Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

THỰC NGHIỆM sư PHẠM sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP nêu vấn đề TRONG dạy học bài tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về cán bộ và CÔNG tác cán bộ môn NHỮNG vấn đề cơ bản của CHỦ NGHĨA mác LÊNIN, tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.25 KB, 59 trang )

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC BÀI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ MÔN NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


- Khái quát về quá trình thực nghiệm
- Mục đích thực nghiệm
Khẳng định ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của các
biện pháp vận dụng phương pháp NVĐ trong dạy học bài “
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ”. Những
thông tin thu được trong thực nghiệm là cơ sở thực tiễn để
kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học trong
nghiên cứu.
- Nội dung thực nghiệm:
Triển khai các biện pháp vận dụng phương pháp nêu vấn
đề trong dạy học bài Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và
công tác cán bộ thông qua việc soạn giáo án và dạy thực
nghiệm bài học cho học viên lớp TCLL-HC của trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị của huyện.
- Cách thực nghiệm
a. Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho thực nghiệm
Bước 1: Soạn giáo án bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán
bộ và công tác cán bộ” theo hướng sử dụng phương pháp dạy


học nêu vấn đề.
Bước 2: Lựa chọn mẫu thực nghiệm và xác định nhóm
đối chứng. Lớp Trung cấp LLCT – HC khóa học viên được
phân thành 2 nhóm: nhóm thực nghiệm là học viên và nhóm


đối chứng là học viên.
Bước 3:
- Yêu cầu lựa chọn giảng viên tham gia thực nghiệm: Là
giáo viên có tâm huyết trong công tác, có kiến thức nghiệp vụ
sư phạm vững vàng, ủng hộ công tác cải tiến, đổi mới phương
pháp dạy học, hiểu rõ và gần gũi với học viên được chọn tham
gia thực nghiệm.
- Tập huấn GV: Thống nhất mục đích, nhiệm vụ, nội dung
thực nghiệm, biện pháp tổ chức thực nghiệm, cách thức tiến
hành, thống nhất kế hoạch thực nghiệm (thời gian, nội dung tổ
chức hoạt động, cách thức kiểm tra, đánh giá), chuẩn bị
phương tiện cần thiết cho thực nghiệm.
b. Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm
Bước 1: Kiểm tra các điều kiện cho thực nghiệm (tài liệu,
cơ sở vật chất, phương tiện, hoạt động và các vấn đề liên


quan).
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
Vòng 1: Giáo viên dạy thử nghiệm giáo án sử dụng phương
pháp nêu vấn đề phần“Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ”
Vòng 2: Giáo viên dạy thử nghiệm giáo án sử dụng phương
pháp nêu vấn đề phần “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán
bộ”
Trong quá trình tổ chức thực nghiệm, chúng tôi trực tiếp dự
các hoạt động để thu thông tin, đánh giá biểu hiện hành vi và sự
chuyển biến, thay đổi của học viên tham gia thực nghiệm.
- Thời gian thực nghiệm: Chia làm 2 giai đoạn
+ Vòng 1: Dạy thử nghiệm phần “Tư tưởng Hồ Chí Minh
về cán bộ”.

+ Vòng 2: Dạy thử nghiệm phần “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác cán bộ”
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
Kiểm tra, đánh giá sự thay đổi về nhận thức và thái độ HT
của học viên trước và sau bài học. Đánh giá khâu chuẩn bị và


tổ chức hoạt động dạy thử nghiệm cho học viên.
c. Xử lý kết quả thực nghiệm
Bước 1: Xác định tiêu Chí và thang đánh giá
Đánh giá về nhân thức:
Từ 9 đến 10 điểm: Mức độ vận dụng – Hiểu, lấy được
ví dụ minh họa, có ý tưởng sáng tạo khi liên hệ nội dung
bài học với thực tiễn, đánh giá đúng về thực tiễn.
Từ 7 đến 8 điểm: Mức độ Hiểu – Tái hiện được đầy đủ
nội dung kiến thức của bài học, phân tích được các ý cơ bản.
Từ 5 đến 6 điểm: Nhận thức ở mức độ trung bình- Học
viên tái hiện được trên 50% kiến thức của bài học
Từ 3-4 điểm: Nhận thức ở mức độ dưới trung bình – học
viên tái hiện dưới 50% kiến thức của bài học.
Từ 1 đến 2 điểm: Mức độ yếu - Nhận thức phần lớn là
chưa đúng, phần lớn là chưa đầy đủ về nội dung bài học.
Từ 0 đến 1 điểm: Mức độ kém - Nhận thức hoàn toàn sai
về nội dung bài học, không làm được bài, làm không đúng
yêu cầu.


Bước 2: Xử lý kết quả thực nghiệm
Sử dụng Ecxel để xử lý số liệu đo nhận thức của học viên
tham gia trước và sau thực nghiệm vòng 1 và vòng 2 trên các

phương diện: tỷ lệ %, điểm trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn.
Bên cạnh đó, chúng tôi dự giờ, phân tích kết quả bài kiểm
tra- là sản phẩm hoạt động của học viên, phỏng vấn học viên
để có thông tin đánh giá định tính về sự thay đổi trong nhận
thức và hứng thú học tập của học viên
Bước 3: Phân tích kết quả thực nghiệm
- Nội dung dạy thực nghiệm
Phần 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ
Các
bướ
c lên

Nội dung

Phương pháp

lớp
1

Ổn định tổ chức

2

Tích cực hóa tri thức

* GV: Có quan điểm cho rằng


“cán bộ nào, phong trào ấy”.

Giới thiệu bài mới

Anh(chị) hãy chia sẻ suy nghĩ
của mình về quan điểm đó?
* HV: Trả lời
* GV: nhận xét và củng cố nội
dung câu trả lời đúng. Khẳng
định đó là thể hiện vai trò của
cán bộ đối với sự thành công
bền vững của phong trào, của tổ
chức.
Hồ Chí Minh không chỉ là nhà
văn, nhà thơ, nhà cách mạng đại
tài, trong di sản để lại cho thế
hệ sau, bài học lý luận về cán bộ
và công tác cán bộ còn nguyên ý
nghĩa, giá trị.

3

Bài 12: Tư tưởng Hồ Chí
Minh về cán bộ và công
tác cán bộ


I.Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: Hồ Chí Minh đã hội tụ sâu
về cán bộ

sắc và hài hòa những khía cạnh
về cán bộ trong cuộc đời hoạt

động của mình. Vậy, để làm rõ
tư tưởng Hồ Chí Minh về cán
bộ chúng ta cùng nghiên cứu
làm rõ mấy nội dung: người cán
bộ có vị trí, vai trò gì trong tổ
chức?

người cán bộ cần có

những phẩm chất và năng lực
gì? người cán bộ cần rèn luyện
phong cách cán bộ như thế nào?
1.1.Tư tưởng Hồ Chí Minh :
về vị trí, vai trò của người

Tạp tình huống

cán bộ
GV: Từ thực tiễn công tác ở cơ
- Vị trí của cán bộ:

quan/đơn vị, anh/chị hãy cho

+ Là “dây chuyền”, biết vai trò của người cán bộ
là “cầu nối” giữa Đảng, trong tổ chức đối với sự vận
Chính phủ và nhân dân…

động và phát triển của tổ chức



+ Cán bộ có vị trí mình?
đặc biệt trong việc thi
hành Chính sách.Cùng với

- Nghiên cứu tìm các phương án
giải quyết vấn đề:

“cách tổ chức công việc”
và “công tác kiểm tra”, GV mời 2-3 học viên trả lời câu
cán bộ là một yếu tố hàng hỏi.
đầu của “bộ ba” quyết
định hiệu quả của các
Chính sách.
- Vai trò:

- HV: Trả lời
- GV lắng nghe và mời một số
học viên khác nhận xét, bổ sung
cho câu trả lời.

+ Là gốc của mọi - Giải quyết vấn đề
công việc…, là nhân tố
quyết định đến sự thành
công của việc thực hiện
các Chính sách của Đảng,
Nhà nước, đoàn thể.
+ Là người giải
thích và hướng dẫn cho
nhân dân về những chủ
trương, Chính sách của


GV: Tổng kết lại các câu trả lời
của các học viên. Chỉ ra những
điểm chủ yếu đã và cần được
quan tâm.
- Kết luận: GV đưa ra kết luận
về Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị
trí, vai trò, yêu cầu đối với cán
bộ


Đảng, Nhà nước…
- Yêu cầu đối với
cán bộ: Phải có đủ phẩm
chất đạo đức, trí tuệ, bản
lĩnh, phương pháp và

- Vận dụng: Trong thực tiễn
công việc, công tác quản lý,
lãnh đạo luôn cần quan tâm
nhận thức đúng vị trí, vai trò
của cán bộ.

phong cách…

1.2.Tư tưởng Hồ Chí - Tạo tình huống:
Minh về đức, tài của
người cán bộ

GV: Bác cho rằng, “Có tài mà

không có đức là người vô

1.2.1. Yêu cầu của dụng/Có đức mà không có tài
Hồ Chí Minh và đạo đức làm việc gì cũng khó”. Đối với
của người cán bộ
* Vai trò của đạo đức
cách mạng: Theo Hồ Chí

cán bộ, điều đó có đúng không?
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã đề
cập đến những yêu cầu gì đối
với đạo đức và năng lực của

Minh,

người cán bộ?
Đạo đức là cái gốc
- Nghiên cứu tìm các phương


của người cách mạng, là án trả lời:
cơ sở nuôi dưỡng, phát
triển đời sống tinh thần
của con người

GV chia học viên thành các
nhóm nhỏ (5-6 học viên/ nhóm),
giao nhiệm vụ cho các nhóm.

“Sức mạnh của Ấn định thời gian và thống nhất

đạo đức: Đạo đức có tác cách tìm phương án trả lời của
dụng chỉ đạo hành vi ứng các nhóm và hình thức trình
xử của con người trong bày, thảo luận của nhóm với
mọi tình huống, là nhân tố toàn lớp.
quyết định sự thành bại
của mọi công việc và là
phẩm chất của mỗi con
người.

Mỗi nhóm HV có nhiệm vụ tìm
phương án trả lời cho một câu
hỏi nêu trên. Hình thức tìm
phương án trả lời của mỗi nhóm

“Đạo đức cách là thảo luận trả lời cho câu hỏi.
mạng là yêu cầu trước
tiên và căn bản nhất đối
với những người cách
mạng,.
* Yêu cầu đạo đức đối với
cán bộ

Giảng viên bao quát lớp và theo
dõi tiến độ làm việc của các
nhóm để đưa ra những gợi ý, tư
vấn khi cần thiết.
- Giải quyết vấn đề:


- Trung với nước, hiếu với + GV mời một trong các nhóm

dân.

trình bày kết quả làm việc của
+ “Trung với nước”

thể hiện tinh thần yêu
nước, ý Chí quyết tâm
chống xâm lược, giải
phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con

nhóm mình sau khi kết thúc thời
gian thảo luận về Đạo đức cán
bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các nhóm khác lắng nghe và đặt
câu hỏi phát vấn, thảo luận về
những vấn đề còn thắc mắc.

người. + “Hiếu với dân” Các nhóm khác lắng nghe, bổ
thì phải yêu dân, kính dân, sung
tôn trọng dân, lấy dân làm
gốc.

GV nhận xét, trao đổi, chia sẻ
thêm bằng những câu chuyện về

- Cần, kiệm, liêm, Chính, cuộc đời cách mạng của Hồ Chí
Chí công vô tư. Đây là Minh có liên quan đến quan
những phẩm chất đạo đức điểm, tư tưởng của người về
căn bản trong mối quan hệ đức của cán bộ cách mạng.

“với tự mình”;

+ Đối với cán bộ, đảng viên
phải “… tuyệt đối trung thành

- Yêu thương con người,

với Đảng, với nhân dân” [19,
tr.587], phải “tận trung với


sống có nghĩa, có tình nước, tận hiếu với dân”[15, tr.
(yêu điều thiện, chống 113]; phải luôn nắm vững dân
điều ác; thương yêu trên tình, hiểu dân, quan tâm đến đời
lập trường giai cấp công sống vật chất và tinh thần của
nhân – không mang tính nhân dân; phải làm cho dân hiểu
trừu tượng chung chung, rõ nghĩa vụ và quyền lợi của
và phải mang tính thực người làm chủ đất nước.
tiễn).

Về cần, kiệm, liêm, Chính :
- Tinh thần quốc tế

trong sáng, thủy chung.

-> Đối với cần, mỗi cán bộ phải
thấy rõ: “Lao động là nghĩa vụ
thiêng liêng, là nguồn sống,
nguồn hạnh phúc của mỗi chúng
ta” [20, tr.69].

- > tiết kiệm từ cái to đến cái
nhỏ; “không xa xỉ, không hoang
phí, không bừa bãi” [16, tr.122],
không phô trương, hình thức... .

1.2.2.Yêu cầu của Hồ
Chí Minh về năng lực

->Bác từng dạy là “ Liêm là
không tham ô và luôn luôn tôn


của người cán bộ

trọng, giữ gìn của công và của

- Năng lực của cán
bộ thể hiện ở bản lĩnh và
phương pháp, phong cách
lãnh đạo được biểu hiện

nhân dân” [18, tập 9. Tr.145],
“không xâm phạm một đồng xu,
hạt thóc của Nhà nước, của
nhân dân” [20, tr.70]; “không
tham địa vị. Không tham tiền

cụ thể ở thực hành.

tài. Không tham sung sướng.

- Năng lực lãnh đạo Không ham người tâng bốc
thể hiện ở lãnh đạo đúng. mình”.
“1. Phải quyết định một
cách cho đúng. Mà muốn
thế thì nhất định phải so
sánh kinh nghiệm của dân
chúng.



dân

chúng

Chính là những người
chịu đựng cái kết quả của
sự lãnh đạo của ta.
2. Phải tổ chức sự
thi hành cho đúng. Mà
muốn vậy, không có dân
chúng giúp sức thì không

-> Chính : không tự cao, tự đại;
không nịnh trên, khinh dưới,
không dối trá, lừa lọc, luôn giữ
thái độ chân thành, khiêm tốn,
đoàn kết ; “Việc thiện thì dù nhỏ
mấy cũng làm. Việc ác thì dù
nhỏ mấy cũng tránh”.
* GV mời một trong các nhóm

trình bày kết quả làm việc của
nhóm mình sau khi kết thúc thời
gian thảo luận về năng lực (tài)


xong.

của cán bộ theo tư tưởng Hồ
3. Phải tổ chức sự

Chí Minh.

kiểm soát, mà muốn kiểm Các nhóm khác lắng nghe và đặt
soát thì phải có quần câu hỏi phát vấn, thảo luận về
chúng giúp mới được.”

những vấn đề còn thắc mắc.

Như vậy. toàn bộ di sản Các nhóm khác lắng nghe, bổ
Hồ Chí Minh cho thấy, sung
điều căn cốt về năng lực
của người cán bộ không
nằm ở lý luận mà nằm ở
thực tiễn; phải từ trong
quần chúng ra, trở lại nơi
quần chúng.

GV nhận xét, trao đổi, chia sẻ
thêm bằng những câu chuyện về
cuộc đời cách mạng của Hồ Chí

Minh có liên quan đến quan
điểm, tư tưởng của người về
năng lực (tài) của cán bộ cách
mạng.
- Kết luận:
GV khẳng định những điểm
Chính về đức của người cán bộ:
đạo đức là một đặc trưng cơ bản
của xã hội xã hội chủ nghĩa; là


thước đo chất người của mỗi
người; là sức mạnh trong sự
nghiệp xây dựng và bảo bảo vệ
Tổ quốc, liên quan đến sự thành
bại của cách mạng. Yêu cầu đối
với đạo đức cán bộ : Trung với
nước, hiếu với dân ; Luôn phải
cần kiệm liêm Chính, Chí công
vô tư ; biết yêu thương con
người, sống có tình có nghĩa và
có tinh thần quốc tế trong sáng,
thủy chung.
GV khẳng định những điểm
Chính về tài của người cán bộ:
Năng lực của cán bộ thể hiện ở
bản lĩnh và phương pháp, phong
cách lãnh đạo
- Vận dụng :
Vậy, để có được đạo đức và

năng lực cán bộ theo tư tưởng


Hồ Chí Minh, chúng ta cần làm
gì ?
- HV : Học tập tấm gương Hồ
Chí Minh về đạo đức và không
ngừng tự bồi dưỡng năng lực.
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm. Học thông qua làm
Chính là con đường học trải
nghiệm hữu ích.
*Con đường rèn đạo đức và bồi
dưỡng năng lực:
- Bền bỉ tu dưỡng, rèn luyện
suốt đời thông qua thực tiễn
cách mạng.
Nói đi đôi với làm, phải nêu
gương tốt về đạo đức.
- Xây đi đôi với chống.


1.3. Tư tưởng Hồ Chí Tạo tình huống có vấn đề
Minh về phong cách của
người cán bộ

GV: Vấn đề phong cách, tác
phong làm việc của người cán

Phong cách của cán bộ là bộ lãnh đạo được Hồ Chí Minh

một chỉnh thể bắt đầu từ khái quát trong các bài nói, bài
suy nghĩ (phong cách tư viết và thể hiện trong Chính
duy) đến hoạt động thực phong cách làm việc của Bác:
tiễn (phong cách làm việc, Vậy, người cán bộ cần rèn luyện
phong

cách

diễn

đạt, phong cách như thế nào?.

phong cách ứng xử), và
cuối cùng là phong cách
trong

sinh

hoạt

- Nghiên cứu tìm phương án
giải quyết vấn đề:

đời

thường.

+ GV mời 1-2 học viên trả lời

- Phong cách của + GV mời các học viên khác

người cán bộ, người cách nhận xét, bổ sung.
mạng có quan hệ mật thiết - Giải quyết vấn đề
với tư tưởng, đường lối và
phương pháp cách mạng.

GV thuyết trình, lấy ví dụ minh
họa về Chính cuộc đời của Hồ

- Phong cách của Chí Minh về mối liên hệ của
người cán bộ quan hệ chặt phong cách cán bộ với tư tưởng,


chẽ với đạo đức.

đường lối, phương pháp cách
mạng; về đạo đức của người tạo
nên phong cách người lãnh đạo
tuy nghiêm nghị nhưng gần gũi,


1.3.2. Người cán bộ tu Về phong cách tư duy: Tư duy
dưỡng, rèn luyện theo Hồ Chí Minh luôn có sự kết hợp
phong

cách

Minh

Hồ


Chí hài hoà giữa yếu tố cảm xúc,
tình cảm với yếu tố trí tuệ, tri
thức, kinh nghiệm, trong đó, yếu
tố tri thức, trí tuệ là quan trọng

* Rèn luyện phong cách nhất.
tư duy
+ Độc lập là không lệ
mỗi cán bộ, đảng viên thuộc, không phụ thuộc, không
phải có tinh thần độc lập, bắt chước. + Tự chủ là chủ động
tự chủ, sáng tạo.

suy nghĩ, tự mình làm chủ suy

- Tư duy phải xuất nghĩ của mình, biết làm chủ bản
phát từ thực tế Việt Nam, thân và công việc. + Sáng tạo là
địa phương, nghành mình, vận dụng đúng quy luật chung


phù hợp với những điều

cho phù hợp với cái riêng, cái

kiện lịch sử cụ thể. Phải đặc thù, là sẵn sàng từ bỏ những
mở rộng tư duy, nghiên cái cũ xấu xa, lạc hậu;Tìm tòi,
cứu mọi tư tưởng, học đề xuất những cái mới phù hợp
thuyết.
- Tư duy độc lập, tự
chủ, sáng tạo đồng nghĩa


với quy luật khách quan để trả
lời những câu hỏi thực tiễn đặt
ra.

với một bản lĩnh vững Ví dụ: Về diễn đạt, Người yêu
vàng, một tinh thần dũng cầu cán bộ, đảng viên khi nói và
cảm dám nghĩ đến những viết: “Điều gì biết thì nói biết,
“nghịch lý táo bạo”. Điều không biết thì nói không biết,
này cho thấy, trong phong không nên nói ẩu”, viết “… phải
cách tư duy của người cán đúng sự thật. Không được bịa
bộ phải có sự gắn bó giữa ra”, “Chưa điều tra, chưa nghiên
ý Chí, tình cảm cách mạng cứu, chưa biết rõ, chớ nói, chớ
với tri thức khoa học.
* Rèn luyện phong cách
diễn đạt
Diễn đạt chân thật, ngắn
gọn, dễ hiểu. Đòi hỏi mỗi

viết”, “Khi không có gì cần nói,
không có gì cần viết, chớ nói,
chớ viết càn”.
Cán bộ tuyên truyền khi
nói, viết “nếu người xem mà


cán bộ, đảng viên:
- Phải xác định rõ
chủ đề, đối tượng, mục
đích của việc nói và viết,
từ đó tìm ra cách nói,


không nhớ được,
không hiểu được, là viết không
đúng, nhằm không đúng mục
đích”.
Cách viết, cách nói của

cách viết phù hợp với đối Hồ Chí Minh là sự lựa chọn
tượng, rõ chủ đề và đạt thích hợp để trả lời bốn câu hỏi
mục đích đề ra.
- Viết và nói phải
chân thực, không nên nói
ẩu, không được bịa ra.
Viết và nói đúng sự thật

cơ bản:Viết và nói để làm gì?
(mục tiêu);Viết và nói cho ai?
(đối tượng);Viết và nói cái gì?
(nội dung);Viết và nói thế nào?
(phương pháp).

tức là nói cả những sai - Kết luận: GV khẳng định
lầm khuyết điểm. Công những điểm Chính

về phong

khai thừa nhận và sửa cách cán bộ theo tư tưởng Hồ
chữa sai lầm khuyết điểm. Chí Minh. Nhấn mạnh phong
- Viết, nói ngắn gọn
có nội dung, thiết thực,

thấm thía, chắc chắn.

cách tư duy, phong cách diễn
đạt, phong cách ứng xử, phong
cách sinh hoạt…


- Diễn đạt phải - Vận dung:
trong sáng, giản dị, dễ
hiểu, dễ nhớ và dễ làm.

GV mời học viên nêu bài học
vận dụng đối với bản thân của
cá nhân.
HV trả lời
Phong cách khoa học còn

* Rèn luyện phong cách
làm việc

đòi hỏi người cán bộ sau mỗi
một việc cần phải rút kinh
nghiệm tận gốc, rồi phổ biến

- Tác phong quần chúng.

những kinh nghiệm ấy cho tất
cả cán bộ và cho dân chúng

- Tác phong tập thể - dân

chủ.

hiểu. Mỗi cán bộ phải học hỏi
những kinh nghiệm hay, tránh
những kinh nghiệm dở, áp dụng

Phong cách dân chủ có nội những kinh nghiệm cũ vào
dung dân chủ trong Đảng những công việc mới.
và dân chủ với nhân dân.

Về thực hành dân chủ
trong Đảng, mỗi cán bộ đảng

* Phong cách ứng xử

viên, nhất là cán bộ lãnh đạo


- Hồ Chí Minh am chủ chốt, đứng đầu cần phải:
tường năm cái biết trong phát huy được sức mạnh trí tuệ
ứng xử của người phương của tập thể; mở rộng dân chủ
Đông: Tri kỷ 知 知 (biết trong sinh hoạt Đảng; sẵn sàng
mình), tri bỉ

知 知 (biết nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn

người), tri thời 知 知 (biết thành tốt nhiệm vụ được giao và
thời thế), tri túc 知 知 (biết tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập
chừng mực), tri biến 知 知 trung dân chủ, tập thể lãnh đạo,
(biết biến đổi- dĩ bất biến, cá nhân phụ trách.

ứng vạn biến).

Về phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Người cán

- Trong ứng xử cần
có thái độ khiêm nhường,
khiêm nhường thật sự

bộ, đảng viên phải làm cho nhân
dân có năng lực làm chủ, biết
hưởng quyền dân chủ, biết dùng
quyền dân chủ của mình, dám

- Ứng xử phải rất tế nói, dám làm. Phải coi trọng
nhị, nhất là đối với các việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân sĩ, trí thức.

ý thức làm chủ, phát triển văn

* Rèn luyện phong hóa Chính trị và tính tích cực
của công dân.
cách sinh hoạt


Phong

cách

sinh


- Tác phong khoa học.

hoạt Hồ Chí Minh thể Đòi hỏi cán bộ, đảng viên: Làm
hiện triết lý nhân sinh lấy việc cần phải đi sâu, đi sát, điều
khiêm tốn giản dị làm tra nghiên cứu, nắm người, nắm
nền, lấy chừng mực điều việc, nắm tình hình cụ thể. Phải
độ làm chuẩn, lấy trong nắm thông tin và xử lý thông tin
sạch thanh cao làm vui, một cách khoa học. Trong công
lấy gắn bó với con người, việc phải biết quý trọng thời
với thiên nhiên làm niềm gian, giờ nào việc ấy. Làm việc
say mê vô tận.

phải có mục đích rõ ràng;
chương trình, kế hoạch đặt ra
phải sát hợp. Lãnh đạo phải gắn
với kiểm tra; lãnh đạo phải cụ
thể, phải kịp thời, phải thiết thực,
phải có trọng điểm và có điển
hình. Phải thường xuyên chú ý
đến công tác tổng kết, rút kinh
nghiệm.
- Hiện nay, tu dưỡng theo
phong cách ứng xử Hồ Chí
Minh là phải chân thực, luôn


luôn xem mình là người bình
thường.
- Học Hồ Chí Minh trong cách

ứng xử với nhân dân là phải có
thái độ ân cần, niềm nở, vừa
thân ái vừa nhiệt tình. Đặc biệt,
đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp, tuyệt đối không được
dùng sức mạnh của quyền lực
trong ứng xử với quần chúng
nhân dân.
Học theo Bác, mỗi cán bộ, đảng
viên phải tu dưỡng, rèn luyện
phong cách sinh hoạt từ cái ăn,
cái mặc đến sử dụng trang thiết
bị vật dụng cho sinh hoạt hàng
ngày trong đi lại, ở phòng làm
việc. Đặc biệt chú ý đến tinh
thần tiết kiệm, ngăn nắp, gọn
gàng…


×