có 03 nhóm :
Nhóm I: Gồm AV,BV,CV,AE,AN(Giám sát ở mức độ cao hơn vì cần
nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Nhóm II: BE,CE,BN (Giám sát ở mức độ thấp hơn).
Nhóm III: CN (Giám sát ở mức độ thấp hơn, không cần thiết phải
dự trữ nhiều).
Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào thông tư 21/2012/TT-BYT
ban hành ngày 08/08/2013 của bộ y tế là một trong những phương pháp phân
9


tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình
xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để quyết
định thuốc nào nên loại ra khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít quan
trọng hơn.

1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

+ Khoa Dược: Bộ y tế đã ban hành Thông tư số 22/2011/TT-BYT
ngày 10/06/2011 quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện [6].
+ Hội đồng thuốc và điều trị: Bộ y tế đã ban hành Thông tư số
21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 quy định và tổ chức hoạt động của
HĐT&ĐT. Trong thông tư hướng dẫn cụ thể các phương pháp phân tích được
áp dụng để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc; nguyên tắc xây dựng DMT
và tiêu chí lựa chọn thuốc chỉ rõ việc ưu tiên thuốc sản xuất trong nước, thuốc
ở dạng đơn chất và thuốc generic….[4].
+ DMTCY theo nhóm tác dụng dược lý: Bộ y tế đã ban hành Thông tư
số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 ban hành và hướng dẫn thực hiện DMT
tân dược thuộc phạm vi thanh toán quỹ bảo hiểm. Các thuốc hay hoạt chất
được sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC. Danh mục này là cơ sở để quỹ
BHYT thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ BHYT tới
khám chữa bệnh [5].
+ Quy định sử dụng 80-120% số lượng thuốc trúng thầu[9] [11] Bộ y tế
đã ban hành Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/05/2016 quy định về việc
đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
+ Quy định về thuốc sản xuất trong nước thay thế thuốc nhập khẩu[7]
[9]: Tại khoản 3, điều 18 Thông tư số 11 quy định: Đối với thuốc thuộc DMT
sản xuất trong nước đáp ứng về yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung
cấp do Bộ y tế công bố thuộc tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc nào thì trong
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được trào thuốc
nhập khẩu thuộc nhóm đó.
10


+ Bộ y tế đã ban hành thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05/05/2016
ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá

thuốc và khả năng cung ứng. Theo đó các cơ sở y tế không được sử dụng
thuốc nhập khẩu[7].
+ Bộ y tế đã ban hành Luật dược 105/2016/QH13 ngày 06/04/2016 tai
điều 7 quy định một số chính sách nhà nước đối với việc đấu thầu: không
chào thuốc nhập khẩu thuộc danh mục do BYT ban hành trên cơ sở nhóm tiêu
chí kỹ thuật khi thuốc trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và
khả năng cung cấp, ưu tiên mua thuốc generic.
1.3. Thực trạng áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN danh mục
thuốc của các bệnh viện

Việc phân tích ABC đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT ban
hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y Tế là một trong những phương pháp phân
tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình
xây dựng DMTBV[4] .
Nghiên cứu của Cao Thị Thúy (2016) đã tiến hành phân tích ABC ở
TTYT Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An kết quả tỷ lệ chủng loại nhóm A là 13.4%.
Nghiên cứu của Phùng Tấn Tài (2017) phân tích ABC DMT tại TTYT
huyện Thạch Hóa tỉnh Long An kết quả chủng loại nhóm A chiếm 13.81%.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành khảo sát về
việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các tuyến, đặc
biệt đáng chú ý, hầu hết HDT&ĐT của các bệnh viện chưa hiểu nhiều về kết
pháp phân tích ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các thành viên của HĐT&ĐT
của các BV tuyến huyện đều nói không biết hoặc chưa biết. Trên thực tế , một
số thành viên HĐT&ĐT đã được tập huấn về phương pháp ABC/VEN qua
khóa học nhưng chưa có quy định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh
viện nên chưa tiến hành. Các hoạt động này vẫn dựa trên kinh nghiệm nên
vẫn đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học.Việc áp
11



dụng phương pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện tại Việt Nam
còn nhiều hạn chế [25].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số
biện pháp can thiệp để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện,
trong đó để đánh giá DMT trước và sau đó can thiệp bằng việc sử dụng phân
tích ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất, kết quả thu được
như sau: Ở nhóm A có 9 hoạt chất bị loại ra khỏi danh mục, nhóm B có 13
hoạt chất bị loại ra khỏi DMvà nhóm C có 145 hoạt chất bị loại ra khỏi DM
[26].Có thể thấy nghiên cứu kết quả này đưa ra những kết quả rất ý nghĩa đối
với BV, những thuốc không cần thiết đối với BV đã được loại khỏi danh mục,
tiết kiệm được chi phí dành cho thuốc của BV[19].
Tại BV Trung Ương quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm kinh phí lớn
nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung thư (21,7% kinh
phí ), Thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa (10,5% kinh phí).
Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá trị sử dụng 73,8% .
Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tương đương 24,7% giá trị sử dụng.
Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tương đương giá trị sử dụng 1,5%. Sử
dụng phương pháp phân tích ABC/VEN để kịp thời phát hiện và can thiệp
những tồn tại và những bất hợp lý trong sử dụng thuốc, tăng cường quản lý sử
dụng kháng sinh dự phòng cho phấu thuật, giảm số lượng thuốc trung bình
trong một đơn[16].
1.4. Thực trạng cung ứng thuốc trong các bệnh viện ở nước

Năm 2010 Cục Quản lý Khám chữa bệnh- Bộ Y tế đã tiến hành khảo
sát 900 bệnh viện ở cả 3 tuyến cho thấy tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tại
tuyến trung ương chiếm tỷ lệ 11,9%, trong khi đó tỷ lệ này ở các bệnh viện
tuyến tỉnh là 33,2%, tuyến huyện là 51,5%. Ngược lại ở tuyến trung ương
thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ 88,1%, tuyến tỉnh chiếm 66,8%, tuyến huyện
chiếm 48,5%. Kết quả nghiên cứu năm 2009, 2010 của Cục Quản lý khám
12



chữa bệnh về tình hình sử dụng thuốc tại 108 bệnh viện cho thấy thuốc sử
dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% trong tổng giá trị tiền viện phí
hàng năm tại bệnh viện, trong đó thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu thuốc tiêuthụ tại các bệnh viện. Kết quả nghiên cứu công tác
khám chữa bệnh năm 2010 củaCục Quản lý khám chữa bệnh- Bộ Y tế cho
thấy tổng giá trị tiền thuốc sử dụngtrong bệnh viện ở Việt Nam lên tới 58,7%
tổng giá trị tiền viện phí hàng nămtrong bệnh viện[23].
Tình hình sử dung thuốc kháng sinh

Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh phí mua thuốc kháng
sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền sử dụng. Kết quả khảo sát
của Bộ Y Tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh
chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị sử dụng
thuốc[19]. Nghiên cứu tại các bệnh viện đa khoa (17 bệnh viện đa khoa tuyến
huyện, quận) Đại diện 6 vùng trên cả nước cũng như kết quả tương tự với tỷ
lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%[13]. Tại
TTYT thành phố Bắc Kạn trong năm 2016, nhóm thuốc kháng sinh có kinh
phí sử dụng lớn nhất trong các thuốc chiếm tỷ lệ 33.56% tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng[23]. Tương tự tại TTYT huyện Thạch Hóa tỉnh Long An 2016
kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao (24.65% tổng giá trị
sử dụng) [19].
Tại Tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2012-2014 tiến hành đánh giá thực trạng
sử dụng thuốc 5 BV trong cả tỉnh:Bệnh viện Đa khoa Tỉnh, Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Phúc Yên, Trung tâm Y tế Yên Lạc, Trung tâm Y tế Bình
Xuyên và Trung tâm Y tế Tam Đảo cho thấy Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Vĩnh
Phúc, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và nhiễm khuẩn là nhóm có giá trị sử
dụng lớn nhất, chiếm tới 38,68%, trong đó chủ yếu là nhóm kháng sinh. Tại 4
bệnh viện còn lại trong khảo sát cũng cho kết quả tương tự, ở Bệnh viện Đa

khoa Khu vực Phúc Yên là 46,63% và 3 trung tâm y tế tuyến huyện là 3313


40%. Cả 5 bệnh viện đều có hiện tượng lạm dụng thuốc kháng sinh, đặc biệt
là ở 2 bệnh viện tuyến tỉnh46,63% và 3 trung tâm y tế tuyến huyện là 33-40%.
Cả 5 bệnh viện đều có hiện tượng lạm dụng thuốc kháng sinh, đặc biệt là ở 2
bệnh viện tuyến tỉnh. Điều này có thể lý giải, do đây là 2 bệnh viện lớn: phải
thực hiện nhiều ca phẫu thuật và điều trị nhiều ca có bệnh lý nhiễm trùng. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp còn do trình độ, nhu cầu điều trị chủ quan của
các bác sỹ làm gia tăng tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh[28].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại bệnh viện, cho thấy mô hình bệnh tật ở Việt Nam có tỷ lệ nhiễm
khuẩn cao, mặt khác cũng đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn
phổ biến.
Tình hình sử dụng thuốc vitamin và thuốc bổ trợ:

Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng
cao. Kết quả phân tích tại 38 BV trong cả nước cho thấy vitamin là một trong
10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV. Tại tỉnh
Vĩnh Phúc đã tiến hành khảo sát năm 2014 cho thấy chỉ số này ở các bệnh
viện tuyến huyện là 42,22% chiếm tỉ lệ lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại bệnh viện[28].
Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” [8]… Đây là một trong những giải
pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo
đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc
vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.Tổng giá trị tiền thuốc ước tính sử dụng
năm 2014 là 3.500 triệu USD tăng 20% so với năm 2013.Tại Tỉnh Vĩnh Phúc

đánh giá cơ cấu theo nguồn gốc, xuất xứ cho thấy, ở hai bệnh viện tuyến tỉnh,
giá trị thuốc nhập khẩu chiếm 86,65- 88,07% tổng giá trị, gấp 7 lần giá trị

14


thuốc sản xuất trong nước. Trong đó thuốc nhập khẩu chủ yếu từ Ấn độ, Ba
Lan, Trung Quốc... Ở các bệnh viện tuyến huyện tỷ lệ này ít hơn[28]. .
Tình trạng sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại

Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại TTYT thành phố Bắc Kạn năm 2016 thuốc biệt
dược gốc chiếm 8,12% trên tổng số thuốc được sử dụng , thuốc mang tên
thương mại chiếm 91,88% [23]... Cũng Tương tự tại TTYT huyện Thạch Hóa
tỉnh Long An năm 2016 thuốc tên biệt dược chiếm 28,57% trên tổng số thuốc
đang được sử dụng, thuốc mang tên thương mại là 71,43% trên tổng sô tiền
thuốc[19]. Tại TTYT huyện Nghĩa Đàm tỉnh Nghệ An năm 2016 thuốc tên
biệt dược chiếm 6,3% trên tổng số thuốc đang được sử dụng, thuốc mang tên
thương mại là 93,7% trên tổng sô tiền thuốc[17]… Sử dụng các thuốc mang
tên gốc (generic) được xem là cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là
một trong những tiêu chí Bộ Y Tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng
tại bệnh viện[14].
Tình hình sử dụng thuốc ngoài DMT BV

Tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 100% các Bv sử dụng thuốc trong danh mục
Phân tích danh mục thuốc bằng phương pháp ABC/VEN được đưa
vào Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 8 tháng 8 năm
2013 là bước đầu trong quy trình xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện và
cũng là phương pháp phân tích nhằm phát hiện những vấn đề bất cập về sử
dụng thuốc tại bệnh viện. Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng rộng rãi

phương pháp phân tích ABV/VEN tại các bệnh viện để làm căn cứ lựa chọn
trong mua sắm, tồn trữthuốc một cách hợp lý, khoa học[4].
- Các giải pháp nhằm nâng cao, cải thiện chất lượng DMTBV:
Để nâng cao chất lượng sử dụng thuốc tại các bệnh viện trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa ra các giải pháp như sau:

15


1. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí bệnh viện cho thuốc điều trị.
Hàng năm, mỗi bệnh viện cần tiến hành phân tích ABC/VEN để rà soát, đánh
giá những thuốc sử dụng chưa hợp lý, lãng phí, từ đó có thể dừng hoặc hạn
chế sử dụng các thuốc nhóm A/N để tiết kiệm chi phí. Đồng thời tiến hành
kiểm tra dược lâm sàng trực tiếp tại các khoa điều trị để đánh giá hiệu quả của
các loại thuốc bổ trợ, tránh lạm dụng, lãng phí.
2. Khuyến cáo sử dụng kháng sinh hợp lý. Cần tăng cường công tác
kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, giúp tránh lây nhiễm chéo và giảm lượng
kháng sinh trong các trường hợp phẫu thuật, tăng tốc độ phục hồi sau mổ của
bệnh nhân. Nâng cao chất lượng xét nghiệm vi sinh, để có kết quả chính xác
trong xét nghiệm, từ đó chọn được kháng sinh phù hợp với bệnh. Đồng thời,
chỉ kê kháng sinh trong những trường hợp thật sự cần thiết, chọn loại kháng
sinh phù hợp, chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ, trong trường hợp phải
dùng đến kháng sinh thế hệ cao, phổ rộng, cần có hội chẩn của hội đồng
chuyên môn để tránh lạm dụng thuốc.
3. Tối ưu hóa cơ cấu thuốc bệnh viện. Khi lựa chọn thuốc để đưa vào
danh mục thuốc bệnh viện, nên ưu tiên lựa chọn thuốc mang tên biệt dược
gốc, thuốc sản xuất trong nước nhằm tiết kiệm kinh phí, đồng thời thúc đẩy
công nghiệp dược trong nước phát triển.
4. Quản lý tốt hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú. Việc rà soát, quản lý kê
đơn thuốc ngoại trú tại các bệnh viện cần chú ý tới việc: kê đơn kháng sinh

hợp lý, tránh lạm dụng kháng sinh; sử dụng hợp lý những thuốc có tác dụng
bổ trợ, các loại vitamin; kiểm tra các tương tác thuốc có thể xảy ra trong đơn,
hạn chế việc kê quá nhiều thuốc trong một đơn; kê thuốc cho bệnh nhân cần
rõ ràng, đầy đủ thông tin cần thiết…
1.5 Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường
1.5.1.Giới thiệu về TTYT

16


×