Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.47 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
_______________
PHẦN
MỞ
ĐẦU
...............................................................................................................................................
1.

do
chọn
đề
tài
.....................................................................................................................................
2.
Lịch
sử
vấn
đề
nghiên
cứu
.....................................................................................................................................
3.
Mục
đích
nghiên
cứu
.....................................................................................................................................
4.
Nhiệm
vụ
nghiên


cứu
.....................................................................................................................................
5.
Đối
tượng

phạm
vi
nghiên
cứu
.....................................................................................................................................
6.
Phương
pháp
nghiên
cứu
.....................................................................................................................................
7.
Cấu
trúc
của
đề
tài
.....................................................................................................................................
PHẦN
NỘI
DUNG
...............................................................................................................................................
CHƯƠNG
1.


SỞ

LUẬN
...............................................................................................................................................
1.1. Một
số
khái
niệm

bản
.................................................................................................................................
1.1.1. Thông
tin
............................................................................................................................
1.1.2. Công
nghệ
thông
tin
............................................................................................................................
1.1.3. Ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
trong
dạy
học
............................................................................................................................

1.2. Ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
trong
dạy
học
..................................................................................................................................
1.2.1. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án..........................................................................
1.2.2. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng.......................................................................
1.2.3. Ứng dụng trong khai thác dữ liệu...........................................................................
1.2.4. Ứng dụng trong đánh giá........................................................................................


1.3. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non hiện nay
..................................................................................................................................
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở
TRƯỜNG

MẦM

NON

HƯƠNG

LƯU

-


THÀNH

PHỐ

HUẾ

2.1. Một số phần mềm phổ biến được ứng dụng trong giảng dạy ở trường mầm non
hiện

nay

2.1.1. Microsoft
Powerpoint
........................................................................................................................
2.1.2. Kidsmart
........................................................................................................................
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến vệc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở

2.3.

trường
mầm
non
..................................................................................................................................
2.2.1. Trình
độ
tin
học
của

giáo
viên
.....................................................................................................................
2.2.2. Năng
lực

duy
của
giáo
viên
.....................................................................................................................
2.2.3. Sự
hỗ
trợ,
giúp
đỡ
của
tập
thể
.....................................................................................................................
2.2.4. Điều
kiện

sở
vật
chất
.....................................................................................................................
2.2.5. Quản

của

lãnh
đạo
nhà
trường
.....................................................................................................................
Khái
quát
về
trường
mầm
non
Hương
Lưu
2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường mầm non

2.4.1.

Hương
Lưu
...................................................................................................................................
Nhận
thức
của
đội
ngũ
giáo
viên

2.4.2.


Điều

kiện



sở

vật

chất


2.4.3.

Thực trạng về hứng thú và khả năng tiếp nhận của trẻ mầm non khi được

học tập thông qua ứng dụng công nghệ thông tin
.......................................................................................................................
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi ứng dụng công nghệ thông tin

2.3.1.

trong
giảng
dạy

trường
mầm
non

Hương
Lưu
...................................................................................................................................
Thuận
lợi

2.3.2.

Khó

khăn

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
GIẢNG
3.1.

DẠY



TRƯỜNG

MẦM

NON

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học và kỹ năng sử dụng cho đội ngũ giáo
viên

3.2. Đầu tư trang bị thêm điều kiện cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu ứng dụng công

nghệ
thông
tin
trong
giảng
dạy
...................................................................................................................................
3.3. Xây dựng thư viện giáo án điện tử, khai thác tư liệu phục vụ ứng dụng công nghệ
thông
tin
...................................................................................................................................
PHẦN
KẾT
LUẬN
...............................................................................................................................................
TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ nói chung của


ngành công nghệ thông tin nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và ứng
dụng rộng rãi, công nghệ thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu được của
nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Do vậy, việc đào tạo nguồn
nhân lực về công nghệ thông tin là rất quan trọng và cấp thiết. Trong quyết định số
81/2001/QĐ- TTg, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ trọng tâm cho ngành giáo
dục là đào tạo nguồn nhận lực công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo. Từ năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã triển khai cuộc vận động "Năm học ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy" ở tất cả các cấp trường từ đại học, cao đẳng cho đến trung học phổ thông,
trung học cơ sở, tiểu học và cả bậc học mầm non.
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là mắt
xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông
tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Hiện nay rất nhiều
trường mầm non đã có điều kiện đầu tư và trang bị Tivi, đầu Video, xây dựng phòng đa
năng với hệ thống máy tính và máy chiếu, có kết nối mạng internet. Một số trường còn
trang bị thêm máy quay phim, chụp ảnh,... tạo điều kiện cho giáo viên mầm non có thể
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Công nghệ thông tin phát triển mạnh kéo
theo sự phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều những phần
mềm hữu ích cho người giáo viên mầm non như bộ Office, Photoshop, Kidsmart,
Happykid... Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho
việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác
cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video...vừa tiết kiệm được thời
gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn
4


nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Đây có thể coi là một phương
pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên
lý giáo dục của Vưgotxki: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng. Có
thể thấy ứng dụng của công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non đã tạo ra một biến

đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra một môi
trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và trẻ.
Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường
mầm non hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế nhất định như: Trình độ tin học của giáo viên
còn hạn chế, giáo viên chưa biết quy tắc soạn một bài giảng diện tử mang tính khoa
học đa số giáo viên giảng dạy chỉ mang tính chất trình chiếu, cơ sở vật chất ở các
trường còn thiếu thốn, nhiều giáo viên vẫn thích dạy theo cách dạy truyền thống vì đã
quá quen thuộc, họ cho rằng soạn một giáo án điện tử thì mất rất nhiều thời gian... dẫn
đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học đạt hiệu quả không cao.
Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy ở trường Mầm non Phú Hội - TP.Huế” để nghiên cứu và đưa ra một số giải
pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong giảng dạy ở trường mầm non.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy nhận được nhiều sự quan tâm:
Hội nghị Thế giới về Giáo dục Đại học vào thế kỷ 21 - Tầm nhìn và Hành
động của UNESCO được tổ chức tại Paris, Pháp ngày 5-9/10/1998 đã đưa ra Tuyên
ngôn thế giới về Giáo dục đại học, trong đó đã chỉ rõ: “Cần phải tận dụng đầy đủ ưu
thế của công nghệ thông tin và truyền thông mới để đổi mới giáo dục đại học bằng
cách mở rộng và đa dạng hoá cách chuyển tải, và bằng cách làm cho kiến thức và thông
tin sẵn sàng cho đại chúng rộng rãi có thể sử dụng”, UNESCO còn dự báo: Công nghệ
thông tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỷ XXI.

5


Trước tình hình phát triển của công nghệ thông tin với giáo dục trên thế giới
như vậy, trong Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII ngày 24/12/1996 về giáo dục và
đào tạo của Đảng ta đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục-đào tạo,

khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại
học”.
Điều này một lần nữa được khẳng định lại trong Thông báo kết luận số 242TB/TW ngày 15/04/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
Nhằm cụ thể hoá những nội dung của Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII,
Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58/CT/TW ngày 17/10/2000, nội dung Chỉ thị có
đoạn: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu
cầu học của toàn xã hội”, được phê duyệt bởi quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày
24/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị số 29/CTBGDĐT ngày 30/07/2001 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001-2005, Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT
ngày 30/09/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 - 2012.
Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác giảng dạy như:
“Ứng dụng phần mềm microsoft powerpoint trong hoạt động cho trẻ làm
quen với tác phẩm truyện ở mẫu giáo lớn” của Bùi Thị Tú Trinh (2008, Tiểu luận, khoa
giáo dục tiểu học, trường Đại học Sư phạm Huế).

6


“Ứng dụng phần mềm powerpoint và trò chơi Kidsmart vào dạy học giúp trẻ
mẫu giáo lớn làm quen với chữ viết” của Mai Thị Cẩm Nhung (2008, Tiểu luận, khoa
giáo dục tiểu học, trường Đại học Sư phạm Huế).
Gần đây nhất ngày 20/06/2013 tại Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Tấn Dũng đã khẳng định “Công nghệ thông tin là con đường ngắn nhất để phát triển

đất nước” trong bài phát biểu khai mạc Diễn đàn cấp cao về Công nghệ thông tin Truyền thông năm 2013.
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục là một xu thế tất yếu
của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài đặc biệt
là đối với công tác giảng dạy ở trường mầm non.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở
trường mầm non hiện nay.
- Đề xuất giúp ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả hơn nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường mầm non.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về việc ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin

trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên khi ứng dụng công nghệ thông tin
vào tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ
thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên mầm non.
5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

7


5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên ở trường Mầm

non Hương Lưu – Thành phố Huế.
6.

Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Đọc và sử dụng các tài liệu, sách báo,

tạp chí giáo dục mầm non, mạng Internet có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát các hoạt động trong lớp khi trẻ
được tiếp cận và học tập qua công nghệ thông tin để nhận biết về khả năng tiếp thu và
nhận thức của trẻ.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Tìm hiểu về công nghệ thông tin và việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường Mầm non. Dự giờ thực hành
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường mầm non.
7.

Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết thúc và tài liệu tham khảo, cấu trúc của đề tài

gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận.
- Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở trường Mầm non
Hương Lưu – Thành phố Huế.
- Chương 3: Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở
trường mầm non.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN

8



1.1Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Thông Tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết,
nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có
thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị sai lệch, méo mó
do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén… Những yếu tố gây sự sai lệch
thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
1.1.2 Công nghệ thông tin (công nghệ thông tin)
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thật máy tính và viễn thông – nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. (Theo Nghị quyết
49/CP về phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ Việt Nam)
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số”. (Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29
tháng 06 năm 2006).
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì
công nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện,
công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ
liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
1.1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là việc sử dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đây là một xu thế của
thời đại vì nó phát huy được tính tích cực, chủ động của người học nhờ quá trình tương
tác giữa người dạy, người học, giữa nội dung dạy học và phương tiện dạy học. Bản chất

của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là sử dụng tính ưu việt của công
9


nghệ thông tin vào dạy học như khả năng thu thập, lưu trữ, xử lý, mô phỏng và trình
chiếu, truyền tải một lượng thông tin rất lớn bằng nhiều dạng: Văn bản, đồ thị, hình
ảnh, hoạt hình, âm thanh một cách chính xác và có hiệu quả tới người học.
1.2.........................................................................................................................
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.2.1 Ứng dụng trong soạn thảo giáo án
Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học là soạn
thảo giáo án. Hiện nay có nhiều phần mềm soạn thảo giúp cho giáo viên soạn thảo giáo
án, trong đó phần mềm thông dụng nhất hiện nay là MS Word. Tuy nhiên, để sử dụng
MS word một cách hiệu quả, ngoài thao tác cơ bản, giáo viên cần nắm thêm một số
tính năng nâng cao: Chèn tự động đoạn văn bản, lưu vết, trộn thư, tạo thẻ đoạn mục
lục, vẽ hình đơn giản. Ngoài ra, tùy theo đặc thù môn học giáo viên có thể biết một số
phần mềm bổ trợ. Chẳng hạn như các phần mềm hỗ trợ giáo án môn Toán: Mathcad,
Sketpad, Latex hay các phần mềm hỗ trợ soạn thảo giáo án môn Lý, Hóa, Sinh:
Novoasoft Science Word 6.0.
Bên cạnh soạn giáo án thông thường, tỷ lệ giáo viên sử dụng bản trình chiếu
điện tử trong giảng dạy cũng tăng đáng kể. Một trong các phần mềm soạn thảo bản
trình chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà giáo viên thường dùng là
MS PowerPoint. Để có thể soạn được các bản trình chiếu điện tử chất lượng tốt, giáo
viên có thể tìm hiểu thêm một số tính năng nâng cao của PowerPoint: Chèn video clip,
chèn âm thanh, tạo ảnh động, biên tập video hay một số phần mềm như: Adobe
Photoshop, Macromedia Flash, Violet, Adobe Pressenter,…
Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng công nghệ thông
tin mang lại, hiện nay hầu hết các sở giáo dục và đào tạo, trường học đã yêu cầu, động
viên, khuyến khích giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, sử dụng bản trình chiếu
điện tử trong dạy học, điều mà cách đây chưa lâu được xem là không cho phép.

1.2.2 Ứng dụng trong thực hiện bài giảng
Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng dạy học là phương tiện dạy học. Đặc biệt khi sử dụng bài giảng điện tử, giáo
10


viên không thể không sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: Máy chiếu projector,
smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm dạy học, các trang web…
Để sử dụng các phương tiện dạy học, giáo viên cần làm chủ phương tiện dạy học, trong
đó projector là thiết bị dạy học phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù vậy, nhiều giáo viên vẫn
còn gặp nhiều khó khăn khi sử dụng nó.
Hiện nay, một số trường đã có smart board, tuy nhiên chưa nhiều vì giá quá
cao và nó chưa có nhiều cơ sở bảo trì, sửa chữa trong nước. Trong tương lai gần, xu thế
sử dụng smart board vào dạy học là tất yếu vì những công nghệ nổi bật của nó: Điều
khiển máy tính trực tiếp trên bảng, lưu bài giảng, thư viện đồ dùng dạy học, viết trực
tiếp trên bảng, nhận dạng chữ viết,… Một sự thay đổi đáng kể trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học là nhiều trường, sở đã đưa tiêu chí sử dụng công nghệ
thông tin vào việc đánh giá giờ dạy của giáo viên. Tuy mức độ chưa cao, nhưng nó đã
trở thành động lực để giáo viên khai thác các phương tiện dạy học hiện đại, nâng cao
chất lượng bài dạy.
1.2.3 Ứng dụng trong khai thác dữ liệu
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay, thông tin trên
internet đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực đối với mọi
người nếu biết cách khai thác nó. Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải
sử dụng các công cụ tìm kiếm: google, search.netnam, vinaseek, socbay,… Một trong
các công cụ được sử dụng phổ biến và hiệu quả là công cụ tìm kiếm google. Đối với
giáo viên, ngoài việc tìm kiếm các thông tin trên internet thông thường, cần biết khai
thác từ các nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng…
Từ điển mở: Trong xu thế người dùng khai thác thông tin trên Internet ngày
càng nhiều, đòi hỏi phải có những công cụ hỗ trợ, tra cứu các khái niệm, từ vựng một

cách nhanh chóng, thuận tiện, điều này dẫn đến việc từ điển mở ra đời. Vậy từ điển mở
là gì? Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức nào về từ điển mở, tuy nhiên nó
được rất nhiều người sử dụng như một sự thừa nhận với một số đặc điểm nổi bật: Là
một bộ từ điển, một phần mềm nguồn mở, có thể tra cứu trên máy tính. Người ta sử
11


dụng có thể thêm vào các giải thích của mình để chia sẻ với người khác. Nó được phát
triển với cộng đồng bạn đọc, do đó giúp cho mọi người có cách nhìn đa chiều khi tiếp
cận một khái niệm. Một số từ điển mở được dùng khá phổ biến hiện nay như: Bách
khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org), bách khoa toàn thư mở tiếng Việt:
/>
Từ

điển

tiếng

Việt

mở:

-

lepzi.de/~duc/Dict/, Từ điển Anh-Pháp-Việt-Hán: />Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng của
việc xây dựng học liệu mở. Thuật ngữ học liệu mở hiểu một cách đơn giản là một
website chứa các bài giảng của một trường hay một tổ chức giáo dục nào đó, cho phép
mọi người cùng sử dụng. Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử Violet: http://
baigiang.violet.vn/. Để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần phải có rất
nhiều kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng

tiếng… Vì vậy, giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet để tìm kiếm các tư
liệu phục vụ cho bài giảng của mình.
1.2.4 Ứng dụng trong đánh giá
Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh
giá chất lượng giảng dạy của giáo viên nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ, thống kê,
tính toán, sắp xếp, lọc dữ liệu… Bên canh đó, giáo viên, nhà trường có thể đánh giá kết
quả học tập của học sinh một cách chính xác, khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra
bằng máy tính. Hiện nay, một số môn thi đại học đã chấm bằng máy chấm trắc nghiệm
tự động mang lại độ chính xác gần như tuyệt đối. Ngoài ra, hiện nay có rất nhiều
trường đã sử các phần mềm thi trắc nghiệm để tổ chức thi học kỳ, thi thử cho học sinh.
Việc sử dụng các phần mềm thi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập của học
sinh mang lại những lợi ích cơ bản như: Thuận tiện trong việc tạo đề thi, cho kết quả
chính xác, khách quan, có các số liệu thống kê, tổng hợp nhanh chóng, chính xác, xây
dựng được ngân hàng đề thi để sử dụng nhiều lần, có khả năng kiểm tra lượng kiến
thức, kỹ năng của toàn bộ chương trình trong một khoảng thời gian ngắn.
1.3Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non hiện nay
12


Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã và đang tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Ngay từ năm
1993, Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị
quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ Việt
Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Chính phủ ta đã
khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc phát triển công nghệ thông
tin như một yếu tố quan trọng và ưu tiên hàng đầu.
Việc ứng dụng và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại vào việc cải cách

phương pháp dạy học đang trở thành một phong trào sôi nổi trên cả nước. Chỉ thị của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục đào tạo, công
nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. Đó
là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”. Một trong những mục tiêu mà chỉ thị có
nêu là: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục ở tất cả các cấp học,
ngành học, bậc học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ
đắc lực trong đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học. Việc ứng dụng tốt
công nghệ thông tin vào dạy học và quản lí trường học là mục tiêu lớn của Bộ đưa ra
trong Đề án đẩy mạnh giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin vào ngành
giáo dục giai đoạn 2006-2010.
Cùng với nỗ lực chung trong đổi mới của toàn ngành giáo dục Việt Nam,
trong những năm qua, bậc học mầm non đã đầu tư khá nhiều công sức để tìm kiếm
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Xuất phát từ quan điểm mới về
mục tiêu đào tạo là chuyển từ việc dạy lấy cô giáo và kiến thức làm trung tâm, các mục
13


tiêu trong chương trình đổi mới sẽ hướng tới việc tạo điều kiện để trẻ được hoạt động
tích cực cả về thể chất lẫn tinh thần, trẻ được cung cấp nhiều cơ hội hơn để phát triển
các kĩ năng xã hội, tình cảm bên cạnh việc phát triển thể chất và nhận thức. Trong các
trường mầm non, mỗi đứa trẻ sẽ được nhìn nhận như một con người trọn vẹn với
những cá tính riêng. Các chương trình phần mềm ngày càng được cụ thể hóa, đi sâu
vào việc ứng dụng, hỗ trợ cho bài giảng để cố gắng đáp ứng hứng thú cá nhân cũng
như năng lực của từng trẻ.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp cho trẻ ở
trường mầm non, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của bậc học này. Cùng với các môn học truyền thống,
thời gian gần đây, nhiều tường mầm non và các bậc phụ huynh đã bắt đầu quan tâm
nhiều hơn đến những trò chơi nhằm phát triển trí thông minh, nhận thức của trẻ, đặc

biệt là thông qua các trò chơi trên máy tính. Đó là những chương trình phần mềm chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực giáo dục toàn diện cho trẻ thông qua các trò chơi đơn giản
và vui nhộn. Hiện nay có rất nhiều chương trình, trò chơi trên máy vi tính dành cho trẻ,
nhưng một trong những chương trình được coi là chính thống và đã và đang được Vụ
giáo dục màm non khuyến khích áp dụng trong các trường mầm non hiện nay là
Kidsmart của hãng Edmark (Mỹ).
Như vậy có thể nói việc ứng dụng công nghệ thông tin ở trường mầm non
không còn quá xa lạ, mới mẻ. Dù những bước đi khởi đầu còn khá nhiều khó khăn
nhưng nó sẽ trở thành một điều tất yếu trong tương lai, góp phần làm thay đổi bộ mặt
nền giáo dục Việt Nam trong xu thế hội nhập Quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ.

14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở
TRƯỜNG MẦM NON HƯƠNG LƯU - THÀNH PHỐ HUẾ
2.1Một số phần mềm phổ biến được ứng dụng trong giảng dạy ở trường mầm non hiện
nay.
2.1.1 Microsoft Powerpoint
Microsoft Powerpoint là một chương trình ứng dụng của bộ phần mềm văn
phòng Microsoft Office. Microsoft Powerpoint có đầy đủ các tính năng để người sử
dụng có thể biên tập các trình diễn bằng văn bản, biểu đồ số liệu, hình ảnh, âm thanh,
… Ngoài ra, nó còn có các chức năng cho phép người sử dụng chọn các kiểu mẫu trình
diễn đã được thiết kế sẵn hoặc tự thiết kế cho mình một kiểu trình diễn riêng tùy theo
yêu cầu công việc hoặc ý tưởng của người trình bày, hỗ trợ đa phương tiện. Qua đó

15


giúp người trình bày truyền đạt thông tin đến người xem một cách sinh động, hấp dẫn

và có hiệu quả nhất.
Một bài trình diễn trên Powerpoint bao gồm nhiều slide. Quá trình soạn thảo
một bài trình diễn như sau: Người dùng sẽ nhập nội dung cần trình bày vào các slide
trống, sau đó sử dụng các công cụ phong phú của Powerpoint để trang trí bài trình diễn
sao cho đẹp mắt, thu hút người xem và cuối cùng là chiếu nội dung của file trình diễn
lên bảng theo từng slide. Hiện nay, Microsoft Powerpoint là một trong những chương
trình trình diễn phổ biến nhất, khá linh hoạt trong bộ Microsoft Office, nó cho phép
thực hiện hầu hết các yêu cầu minh họa sinh động trong giảng dạy ở trường mầm non.
2.1.2 Kidsmart
Kidsmart là sản phẩm của Tập đoàn Riverdeep (Mỹ) với phiên bản tiếng
Việt và Anh được IBM chọn đưa vào 82 trường mầm non ở 30 tỉnh, thành Việt Nam
nhằm phổ cập tin học. Đây được xem là phương pháp mới đem lại hiệu quả cao. Với
quan điểm thiết kế lấy học sinh làm trung tâm, nhà sản xuất đã chia Kidsmart thành 5
nội dung: Ngôi nhà toán học, Ngôi nhà khoa học, Ngôi nhà không gian và thời gian,
Ngôi nhà sách và Những đồ vật biết nghĩ. Thực tế áp dụng cho thấy, việc kết hợp học
và chơi đã giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách rất hiệu quả.
Ứng dụng Kidsmart trong giảng dạy là việc giáo viên vận dụng tạo ra các bộ
đồ chơi cho trẻ hoạt động góc và hoạt động chung từ các trò chơi gốc của bộ trò chơi
Kidsmart. Để có ý tưởng sáng tạo trong việc ứng dụng, bản thân giáo viên phải thường
xuyên chơi các trò chơi gốc từ chương trình Kidsmart, nắm kĩ cách thức tạo ra trò chơi
và những hiệu quả sáng tạo mà trò chơi của các ngôi nhà đem đến cho trẻ để vận dụng
và sáng tạo nhiều trò chơi khác phù hợp với thể loại, đề tài, chủ điểm và vân dụng triệt
để cho trẻ học tập.
2.2Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở
trường mầm non
2.2.1 Trình độ tin học của giáo viên
Trình độ tin học của giáo viên là những kiến thức tin học và những kỹ năng,
kỹ xảo tin học tương ứng. Có thể khẳng định trình độ tin học của giáo viên là yếu tố
16



quan trọng hàng đầu để người giáo viên có thể thích ứng với ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác giảng dạy. Do vậy, nó là yếu tố tiền đề có vai trò hết sức quan
trọng, giúp cho các yếu tố khác có thể thực hiện được và phát huy vai trò của mình.
2.2.2 Năng lực tư duy của giáo viên
Khả năng tư duy cá nhân của giáo viên ảnh hưởng trực tiếp tới việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Không phải ngẫu nhiên mà giáo viên lựa
chọn được bài học thích hợp để ứng dụng hay đưa được nội dung hợp lý vào bài học,
lựa chọn phần mềm phù hợp,…
Trong hoạt động giảng dạy rất cần có sự sáng tạo, khả năng tưởng tượng tốt.
Điều đó giúp cho người giáo viên hình dung được bài soạn, tiến trình giảng dạy, hoạt
động giảng dạy của thầy và hoạt động học của trò, dự kiến được các tình huống sư
phạm có thể xuất hiện,…
2.2.3 Sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy vẫn còn là mới
và khó khăn với rất nhiều giáo viên. Điều đó lại càng khó khăn hơn nếu họ không có sự
giúp đỡ của đồng nghiệp, tập thể. Cũng chính vì vậy, để thích nghi với xu thế của thời
đại mỗi giáo viên luôn có nhu cầu tìm tòi, học hỏi, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm.
Chẳng hạn khi soạn bài, muốn nhúng một đoạn phim vào powerpoint nhưng chưa rõ
cách làm thì tốt hơn hết là nhờ sự giúp đỡ của giáo viên đã từng làm. Sau mỗi bài giảng
có ứng dụng công nghệ thông tin, giáo viên được tập thể góp ý, đó là những bài học
quý giá giúp họ nhìn ra hạn chế của mình và tìm được hướng khắc phục làm cho bài
giảng sau luôn đạt hiệu quả cao hơn các bài giảng trước đó. Ngoài ra sự hỗ trợ, giúp đỡ
của tập thể ít nhiều làm giáo viên thay đổi nhận thức, thái độ và hình thành kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin. Như vậy, sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể là yếu tố bên
ngoài rất quan trọng, ảnh hưởng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
của giáo viên.
2.2.4 Quản lý của lãnh đạo Nhà trường
Sự quản lý của lãnh đạo nhà trường sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy của giáo viên khi lãnh đạo nhà trường luôn

17


quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên như: Khuyến khích, động viên, phát
động phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục, đẩy mạnh công
tác bồi dưỡng, chia sẻ kinh nghiệm, tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất để phát
triển khả năng tự học hỏi, nghiên cứu, mở hội thảo khoa học về ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng một tập thể giáo viên trong trường đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, đưa
ra tiêu chí cụ thể và có hình thức khen thưởng hợp lý, tích cực trang bị cơ sở vật chất
phục vụ cho giáo viên trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giảng dạy.
2.2.5 Điều kiện cơ sở vật chất
Trong những năm gần đây, nhiều trường mầm non đã đầu tư nhiều thiết bị
dạy học hiện đại như máy chiếu, hệ thống máy vi tính có kết nối mạng internet, ti vi,
máy ảnh kĩ thuật số,… Bản thân nhiều giáo viên cũng đã tự trang bị cho mình máy vi
tính, laptop để hỗ trợ cho việc giảng dạy. Thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại là phương
tiện hết sức cần thiết để giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng
dạy trong nhà trường. Có thể khẳng định rằng không có thiết bị dạy học hiện đại thì
cũng không thể ứng dụng công nghệ thông tin vào toàn ngành giáo dục nói chung và
ngành giáo dục mầm non nói riêng, đặc biệt là trong hoạt động giảng dạy.
Phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại cùng với trình độ tin học của giáo
viên là yếu tố rất quan trọng, giữ vai trò là tiền đề giúp cho người giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. Thiếu một trong hai yếu tố này, việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy sẽ vô cùng khó khăn và gặp nhiều hạn chế
nhất định chẳng hạn như không được giáo viên chú trọng, gần như không đưa vào
chương trình dạy học.
2.3 Khái quát về trường mầm non Hương Lưu
Trường Mầm non Hương Lưu nằm ở khu quy hoạch dân cư phía nam
phường Vỹ dạ, Địa chỉ 14 Lâm Hoằng thuộc địa bàn phường Phường Vỹ Dạ do Phòng
GD&ĐT Thành phố Huế trực tiếp quản lý. Trường được Hiệp hội SOS/ESF xây dựng

năm 1997, mô ban đầu chỉ có 03 lớp học với 100 cháu. Năm học 2014-2015, trường
18


được Ủy ban nhân dân thành phố Huế và Ủy ban nhân dân phường Vĩ Dạ quan tâm xây
dựng 10 phòng học, phòng chức năng với quy mô 2 tầng kiên cố. Từ đó đến nay trường
ổn định, phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng về mọi mặt. Qua nhiều năm
học, trường được Phòng GD&ĐT Thành phố Huế, Lãnh đạo địa phương, Hiệp hội
SOS, và các ban ngành đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho chương trình chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ đảm bảo
cho nhu cầu hoạt động của trường.
Hiện nay trường có 11 nhóm lớp gồm 08 lớp mẫu giáo (02 lớp 5-6 tuổi, 03
lớp 4-5 tuổi; 03 lớp 3-4 tuổi) và 03 nhóm nhà trẻ (24-36 tháng) với tổng số 385 em. Vê
tình hình đội ngũ, trường có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 41 người, trong đó
có 3 cán bộ quản lý, 21 giáo viên và 17 nhân viên.
Từ khi mới thành lập đến nay, trường mầm non Hương Lưu luôn nhận được
sự quan tâm chỉ đạo của cấp Đảng Ủy – Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân phường
Vỹ Dạ, sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Thành phố Huế, sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban
ngành đoàn thể, Ban Đại diện cha mẹ học sinh và được hưởng các dự án của Hiệp hội
SOS/ESF. Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục
trẻ được các cấp đầu tư tương đối hoàn thiện. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy
mạnh, thu hút được nhiều lực lượng xã hội chăm lo cho Giáo dục mầm non. Sự phối
kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ có kết
quả đáng phấn khởi. Đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhiệt tình, đoàn kết, chuyên
môn vững vàng, trình độ chuẩn và trên chuẩn đạt cao, đủ điều kiện phục vụ cho công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Các tổ chức đoàn thể trong trường học luôn đoàn kết, biết
phối hợp thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua và các hoạt động của nhà trường.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trường mầm non Hương Lưu vẫn còn
nhiều hạn chế chẳng hạn như: Cơ sở vật chất chưa thực sự đồng bộ và được trang bị
bằng hình thức cuốn chiếu. Nhiều trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Trường đang trong thời


19


gian xây dựng mới hoàn thiện, một số khu vực cho trẻ hoạt động chưa hợp lý cần được
trang trí, sắp xếp lại.
2.4Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường mầm non Hương
Lưu
2.4.1 Nhận thức của đội ngũ giáo viên
Để điều tra nhận thức của giáo viên về mức độ quan trọng của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường mầm non, tôi đã đặt ra câu hỏi:
“Theo cô, việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối
với hoạt động giảng dạy ở trường mầm non?”. Kết quả thu được như sau:
Bảng kết quả nhận thức của giáo viên về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy ở trường mầm non

bảng
thể

Mức độ

Số câu trả lời

Tỉ lệ (%)

Rất quan trọng

9/21

42,9%


Quan trọng

12/21

57,1%

Bình thường

0

0%

0

0%

số Không quan trọng
thấy

Qua
liệu, có
42,9%

giáo viên cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường mầm
non là “rất quan trọng”, 57,1% cho rằng quan trọng. Từ đó cho thấy tất cả giáo viên
trong trường đã nhận thức được rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động giảng dạy là quan trọng.
Sau nhiều năm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy, các
cô giáo đã rút ra kết luận chung ban đầu là: Để đảm bảo chất lượng giáo dục, khi ứng

dụng công nghệ thông tin cần phải đảm bảo được bốn yếu tố cơ bản đó là đảm bảo tính
khoa học, tính trực quan, tính sư phạm và tính thẩm mĩ. Đây là bài học kinh nghiệm
đầu tiên đối với giáo viên mầm non khi tổ chức giảng dạy thông qua việc ứng dụng
20


công nghệ thông tin. Việc nhận thức được hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong nhà trường đã góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
một cách toàn diện.
2.4.2 Điều kiện cơ sở vật chất
Trường mầm non Hương Lưu đã chính thức đưa các ứng dụng công nghệ
thông tin vào sử dụng năm 2003. Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận
trường đạt chuẩn quốc gia vào tháng 9 năm 2012. Đạt danh hiệu tập thể lao động xuất
sắc trong nhiều năm liền,… Đạt được nhiều thành tích như vậy, phải kể đến nhiều yếu
tố trong đó có điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Nó là tiền đề quyết định sự
thành công cho chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Trường mầm non Hương Lưu đã
trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, trong đó 100%
nhóm, lớp đều được trang bị ti vi, máy vi tính,…
Mặt khác, số lượng giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ khá cao,
góp phần vào việc đảm bảo tận dụng hết khả năng của các thiết bị công nghệ thông tin.
Nhờ vậy, trẻ tiếp thu bài học một cách tự nhiên, đúng độ tuổi. Tất cả những điều đó
chứng mih rằng: Trường mầm non Hương Lưu tạo điều kiện rất thuận lợi cho sự phát
triển của trẻ. Trong tương lai, trường có nhiều dự án tiếp tục nâng cao điều kiện cơ sở
vật chất để đảm bảo cho chất lượng của các hoạt động trong trường nói chung và hoạt
động giảng dạy nói riêng. Để có ý tưởng sáng tạo trong việc sử dụng, bản thân giáo
viên phải thường xuyên bồi dưỡng, học hỏi hêm nhiều kĩ năng khác nhau
2.4.3

Thực trạng về hứng thú và khả năng tiếp nhận của trẻ mầm non khi được học tập
thông qua ứng dụng công nghệ thông tin

Với các tiềm năng, tiện ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin, trẻ trở
nên hứng hứng thú hơn với hoạt động học tập bởi so với phương pháp truyền thống ,
tất cả hệ thống hình ảnh, âm thanh,… đều được cô giáo minh họa, tự vẽ hoặc chỉ sử
21


dụng các lô tô có sẵn nên độ chính xác của các biểu tượng còn hạn chế, ảnh hướng đến
quá trình học tập, nhận thức của trẻ. Bên cạnh đó, do trẻ luôn có nhu cầu được tiếp
nhận các đối tượng mang tính thực tiễn, sinh động và lôi cuốn nên việc ứng dụng các
phần mềm dạy học góp phần làm thỏa mãn các nhu cầu đó của trẻ, làm cho trẻ trở nên
hứng thú và tích cực hơn trong việc lĩnh hội tri thức.
Bảng khảo sát mức độ hứng thú của trẻ
Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Rất thích

12/30

40%

Thích

14/30

46,7%


Bình thường

4/30

13,3%

Không thích

0

0%

Qua bảng khảo sát trên, có thể thấy hầu hết các trẻ khi được học tập thông
qua việc ứng dụng công nghệ thông tin đều rất say mê, hứng thú hơn với với hoạt động
học tập. Tuy nhiên do những mặt hạn chế nhất định về cơ sở vật chất, trình độ tin học
của giáo viên,… nên vẫn còn một số trẻ không mấy hứng thú với việc học tập thông
qua việc ứng dụng công nghệ thông tin. Mặt khác, do giáo viên quá lạm dụng công
nghệ thông tin như các hình ảnh động, chi tiết màu sắc,… khiến trẻ chỉ chú ý tới các
yếu tố đó mà không quan tâm đến nội dung của bài học. Điều đó ảnh hưởng không tốt
tới việc học tập của trẻ cũng như không đảm bảo được mục tiêu, nội dung giáo dục đã
đề ra.
2.5Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy ở trường mầm non Hương Lưu.
2.5.1 Thuận lợi
Sự đổi mới không ngừng của nội dung, phương pháp, hình thức chương
trình giảng dạy đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc chủ động tìm kiếm
22


nội dung, soạn thảo giáo án,… làm cho nội dung, giờ học trở nên sinh động, thú vị,

nhiều bất ngờ giúp thu hút sự chú ý, hấp dẫn trẻ. Điều kiện cơ sở vật chất tương đối
đầy đủ để phục vụ tốt cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy.
Bên cạnh đó, Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tập huấn
bắt buộc cho giáo viên về việc sử dụng máy vi tính, sử dụng các phần mềm, khai thác
và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên kiến thức trên mạng Internet. Qua các lớp tập
huấn, giáo viên nắm được những kiến thức cơ bản về tin học, làm quen với các phần
mềm ứng dụng, phần mềm dạy học thông thường, biết soạn thảo bài giảng với đầy đủ
âm thanh, hình ảnh, sơ đồ lôi cuốn trẻ.
2.5.2 Khó khăn
Giáo viên thực hiện tìm kiếm các phần mềm để dạy học chưa thành thạo,
vốn hiểu biết về công nghệ thông tin còn hạn chế, nhiều lúc còn quá lạm dụng ứng
dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức của trẻ. Phụ
huynh phần lớn là nông dân lao động, thu nhập còn thấp nên chưa có kinh phí để mua
sắm thiết bị đồ dùng học tập mới đáp ứng cho nhu cầu học tập của trẻ.

23


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG MẦM NON
3.1Bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học và kỹ năng sử dụng cho đội ngũ giáo viên
Có thể thấy giáo viên là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự
thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Do vậy, nhà trường
cần đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, đặc biệt là các kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên.
Để ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những
hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ đòi
hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo. Vì vậy, nhà trường phải chú trọng bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động
như: Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin học

với những giáo viên có kỹ năng tốt về tin học của trường trao đổi giúp đỡ giáo viên
chưa biết, tập trung chủ yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá
trình soạn giảng hàng ngày. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn để trao đổi về kinh nghiệm
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Động viên giáo viên tích cực tự học,
khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ cũng như tích cực tham gia
các cuộc thi ứng dụng công nghệ thông tin do ngành tổ chức, bởi vì khi tham gia bất cứ
cuộc thi nào thì sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều
hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn
như vậy việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh.
3.2Đầu tư trang bị thêm điều kiện cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy
Máy tính và thiết bị công nghệ thông tin là điều kiện cơ bản, không thể
thiếu khi ứng dụng công nghệ thông tin, đòi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ
và hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên có thể thực hiện nhiệm vụ của mình.
Ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ cần riêng máy tính mà cần rất nhiều loại thiết

24


bị khác (máy chiếu, máy quyét, máy ảnh KTS, camera KTS…) cũng như điều kiện về
kỹ thuật (ổn áp, nguồn điện…). Nếu đầu tư không đồng bộ sẽ không đạt hiệu quả.
Ngoài ra, hằng năm có thể huy động phụ huynh phụ trách đầu tư theo hướng “từng
bước, hiện đại” từ nhiều nguồn để có được một kết quả tương đối đảm bảo các điều
kiện thiết yếu cho giáo viên và trẻ tham gia học tập, ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy và học tập.
3.3Xây dựng thư viện giáo án điện tử, khai thác tư liệu phục vụ ứng dụng công nghệ
thông tin
Bên cạnh đội ngũ, máy móc thiết bị, thì kho “tư liệu điện tử” là nội dung
không thể thiếu trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin. Thiết kế một bài giảng
điện tử hoặc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục đòi hỏi tư liệu

rất phong phú, phải có quá trình tìm kiếm hoặc tạo dựng rất công phu. Vì vậy nhà
trường cần chung sức xây dựng kho tư liệu dưới nhiều hình thức: Mỗi giáo viên đều
phải xây dựng “kho tư liệu” riêng của lớp mình.
Thư viện Nhà trường cần có “kho tư liệu chung” của trường qua hai hình
thức lưu trữ một là kho tư liệu điện tử chứa đựng những tư liệu cần thiết, giúp cho giáo
viên dùng để thiết kế bài giảng, tổ chức các hoạt động giáo dục. Hai là tủ sách điện tử
của trường bao gồm các loại sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu, phần mềm ứng
dụng... là nơi cung cấp các tư liệu đáng tin cậy cho giáo viên.
Ngoài ra, giáo viên phải tích cực khai thác tư liệu trên các trang web của
ngành, trang Violet của các trường khác và của cá nhân giáo viên trong toàn ngành để
tạo thêm tư liệu phong phú trong việc thiết kế bài giảng điện tử hoặc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục.

25


×