Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống hồng không hạt Gia Thanh huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THỊ THU HÀ




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỘT
SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG HỒNG KHÔNG HẠT
GIA THANH HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP










Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và một số biên pháp kỹ thuật đối với giống hồng không hạt Gia Thanh
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” là do tôi nghiên cứu và thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn. Mọi số liệu nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một
công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2012
HỌC VIÊN CAO HỌC


Hoàng Thị Thu Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Nông học, các thầy
giáo, cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Nguyễn Thế Huấn
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, các
phòng ban chuyên môn huyện Phù Ninh, đặc biệt là phòng Nông nghiệp
&PTNT huyện Phù Ninh nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện về thời gian
để Tôi hoàn thành khoá học cũng như thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin
chân thành cảm ơn UBND xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh; Chi cục Bảo vệ

thực vật Phú Thọ đã xây dựng thuyết minh và được UBND tỉnh Phú Thọ phê
duyệt tại Quyết định số 3118/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007, với tên
đề tài: "Nghiên cứu, ứng dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh thán thư
trên giống Hồng Gia Thanh ở Phú Thọ", và các đơn vị cơ quan: Trung tâm
Nghiên cứu cây ăn quả Phú Hộ - Viện nghiên cứu Rau quả - Bộ Nông nghiệp
&PTNT; Viện Khoa học thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp &PTNT là cơ quan chuyển
giao công nghệ thuộc chương trình “xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi
giai đoạn 2005-2010”, đơn vị chuyển giao công nghệ thực hiện dự án “Xây
dựng mô hình trồng và thâm canh giống hồng Gia Thanh trên đất đồi sau khai
thác cây bạch đàn tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”. Trong quá trình thực
hiện đề tài, có nhiều thông tin cùng kết quả nghiên cứu, phân tích của cơ quan
đơn vị tôi đã được kế thừa sử dụng, xin trân trọng cảm ơn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp, cơ
quan, các hộ gia đình trong vùng dự án của huyện và gia đình của tôi đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2012
HỌC VIÊN CAO HỌC

Hoàng Thị Thu Hà
ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .x
MỞ ĐẦ U

Er
ror! Bookmark not defined.
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 3
3. YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp cắt tỉa 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón qua lá 7
1.1.2.1. Biện pháp sử dụng phân bón qua lá 7
1.1.2.2.Hiệu quả của biện pháp sử dụng phân bón qua lá 8
1.1.2.3. Ƣu điểm, nhƣợc điểm của việc sử dụng phân bón qua lá 8
1.1.2.4. Các nghiên cứu về việc sử dụng phân bón qua lá 9
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng 10
1.1.3.1.Cơ sở khoa học của biện pháp sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng 10
1.1.3.2. Vai trò sinh lý của chất điều tiết sinh trƣởng 12
1.1.3.3. Phân loại chất điều tiết sinh trƣởng 12
1.1.3.4. Sử dụng chất điều tiết sinh trƣởng trong sản xuất cây ăn quả 13
iii
1.1.3.5. Các kết quả nghiên cứu sử dụng chất điều tiết sinh trƣởng cho cây trồng và
cây ăn quả 13
1.2. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒNG
ĂN QUẢ 14
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại 14
1.2.2. Tình hình phân bố và sản xuất hồng ăn quả 18
1.2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới 18
1.2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam. 20
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC LIÊN
QUAN ĐẾN PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI 27
1.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học cây hồng 27

1.3.1.1.Đặc điểm rễ và hệ rễ 27
1.3.1.2.Đặc điểm thân cành hồng 28
1.3.1.3. Đặc điểm về lá 29
1.3.1.4. Đặc điểm về hoa 29
1.3.1.5. Đặc điểm về quả và hạt 30
1.3.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cây hồng 32
1.3.2.1. Nhiệt độ 32
1.3.2.2. Ẩm độ và mƣa 32
1.3.2.3. Yêu cầu về ánh sáng 33
1.3.2.4. Yêu cầu về đất đai 34
1.3.3. Nhu cầu dinh dƣỡng và kỹ thuật bón phân cho hồng 35
1.3.4. Nguồn gốc, đặc tính một số chất điều hoà sinh trƣởng và phân bón qua lá sử dụng
trong nghiên cứu của đề tài 36
1.3.5. Một số đặc điểm của giống hồng Gia Thanh 38
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 40
iv
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 40
2.2. ĐỊA ĐIỂN VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 40
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 40
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, tình hình sản xuất cây ăn quả và cây hồng tại
huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ 40
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học 41
2.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất giống hồng
không hạt hồng Gia Thanh huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ 41
2.5. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.5.1. Theo dõi đặc điểm sinh học của giống hồng Gia Thanh 42
2.5.2. Nghiên cứu các giai đoạn ra hoa, đậu quả, năng suất, chất lƣợng quả 43
2.5.3. Các chỉ tiêu về chất lƣợng quả 44

2.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TÍNH TOÁN 44
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 45
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT HỒNG TẠI XÃ GIA THANH HUYỆN PHÙ NINH TỈNH
PHÚ THỌ 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 46
3.1.3. Tình hình sản xuất hồng tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ 49
3.1.4. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc 52
3.2. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
GIỐNG HỒNG GIA THANH 53
3.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái 53
3.2.1.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán 53
3.2.1.2.Đặc điểm lá hồng 54
v
3.2.1.3. Các đợt lộc sinh trƣởng 55
3.2.1.4. Động thái tăng trƣởng chiều dài các đợt lộc năm 2012 57
3.2.2. Quá trình ra hoa, đậu quả 58
3.2.3. Đặc điểm hình thái và năng suất quả 60
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT HẠN
CHẾ HIỆN TƢỢNG RỤNG QUẢ 61
3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất chất lƣợng
hồng 61
3.3.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất 61
3.3.1.2. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lƣợng quả hồng. 64
3.3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng của chế phẩm điều tiết sinh trƣởng và phân bón qua
lá đến khả năng ra hoa đậu quả. 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 72
1. KẾT LUẬN 72
2. ĐỀ NGHỊ 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
I. TIẾNG VIỆT 74
II. TIẾNG ANH 77

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NS
SL
DT
PTNT
CAQ
TGST
Cành TT
: Năng suất
: Sản lƣợng
: Diện tích
: Phát triển nông thôn
: Cây ăn quả
: Thời gian sinh trƣởng
: Cành thành thục
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bả ng 1.1: Sả n lượng trồ ng hồ ng củ a mộ t số nước trên thế giới nă m 2005 -
2008 18
Bả ng 1.2: Sự phân bố và sử dụ ng củ a các loà i thuộ c chi Diospyros 19
Bả ng 1.3: Diệ n tích, sả n lượng hồ ng ở Việ t Nam đến nă m 2000 20
Bả ng 1.4: Diệ n tích hồ ng củ a mộ t số tỉ nh trong cả nước nă m 2004 . 21
Bả ng 1.5: Lượng phân bón cho hồ ng ở các cấ p tuổ i (kg/cây) 36

Bả ng 3.1: Kế t quả phân tích đất 45
Bả ng 3.2. Diễ n biế n khí hậ u trung bình nă m 2012 trong thời gian nghiên
cứu tạ i huyệ n Phù Ninh tỉ nh Phú Thọ 47
Bả ng 3.3: Hiệ n trạ ng sử dụ ng đất nông nghiệ p tạ i huyệ n Phù Ninh 49
Bả ng 3.4: Diệ n tích, nă ng suấ t, sả n lượng mộ t số cây ă n quả chính
nă m 2006-2008 50
Bả ng 3.5: Số hộ , tỷ lệ hộ áp dụ ng các biệ n pháp kỹ thuậ t chă m sóc
hồ ng 52
Bả ng 3.6: Đặ c đ iể m thân, cà nh 53
Bả ng 3.7: Đặ c đ iể m lá củ a giố ng hồ ng Gia Thanh 54
Bả ng 3.8: Đặ c đ iể m và khả nă ng sinh trưởng lộ c xuân nă m 2012 55
Bả ng 3.9: Đặ c đ iể m và khả nă ng sinh trưởng lộ c hè nă m 2012 56
Bả ng 3.10: Đặ c đ iể m và khả nă ng sinh trưởng lộ c thu nă m 2012 57
Bả ng 3.11: Độ ng thái tă ng trưởng chiề u dà i các đợt lộ c nă m 2012 58
Bả ng 3.12: Quá trình ra hoa, đậu quả củ a hồ ng Gia Thanh 59
Bả ng 3.13: Mộ t số chỉ tiêu liên quan đến nă ng suấ t, chấ t lượng quả
hồ ng Gia Thanh 60
Bả ng 3.14: Biệ n pháp cắ t tỉ a ả nh hưởng củ a đến khả nă ng ra hoa,
đậu quả , nă ng suấ t 62
viii
Bả ng 3.15: Ảnh hưởng củ a biệ n pháp cắ t tỉ a đến nă ng suấ t, kích thước
quả 63
Bả ng 3.16: Ảnh hưởng củ a biệ n pháp cắ t tỉ a đến chấ t lượng quả 64
Bả ng 3.17: Hiệ u quả kinh tế củ a biệ n pháp cắ t tỉ a 65
Bả ng 3.18: Ảnh hưởng củ a GA
3
và phân bón dinh dưỡng qua lá đến
tình hình ra hoa và đậu quả 67
Bả ng 3.19: Ảnh hưởng củ a GA
3

và phân bón dinh dưỡng qua lá đến
kích thước và nă ng suấ t quả 68
Bả ng 3.20: Ảnh hưởng củ a phun GA
3
kế t hợp phân bón dinh dưỡng qua
lá đến chấ t lượng hồ ng 70
Bả ng 3.21: Sơ bộ hạ ch toán hiệ u quả kinh tế khi phun GA
3
kế t hợp
phân bón dinh dưỡng qua lá cho hồ ng 71

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Đồ thị so sánh lượng mưa và nhiệ t độ giữa các tháng 47
Hình 3.2: Đồ thị tỷ lệ các loạ i lộ c củ a giố ng hồ ng Gia Thanh 57
Hình 3.3: Biể u đồ anh hưởng củ a biệ n pháp cắ t tỉ a đến số quả và nă ng
suấ t 63
Hình 3.4: Biể u đồ ả nh hưởng phun GA
3
kế t hợp phân bón qua lá đến
nă ng suấ t củ a hồ ng Gia Thanh 69
x

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây hồng (Diospyros Kaki L), thuộc họ thị (Ebenaceae) là một trong
những loại cây ăn quả quan trọng nhất của các nƣớc châu Á thuộc miền ôn
đới nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên… Ngƣời châu Âu đánh giá quả

hồng khá cao, chỉ sau đào, lê, táo tây, bơ, Ở châu Âu hồng đƣợc trồng nhiều ở
vùng Địa Trung Hải.
Hồng ở Việt Nam đƣợc coi là một trong những loại cây ăn quả truyền
thống, đƣợc xếp trong nhóm cây ăn quả quan trọng. Hồng là loại cây ăn quả
lâu năm có nguồn gốc Á Nhiệt Đới, có khả năng chịu rét và chịu hạn tốt, có
giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế. Hồng có vị ngọt, không chua nên rất hợp
với khẩu vị của ngƣời Á đông và đƣợc đánh giá cao với một số lý do sau:
Hồng không chỉ nổi tiếng là loại quả chứa nhiều đƣờng 12 - 16%, trong
đó chủ yếu là đƣờng glucoza và fructoza, vì thế hồng thuộc loại quả ăn kiêng.
Lƣợng axit 0,1% (ít khi tới 0,2%). Trong 100g thịt quả chín (phần ăn đƣợc)
chứa 16 mg vitamin C, 0,16 mg caroten; Ngoài ra còn có Vitamin PP; B
1
,
B
2
,…, các hợp chất hữu cơ, sắt và chất chát (tanin) có 0,25 - 0,3%.
Ngoài giá trị cung cấp dinh dƣỡng cho cơ thể con ngƣời, quả Hồng và
các bộ phận của cây hồng còn là những vị thuốc quý. Quả chín đƣợc sử dụng
để ăn tƣơi, chữa bệnh táo bón, bệnh trĩ, giảm sốt, chống say rƣợu, bớt căng
thẳng, khi qua chế biến đƣợc sử dụng để chữa bệnh tiêu chảy.
Cây Hồng có nhiều ƣu điểm hơn so với các cây trồng khác nhƣ: dễ
trồng, chịu đƣợc khô hạn, ít sâu bệnh, sinh trƣởng khỏe, lá to, tán rộng có thể
trồng để thu hoạch quả hoặc sử dụng nhƣ cây trồng tạo cảnh quan, trồng rừng,
năng suất ổn định, phẩm chất quả ngon. Bởi vậy trồng hồng cho thu nhập cao
hơn so với một số cây ăn quả khác, với những ƣu điểm trên có thể coi cây
hồng là một trong những cây trồng quan trọng góp phần xóa đói giảm nghèo ở
vùng nông thôn, trung du miền núi phía Bắc.
Huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ có giống hồng không hạt Gia Thanh,
hồng Gia Thanh là loại quả đặc sản mới đang đƣợc biết đến trong vài năm gần
đây. Huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Phú Thọ, dọc trên đƣờng quốc lộ

số 2, phía bắc giáp huyện Đoan Hùng và tỉnh Tuyên Quang; phía Nam giáp
huyện Lâm Thao và thành phố Việt Trì; phía Tây giáp huyện Thanh Ba và thị
xã Phú Thọ; phía Đông có sông Lô bao bọc, là địa giới với huyện Lập Thạch
tỉnh Vĩnh Phúc, rất thuận lợi về giao thông thuỷ bộ.
Đối với các vùng miền trên cả nƣớc ngƣời dân biết đến sản phẩm này
chƣa nhiều vì sản phẩm mới chỉ dừng lại ở mức độ đã và đang nghiên cứu và
giới thiệu, thậm chí các tài liệu viết về cây hồng này cũng rất ít. Giống hồng
không hạt Gia Thanh khi chín quả có mầu vàng nhạt, thịt quả khi ăn có mùi
thơm đặc trƣng, vị ngọt và rất giòn ), quả chín vào đúng dịp tết trung thu
hàng năm (đáp ứng nhu cầu thị trƣờng ngày rằm tháng tám) và có thời gian
thu hoạch bảo quản tƣơng đối dài. Do vị trí địa lý, kinh tế xã hội, tập quán
canh tác Đặc biệt là giao thông liên thôn và thông tin thị trƣờng làm hạn chế
rất nhiều đến sự phát triển của giống hồng này. Bên cạnh đó hiện nay do
ngƣời dân chƣa đầu tƣ nhân lực, vật lực để phát triển nên sản phẩm hồng Gia
Thanh chƣa đƣợc biết đến rộng rãi trên thị trƣờng cả nƣớc, phần lớn diện tích
Hồng không hạt Gia Thanh chƣa đƣợc ngƣời dân đầu tƣ thâm canh, thiếu
chăm sóc, bón phân không đầy đủ, cân đối, kịp thời nên tỷ lệ hoa và quả rụng
nhiều, cây thiếu dinh dƣỡng, chậm phát triển. Việc phát triển cây hồng còn
nhiều hạn chế so với tiềm năng của giống và ƣu thế về điều kiện tự nhiên - xã
hội của vùng miền. Vì vậy, với mong muốn phát triển vùng trồng sản phẩm
hồng Gia Thanh tại xã Gia Thanh huyện Phù Ninh thành vùng sản xuất hàng
hoá tập trung, đáp ứng thị trƣờng ngƣời tiêu dùng và phát huy lợi thế của
vùng, tăng thu nhập cho ngƣời dân thì việc nghiên cứu và áp dụng biện pháp
kỹ thuật thâm canh hợp lý để phát triển cây hồng không hạt Gia Thanh trở
thành cây hàng hoá, và tiến tới xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm, tạo ra
vùng sản xuất hàng hóa, góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Xuất
phát từ những yêu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật
đối với giống hồng không hạt Gia Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ".
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

- Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của cây hồng không hạt
Gia Thanh tại xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế hiện tƣợng rụng
quả, nâng cao năng suất, chất lƣợng quả, góp phần hoàn thiện quy trình chăm
sóc hồng.
3. YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định một số đặc điểm sinh trƣởng, phát triển liên quan đến năng
suất, chất lƣợng của giống hồng không hạt Gia Thanh tại xã Gia Thanh huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Xác định hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật: cắt tỉa, tủ gốc giữ
ẩm, bón phân qua lá, sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng, phân bón qua lá, liên
quan đến tỷ lệ đậu quả, năng suất và chất lƣợng quả hồng không hạt Gia
Thanh, từ kết quả nghiên cứu tìm ra biện pháp tốt nhất để ứng dụng vào thực
tiễn sản xuất.
- Đề tài tài góp phần bổ sung vào quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc
cây hồng không hạt Gia Thanh.



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp cắt tỉa
Bên cạnh công tác chọn giống thích hợp với vùng sinh thái và mục
đích sử dụng, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất
và chất lƣợng cây ăn quả nói chung và cây hồng nói riêng có ý nghĩa quan
trọng đối với ngƣời trồng trọt và các nhà khoa học.
Cây hồng sinh trƣởng và phát triển tốt khi nó nhận đƣợc đầy đủ dinh
dƣỡng từ 2 nguồn:

- Dinh dƣỡng nuôi cây đƣợc hút thông qua bộ rễ
- Dinh dƣỡng cung cấp cho cây từ bộ lá do quá trình quang hợp
Sự cân đối giữa hai nguồn dinh dƣỡng trên giúp cho cây sinh trƣởng
phát triển tốt từ đó con ngƣời tác động vào cây để có tỷ lệ C/N thích hợp (C
là nguồn cacbon, N là nguồn đạm). Tỷ lệ C/N cao thƣờng xảy ra ở cây già bộ
rễ hoạt động kém nên cung cấp nhựa nguyên không đủ, trong khi bộ khung
tán lớn, lá nhiều quang hợp cũng không tốt do vậy việc vận chuyển nhựa gặp
nhiều khó khăn. Tỷ lệ C/N thấp thì nhựa luyện ít do quang hợp yếu, lá quá
dày. hơn nữa thƣờng xảy ra vào trƣờng hợp cây còn non bộ rễ sung sức, hút
các chất dinh dƣỡng mạnh và bón quá nhiều phân nhất là đạm.
Cũng nhƣ các loại cây ăn quả khác cây hồng đều trải qua hai giai đoạn
đó là:
- Giai đoạn kiến thiết cơ bản
- Giai đoạn kinh doanh
Cắt tỉa ở giai đoạn kiến thiết cơ bản để tạo cho cây có bộ khung tán
vững chắc, cành phân bố đều còn cắt tỉa ở giai đoạn kinh doanh (cây đã cho
thu hoạch quả) là một biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất, phẩm
chất, khắc phục đƣợc hiện tƣợng ra quả cách năm, kéo dài thời gian thu
hoạch và làm tăng hiệu quả kinh tế.
Cắt tỉa tạo cho cây khoẻ mạnh sung sức và bồi dƣỡng đƣợc nhiều cành
mẹ tốt, dinh dƣỡng không bị phân tán, nhằm điều chỉnh cân đối giữa quá
trình sinh trƣởng sinh dƣỡng và quá trình sinh trƣởng sinh thực tạo điều kiện
cho cây ra hoa đậu quả tốt. Trích dẫn Nguyễn Kim Đƣơng, (2006) [7] theo
Giáo sƣ Trần Thế Tục và cộng sự (1998) [29] Cắt tỉa là biên pháp kỹ thuật
quan trọng và cần thiết đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, giúp cho cây phân bố
thân, cành một cách đồng đều, hợp lý để tận dụng không gian, rút ngắn độ
cao, tăng chiều rộng tán. Làm cho cây thông thoáng, quang hợp tốt, tránh
đƣợc sâu bệnh và tránh những cành ra không có hiệu quả mất nhiều dinh
dƣỡng không cần thiết. Tuy nhiên hiện nay ngƣời làm vƣờn vẫn chƣa nhận
thức đầy đủ về biện pháp cắt tỉa, mới chỉ tập trung vào khâu bón phân và

phòng trừ sâu bệnh.
Tuỳ thuộc vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu
kỳ sống một năm cây hồng thƣờng ra 2 - 3 đợt lộc là xuân, hè, thu. Phạm Văn
Côn (2002) [5], Vũ Công Hậu, (1980) [9], Vũ Công Hậu, (1999) [11], Trần
Nhƣ Ý và cộng sự [34], [35]. Các đợt lộc có liên quan chặt chẽ với nhau, quá
trình ra lộc của năm trƣớc là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của năm sau. Nắm
bắt đƣợc quy luật trên để có các biện pháp kỹ thuật thích hợp điều khiển quá
trình ra lộc sẽ hạn chế ra hoa đực, hạn chế hiện tƣợng ra quả cách năm, bồi
dƣỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa các bộ phận
dƣới mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng quả
hồng [3], [4], [9], [11]. Chính vì những ƣu điểm trên việc nghiên cứu quá
trình ra các đợt lộc trong năm trên cây hồng Gia Thanh là rất cần thiết và là
tiền đề để xây dựng các biện pháp kỹ thuật.
Theo Phạm Văn Côn (2004) [6], Trần Thế Tục (1994) [28], ngƣời làm
vƣờn cần phải tác động tích cực để tạo dựng hệ thống cành, khung, nửa
khung và cành nhánh của cây cho phù hợp với cấu trúc của vƣờn và mục đích
kinh doanh. Trong kỹ thuật làm vƣờn hiện tại việc đốn, cắt tỉa là khâu kỹ
thuật then chốt, cần có kiến thức, kinh nghiệm và tay nghề.
Hiện nay, nhiều biện pháp đốn tỉa, tạo hình cho cây hồng rất đƣợc quan
tâm. Thông thƣờng mới đem trồng phải tạo hình ngay, chỉ giữ một thân chính
cao 80 - 100cm. Các cành cắt cụt hết để cây bật ra những cành khoẻ hơn. Chọn
trên thân chính 3 cành khoẻ mọc ra 3 hƣớng khác nhau để làm cành khung.
Cuối năm thứ nhất, chủ yếu là cắt ngắn các cành khung cấp I để cây ra cành
khung cấp II. trên mỗi cành khung cấp I chỉ để 2 - 3 cành khung cấp II ở các vị
trí thích hợp sao cho các cành hƣớng ra phía ngoài. Nếu cây khoẻ có thể gây
thêm một cành khung cấp I thứ 4 ở phía ngọn cây. Cuối năm thứ 2 chủ yếu là
cắt ngắn các cành khung cấp II và năm thứ 3 chủ yếu là cắt ngắn cành khung
cấp III. Hết năm thứ 3 coi nhƣ tán cây hồng đã ổn định, cây hồng bắt đầu bói
quả và bắt đầu bƣớc sang thời kỳ đốn tạo quả [5], [6], [9], [10], [11].
Cành quả chỉ sinh ra trên cành mẹ mọc từ năm trƣớc. Cành mẹ thƣờng

sinh ra cành quả ở mắt thứ nhất đến mắt thứ 3 tính từ ngọn xuống. Do vậy,
các tác giả trên đã đƣa ra nguyên tắc cơ bản của đốn tỉa tạo quả là không đốn
hớt ngọn vì dễ làm mất những mắt sinh ra cành quả, mà cắt từ chân loại bỏ
hẳn những cành mẹ cành quả nào quá yếu, quả tập trung. Cành đã ra quả do
dinh dƣỡng tập trung nuôi quả nên sinh trƣởng yếu đi, do vậy cũng cần đốn,
kỹ thuật cắt tỉa nhƣ sau: cắt tận chân nếu cành yếu, cắt phía trên, nơi đã có
quả, để lại một, hai mầm, những mầm này năm sau sẽ phát triển thành cành
mẹ cành quả và sẽ chọn ở gốc cành một hai cành mẹ cành quả khoẻ nhất.
Những cành mẹ cành quả năm nay nếu đƣợc đốn tỉa hợp lý, năm sau sẽ
sinh ra những cành quả khoẻ với số lƣợng phù hợp ở những vị trí cần thiết
[4], [5], [6], [9], [10], [11]. Nhƣ vậy việc nghiên cứu các biện phát cắt tỉa có ý
nghĩa quan trọng trong sản xuất hồng.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón qua lá
1.1.2.1. Biện pháp sử dụng phân bón qua lá
Nhiều kết quả nghiên cứu về phân phức hợp hữu cơ vi sinh tăng năng
suất cây trồng cho thấy: thƣờng sau khi hoa nở rộ hoặc hoa đã tàn lúc này cây
đang ở tình trạng thiếu dinh dƣỡng trầm trọng [23], [30]. Ở thời điểm này bộ
rễ ở dƣới đất phát triển yếu vì bị ức chế do hoa nở rộ, nếu bón phân vào đất rễ
cũng chƣa có điều kiện hấp thu đƣợc ngay. Nguyễn Ngọc Nông (1997) [14].
Do vậy, phải kịp thời phun dinh dƣỡng lên cây để bổ sung dinh dƣỡng và làm
bớt rụng quả sinh lý. Trần Văn Uyển (1995) [30].
Lá là một bộ phận quan trọng của cây trồng, nhiệm vụ của lá là quang
hợp hấp thu dinh dƣỡng cho cây. Tất cả quá trình này đƣợc diễn ra trên cơ
quan ở mặt lá đó là lỗ khí khổng. Tuy nhiên sự hấp thu các nguyên tố khoáng
dƣới dạng ion từ dung dịch gặp phải khó khăn hơn vì tầng cultin ở lớp ngoài
cùng của lá, tầng cultin này có thể dày hay mỏng thuỳ theo từng loại cây
trồng và tuổi của cây.
Lỗ khí khổng có kích thƣớc trung bình 100µm
2
(dài 7-10µm, rộng 3-

12µm), số lƣợng khá lớn, có thể chiếm tới 1% diện tích lá. Lỗ khí khổng
phân bố ở cả mặt trên và mặt dƣới của lá. Số lƣợng lỗ khí khổng của từng
loại cây rất khác nhau nhƣ: số lƣợng lỗ khí khổng/1mm
2
lá ở lá ngô là 120; ở
lá cà chua là 142; đặc biệt ở những cây thân gỗ số lƣợng lỗ khí khổng rất lớn
từ 300 - 400. Điều đáng chú ý là muốn cho phân bón qua lá mang lại hiệu quả
cao nhất thì nó phải đƣợc phun lên bề mặt lá có nhiều lỗ khí khổng. Phƣơng
pháp dinh dƣỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả trong điều kiện đất nghèo dinh
dƣỡng và sự hấp thụ dinh dƣỡng của cây ở đất bị hạn chế. Do vậy, việc áp
dụng bón phân qua lá từ 2 - 3 lần ở những thời điểm thích hợp là hoàn toàn
có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của cây và cải thiện đƣợc năng suất cây trồng.
Horst (1993) [46].
1.1.2.2.Hiệu quả của biện pháp sử dụng phân bón qua lá
Bón phân qua lá đƣợc xác định là biện pháp có hiệu suất sử dụng phân
bón cao nhất, kinh tế nhất, cây trồng hấp thu đƣợc tới 95% lƣợng phân bón
vào. Nguyên nhân chính là do phân bón qua lá đƣợc sản xuất với nguyên liệu
tinh khiết trong sạch đến 99,9%. Trong quá trình sản xuất, phân bón lá đƣợc
kết hợp với nhiều nguồn Enzim (enzymes) chiết xuất từ động vật, thực vật,
sinh vật, vi khuẩn hoặc vi nấm, các vi lƣợng cần thiết giúp cho cây trồng sinh
trƣởng, phát triển tốt hơn, Horst (1993) [46].
1.1.2.3. Ưu điểm, nhược điểm của việc sử dụng phân bón qua lá
* Ưu điểm :
Phƣơng pháp sử dụng phân bón qua lá đặc biệt có hiệu quả trong
những trƣờng hợp sau đây:
- Tầng đất mặt nghèo dinh dƣỡng, khả năng hấp thu dinh dƣỡng của
cây bị hạn chế.
- Đất bị khô hạn không thể cung cấp dinh dƣỡng vào đất.
Sử dụng phân bón qua lá là phƣơng pháp rất phổ biến với các nguyên
tố trung lƣợng nhƣ Magiê, S và các nguyên tố vi lƣợng đƣợc yêu cầu với liều

lƣợng nhỏ. Phƣơng pháp này hoàn toàn có thể thoả mãn nhu cầu dinh dƣỡng
của cây. Điều chỉnh sự mất cân bằng dinh dƣỡng của cây khi chuyển giai
đoạn từ sinh trƣởng sinh dƣỡng sang sinh trƣởng sinh thực. Lúc này các chất
dinh dƣỡng đƣợc tập trung vào hình thành cơ quan sinh sản làm giảm sinh
trƣởng bộ rễ, giảm hút khoáng chất dẫn đến mất cân bằng nên bổ sung dinh
dƣỡng qua lá sẽ khắc phục đƣợc tình trạng này. [55], [56].
Sử dụng phân bón qua lá rất có hiệu quả khi trong đất có hiện tƣợng
đối kháng ion. Trong điều kiện đất giàu K
+
và Mg
2+
, hàm lƣợng K lớn hơn
300 mg/kg đất và lớn hơn 160 mg Mg
2+
/kg đất. Sự hấp thu Mg bị ngăn cản
do hiện tƣợng đối kháng ion, cây có biểu hiện thiếu Mg nếu bón Mg cho cây
vào đất sẽ làm cho cây mất cân bằng dinh dƣỡng và chết do ngộ độc Mg,
trong khi đó bón Mg qua lá lại giúp cây hấp thu và sinh trƣởng tốt. [55].
* Nhược điểm:
- Chỉ một lƣợng nhỏ chất khoáng có thể hút qua lá. Đối với các nguyên
tố đa lƣợng chỉ khoảng 10% là đƣợc đồng hoá qua lá. Vì thế phƣơng pháp
này không đƣợc sử dụng phổ biến với các nguyên tố đa lƣợng, với các
nguyên tố này thì dinh dƣỡng qua lá đƣợc xem nhƣ là một biện pháp hỗ trợ
cho các phƣơng pháp dinh dƣỡng vào đất trong điều kiện cần thiết và chỉ phổ
biến với các nguyên tố trung lƣợng và vi lƣợng.
- Phân bón qua lá rất dễ bị trôi khỏi lá, vì thế khi sử dụng phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện thời tiết.
- Dung dịch dinh dƣỡng sau khi phun đòi hỏi phải tạo thành một lớp phin
mỏng trên bề mặt lá với thời gian tồn tại lâu, vì vậy, khi phun phải chọn lúc trời
râm mát, phun vào chiều tối và thƣờng kết hợp với các chất hoạt động bề mặt.

[55], [56].
1.1.2.4. Các nghiên cứu về việc sử dụng phân bón qua lá
Khi nghiên cứu về phân phức hợp hữu cơ vi sinh tăng năng suất cây
trồng, Lê Văn Trí (2000) [23], Trần Văn Uyển (1995) [30] nhận thấy: thông
thƣờng sau khi hoa nở rộ hoặc hoa đã tàn cây trồng ở trong tình trạng thiếu
dinh dƣỡng trầm trọng. Lúc này bộ rễ ở dƣới đất phát triển yếu vì bị ức chế
do hoa nở rộ, đất thiếu nƣớc nếu bón phân vào đất rễ cũng chƣa có điều kiện
hấp thu đƣợc ngay. Nguyễn Ngọc Nông (1997) [14].
Theo Nguyễn Bảo Vệ, Trần Văn Hậu (2004) [32] cho biết: xử lý hoa
xoài Châu Hạng Võ bằng cách phun Thioure nồng độ 0,5% hoặc phun
Nitratkali nồng độ 1,5% (sau khi kích thích tƣợng mầm hoa bằng tƣới
Paclobutrazol ở nồng độ 1 gam a.i/1m đƣờng kính tán cây) không làm ảnh
hƣởng đáng kể đến thời gian nhú hoa và nở hoa, thời gian từ khi trổ đến thu
hoạch và cũng không làm ảnh hƣởng đến phẩm chất của trái. Nhƣng biện
pháp xử lý ra hoa này có tác dụng mạnh mẽ đến tỷ lệ đợt ra hoa và năng suất
trái so với cách xử lý ra hoa của nông dân. Đặc biệt là phun Thioure cho năng
suất trái cao nhất, cao hơn gấp đôi cách xử lý của nông dân (phun Dola 0,2e).
Nhƣ vậy, phun Thioure nồng độ 0,5% sau tƣới Paclobutrazol 1gam a.i/1m
đƣờng kính tán giúp xoài Châu Hạng Võ ra hoa nhiều và có năng suất cao mà
không ảnh hƣởng đến phẩm chất trái. Do vậy, phun dinh dƣỡng qua lá kịp
thời là biện pháp quan trọng để bổ sung dinh dƣỡng và làm giảm bớt rụng
quả sinh lý, Trần Văn Uyển (1995) [30].
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng
1.1.3.1.Cơ sở khoa học của biện pháp sử dụng chất điều hoà sinh trưởng
Các tác giả: Hoàng Minh Tấn và cộng sự (1994) [17], Hoàng Minh Tấn
và cộng sự (1996) [18] cho rằng: chất điều hoà sinh trƣởng ngày nay đã và
đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong trồng trọt nhƣ là một phƣơng tiện điều
chỉnh hoá học quan trọng. Nó có nhiều ứng dụng nhƣ kích thích nhanh sinh
trƣởng của cây, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt, củ, điều khiển sự ra hoa của
cây, điều chỉnh giới tính của hoa, tăng hiệu quả và tạo quả không hạt, điều

chỉnh sự chín của quả.
Quả đƣợc hình thành sau khi sảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. hợp tử
phát triển thành phôi. Phôi sinh trƣởng là trung tâm sinh ra các chất kích
thích sinh trƣởng có bản chất auxin và giberelin. Các chất này khuyếch tán
vào bầu kích thích sự lớn lên của quả. Vì vậy, nếu không có quá trình thụ
phấn, thụ tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng. [16], [17], [18], [23], [33].
Nếu chúng ta sử dụng auxin và gibberelin ngoại sinh cho hoa trƣớc khi
thụ phấn, thụ tinh chúng sẽ thay thế đƣợc nguồn gốc phyohormon nội sinh từ
hạt và quả sẽ đƣợc hình thành, nhƣng không qua thụ tinh và sẽ không có hạt.
Việc sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt
đƣợc sử dụng rất rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối tƣợng
nhƣ; nho, bầu, bí, cà chua, táo [17], [18], [19], [23].
Hiện nay năng suất quả hồng thu hoạch chƣa cao, không ổn định và
chịu tác động của nhiều yếu tố nhƣ giống, trình độ và kỹ thuật canh tác cũng
nhƣ mức độ đầu tƣ sản xuất Năng suất thấp và không ổn định của cây
hồng chủ yếu là do rụng quả. Tỷ lệ đậu quả của hồng khá cao nhƣng tỷ lệ
rụng quả của hồng cũng tƣơng đối lớn. Mức độ rụng quả hồng tuỳ thuộc vào
giống, khí hậu và điều kiện chăm sóc. Nhìn chung cây hồng rụng quả khá
nhiều, tỷ lệ cao nhất tới 70% trong đó giống hồng vuông có tỷ lệ rụng quả
cao nhất (Lƣu Vinh Quang 1995) [15]. Nguyên nhân rụng quả ở cây hồng
có thể chia thành 3 loại:
- Sự rụng quả sinh lý.
- Tác hại của sâu bệnh.
- Nguyên nhân cơ giới.
Trong đó rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
của cây hồng. Rụng quả sinh lý bao gồm: quả không thụ tinh, hoa nở muộn,
thiếu nắng, mất cân đối về các chất dinh dƣỡng, mất cân đối về chất điều hoà
sinh trƣởng. Để khắc phục nguyên nhân này có thể dùng một số chất điều hoà
sinh trƣởng phun lên cây nhằm giảm tỷ lệ rụng quả. Phun chất điều hoà sinh
trƣởng không những thúc đẩy quá trình sinh trƣởng phát triển của cây, mà

còn làm chậm lại việc hình thành tầng rời, bảo đảm cho việc vận chuyển các
chất dinh dƣỡng vào nuôi quả, do đó giảm đƣợc tỷ lệ rụng quả [21], [22],
[23], [24]. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu phun chất điều tiết sinh trƣởng cho hồng
để tăng tỷ lệ đậu quả là rất cần thiết trong điều kiện sản xuất hiện nay.
1.1.3.2. Vai trò sinh lý của chất điều tiết sinh trưởng
Chất điều tiết sinh trƣởng còn đƣợc gọi hoocmon thực vật, nó có tác
dụng tham gia điều chỉnh các quá trình sinh trƣởng phát triển của cây trồng.
Các hoocmon thực vật là các chất hữu cơ đƣợc tổng hợp với lƣợng nhỏ trong
các bộ phận nhất định của cây và vận chuyển đến các bộ phận khác để điều
hoà các hoạt động sinh lý, các quá trình sinh trƣởng phát triển và duy trì mối
quan hệ hài hoà giữa các cơ quan, bộ phận thành một thể thống nhất. Do chức
năng điều chỉnh sự hình thành các cơ quan sinh sản và cơ quan dự trữ nên
hoocmon thực vật có vai trò quyết định đến quá trình hình thành năng suất thu
hoạch của cây hồng. Bằng việc xử lý các chất điều tiết sinh trƣởng ngoại sinh
cho các đối tƣợng cây trồng khác nhau con ngƣời có thể nâng cao năng suất và
chất lƣợng sản phẩm cây hồng. Phạm Văn Côn (2004) [6], Hoàng Minh Tấn và
cộng sự (1993) [16], Lê Văn Tri [21], [22];
1.1.3.3. Phân loại chất điều tiết sinh trưởng
Để sử dụng các chất điều tiết sinh trƣởng có hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp, việc quan trọng nhất là phân loại và tìm hiểu tính năng tác dụng
của chúng với cây trồng và môi trƣờng.
Căn cứ vào nguồn gốc ngƣời ta chia chất điều tiết sinh trƣởng làm 2
nhóm là các phytohormon và chất điều tiết sinh trƣởng tổng hợp.
Căn cứ vào hoạt tính sinh lý: chia làm 2 nhóm đối kháng nhau về mặt sinh lý là:
+ Các chất kích thích sinh trƣởng: Gồm các nhóm chất Auxin,
Gibberellin và Xytokynin đƣợc sản sinh ra từ các cơ quan non nhƣ lá non,
chồi non, quả non ở nồng độ thấp chúng kích thích quá trình sinh trƣởng
của cây và chi phối sự sinh trƣởng hình thành các cơ quan dinh dƣỡng.
+ Các chất ức chế sinh trƣởng: Gồm Axit abxixic, Erthylen, các phenol
đƣợc hình thành và tích luỹ chủ yếu trong các cơ quan trƣởng thành, cơ quan

sinh sản, cơ quan dự trữ. Chúng ức chế quá trình sinh trƣởng, thúc đẩy cây
chuyển hoá nhanh vào gian đoạn hình thành cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ,
gây già hoá và chết.
1.1.3.4. Sử dụng chất điều tiết sinh trưởng trong sản xuất cây ăn quả
Nguyên tắc sử dụng:
- Nồng độ: Hiệu quả của chất điều tiết sinh trƣởng đối với cây phụ
thuộc vào nồng độ. Thông thƣờng, nếu nồng độ quá thấp thì hiệu quả sinh lý
kém, nồng độ sử dụng ở mức thấp sẽ gây hiệu quả kích thích sinh trƣởng,
nồng độ cao lại có tác động ức chế, nồng độ quá cao phá huỷ và dẫn đến huỷ
diệt mô cây. Vì vậy, tuỳ theo mục đích tác động mà chọn nồng độ sử dụng
khác nhau.
- Phối hợp: Chất điều tiết sinh trƣởng không phải là chất dinh dƣỡng,
chúng chỉ có tác dụng hoạt hoá quá trình trao đổi chất. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả kinh tế thì cần phải phối hợp giữa việc xử lý chất điều tiết sinh
trƣởng với việc thoả mãn nhu cầu về nƣớc và dinh dƣỡng cho cây trồng.
- Đối kháng sinh lý giữa các chất xử lý ngoại sinh và các chất nội sinh
trong cây: Sự đối kháng sinh lý này sẽ triệt tiêu tác dụng của nhau. Chẳng hạn, sự
đối kháng sinh lý giữa Auxin ngoại sinh và Ethylen nội sinh trong phòng ngừa
rụng hoa, quả; sự đối kháng giữa GA ngoại sinh và ABA nội sinh trong việc phá
ngủ nghỉ; sự đối kháng giữa Auxin và Xytokinin trong phân hoá rễ và chồi.
- Chọn lọc: Mỗi loại chất điều tiết sinh trƣởng chỉ có hiệu quả đối với
một số giống, loài cây nhất định hoặc với một số vùng nhất định. Do vậy,
muốn sử dụng chất điều tiết sinh trƣởng có hiệu quả cần phải nghiên cứu cụ
thể, khi có kết quả chắc chắn mới mở rộng ra sản xuất đại trà.
1.1.3.5. Các kết quả nghiên cứu sử dụng chất điều tiết sinh trưởng cho cây
trồng và cây ăn quả
* Ở Ấn Độ, nhiều công trình nghiên cứu cho biết khi xử lý chất
Paclobutrazol (PBZ) có tên thƣơng mại là Cultar 10g/cây cho xoài đã có tác
dụng làm xoài ra hoa sớm hơn đối chứng không xử lý là 20 - 25 ngày, với tỷ
lệ cây ra hoa 76 - 85% và năng suất trung bình đạt 68,3 - 76,9 kg/cây so với

đối chứng 13,3 kg/cây (gấp 5 - 6 lần).
* Cooper (1942) đã sử dụng chất điều tiết sinh trƣởng NAA nồng độ 5
- 10ppm phun cho dứa làm cho dứa ra hoa sớm hơn đối chứng không phun.
* Vanoverbach (1946) đã sử dụng 2,4 D và NAA nồng độ 5 - 10ppm
phun cho cây dứa giống Cabenzonna liên tục trong các tháng trong năm đều
cho ra hoa 100% (Thí nghiệm với cây dứa 14 tháng tuổi).
Theo nghiên cứu của Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [36]; để
chống rụng quả hồng, ngoài thụ phấn bổ khuyết còn có thể phun hoá chất
(NAA 10ppm; 2,4 D; 2,45 T phun 2 - 3 lần) và kết hợp bón phân đạm vào lúc
thích hợp có tác dụng chống rụng quả tốt cho cây hồng.
Theo Trần Thế Tục [25], [26], [27] biện pháp tăng tỷ lệ đậu quả tốt
nhất là phun các chất điều hoà sinh trƣởng nhƣ GA
3
, NAA, Axit Boric,
Sunphát đồng, các chất này có thể dùng riêng rẽ với các nguyên tố vi lƣợng.
Theo tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh (2003) [20] cho biết: khi phun
Ethrel cho hồng vào thời kỳ rụng lá tự nhiên 80% đã làm cho lá hồng rụng
nhanh hơn, lộc ra muộn hơn so với đối chứng không phun, nhƣng lộc lại ra
tập trung hơn, nâng cao tỷ lệ cành mang hoa cái.
Tác giả Phạm Văn Côn (2004) [6] cho rằng: khi phun NAA nồng độ 10
ppm và GA
3
nồng độ 30 ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ có tác dụng làm
giảm tỷ lệ rụng hoa, quả rõ rệt đặc biệt là GA3.
1.2. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒNG ĂN QUẢ
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại
* Nguồn gốc:
Cây hồng có nguồn gốc từ Trung Quốc (nguyên sản ở lƣu vực sông
Trƣờng Giang), phân bố tự nhiên ở 32
0

- 37
0
vĩ độ Bắc. Từ Trung Quốc hồng

×