Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.95 KB, 17 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN
2017-2018
Chương I:
1. Các phong traog yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư
sản ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930. (Làm rõ nguyên
nhân thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị
phong kiến và tư sản ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930).
 Thực tiền xã hội VN
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam => nước ta trở
thành một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến
- Chinh phục 1858-1884
- Bình định 1885-1896
- Tiến hành Khai thác thuộc địa lần thứ I và II ( cuộc khai thác lần II: công
nghiệp, khoáng sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, thương mại, vận tải, bất động
sản, ngân hàng)
- Tác động của chính sách cai trị và khai thác thuộc địa đối với CT-KT-VH-XH
của Việt Nam
 Sự biến đổi về CT
- Tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền pk nhà Nguyễn
- Chia Việt Nam ra thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi
kỳ một chế độ cai trị riêng ( chia để trị)=> chia rẽ nội bộ
- thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức
chính trị đối với nhân dân Việt Nam, trực tiếp cai trị
- Gộp VN, Làm, Cam thành Đông Dương (để đồng hóa dân tộc, dễ vận chuyển,
không đóng thuế, xóa tên 3 nước, xóa cả lịch sử, văn hóa)
 Sự Biến đổi về KT
- Có sự du nhập phương thức sx TBCN
- Quan hệ kinh tế phong kiến lạc hậu vẫn được duy trì
- Vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và phụ thuộc
- tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền
- đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ


thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp
- Dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp nền kinh tế
VN bị kìm hãm nặng nề , tiến triển chậm trễ , què quặt lệ thuộc vào nền kt pháp
 Đầu tư các ngành phục vụ khai thác
 Sự biến đổi về VH
- Ngu dân ( ngăn học và khuyến khích tệ nạn mê tín, thực dân Pháp thực hiện
chính sách văn hóa, giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu
,đầu độc một cách thê thảm... bằng thuốc phiện, bằng rượu... )
- Nô dịch, áp bức bốc lột


 Sự biến đổi về XH
- Chính sách thống trị của thực dân pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội VN

trên các lĩnh vực CT-KT-VH-XH đặc biệt là sự ra đời của GCCN và tư sản VN
Các Giai cấp các tầng lớp trong xh vn lúc này đều mang thân phận người mất
nước , ở những mức độ khác nhau đều bị thực dân pháp áp bức bộc lột
- Tính chất xh VN từ xh phong kiến thuần túy chuyển sang xh thuộc địa nữa
phong kiến
- Mâu thuẩn cơ bản trong xh vn : toàn thể dân tộc VN mâu thuẩn với đế quốc
pháp . Nông dân VN với địa chủ phong kiến
 Thực tiễn lịch sử VN đặt ra yêu cầu
- Phải đánh đuổi thực dân pháp giành độc lập tự do cho dân tộc
- Xóa bỏ chế độ phong kiến , giành quyền dân chủ cho nhân dân
- Chống đế quốc giải phóng dân tộc là nghiệm vụ hàng đầu
 Các phong trào
-

Phong trào

Phong trào Cần Vương (1885 –
1896): Ngày13/7/1885, Vua Hàm
Nghi xuống chiếu Cần Vương.
Phong trào Cần Vương phát triển
mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc
Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ. Ngày
Phong 01/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp
trào yêu bắt nhưng phong trào Cần Vương
nước
vẫn tiếp tục đến năm 1896.
theo
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế diễn ra từ
khuynh năm 1884, nghĩa quân Yên Thế đã
hướng đánh thắng Pháp nhiều trận và gây
chính
cho chúng nhiều khó khăn, thiệt
trị
hại. Cuộc chiến đấu của nghĩa quân
phong Yên Thế kéo dài đến năm 1913 thì
kiến
bị dập tắt.

Nguyên nhân thất bại
-Phong trào Cần Vương trong - Mang tính
giai đoạn này vẫn không khắc khu vực , địa
phục được tình trạng lẻ tẻ, địa phương, chưa
phương
lien kết lại với
nhau => địch
-Thiếu sự liên kết và chỉ đạo

dễ bao vây, cô
thống nhất
lập
- Lực lượng:
chưa tập hợp
-Tương quan lực lượng chênh đông đảo quần
lệch (sau khi phong trào Cần chúng nhân
dân
Vương thất bại Pháp có điều
- Đường lối
kiện đàn áp).
chưa phù hợp
-Thiếu sự lãnh đạo đúng đắn
với điều kiện
-Phong trào mang tính chất
thực tiễn
địa phương nhỏ hẹp.
- Tư tưởng
Cách đánh giặc chủ yếu là
phong kiến đã
phòng thủ dựa vào địa hình
không còn sức
hiểm trở, đánh theo lối đánh
lôi kéo quần
du kích.
chúng nhân
dân


Xu hướng bạo động (Phong trào

Đông Du (1906-1908)):Phan Bội
Châu ông chủ trương dựa vào sự
giúp đỡ bên ngoài (chủ yếu là Nhật
Bản) để đánh đuổi thức dân Pháp
nhưng không thành công

-Chủ trương bạo động là
đúng, nhưng tư tưởng cầu
viện là sai “đưa hổ cửa trước,
rước beo cửa sau” không thể
dựa vào đế quốc để đánh đế
quốc được.
-Cần xây dựng thực lực trong
nước, trên cơ sở đó mà tranh
thủ hỗ trợ quốc tế chân chính

Phong
trào yêu
nước
theo
khuynh
hướng
chính
trị tư
sản

Phong
trào yêu
nước
theo

khuynh
hướng
chính
trị vô
sản

Xu hướng cải cách (Phong trào
Đông Kinh Nghĩa Thục của Phan
Châu Trinh): chủ trương vận động
cải cách văn hóa, xã hội; động viên
lòng yêu nước cho nhân dân; đả
kích bọn vua quan phong kiến thối
nát, đề xướng tư tưởng dân chủ tư
sản; thực hiện khai dân trí, chấn
dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân
quyền; phản đối đấu tranh vũ trang
cầu viện nước ngoài

Về mặt phương pháp, cụ
Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu
người Pháp thực hiện cải
lương. Đó là điều sai lầm,
chẳng khác nào xin giặc rủ
lòng thương

Nguyễn Thái học: Tổ chức Việt
Nam quốc dân đảng

-Quá chú trọng số lượng,
không chú trọng chất lượng

=> tinh thần, khả năng đấu
tranh chênh lệch
- Chú trọng việc ám sát cá
nhân, chỉ giải quyết cái ngọn
vấn đề
- Tự phát
- Lực lượng yếu
- Thiếu lãnh đạo

Trước chiến tranh thế giới lần thứ
nhất: tự phát là chủ yếu
Sau chiến tranh thế giới lần thứ
nhất: hình thức bãi công, phổ biến
và có tổ chức

-

Lưc lượng yếu
Thiếu lãnh đạo và
đường lối cụ thể

 Tác Động Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong
-

kiến và tư sản ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1930
Góp phần cổ vũ tinh thần yêu nước của dân tộc
Rèn luyện một đổi ngủ những nhà yêu nước việt nam


Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX

đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và
hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng
hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là
phải tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại
biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân có đủ uy tín và năng lực để lãnh
đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công
- tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
cách mạng của Hồ Chí Minh
- Phong trào yêu nước trở thành một trong các nhân tố dẫn đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối CM của Đảng
2. Quá trình tìm dường cứu nước và những quan điểm của Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc trong những năm 20 của thế kỷ XX. ( Làm
rõ quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và những quan điểm của
Người về cách mạng giải phóng dân tộc trong những năm 20 của thế kỷ
XX).
*Về chính trị, tư tưởng:
- 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
- Từ 1911 - 1919, Người đã đi qua rất nhiều nơi, vừa lao động vừa học tập và thông
thạo nhiều ngoại ngữ. Người dừng lại lâu nhất ở Pháp để tìm tòi con đường cứu nước.
- 1917, CMT10 Nga thắng lợi thúc đẩy phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát
triển mạnh mẽ.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đảng Xã Hội Pháp.
- 6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Véc-xây đòi độc lập
cho VN. ⇨ Từ một người yêu nước bình thường đã tạo nên tiếng vang trên trường
quốc tế.
- 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin (báo Nhân đạo) ⇨ Con đường giải phóng dân tộc là Cách
mạng vô sản.
- 12/1920, tại Đại hội Tua, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành
chiến sĩ cộng sản đầu tiên của dân tộc VN, Người cũng tán thành gia nhập Quốc tế III

và tích cực xúc tiến việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập
Đảng Cộng sản VN. ⇨ Chủ nghĩa yêu nước + Chủ nghĩa Vô sản.
- 1921 - 1923, liên tục học tập và truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lênin vào VN thông qua
báo Người cùng khổ, Hội những người thuộc địa và 1 số báo tiến bộ khác.
- Nguyễn Ái Quốc cũng viết nhiều bài tố cáo, vạch trần bản chất xâm lược, phản
động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của Chủ nghĩa thực dân đăng trên các báo Người cùng
khổ, Nhân đạo, Đời sống nhân dân, Sự thật, Tạp chí thư tín Quốc tế, Thanh niên…
Đặc biệt là các tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường kách mệnh.
- 1927 - 1929, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thực hiện chủ trương Vô sản hoá,
đưa hội viên vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền… cùng sống, cùng làm việc với
công nhân, đồng thời truyền bá lý luận giải phóng dân tộc, tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh. ⇨ Bước đầu chuyển từ đấu tranh tự phát sang tự giác.
*Về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng:
- 12/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp
bức Á-Đông để thống nhất hành động chống Chủ nghĩa thực dân.
-


- 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Mở các lớp huấn
luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt nam.
- Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam lần lượt ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng, An
Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn.
- 6/1 - 3/2/1930, Hội nghị thống nhất thành lập Đảng Cộng sản VN tại Cửu Long
(Hương Cảng) đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của Cách mạng VN. Hội nghị đã
thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

Chương II:
1. Luận cương chính trị (10-1930) (Phân tích nội dung và đánh giá ưu điểm,
hạn chế).

a/ Hoàn cảnh


- Tháng 4/1930, Trần Phú về nước hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung
ương lâm thời, cùng ban Thượng vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ I Ban Chấp hành
Trung ương.
- Từ ngày 14- 31/10/1930, BCHTƯ họp Hội nghị lần thứ I tại Hương Cảng, Trung
Quốc do Trần Phú chủ trì, Hội nghị thống nhất:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn
thảo
+ Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư
b/ Nội dung Luận cương chính trị:
- Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: thợ thuyền( công nhân), dân cày( nông
dân), phần tử lao động nghèo khổ mâu thuẫn với đại chủ PK và đế quốc
- Phương hướng chiến lược của cách mạng: lúc đầu là cuộc “cách mạng tư sản
dân quyền”, có “tính chất thổ địa và phản đế”nghĩa là đánh đổ phong kiến, cách
mạng ruộng đất triệt để rồi mới thực hiện cách mạng dân tộc, xem địa chủ
phong kiến là mục tiêu trọng tâm. . Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng
lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con
đường XHCN
- Nhiệm vụ của CM TS dân quyền: Xóa bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ
đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó, “vấn đề thổ địa cách mạng là cái
cốt của cách mạng tư sản dân quyền”và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo
dân cày. .
-

-


-

Lực lượng cách mạng: gc vô sản là lực lượng chính, dân cày là lực lượng
mạnh. Tư sản về phe đế quốc chống cm, tiểu ts, tiểu thủ công với thái độ do dự,
tiểu thương không tán thành cm, trí thức chỉ theo cm trong thời kì đầu, về sau
họ sẽ bỏ cm (sai lầm lớn trong việc tập hợp lực lượng cm xuất phát từ việc Trần
Phú không đánh giá đúng năng lực cm của các gc, tầng lớp khác trong xh mà
chỉ tập trung và công nông, điều này là hạn chế về mặt nhận thức và chịu ảnh
hưởng của tư tưởng của Quốc tế Cộng sản. Kết quả là không tập hợp được lực
lượng toàn dân tộc cho cuộc cmgpdt).
Vai trò của Đảng: “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở
Đông Dương là cần phải có một Đảng cộng sản”. Đảng phải có kỉ luật tập
trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa MacLenin, đường lối chính trị đúng đắn
Phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động theo khuôn phép nhà binh
Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải gắn bó với giai cấp vô sản thế giới,
trước hết là vô sản Pháp. Liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa, nửa thuộc địa.

c/ Ý nghĩa:


Khẳng định những vấn để cơ bản về đường lối chiến lược và phương pháp CM
đã vạch ra trong cương lĩnh CT đầu tiên  Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo
CMVN
- Hạn chế:
• chưa nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của XHVN lúc bấy giờ là dân tộc VN
với đế quốc pháp
• chưa đưa nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc lên hang
đầu

• chưa thấy được vai trò CM và những mặt tích cực của giai cấp tư sản
dân tộc, tiểu tư sản
• Không đề ra được chiến lược liên minh giai cấp và dân tộc rộng rãi
trong cuộc đấu tranh để giành độc lập cho dân tộc
• Nhấn mạnh vào mâu thuẫn giai cấp, bỏ qua mâu thuẫn dân tộc, nên
không xác định được đâu là mâu thuẫn cốt lõi cần giải quyết trước.
• Bỏ qua năng lực của các giai cấp phong kiến, tư sản, tiểu tư sản, do đó
không vận động hết được sức mạnh toàn dân vào công cuộc cách mạng.
• Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương (như
Liên Xô), nhưng bỏ qua sự khác biệt về lịch sử, văn hóa... của 3 nước,
cho nên khó có thể tập hợp sức mạnh, cùng làm cách mạng được.
- Nguyên nhân:
• chưa nắm vững những đặc điểm của XHVN
• Nhận thức máy móc, giáo điều giữa giai cấp và dân tộc, chịu ảnh hưởng
khuynh hướng “tả” của QTCS
2. Quá trình Đảng từng bước khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị
và hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc (Thông qua nghiên
cứu và làm rõ các văn kiện : Chung quanh vấn đề chiến sách mới tháng
10-1936, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11-1939,
tháng 11-1940 và tháng 5-1941).
* Chung quanh vâń đề chiêń sách mới (10/1936)
-

Nội dung:


- Xác định kẻ thù: Đảng nhận định đúng đắn về kẻ thù thực sự của đất nước:
Pháp chính là kể thù chính và nguy hiểm nhất.




- Không còn coi cách mạng điền địa là cốt lõi, nâng cao tầm quan trọng vấn đề
giải phóng dân tộc. Đảng xác định: “Cuộc giải phóng dân tộc không nhất thiết phải kết
chặt với cuộc cách mạng điền địa”, tùy vào tình hình hiên tại, ưu tiên chọn trường hợp
quan trọng hơn. Và có thể thực hiện cả 2 việc liên tiếp, cuộc đấu tranh này giúp cho
cuộc đấu tranh kia.



- Xác định lực lượng: Toàn thể dân tộc, thuộc mọi giai cấp trong xã hội, mọi
tôn giáo, tín ngưỡng, trong đó giai cấp lãnh đạo vẫn là công nhân; công nhân và nông


dân chiếm đa số
- Phạm vi vẫn là toàn Đông Dương.





* Nội dung các hội nghị trung ương tháng 11/1939, 11/1940, 5/1941
a) Hoàn cảnh lịch sử

- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp tham chiến. Ở Đông Dương, Pháp thi hành
chính sách cai trị thời chiến.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm đảo lộn mọi mặt đời sống của nhân dân
ta.
- Chính sách cai trị của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp
xâm lược phát triển ngày càng gay gắt, quyết liệt.
- Sự chuyển biến của tình hình đòi hỏi Trung ương Đảng phải kịp thời điều chỉnh

chiến lược cách mạng, định ra chủ trương, chính sách mới phù hợp.
b) Nội dung
Hội nghị trung ương VI (11/1939):
- Nhận định kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc phát xít Pháp Nhật.
- Xác định nhiệm vụ: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách của
cách mạng Đông Dương lúc này.
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gát khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”,thay bằng khẩu
hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc,Việt gian chia cho dân cày.
- Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trân dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, các dân tộc đông Dương chỉ mũi nhọn
của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xit.
- Hình thức và phương thức đấu tranh: Dùng bạo lực cách mạng tức là đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa vũ trang.
Hội nghị trung ương VII (11/1940):
Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội
nghị trung ương Đảng tháng 11-1939; xác định kẻ thù chính của cách mạng lúc này là
phát xít Nhật và Pháp.
– Hội nghị đã cử ra ban chấp hành trung ương lâm thời, phân công đồng chí Trường
Chinh làm quyền bí thư trung ương Đảng, quyết định chắp nối liên lạc với quốc tế
cộng sản và bộ phận của Đảng ở ngoài nước. Hội nghị quyết định hai vấn đề cấp bách:
– Một là, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, khi cần
thiết thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, phát triển
cơ sở cách mạng, tiến tới lập căn cứ địa du kích, lấy Bắc Sơn-Vũ Nhai làm trung tâm.
– Hai là, chỉ thị cho xứ uỷ Nam Kỳ hoãn ngay cuộc khởi nghĩa vì chưa đủ điều kiện
bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi.
Hội nghị trung ương VIII (5/1941):
Hội nghị TW lần VIII diễn ra từ ngàu 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng)
+ Về kẻ thù trước mắt: Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc xâm lược Pháp Nhật. Kẻ thù trước mắt cách mạng Đông Dương là phát xít Pháp - Nhật và tay sai.
+ Về nhiệm vụ và mục tiêu trước mắt: Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách

mạng là giải phóng dân tộc, vì "quyền lợi của tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận


mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng" Hội nghị chỉ rõ: "Trong lúc này, quyền
lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia dân tộc,
Trong líc này, nếu không đòi được độc lập tự do choa toàn thể dân tộc thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ
phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".
Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ chia
cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất công", tiến tới thực hiện "người
cày có ruộng".
+ Về hình thức tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất
Quyết định thành lập ở Việt Nam một mặt trận lấy tên là "Việt Nam độc lập đồng
minh" (gọi tắt là Việt Minh). Mặt trận Việt Minh có nhiệm vụ đoàn kết mọi tầng lớp
nhân dân Việt Nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, đảng phái, lấy khối liên minh
công nông làm nòng cốt, chĩa mũi nhọn cách mạng vào đế quốc phát xít Nhật - Pháp
để giành độc lập. Việt Minh bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên "cứu quốc"
như Hội công nhân cứu quốc, Hội nông dân cứu quốc....
+ Về phương pháp và hình thức đấu tranh:
Căn cứ vào tình hình thế giới trong nước. Hội nghị dự báo trước xu thế phát triển của
cách mạng, quyết định xúc tiến, chuẩnbị mọi điều kiện tiến tới khởi nghĩa vũ tranh
giành chính quyền. Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
toàn Đảng toàn dân.
c/Quá trình khắc phục những hạn chế trong luận cương chính trị tháng 10:
- Những hạn chế của Luận cương chính trị:
+ Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp
+ Luận cương không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc mà cường
điệu hóa những hạn chế của họ

+ Không thấy được sự phân hóa giai cấp địa chủ và không lôi kéo được một bộ phận
địa chủ vừa và nhỏ đi theo Đảng
- Quá trình khắc phục:
+ Đại hội lần 6: Đại hội đã khắc phục được hạn chế của Luận cương chính trị
10/1930
● Hội nghị xác định mâu thuẫn cơ bản của cách mạng Việt Nam là mâu thuẫn
giữa đế quốc và các dân tộc Đông Dương. Kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất lúc này là
giặc Pháp và bọn tay sai phản bội dân tộc => chỉ rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam
● Hội nghị nêu ra nhiệm vụ trung tâm, trước mắt của cách mạng Việt Nam là đánh
đổ đế quốc và tay sai, giành hoàn toàn độc lập cho dân tộc => nhiệm vụ chống đế
quốc là hàng đầu
● Hội nghị tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất địa chủ nhằm lôi kéo các lực
lượng, đồng minh trong chốc lát với trung và tiểu địa chủ => lôi kéo họ theo cách
mạng
● Hội nghị cũng xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân liên kết
với tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn => tập trung đông đảo lực lượng dân
tộc, xem tiểu tư sản là một bộ phận của lực lượng cách mạng
+ Đại hội lần 7:


● Đại hội lần 7 mở rộng hơn trong việc xác định lực lượng cách mạng: đánh giá
cụ thể vai trò của tiểu tư sản thành thị và nông thông cũng như giai cấp tư sản bản xứ (
tư sản công nghệ, tư sản thương mại, phú nông), kể cả địa chủ phản đế cũng là lưc
lượng dự trữ trực tiếp của cách mạng => Vai trò của tiểu tư sản và tư sản rõ ràng hơn,
là “ nguồn quý “ của cách mạng
Tuy nhiên, Đại hội 7 lại rơi vào việc không đặt chủ trương giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, lại chỉ đạo thực hiện cách mạng thổ địa và phản đế song song nhau
+ Đại hội lần 8: hoàn thiện nhất và khắc phục những hạn chế của Luận cương rõ
ràng nhất

● Xác định lực lượng không chỉ gói gọn ở nông dân, công nhân, tiểu tư sản,...nữa.
Mà tất cả các giai cấp, tầng lớp bị bóc lột đều là lực lượng cách mạng => nguồn lực
toàn dân
● Nhiệm vụ của Đảng trong vấn đề dân tộc là giải phóng dân tộc ra khỏi ách
thống trị của Phap-Nhật => nhiệm vụ hàng đầu, cấp thiết nhất
Quá trình hoàn thiện chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã khắc phục những hạn chế
trong luận cương chính trị tháng 10/1930. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng với
những đường hướng đúng đắn là hợp lí.

Chương IV:
Quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH –HĐH hiện nay ( phân tích các quan điểm
chỉ đạo của Đảng, vận dụng trong thực tiển, đề ra những giải pháp góp phần cho
sự nghiệp CNH – HĐH hiện nay)
1. Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.


- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu
hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước.→ Cần tiến hành
công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển
kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.
- Nước ta thực hiện công nghiệp hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển.
Chúng ta không cần thiết trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp
lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Vì vậy, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu
tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thịtrường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần. Do đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
không phải chỉ là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế.
- Phương thức phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện bằng cơ chế thị
trường (khác với cơ chế cơ chế kế hoạch hóa tập trung ở thời kỳ trước đổi mới).
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Đó là
việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế nói chung
và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn.
3. Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
- Trong các yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố con
ngƣời luôn được coi là yếu tố cơ bản và quyết định.
- Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo, xem giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu.
- Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối
về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
4. Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.
- Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển
công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
5. Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng.


- Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là để giải phóng những giá trị văn hóa tích
cực nhất cho loài ngƣời. Phát triển kinh tế đồng thời giúp cho con người có nhiều cơ
hội, khả năng tiếp nhận các giá trị văn hóa.
- Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con người đều được hưởng
thành quả của phát triển.
-Mỗi bước tăng trƣởng kinh tế lại tạo ra điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội cao hơn nữa. Vì vậy cần “thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển”.

Chương VII:
Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng, phát triển văn hóa con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (phân tích các
quan điểm chỉ đạo của Đảng trong Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (5-2014);


vận dụng trong thực tiễn, đề ra những giải pháp góp phần xây dựng và phát triển
văn hóa con người Việt Nam hiện nay).
• Các quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng:
• 1. Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội ;là mục tiêu, động lực thúc đẩy
phát triển bền vững đất nước. Văn hoá phải được đặt ngang hàng với kinh
tế ,chính trị ,xã hội và hội nhập quốc tế.
• - Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
• + Văn hoá phản ánh, thể hiện tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của
mỗi cá nhân và cộng đồng) diễn ra trong quá khứ và hiện tại. Nó cấu thành một
hệ thống các giá trị, truyền thống, lối sống, theo đó các dân tộc tự khẳng định
bản sắc riêng của mình.

• + Các giá trị đó tạo nên nền tảng tinh thần của XH, chi phối hàng ngày đến
cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên XH bằng môi trường XH VH.
• - Văn hoá là mục tiêu của sự phát triểnđất nước.
• + Mục tiêu xây dựng XH VN “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” là mục tiêu Văn hoá.
• + Muốn phát triểnđất nước thành công thì phải đồng thời xây dựng KT và phát
triểnVăn hoá - XH.
• + Văn hoá là môi trường để bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người, tạo ra một
công dân tốt, trình độ cao, có năng lực tốt, từ đó xây dựng một XH mới phát
triển.
• - Văn hoá là động lực phát triểnbền vững.
• + Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra
cái mới nhưng không thể tách khỏi cội nguồn. phát triển phải dựa trên cội
nguồn bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn của mỗi quốc gia, dân tộc
chính là Văn hoá.
• + Động lực của đổi mới KT một phần quan trọng nằm trong những giá trị VH
đang được phát huy.
• + Hàm lượng VH trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao thì khả
năng phát triển KT - XH càng hiện thực và bền vững.
• - Văn hoáphải được đặt ngang hàng với KT, CT, XH.

+ phát triểntoàn diện VH - XH hài hòa với phát triển KT. Xử lý tốt mối
quan hệ (mqh) giữa KT và VH.
• + Xác định mục tiêu, giải pháp phát triểnVH phải căn cứ, hướng tới mục tiêu,
giải phápphát triểnKT - XH.
• + Xác định mục tiêu phát triểnKT - XH phải đồng thời xác định mục tiêu VH.
• + Xây dựng chính sách KT trong VH và chính sách VH trong KT.
• * Vận dụng: tạo điều kiện cho con người VN và người nước ngoài biết đến VH
VN (chương trình S Vietnam, các kí sự…), VH VN giao hòa với VH nhân loại
(các lễ hội VH các nước tổ chức ở VN, VH khởi nghiệp (?)…); ra sức loại bỏ

các hủ tục lạc hậu (mê tín dị đoan: trừ tà, thuốc chữa bách bệnh,…).
• 2. Xây dựng nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất
trong đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN, với các đặc trưng dân tộc,
nhân văn, dân chủ, khoa học.































- Tiên tiến.
+ Là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH theo chủ nghĩa Mác - Lênin và TTHCM.
+ Không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức, phương tiện chuyển
tải nội dung.
- Bản sắc dân tộc.
+ Bao gồm những giá trị truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN
qua lịch sử dựng nước và giữ nước.
+ Là tổng thể những phẩm chất, tính cách, sức sống bên trong một dân tộc,
giúp cho dân tộc đó giữ vững tính duy nhất, thống nhất, nhất quán với bản thân
mình trong quá trình phát triển. Thể hiện trong tất cả lĩnh vực đời sống XH.
→ Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
+ Vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa VH nhân loại.
+ Giữ gìn giá trị truyền thống dân tộc kết hợp với chọn lọc những giá trị tiến bộ
của VH các dân tộc khác, xây dựng những giá trị mới của VH VN thời hiện đại.
Loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán.
- Thống nhất trong đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.
+ 54 dân tộc trên đất nước VN đều có giá trị, bản sắc VH riêng. Chúng bổ sung
cho nhau, làm phong phú nền VH VN thống nhất và củng cố sự thống nhất dân
tộc.
* Vận dụng: giữ gìn bản sắc VH các dân tộc (ex: cồng chiêng Tây Nguyên, đờn
ca tài tử), tạo điều kiện để VH của một dân tộc được các dân tộc khác quan
tâm, thấu hiểu (festival VH, lễ hội VH,…); loại bỏ cái xấu trong VH VN cũng
như các ảnh hưởng xấu từ VH nước ngoài (lá đu đủ :v; trang phục, cách ăn mặc
quá lố, không phù hợp với người VN,…).
3. Phát triểnVH vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con

người đểphát triển VH. Xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp
với các đặc trưng: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần
cù, sáng tạo.
- phát triểnVH vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người
để phát triển VH.
+ Là mối quan hệ biện chứng.
- Xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc trưng: yêu
nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
+ Đây là những đặc tính cơ bản nhất của con người VN đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước.
→ Muốn xây dựng con người có những đặc tính trên cần:
+ Hướng các hoạt động VH, giáo dục (GD), khoa học (KH) vào việc xây dựng
con người có thế giới quan KH, hướng tới chân - thiện - mỹ.
+ Xây dựng, phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người”.
+ Hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật.
+ Tăng cường GD nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho
nhân dân.
























* Vận dụng: “Học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức HCM”; các chính
sách hỗ trợ, học bổng đưa người trẻ VN sang nước ngoài (Nhật, Singapore,
Mỹ, Đức...) nhằm phát triểntrình độ khoa học - công nghệ cũng như các phẩm
chất truyền thống (ex: Nhật = trách nhiệm, trung thực, tự chủ; Đức = thẳng
thắn, sáng tạo…) của các nước đó.
4. Xây dựng đồng bộ môi trường VH, trong đó chú trọng vai trò của gia
đình, cộng đồng. phát triển hài hòa giữa KT và VH; cần chú ý đầy đủ đến
yếu tố VH và con người trong phát triển KT.
- Xây dựng đồng bộ môi trường VH, chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng.
+ Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức là một môi trường VH
lành mạnh, góp phần GD, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống.
+ Xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách VH và
GD nếp sống cho con người. Gia đình là tế bào của XH, là nơi phát triển tính
cách, lối sống và truyền lại các giá trị truyền thống cho mỗi người. Phát huy giá
trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn
minh.
- phát triển hài hòa giữa KT và VH, chú ý đến yếu tố VH và con người trong
phát triểnKT.

+ Gắn kết các hoạt động VH với phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an
ninh với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
+ Khuyến khích các hoạt động VH, tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện,
nhân đạo, nhân văn, tiến bộ.
* Vận dụng:
5. Xây dựng và phát triểnVH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức
giữ vai trò quan trọng.
- Xây dựng và phát triểnVH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò
quan trọng.
+ Mọi người VN phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền VH nước nhà.
+ Đảng lãnh đạo nhân dân, đề ra đường lối, chính sách xây dựng, phát triển VH
phù hợp. Nhà nước quản lý các hoạt động VH của nhân dân.
+ Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, là nền
tảng của sự nghiệp xây dựng, phát triểnVH.
+ Đội ngũ trí thức bao gồm những tầng lớp có nhân cách, lối sống tốt, trình độ
cao, năng lực và khả năng sáng tạo VH tốt, đi đầu trong việc giữ gìn bản sắc
dân tộc kết hợp tiếp thu VH nhân loại, tạo dựng giá trị mới cho VH VN, đóng
vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển VH.


Chương VIII:


Nội dung đường lối đối ngoại , hội nhập Quốc tế ( Làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ tư
tưởng chỉ đạo của Đảng trong quan hệ đối ngoại , hội nhập Quốc tế; vận dụng vào
thực tiễn trong bảo vệ chủ quyền biền đảo; trách nhiệm của cá nhân góp phần thực
hiện hiệu quả chủ trương đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng).

* Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:
- Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây
dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
- Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi
mới, công nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới.
* Tư tưởng chỉ đạo:
Phải quán triệt đầy đủ 8 quan điểm:
+ Một: Đảm bảo lợi ích dân tộc, xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
XHCN.
+ Hai: Giữ vững độc lập, tự chủ đi liền với đẩy mạnh đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các
quan hệ đối ngoại
+Ba: Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ đối ngoại, cố gắng thúc
đẩy hợp tác nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng
đối tác
+Bốn: Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ
chính trị xã hội. Chủ động tham gia các tổ chức đa phƣơng, khu vực trên toàn cầu.
+Năm: Kết hợp đối ngoại của Đảng với ngoại giao của nhà nước, đối ngoại nhân dân,
xác định hội nhập quốc tế là công việc của nhân dân.
+Sáu: Giữ vững ổn định chính trị kinh tế xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi
trường sinh thái.
+Bảy: Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài; xây dựng nền ktế độc lập, tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế
so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế.
+Tám: Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng,
ngoại giao Nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao
kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng an ninh







×