Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

NGUYÊN tắc và BIỆN PHÁP sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP nêu vấn đề TRONG dạy học bài tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về cán bộ và CÔNG tác cán bộ môn NHỮNG vấn đề cơ bản của CHỦ NGHĨA mác LÊNIN, tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.33 KB, 58 trang )

NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU
VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC BÀI TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁN BỘ
VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ MÔN
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


Các nguyên tắc khi sử dụng biện pháp
Đảm bảo tính định hướng phát triển năng lực cho
người học
Theo định hướng đổi mới hiện nay, dạy học phải hướng
đến phát triển năng lực cho người học. Dạy học bài Tư tưởng
Hồ Chí Minh phải hướng đến phát triển năng lực GQVĐ cho
người học, năng lực vận phân tích và vận dụng để đánh giá
thực tiễn liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ. Từ đó, học
viên vận dụng rèn luyện phẩm chất, năng lực công tác của bản
thân, xây dựng phương châm và biện pháp phù hợp, khoa học
trong công việc. Sử dụng PPNVĐ phải giúp học viên nhận
thức được các trạng thái mâu thuẫn, các khó khăn; các khó
khăn cần giải quyết phải vừa sức, được học viên tiếp nhận và
có nhu cầu giải quyết. ĐIều này giúp kích thích học viên có
ham muốn tìm tòi, sáng tạo trong hành động. Và nhờ những
kinh nghiệm vốn có của học viên cùng với sự tích cực tìm tòi,
sáng tạo đó mà học viên giải quyết được những khó khăn, các
mâu thuẫn về nhận thức. Kết quả là học viên sẽ nắm được tri
thức mới, tích lũy thêm được kinh nghiệm mới cho bản thân.



- Đảm bảo tính khoa học và tính đặc thù của môn học
Vấn đề nảy sinh trong dạy bài Tư tưởng Hồ Chí Minh về
cán bộ và công tác cán bộ phải gắn với những nội dung cơ
bản của bài. GV khi thiết kế tình huống CVĐ phải làm sao thể
hiện được một hoặc một số đơn vị kiến thức quan trọng cũng
như mối liên hệ bên trong của các đơn vị kiến thức mục đó.
Tình huống có vấn đề phải thể hiện được logic hệ thống trong
hoạt động tư duy và tính hệ thống về nội dung tri thức. Khi
thiết kế tình huống có vấn đề, GV phải biết dùng nó để làm
gì, thực hiện như thế nào, học viên cần làm gì,… Đảm bảo
sự kế thừa, phát triển những nội dung tri thức, lý thuyết chủ
đạo đã học, phải thể hiện được tính khái quát theo một mục
đích sư phạm nhất định.


-Đảm bảo tính Đảng trong dạy họcVới sứ mệnh của
người thầy, mỗi giảng viên cần thể hiện tốt vai trò là người
chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng. Trong giảng dạy
bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán
bộ”, một trong những nguyên tắc cần quán triệt trong dạy
học là đảm bảo tính Đảng. Tính Đảng thể hiện trong quan
điểm, lập trường, ý thức Chính trị của giảng viên khi tiếp
cận và dẫn dắt học viên tiếp cận với những luận điểm của
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ.
Nghiên cứu, giảng dạy đứng trên quan điểm, lập trường
của Đảng- Đội quân tiên phong của giai cấp công nhân,
giúp người học thấy được tính thống nhất trong quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh người tìm ra con đường cứu nước và lãnh đạo cách mạng
Việt Nam trải qua những thăng trầm trên con đường
giành độc lập, tự do cho tổ quốc và nhân dân. Để thực

hiện điều này, giảng viên cần trang bị tri thức đúng,
Chính xác những luận điểm về cán bộ và công tác cán bộ
theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chứng minh,
luận giải một cách khoa học trên cơ sở dẫn dắt, định
hướng để người học GQVĐ lôgic, biện chứng bằng các


minh chứng lịch sử gắn với các giai đoạn cách mạng Việt
Nam liên quan đến những vấn đề trong bài. Qua đó, học
viên thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa các luận điểm
trong Tư tưởng Hồ Chí Minh với thực tiễn lãnh đạo, chỉ
đạo, đánh giá, phát triển cán bộ và công tác cán bộ của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Giảng viên khẳng định việc
công khai giữ vững lập trường, quan điểm đối với Tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. ĐỒng
thời khẳng định tinh thần bảo vệ và đấu tranh chống luận
điệu xuyên tạc về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ hiện
nay là trách nhiệm chung của các đảng viên, trong đó có
các cán bộ cơ sở, các học viên đang học các lớp Trung cấp
LLCT -HC.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học


Đảm bảo tính thực tiễn nghĩa là phải quan tâm đến
tính thực tiễn về nội dung bài học và tính thực tiễn của
điều kiện dạy học. Về mặt nội dung bài học, giáo viên phải
thiết kế các dạng thức NVĐ, các tình huống NVĐ sao cho
làm nổi bật ý nghĩa thực tiễn, phải gắn các luận điểm
trong tư tưởng HCM về cán bộ và công tác cán bộ với ý
nghĩa thực tiễn của việc vận dụng trong xây dựng Đảng,

Chính quyền nhà nước, xây dựng tổ chức, công tác cán bộ
ở các cơ quan, đơn vị của địa phương. Vận dụng PP phải
hướng người học tham gia sử dụng kinh nghiệm, hiểu biết
và ví dụ thực tiễn để giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, vận
dụng PP phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện về cơ sở
vật chất và các đặc điểm khác của trung tâm.
- Bảo đảm tính hiệu quả trong dạy học


Biện pháp vận dụng phương pháp NVĐ phải giúp
thực hiện được nhiều mục tiêu trong DH. Sử dụng PP vừa
giúp người học thực hiện tốt nhiệm vụ lĩnh hội tri thức,
vừa giúp phát triển các mục tiêu về năng lực cho HV như
năng lực phát hiện và GQVĐ, năng lực phân tích đánh
giá, năng lực hợp tác, năng lực huy động tri thức kinh
nghiệm,.. Bên cạnh đó, giúp GV hoàn thành các nhiệm vụ
DH nhờ sử dụng hiệu quả PP trong các điều kiện thực tiễn
còn khó khăn ở trung tâm BDCT của huyện.
- Quy trình vận dụng phương pháp nêu vấn đề
trong dạy học bài Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và
công tác cán bộ
- Giai đoạn chuẩn bị
GV xác định những kiến thức của các bài h ọc viên đã
học có thể vận dụng kiến thức, kinh nghiệm cho h ọc bài
học.
Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của học viên làm cơ
sở lựa chọn hình thức, dạng thức NVĐ trong dạy học.


Xác định mục tiêu bài học, tức là những gì h ọc viên

cần đạt được sau khi học bài học
Lập kế hoạch bài h ọc: Xác đ ịnh m ục tiêu, n ội dung
trọng tâm và n ội dung h ỗ tr ợ đ ể th ực hi ện các m ục
tiêu của từng ph ần n ội dung c ủa bài h ọc, d ự ki ến các
hình th ức t ổ ch ức d ạy h ọc, các ph ương pháp, kỹ thu ật
dạy học, ph ương ti ện, công c ụ c ần cho d ạy h ọc bài
học, các hình th ức ki ểm tra, đánh giá
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho giai đoạn thực
thi như tài liệu, phương tiện để triển khai bài học có sử
dụng PP nêu vấn đề.
- Giai đoạn thực thi
GV vận dụng phương pháp NVĐ với các nội dung ứng
với các mục tiêu dạy học
+ Nêu và giải quyết vấn đề về vị trí, vai trò của cán
bộ.
+ Nêu và giải quyết vấn đề về phẩm chất và năng
lực của cán bộ.


+ Nêu và giải quyết vấn đề về phong cách c ủa cán
bộ.
+ Nêu và giải quyết vấn đề công tác cán b ộ: đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ.
+ Nêu và giải quyết vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về cán bộ và công tác cán b ộ hi ện nay trong xây
dựng Đảng, xây dựng tổ chức ở Việt Nam nói chung và ở
đơn vị cơ sở nói riêng.
Các nội dung triển khai nêu và GQVĐ thực hiện
theo các bước được trình bày trong bảng sau:



- Các bước triển khai PPNVĐ trong dạy học bài Tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ


Các
bước nêu

Hoạt động của GV

và GQVĐ
-

GV dẫn dắt, tạo mối

Hoạt động
của HV
HV tích cực

Bước

1: liên hệ giữa kinh nghiệm, tư

Làm

xuất hiểu biết của HV với vấn động

hiện

tình đề của nội dung bài học hiện vấn đề.


huống vấn mà HV cần phát hiện.
đề

duy,

hoạt

để

HV

phát

phát

GV có thể kể một biểu hoặc nắm
câu chuyện hoặc diễn được vấn đề cần
giảng, hoặc nêu ra một làm sáng tỏ.
hiện tượng có tính mâu
thuẫn giữa định hướng
của Đảng về cán bộ và
công tác cán bộ với thực
tiễn hiện nay; liên hệ
đến phong trào học tập
và làm theo tấm gương
Hồ Chí Minh.


Giai


Tổ chức cho người

HV suy nghĩ,

đoạn

học suy nghĩ, tìm các câu bàn bạc, liên hệ

nghiên

trả lời băng nhiều cách thực tiễn để đưa

cứu,

xây như thảo luận nhóm, tổ ra các giả thuyết

dựng

giả chức cho học viên nghiên

thuyết

cứu tài liệu,...

Giải

Tổ chức cho HV

HV


thống

quyết vấn thống nhất các câu trả nhất phương án
đề

lời, tìm phương án đúng đúng nhất cho
nhất bằng cách học viên vấn đề đặt ra.
phát biểu, báo cáo kết
quả,
Kế t

luận

Tổ chức cho người

HV kết luận,

học kết luận vấn đề.
GV nhận xét về quá
trình GQVĐ của HV
Vận

dụng

Tổ chức cho HV vận

HV liên hệ

dụng vào phân tích, đánh với

giá thực tiễn/ vận dụng đánh

thực

tiễn,

giá

thực


trong công tác của học tiễn vấn đề liên
viên.

quan

- Đánh giá hiệu chỉnh
GV tự đánh giá và thu thông tin phản h ồi của h ọc
viên qua quá trình lên lớp, trò chuy ện, hộp thư điện tử.
Từ đó, GV tiến hành những đánh giá hiệu chỉnh cần thiết.
- Biện pháp sử dụng phương pháp NVĐ trong dạy
học bài "Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác
cán bộ" ở Trung tâm bồi dưỡng Chính trị, huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
-Xây dựng và sử dụng các tình huống có vấn đề đảm
bảo tính khoa học, tính logic trong dạy học
- Mục tiêu biện pháp
Dạy học chỉ có kết quả khi người học thấy được sự cần
thiết và có mong muốn, nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ học
tập. Hoạt động tư duy chỉ diễn ra khi con người gặp tình



huống CVĐ và có nhu cầu giải quyết. Tình huống CVĐ là yếu
tố quan trọng để triển khai PP. Xây dựng tình huống nhằm
kích thích học viên tư duy, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ học
tập, thu hút sự phối hợp, hợp tác và phát triển hứng thú học
tập cho người học. Thông qua phát hiện và GQVĐ, HV nắm
được, hiểu được, chiếm lĩnh được nội dung của bài học. Để
giải quyết vấn đề, người học phải sử dụng vốn sống, vốn kinh
nghiệm của bản thân. Những tri thức thu lượm được thông
qua quá trình GQVĐ lại được đưa vào kho kinh nghiệm, tạo
ra sự hài hòa giữa cái mới và cái cũ trong hệ thống kinh
nghiệm của HV. Do đó, giáo viên phải xây dựng được tình
huống CVĐ hợp lý, phù hợp với nội dung DH, phù hợp với
trình độ của học viên. Qua đó, giải quyết có hiệu quả các
nhiệm vụ của bài học.
- Nội dung
Tình huống có vấn đề là “những trở ngại về mặt trí tuệ
của con người, xuất hiện khi anh ta chưa biết cách giải thích
hiện tượng, sự kiện, quá trình thực tế, khi chưa thể đạt đến
mục đích một cách quen thuộc“ [22, tr.212]. Đó là trạng thái
mâu thuẫn nảy sinh giữa cái đã biết và cái chưa biết, giữa yêu
cầu của bài học với những kinh nghiệm người học đang có.


TÌnh huống đóng vai trò quan trọng để người học phát hiện và
GQVĐ. TÌnh huống chỉ có ý nghĩa nếu vừa sức với người học
và được người học có nhu cầu giải quyết. Điều này hoàn toàn
có cơ sở khoa học vì hoạt động nhận thức – học tập của người
học là hoạt động có đối tượng, tức là tác động vào đối tượng

nhằm chiếm lĩnh nó, biến đổi nó và điểu khiển nó. Vì vậy,
tình huống chỉ có tác dụng khi người học chấp nhận, biến cái
mâu thuẫn khách quan, bên ngoài thành mâu thuẫn chủ quan,
bên trong. Tức là người học biến mình thành chủ thể của hoạt
động nhận thức – học tập. Để xây dựng hệ thống tình huống
vấn đề nhằm tổ chức, điều khiển học viên phát hiện vấn đề,
giáo viên cần làm được mấy việc:
Phân tích nhu cầu người học
-Trên cơ sở mục tiêu, Giáo viên phân tích nội dung của
bài học, giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi, tình huống theo
logic nội dung bài học gắn với các mức độ của PPDH nêu vấn
đề.
- Cách thực hiện
Bước 1: Giảng viên nghiên cứu mục tiêu, nội dung bài
học để xác định mục đích và mối quan hệ logic giữa các phần


nội dung bài học.
Bước 2: Giảng viên Xác định các mâu thuẫn khách quan
giữa nhiệm vụ nhận thức với khả năng của người học.
Ở bước này, GV cần tìm hiểu về đặc điểm của HV về
thành phần học viên, công việc và dự đoán khả năng người
học có thể tham gia. Xác định nội dung bài dễ và khó so với
khả năng của người học, những khó khăn mà người học sẽ
gặp để cung cấp thông tin chẩn đoán về khả năng tham gia
phát hiện và GQVĐ của HV.
Bước 3: Thiết kế, lựa chọn các phương án tạo tình huống
nảy sinh tương ứng với các nội dung bài học được xác định
Bước 4: Lập kế hoạch bài học gắn với các tình huống
vấn đề


Xác định mục tiêu, thời lượng, tiến trình triển khai các
tình huống đó trong thực tiễn.
Ví dụ: Phương pháp nào sẽ được kết hợp khi triển khai
nêu vấn đề. Các kỹ thuật cần sử dụng,... Các thiết bị, đồ dùng
cần chuẩn bị


Dự kiến phương thức phối hợp, các hoạt động của GV
và HV,...
Bước 5: Thiết lập hệ thống, kiểm tra các tình huống
GV cần căn cứ vào nội dung bài học và đối tượng học
viên để lựa chọn những nội dung có thể làm nảy sinh THCVĐ
đối với học viên. Bước này đòi hỏi GV cần nghiên cứu, xác
định học viên có những hiểu biết và năng lực gì; Những nội
dung nào học viên chưa biết, cần tổng hợp, tìm lời giải cho
những thắc mắc.
Sau đây là một số tình huống đã được xây dựng dựa theo
các bước nêu trên
Tình huống 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò
của cán bộ
Bước 1: Nhận biết vấn đề - Đưa ra vấn đề
GV: Đời sống Chính trị, kinh tế, xã hội được coi như
một “cỗ máy”. Trong “cỗ máy” đó, có ba bộ phận: Một là,
Chính sách đường lối của Đảng và Chính phủ. Hai là, quần
chúng nhân dân, những người thi hành Chính sách đó. Ba là,
cán bộ.


Vậy theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cán bộ có vị trí và vai

trò như thế nào? Hãy giải thích cụ thể?
Bước 2: Nghiên cứu tìm các phương án giải quyết
GV: Yêu cầu học viên đọc tài liệu, kết hợp với hiểu biết
thực tiễn để trả lời câu hỏi: Cán bộ có vị trí gì? Từ vị trí đó
làm rõ và giải thích vai trò của cán bộ?
HV1: Cán bộ có vị trí trung tâm trong tổ chức, là yếu tố
quyết định thành công của tổ chức.
GV: Nếu coi cán bộ có vị trí quan trọng, trung tâm của tổ
chức thì điều gì sẽ xảy ra nếu tổ chức, cơ quan không có cán
bộ?
HV2: Cán bộ có vai trò quan trọng, không có cán bộ, tổ
chức không có người quản lý, không có người kết nối mọi
người trong tổ chức, không có người để kiểm tra, đôn đốc,
giám sát công việc.
GV: Vị trí của cán bộ cần làm rõ trong mối quan hệ, tác
động với các mắt xích, các thành viên khác trong cơ quan tổ
chức. Vậy trong mối liên hệ này, vị trí của cán bộ được phát
biểu như thế nào?


HV3: Cán bộ là cầu nối giữa Đảng và nhân dân, giữa
tổ chức với quần chúng,...
GV: Cán bộ là một mắt xích, là cầu nối các cá nhân, các
nhóm trong tổ chức. Vậy, vai trò của cán bộ đối với sự phát
triển của tổ chức là gì?
HV 4: Cán bộ có vai trò quan trọng, cán bộ nào thì
phong trào ấy. Cán bộ là người có ảnh hưởng, định hướng
phát triển cho văn hóa làm việc của tổ chức.
Bước 3: Giải quyết vấn đề
GV: Như vậy, ý kiến của các phát biểu trên cho thấy

những khía cạnh khác nhau theo đánh giá, nhìn nhận và hiểu
biết của từng cá nhân học viên. Vậy vị trí, vai trò cán bộ trong
tư tưởng Hồ Chí Minh có mấy điểm?
HV1: Về vị trí, cần khẳng định cán bộ là thành viên quan
trọng, tham gia phụ trách, quản lý, điều hành của tổ chức nói
chung; là cầu nối, là yếu tố cùng với các yếu tố khác như công
tác tổ chức, kiểm tra được xem là quan trọng trong xây dựng,
phát triển, thi hành Chính sách trong tổ chức.
GV: Vị trí sẽ quy định vai trò, trách nhiệm trong tổ chức.


Vậy vai trò, trách nhiệm đó phải được nhìn nhận như thế nào?
HV: Theo vị trí, cán bộ là người tham gia, đóng góp vào
hoạt động, vào thành công tổ chức với tư cách là một thành
viên của tổ chức đó. Với vị trí đứng giữa, cầu nối giữa các các
nhân, các nhóm trong tổ chức, giữa các cá nhân trong tổ chức
với các cấp quản lý, cán bộ là yếu tố quyết định thành công
hay thất bại. Đông thời cũng là người tư vấn, đồng hành của
các thành viên trong tổ chức,...
GV: Như vậy, cán bộ có vai trò đồng hành với các thành
viên trong tổ chức để thực hiện có hiệu quả công việc.
Bước 4 : Kết luận
Như vậy, vị trí, vai trò của cán bộ cần được nhìn nhận
trong mối tương quan động với các thành viên khác trong tổ
chức, với vị trí, chức năng của cán bộ trong tổ chức. Do đó,
có thể tóm tắt mấy điểm:
Vị trí của cán bộ:
+ Là “dây chuyền”, là “cầu nối” giữa Đảng, Chính phủ
và nhân dân…
+ Cán bộ có vị trí đặc biệt trong việc thi hành Chính



sách. Cùng với “cách tổ chức công việc” và “công tác kiểm
tra”, cán bộ là một yếu tố hàng đầu của “bộ ba” quyết định
hiệu quả của các Chính sách.
Vai trò:
+ Cán bộ là gốc của mọi công việc…, là nhân tố quyết
định đến sự thành công của việc thực hiện các Chính sách của
Đảng, Nhà nước, đoàn thể.
+ Cán bộ là người giải thích và hướng dẫn cho nhân dân
về những chủ trương, Chính sách của Đảng, Nhà nước…
Bước 5: Vận dụng
GV: Hiện nay cán bộ của Việt Nam đã thể hiện được vai
trò là người hướng dẫn, đồng hành với nhân dân như thế nào?
HV1:............
HV 2: ...............
GV: Về cán bộ của VN hiện nay đều đã quy thành tiêu
chuẩn.
Tình huống 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đức và tài của
cán bộ.


Bước 1: Phát hiện vấn đề - nêu vấn đề
GV: Khi đề cập đến nhân cách con người, Hồ Chí Minh
quan niêm đức và tài là 2 mặt làm nên bộ mặt nhân cách. Có
tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó“. Vậy, đức và tài của người cán
bộ theo tư tưởng HCM cần phải có những tiêu Chí gì? Hãy
lẫy dẫn chứng để chứng minh?
Bước 2: Nghiên cứu để Xây dựng các giả thiết

GV: Về mặt đức, cán bộ cần có những phẩm chất gì?
HV1: Người cán bộ cần có đạo đức cách mạng, cần
kiệm, liêm, Chính, Chí công vô tư.
HV2: Người cán bộ cần phải là người khiêm tốn, biết hy
sinh lợi ích của bản thân, biết vì mọi người, vì tập thể.
HV3: Người cán bộ phải là người có phẩm chất Chính trị,
bản lĩnh vững vàng,
GV: Về mặt tài, tức là năng lực, người cán bộ cần có
những năng lực gì?
HV1: Cán bộ muốn quản lý, lãnh đạo tốt cần có năng lực


tư duy, phân tích, đánh giá để hiểu đúng bản chất của công
việc. Từ đó có quyết định đúng, sáng suốt.
HV2: Cán bộ cần có năng lực thấu cảm, năng lực xây
dựng các mối quan hệ tốt đẹp, tạo niềm tin với quần chúng
nhân dân. Được nhân dân ủng hộ, mọi việc sẽ thuận lợi và
thành công.
HV3: Cán bộ cần có năng lực tổ chức công việc, dự
đoán trước các tình huống và năng lực lãnh đạo tập thể gồm
nhiều thành viên có năng lực, ý Chí khác nhau cùng hướng
đến thực hiện mục tiêu chung.
Bước 3: Giải quyết vấn đề
GV: Mỗi ý kiến đều đã đề cập đến những khía cạnh xác
định của vấn đề. Để có được câu trả lời đầy đủ, cần dựa trên
vị trí, vai trò của cán bộ. Vậy tổng hợp lại, người cán bộ cần
có những phẩm chất gì?
HV1: Người cán bộ cần có phẩm chất đạo đức cách
mạng, đạo đức người công dân tốt: Trung với nước, hiếu với
dân, cần, kiệm, liêm, Chính, Chí công vô tư.

Nghiêm khắc với bản thân, nói đi đôi với làm, nêu


gương tốt cho mọi người noi theo. Tích cực xây dựng giá trị
tốt đẹp được tập thể định hướng và sẵn sàng, kiên quyết
chống lại những biểu hiện sai trái, nhũng nhiễu.
GV: Từ những ý kiến về năng lực cán bộ, tổng hợp lại
thì cán bộ cần có những năng lực gì?
HV: - Năng lực lãnh đạo của người cán bộ, xét đến
cùng, là năng lực phục vụ nhân dân đem lại lợi ích vật chất
và tinh thần tốt nhất cho nhân dân. Muốn vậy, người cán bộ
phải tin dân, tôn trọng dân, hiểu dân, thực sự cầu thị, học tập
dân chúng, phải “Có biết làm học trò dân, mới làm được
thầy học dân”.
Năng lực của cán bộ thể hiện ở bản lĩnh và phương pháp,
phong cách lãnh đạo được biểu hiện cụ thể ở thực hành.
Năng lực lãnh đạo thể hiện ở lãnh đạo đúng.Nghĩa
là,phải dựa trên cơ sở nắm vững thực tế, không phải ngồi
trong phòng giấy mà viết kế hoạch, ra mệnh; không kiêu ngạo
mà cần khiêm tốn, đồng cảm, chia sẻ.
Bước 4: Kết luận
GV: Chúng ta có thể kết luận gì về đức và tài của người


cán bộ theo Tư tưởng Hồ Chí Minh?
HV: Đức và tài là 2 mặt trong nhân cách người cán bộ.
Đó là phải rèn luyện đạo đức cách mang, đạo đức làm người,
đạo đức của người cán bộ. Phải rèn luyện để có năng lực làm
việc hiệu quả có ích cho dân và làm lợi cho dân. Năng lực cán
bộ thể hiện ở bản lĩnh và phương pháp, phong cách lãnh đạo

thể hiện ở thực hành.
GV: Đức là gốc của người cách mạng. Đức và tài (phẩm
chất và năng lực) là hai mặt của nhân cách người cán bộ. Thiếu
đi một trong hai mặt đó thì nhân cách cán bộ không được vẹn
toàn. Mỗi cán bộ, đảng viên cần rèn luyện, phấn đấu rèn đức,
luyện tài và không nên xem trọng hay coi thường bất cứ mặt
nào.
Bước 5: Vận dụng
GV: Để có được phẩm chất và năng lực người cán bộ,
theo các anh chị, chúng ta cần làm gì?
HV1: Tích cực học tập để nâng cao nhận thức, tích cực
học tập Chính trị để kiên định đường lối lãnh đạo của Đảng,
của Nhà nước; rèn luyện học tập theo tấm gương đạo đức của


×