Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại tổng cục dự trữ nhà nƣớc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.31 KB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn cao học “Hoàn thiện quản lý hoạt động
cứu trợ gạo tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Doãn Kế Bôn. Các số liệu, thông tin
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Quyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Khoa sau Đại học trường Đại học
Thương mại Hà Nội.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước cùng các đồng nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS. TS Doãn
Kế Bôn đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện quản lý hoạt
động cứu trợ gạo tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước”.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Quyên


iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ....................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................v
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỨU TRỢ GẠO TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA....................7
1.1. Mục đích, vai trò của quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn dự trữ
quốc gia.............................................................................................................7
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................7
1.1.2 Mục đích của quản lý hoạt động cứu trợ...........................................11
1.1.3. Phương pháp và công cụ quản lý hoạt động cứu trợ........................12
* Phương pháp hành chính – tổ chức: là các cách tác động trực tiếp bằng
các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của các cơ quan nhà nước trong
quá trình tổ chức hoạt động cứu trợ nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động
cứu trợ.............................................................................................................12
Thông qua phương pháp này, hoạt động cứu trợ được thực hiện tập trung
thống nhất từ Chính phủ đến các bộ ngành, địa phương đến người dân được
cứu trợ trực tiếp..............................................................................................12
1.1.4. Chủ thể và đối tượng quản lý hoạt động cứu trợ gạo.......................13
1.1.6. Một số tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn dự
trữ quốc gia.....................................................................................................14
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cứu trợ gạo
từ nguồn dự trữ quốc gia................................................................................16
1.2.1 Nội dung quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia..16
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ
nguồn dự trữ quốc gia.....................................................................................21



iv

1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cứu trợ gạo từ nguồn dự
trữ quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam..................................................26
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.......................................26
1.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam..............................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ
GẠO TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC.........................................31
2.1. Tổng quan về Tổng cục Dự trữ Nhà nước...........................................31
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cục Dự trữ
Nhà nước.........................................................................................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà
nước................................................................................................................32
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia tại
Tổng cục DTNN..............................................................................................36
2.2.1. Xây dựng kế hoạch cứu trợ gạo........................................................36
a. Căn cứ xây dựng kế hoạch:....................................................................36
- Công văn số 1257/TCDT-TVQT ngày 05/11/2013 của Tổng cục DTNN
hướng dẫn chi tiết việc lập dự toán, quyết toán chi phí xuất cấp hàng cứu trợ,
trong đó hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán, quyết toán của từng đợt cứu trợ.
.........................................................................................................................38
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính vể việc giao cho
Tổng cục DTNN xuất cấp gạo DTQG hỗ trợ cho các tỉnh, thành phố khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu đói cho dân trong dịp giáp hạt, Tết
nguyên đán......................................................................................................38
2.2.2. Tổ chức thực hiện cứu trợ.................................................................41
2.2.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát................................................................55
2.3. Đánh giá chung về quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng cục Dự trữ

Nhà nước.........................................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................60


v

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỨU TRỢ GẠO TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC.........73
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại
Tổng cục Dự trữ Nhà nước.............................................................................73
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu dự trữ quốc gia...........................................73
3.1.2. Định hướng về dự trữ quốc gia đến năm 2020.................................74
3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng cục
Dự trữ Nhà nước.............................................................................................77
3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ
gạo tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.................................................................79
3.2.1. Các giải pháp....................................................................................79
KẾT LUẬN....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................97


iv

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng cục DTNN.............................35
Bảng 2.1 Thời gian triển khai cứu đói cho dân bị ảnh hưởng cơn bão số
15 năm 2013 tại tỉnh Quảng Ngãi................................................................45
Bảng 2.2 Tổng hợp số liệu về gạo xuất cấp trong giai đoạn 2012 - 2015. .46

Bảng 2.3 Tổng hợp số lượt người được hỗ trợ gạo trong giai đoạn 2012 2015.................................................................................................................49
Bảng 2.4 Tổng hợp số liệu xuất gạo cứu trợ đột xuất trong giai đoạn 2012
- 2015...............................................................................................................49
Bảng 2.5 Tổng hợp số liệu gạo xuất cấp hỗ trợ dự án trồng rừng trong
giai đoạn 2012 - 2015.....................................................................................50
Bảng 2.6 Tổng hợp số liệu xuất cấp hỗ trợ học sinh các tỉnh thành phố
giai đoạn 2013 - 2015.....................................................................................52


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.

Ký hiệu
CTXH
DTNN
DTQG
UBND

Nguyên nghĩa
Cứu trợ xã hội
Dự trữ Nhà nước
Dự trữ quốc gia
Ủy ban nhân dân



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của Dự trữ quốc gia là chủ động phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng, an ninh trong tình
huống đột xuất, cấp bách. Trong thực hiện mục tiêu của DTQG thì cứu trợ là
một hoạt động quan trọng của Tổng cục DTNN góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Có nhiều nguồn cứu trợ và do nhiều tổ chức thực hiện, nhưng cứu trợ
gạo từ nguồn dự trữ quốc gia là nguồn chủ yếuvà có vai trò vô cùng quan
trọng. Trong giai đoạn từ 2012 - 2015, hàng năm, Tổng cục DTNN đã xuất
cứu trợ hàng chục nghìn tấn gạo từ nguồn DTQG cho nhân dân các địa
phương khắc phục hậu quả thiên tai bão lũ, cứu đói giáp hạt, hỗ trợ dịp Tết
Nguyên Đán, hỗ trợ các dự án trồng rừng của các tỉnh Hà Giang, Thanh Hóa,
Bắc Giang, hỗ trợ học sinh ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm ổn định đời sống nhân dân,
phát triển sản xuất, bảo đảm an sinh xã hội.
Trong quá trình thực hiện cứu trợ, việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế
chính sách quản lý nhà nước, quy trình triển khai công tác cứu trợ ngày
càng được Nhà nước quan tâm. Nhiều cơ chế chính sách được ban hành như:
Luật DTQG, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng... đã tạo ra những hành lang pháp lý
ngày càng hoàn chỉnh góp phần quản lý ngày càng tốt hơn công tác cứu trợ
gạo từ nguồn DTQG.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực như trên thì công tác quản lý nhà
nước về hoạt động cứu trợ từ nguồn DTQG nói chung và hoạt động cứu trợ
gạo nói riêng trong thời gian qua còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được những



2

yêu cầu thực tiễn đặt ra về quản lý nhà nước đối với công tác cứu trợ trong
bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp và điều kiện nguồn
lực ngân sách nhà nước chi cho DTQG còn hạn hẹp. Đó là sự chưa thống nhất
trong quản lý hoạt động cứu trợ về cơ chế chính sách, quy hoạch kho tàng,
nguồn lực, quy trình thực hiện, đối tượng được cứu trợ, quản lý tiếp nhận, sử
dụng, hạch toán...dẫn đến lãng phí nguồn lực và hạn chế ý nghĩa của công tác
cứu trợ gạo từ nguồn DTQG. Tuy những yếu kém, thiếu sót tồn tại không lớn
nhưng hầu như đều có ở các khâu, các bộ phận của quá trình cứu trợ gạo, vì
vậy cần được xem xét, đánh giá để có giải pháp quản lý tốt hơn, đáp ứng được
yêu cầu trong giai đoạn mới.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý hoạt động
cứu trợ gạo tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước” làm luận văn Thạc sỹ, chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- “Công tác cứu trợ xã hội ở một tỉnh miền Trung: Kinh nghiệm và khó
khăn” (2008) của Trương Đình Đức đăng trên Tạp chí Lao động - Xã hội số
331. Bài viết về công tác cứu trợ xã hội ở một tỉnh miền Trung; phân tích khó
khăn của địa phương trong công tác cứu trợ xã hội, đồng thời rút ra một số
kinh nghiệm cho công tác cứu trợ xã hội [15].
- “Đổi mới hoạt động dự trữ quốc gia trong cơ chế thị trường ở Việt
Nam” (2004) của Nguyễn Ngọc Long, Luận án Tiến sỹ kinh tế, trường Đại
học Kinh tế quốc dân. Luận án nghiên cứu những vấn đề cơ bản về DTQG và
hoạt động DTQG trong nền kinh tế quốc dân; phân tích thực trạng hoạt động
DTQG ở Việt Nam; đưa ra phương hướng, giải pháp đổi mới hoạt động
DTQG [19].
- “Vai trò của dự trữ quốc gia trong việc bảo đảm an sinh xã hội”
(2009) của Phạm Phan Dũng đăng trên Tạp chí Cộng sản số 799. Bài viết



3

nghiên cứu về vai trò của hoạt động DTQG trong việc bảo đảm an sinh xã
hội, cụ thể trong việc xuất cấp hàng DTQG cứu trợ các địa phương cũng như
hỗ trợ các dự án theo chính sách của Nhà nước [13].
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về dự trữ quốc gia ở Việt Nam”
(2014) của Trần Quốc Thao, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận của sự hình thành DTQG, cơ chế quản lý
nhà nước về DTQG; xác định những nội dung cơ bản của DTQG trong cơ chế
thị trường, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động DTQG, cơ chế
quản lý nhà nước về DTQG. Phân tích toàn diện cơ chế quản lý nhà nước về
DTQG, chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân để có giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với DTQG. Đề xuất một số quan
điểm, phương hướng, giải pháp và điều kiện để góp phầnhoàn thiện cơ chế
quản lý nhà nước về DTQG ở Việt Nam [21].
-“Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tại Tổng cục Dự trữ Nhà
nước” (2013) của Lê Bá Thanh - Luận văn thạc sĩ, trường Đại học kinh tế
quốc dân. Luận văn này đưa ra những vấn đề lý luận, thực trạng công tác xây
dựng kế hoạch của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, từ đó đưa ra những khó khăn,
vướng mắc, đề xuất biện pháp hoàn thiện về công tác xây dựng kế hoạch của
Tổng cục Dự trữ Nhà nước [20].
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về hàng dự trữ quốc gia” (2012)
của Lê Văn Dương - Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận
văn này nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước về các mặt hàng
dự trữ quốc gia, nêu ra những bất cập và biện pháp hoàn thiện trong công tác
quản lý nhà nước đối với các mặt hàng này [14].
Mặt hàng gạo là mặt hàng có tổng mức dự trữ lớn, là mặt hàng chủ yếu
phục vụ công tác xuất cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, tuy nhiên, chưa có công trình

nào nghiên cứu cụ thể và trực diện về quản lý hoạt động cứu trợ gạo của Tổng
cục Dự trữ Nhà nước.


4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại
Tổng cục DTNN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cứu trợ
gạo từ nguồn DTQG.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng
cục DTNN. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng
cục DTNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng cục DTNN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ
nguồn DTQG trong giai đoạn 2012 - 2015 tại Tổng cục DTNN và giải pháp
định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu
Đề tài sử dụng tài liệu, số liệu thứ cấp. Các thông tin, dữ liệu, số liệu thứ
cấp được thu thập từ các văn bản quản lý của các cấp, các ngành có liên quan;
từ các công trình khoa học liên quan đến đề tài; từ niên giám thống kê, báo
cáo tổng kết của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các cơ quan chức năng, địa

phương liên quan đến công tác cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG trong giai
đoạn 2012-2015
Để thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu về hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn
DTQG, tác giả nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo các Báo cáo tổng kết công tác


5

năm của Tổng cục DTNN từ 2012-2015; các văn bản trao đổi giữa Tổng cục
DTNN với các cơ quan, địa phương liên quan đến công tác cứu trợ; các văn
bản chỉ đạo, giao nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, … Qua đó, thu thập tất cả các nguồn thông tin liên quan đến đề tài như:
Số lượng gạo đã xuất cứu trợ trong giai đoạn 2012-2015. Trong đó, cụ thể
từng đợt xuất cứu trợ như xuất hỗ trợ dự án trồng rừng, xuất hỗ trợ học sinh,
xuất cứu trợ khắc phục thiên tai, dịch bệnh,…
5.2. Phương pháp thống kê, mô tả
Sau khi thu thập số liệu, dùng phương pháp thống kê, mô tả để tiến
hành thống kê, mô tả và tổng hợp các loại chỉ số tuyệt đối, tương đối và số
bình quân. Trên cơ sở đó, luận văn mô tả quy mô và sự thay đổi của các chỉ
tiêu về hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng cục DTNN. Dựa vào các bảng số liệu
thống kê luận văn đi vào mô tả trực tiếp từng bảng nhằm minh chứng cho
các nhận định đưa ra trong khi phân tích thực trạng hoạt động cứu trợ gạo từ
nguồn DTQG.
5.3. Phương pháp so sánh
Luận văn sử dụng phương pháp này để thực hiện các nội dung:
- So sánh kinh nghiệm giữa các nước trong quản lý hoạt động cứu trợ
gạo để thấy được những kinh nghiệm hay của các nước với nhau từ đó áp
dụng vào Việt Nam; so sánh giữa các khái niệm được sử dụng trong luận
văn để đưa ra khái niệm hiểu đúng nhất, gần nhất với lĩnh vực mà luận văn
đề cập đến.

- So sánh kết quả hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng cục DTNN theo thời
gian để khẳng định các vấn đề ưu tiên giải quyết, tính hiệu quả trong việc
thực thi các chính sách cứu trợ gạo từ nguồn DTQG. Đồng thời, so sánh số
lượng đối tượng được hưởng qua các năm, qua các chính sách hỗ trợ để thấy
rõ kết quả đạt được trong hoạt động cứu trợ lương thực.


6

- So sánh để thấy được sự chênh lệch giữa nguồn lực về hàng DTQG
hiện nay so với Chiến lược DTQG đặt ra. Từ đó, thấy được thực trạng hàng
hóa DTQG để có cơ sở đề xuất giải pháp trong thời gian tới để nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn DTQG.
5.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích thực trạng quản lý hoạt
động cứu trợ gạo tại Tổng cục DTNN, trên cơ sở đó sử dụng phương pháp
tổng hợp để đưa ra những đánh giá về thực trạng, những thành tựu cơ bản đạt
được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quản lý hoạt động cứu trợ
gạo tại Tổng cục DTNN trong thời gian vừa qua và đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng cục DTNN.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ
nguồn dự trữ quốc gia
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động cứu trợ gạo tại Tổng
cục Dự trữ Nhà nước
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý hoạt động
cứu trợ gạo tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.



7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ GẠO TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC
GIA
1.1. Mục đích, vai trò của quản lý hoạt động cứu trợ
gạo từ nguồn dự trữ quốc gia
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về dự trữ, dự trữ quốc gia, hoạt động dự trữ quốc gia
* Dự trữ
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Dự trữ là toàn bộ những nguồn vốn
hay giá trị mà một chủ thể kinh tế hay Nhà nước dành ra dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ để phòng ngừa và khắc phục có hiệu quả các tổn thất do tai
biến bất ngờ gây ra đối với sản xuất, đời sống hoặc để đảm bảo cho sự liên tục
không bị gián đoạn trong sản xuất kinh doanh[16].
* Dự trữ quốc gia
Dự trữ quốc gia (hay DTNN) là dự trữ của một đất nước - một quốc gia
mà bất cứ một quốc gia nào cũng phải có. Tuy nhiên, dự trữ quốc gia là gì?
Cũng có những khái niệm khác nhau:
Dự trữ quốc gia, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là dự trữ của một
nước, do Nhà nước nắm giữ và quản lý, bao gồm dự trữ các vật tư hàng hoá
quan trọng nhất, các loại vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tiền chưa phát hành. Là
quỹ dự trữ lớn nhất, nhằm mục đích khắc phục những tổn thất do thiên tai,
địch họa gây ra trên quy mô lớn, trong một thời gian nhất định, dự trữ quốc
gia là nguồn tích luỹ của quốc gia, là sức mạnh của đất nước [16].
Luật dự trữ quốc gia được Quốc hội (Khoá XIII) thông qua ngày
20/11/2012. Điều 4 Khoản 1 ghi rõ: Dự trữ quốc gia là dự trữ vật tư, thiết bị,
hàng hóa do Nhà nước quản lý, nắm giữ. Mục tiêu của dự trữ quốc gia: Nhà



8

nước hình thành, sử dụng DTQG nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất,
cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn,
dịch bệnh; phục vụ quốc phòng, an ninh (Điều 3 Luật dự trữ quốc gia). Tình
huống đột xuất, cấp bách là tình trạng thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh có nguy cơ bùng phát trên diện rộng; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; trật
tự an toàn xã hội cần được giải quyết ngay (Điều 4 Luật dự trữ quốc gia)
[25].
Như vậy, DTQG trước hết là nguồn dự trữ chiến lược của quốc gia do
nhà nước quản lý, nắm giữ nhằm thực hiện những nhiệm vụ có tính chiếnlược
đảm bảo cho hoạt động của nền kinh tế - xã hội được bình thường, ổn định và
phát triển; tính chiến lược này được thể hiện trên các mặt cơ bản sau:
Một là, đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, đây là nhiệm vụ đầu tiên đáp ứng cả
phòng và chống, đảm bảo cho sản xuất và đời sống diễn ra bình thường,
không bị gián đoạn.
Hai là, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Nhiệm vụ giữ gìn an
ninh, quốc phòng của đất nước được đặt song song với phát triển kinh tế - xã
hội mang tính chiến lược lâu dài mà dự trữ quốc gia phải đảm nhiệm, đảm bảo
cơ sở vật chất góp phần phòng ngừa và ngăn chặn bạo loạn, hành vi phá hoại,
diễn biến hòa bình, chiến tranh tôn giáo, sắc tộc... và gây chiến từ bên ngoài.
* Hoạt động dự trữ quốc gia
Hoạt động dự trữ quốc gia là việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, dự toán ngân sách về dự trữ quốc gia; xây dựng hệ thống cơ
sở vật chất - kỹ thuật; quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia (Điều 4
Luật dự trữ quốc gia) [25].
Như vậy, nội dung của hoạt động DTQG bao gồm tất cả các hoạt động
liên quan đến quá trình hình thành, duy trì và sử dụng DTQG như: Dự báo,



9

xây dựng chiến lược, kế hoạch, dự toán ngân sách DTQG; xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật để quản lý DTQG; điều hành nhập, xuất, mua, bán, bảo quản,
bảo vệ DTQG và quản lý sử dụng có hiệu quả DTQG.
1.1.1.2. Khái niệm về cứu trợ, hoạt động cứu trợ
* Cứu trợ
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Cứu trợ là sự giúp đỡ của Nhà nước
và xã hội về thu nhập và các điều kiện sống, bằng các hình thức khác nhau
cho nhân dân khi bị thiên tai, dịch bệnh hoặc rủi ro, bất hạnh, đói nghèo,
không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình
[16]. Cứu trợ xã hội bao hàm hai nội dung: Cứu tế và trợ giúp.
- Cứu tế là giúp đỡ bằng tiền mặt hoặc hiện vật, có tính chất khẩn thiết,
“cấp cứu” ở mức tối cần thiết cho những người lâm vào cảnh bần cùng không
còn khả năng tự lo liệu cuộc sống thường ngày của bản thân và gia đình.
- Trợ giúp (hỗ trợ) xã hội là sự giúp đỡ thêm bằng tiền hoặc các điều
kiện và phương tiện sinh sống thích hợp để người được giúp đỡ có thể phát
huy khả năng, tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình sớm hoà nhập với
cộng đồng.
* Cứu trợ gạo
Cứu trợ gạo là việc thực hiện cứu trợ trực tiếp bằng gạo, trong đó, cứu
trợ gạo từ nguồn DTQG có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giải quyết
kịp thời những khó khăn về nhu cầu ăn để duy trì cuộc sống và tiếp tục hoạt
động của nhân dân vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc một bộ phận dân cư
thuộc diện hộ nghèo trong bối cảnh thất bát mùa màng, giáp hạt... giúp người
dân vượt qua khó khăn, khắc phục những tổn thất và có điều kiện vươn lên ổn
định sản xuất, vượt qua nghèo đói.
* Hoạt động cứu trợ gạo



10

Hoạt động cứu trợ gạo bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến công
tác cứu trợ gạo: từ việc xây dựng kế hoạch cứu trợ, điều tra, thống kê đối
tượng được cứu trợ; tổ chức xuất cấp, giao nhận gạo cứu trợ; quản lý, sử dụng
gạo cứu trợ; kiểm tra, giám sát công tác cứu trợ.
Hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn DTQG hiện nay gồm 02 hình thức: cứu
trợ thường xuyên và cứu trợ đột xuất.
- Cứu trợ thường xuyên là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội dành cho
các thành viên trong cộng đồng về lương thực trong thời gian dài. Cứu trợ
thường xuyên là sự giúp đỡ có tính lâu dài cho các đối tượng khác nhau.
- Cứu trợ đột xuất là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội cho các thành
viên trong cộng đồng về lương thực khi gặp các rủi ro, khó khăn, bất ngờ khiến
cho cuộc sống của họ tạm thời bị đe dọa, nhằm giúp họ nhanh chóng vượt qua
sự hụt hẫng, ổn định cuộc sống và sớm trở lại hòa nhập với cộng đồng.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý, quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn
DTQG
* Quản lý
Có nhiều khái niệm về quản lý:
Giáo trình khoa học quản lý 1, trường đại học kinh doanh và công nghệ
Hà Nội cho rằng “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong
tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất” [17].
Bài giảng đại cương về khoa học quản lý, Đại học sư phạm thành phố
Hồ chí minh thì định nghĩa “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản
lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi

trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả’ [18].


11

Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
* Quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn DTQG
Quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn DTQG là sự tác động có tổ chức
và định hướng của các cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ cứu trợ gạo
DTQG đến quá trình thực hiện nhiệm vụ cứu trợ gạo DTQG từ việc xây dựng
phương án cứu trợ gạo, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động liên quan
đến công tác cứu trợ gạo đến việc kiểm tra, giám sát công tác cứu trợ gạo
nhằm đạt mục tiêu đáp ứng yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội.
Như vậy, quản lý hoạt động cứu trợ gạo sẽ bao gồm việc quản lý tất cả
các khâu của quá trình cứu trợ gạo, từ khâu đầu tiên là xây dựng kế hoạch để
triển khai cứu trợ đến khâu cuối cùng là kiểm tra giám sát hoạt động cứu trợ
sao cho gạo cứu trợ được đến đúng đối tượng, đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp
bách và đảm bảo an sinh xã hội. Do đó, để việc quản lý nó đạt hiệu quả cao
đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà nước được giao nhiệm vụ sử dụng các phương
pháp và công cụ của mình phải thực hiện quản lý khoa học, chặt chẽ ở tất cả
các khâu để đảm bảo mang lại hiệu quả cho người dân và xã hội đồng thời tiết
kiệm cho ngân sách nhà nước.
1.1.2 Mục đích của quản lý hoạt động cứu trợ
Mục đích của cứu trợ là khắc phục kịp thời, đáp ứng nhu cầu cấp bách
của dân khi họ không còn khả năng tự lo liệu, tự đảm bảo và duy trì mức sống
tối thiểu về lương thực, do bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh hoặc do

nghèo khó mà không đủ khả năng lo liệu cuộc sống (bữa ăn thường ngày để
duy trì sự sống và làm việc), giúp họ ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất.
Tạo điều kiện để người dân hoà nhập cộng đồng, tiếp cận được các dịch vụ
sản xuất và tiêu dùng một cách thuận lợi.


12

Do đó có thể thấy mục đích của quản lý hoạt động cứu trợ là phải đảm
bảo cho hoạt động cứu trợ mang lại hiệu quả cao nhất và đáp ứng được các
yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh cũng như phải đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.3. Phương pháp và công cụ quản lý hoạt động
cứu trợ
1.1.3.1 Phương pháp quản lý hoạt động cứu trợ
Phương pháp quản lý hoạt động cứu trợ là tổng thể các cách thức tác
động có chủ đích và có thể có của cơ quan quản lý Nhà nước lên hoạt động
cứu trợ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
Quản lý hoạt động cứu trợ sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp hành chính – tổ chức: là các cách tác động trực tiếp
bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của các cơ quan nhà
nước trong quá trình tổ chức hoạt động cứu trợ nhằm đạt được mục tiêu
của hoạt động cứu trợ
Thông qua phương pháp này, hoạt động cứu trợ được thực hiện tập trung
thống nhất từ Chính phủ đến các bộ ngành, địa phương đến người dân được
cứu trợ trực tiếp.
* Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục
Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động trong quản lý hoạt động
cứu trợ là các phương pháp tác động về mặt nhận thức, tư tưởng, trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cứu trợ để họ tự giác, quyết tâm

nâng cao hiệu quả hoạt động cứu trợ nhưng vẫn đạt được mục tiêu để ra.
Phương pháp này được thực hiện thông qua các hình thức như: tuyên
truyền giáo dục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua dư
luận xã hội, tuyên truyền giáo dục cá biệt …
1.1.3.2 Công cụ quản lý hoạt động cứu trợ


13

Công cụ quản lý hoạt động cứu trợ là tổng thể các phương tiện hữu hình
và vô hình mà cơ quan nhà nước sử dụng tác động lên quá trình thực hiện
hoạt động cứu trợ nhằm thực hiện hiệu quả nhất mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động cứu trợ sử dụng các công cụ sau:
* Pháp luật:
Pháp luật nói chung là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung, do Nhà nước đặt ra thực hiện và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo toàn và
phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định
Đối với việc quản lý hoạt động cứu trợ thì pháp luật đóng vai trò tạo cơ
sở pháp lý và xác lập trật tự kỷ cương xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động cứu trợ .
* Kế hoạch:
Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện nguồn
lực, phương thức tiến hành để đạt được các mục tiêu đã định.
Kế hoạch là sự tinh toán, cân nhắc kỹ trước khi hành động, nhờ đó rủi ro
ách tắc sẽ bị hạn chế và các nguồn lực sẽ được sử dụng một các hiệu quả nhất.
* Hệ thống các chính sách của Nhà nước: là toàn bộ các chính sách liên
quan đến hoạt động cứu trợ mà nhà nước sử dụng trong mối giai đoạn cụ thể
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Các chính sách luôn thể hiện sự cân nhắc, tính
toán của Nhà nước, là cách để khai thác mặt mạnh và hạn chế các mặt yếu của
Nhà nước.

1.1.4. Chủ thể và đối tượng quản lý hoạt động cứu
trợ gạo
- Chủ thể quản lý hoạt động cứu trợ gạo là các cơ quan Nhà nước được
giao nhiệm vụ cứu trợ gạo.
- Đối tượng quản lý hoạt động cứu trợ gạo là toàn bộ quá trình thực hiện
nhiệm vụ cứu trợ từ khâu lập kế hoạch cứu trợ gạo, tổ chức thực hiện cứu trợ
gạo đến khâu kiểm tra giám sát hoạt động cứu trợ gạo.


14

1.1.5. Các hình thức cứu trợ gạo
Hoạt động cứu trợ gạo hiện nay gồm 02 hình thức: cứu trợ thường xuyên
và cứu trợ đột xuất.
- Cứu trợ thường xuyên là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội dành cho
các thành viên trong cộng đồng về lương thực trong thời gian dài. Cứu trợ
thường xuyên là sự giúp đỡ có tính lâu dài cho các đối tượng khác nhau.
- Cứu trợ đột xuất là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội cho các thành
viên trong cộng đồng về lương thực khi gặp các rủi ro, khó khăn, bất ngờ khiến
cho cuộc sống của họ tạm thời bị đe dọa, nhằm giúp họ nhanh chóng vượt qua
sự hụt hẫng, ổn định cuộc sống và sớm trở lại hòa nhập với cộng đồng.
1.1.6. Một số tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động
cứu trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia
1.1.6.1. Đúng đối tượng cứu trợ
Trong quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn DTQG, việc thống kê
chính xác danh sách các đối tượng thuộc diện nhận cứu trợ đóng vai trò rất
quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả của các Chính sách của Nhà nước.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp của xã, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ xin được cứu trợ.
Việc thống kê đối tượng được cứu trợ phải đảm bảo chính xác, công

khai, minh bạch và đảm bảo đúng theo quy định của nhà nước. Nếu đối tượng
được nhận cứu trợ của Nhà nước không đúng theo quy định sẽ phát sinh nhiều
vấn đề trong quá trình cấp phát cho dân gây ảnh hưởng đến lòng tin của người
dân vào chính sách của Nhà nước.
1.1.6.2. Mức độ đáp ứng kịp thời
Cứu trợ xã hội được coi như “lưới đỡ - điểm tựa” cho người dân trong
lúc khó khăn; cứu trợ xã hội được coi là chế độ bảo đảm cộng đồng, mang
tính nhân đạo, nhân văn rất cao, thể hiện tình người rõ rệt. Do đó, đánh giá tác


15

động kinh tế, đánh giá hiệu quả của công tác cứu trợ từ nguồn DTQG không
thể chỉ đánh giá bằng hiệu quả kinh tế trực tiếp, đơn thuần mà phải đánh giá
bằng tác động của nó đối với đời sống và ổn định sản xuất. Khi được cứu trợ
kịp thời, người dân bị rủi ro bởi thiên tai sẽ có điều kiện để phục hồi, khắc
phục hậu quả thiên tai, theo đó, phát triển sản xuất và ổn định được đời sống;
tạo ra khả năng phát triển bền vững trong tương lai.
1.1.6.3. Hiệu quả sử dụng
Hiệu quả của cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG được đánh giá bằng
hiệu quả kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội. Khi xảy ra thiên tai, lũ lụt gây ra
thiệt hại lớn về của cải vật chất và người, bao nhiêu lượt người được cứu trợ
lương thực, giúp họ vươn lên giải quyết được khó khăn, ổn định cuộc sống.
Đánh giá bằng phần trăm hoặc mức độ cứu trợ để giải quyết những khó khăn
cho bao nhiêu gia đình, bao nhiêu người, bao nhiêu huyện, bao nhiêu xã và
quy mô lớn hơn là vùng hoặc bao nhiêu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được cứu trợ khi bị rủi ro do thiên tai.
1.1.6.4. Mức độ đảm bảo an sinh xã hội
Cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG là việc cấp không thu tiền cho nhân
dân vùng bị thiên tai, bị rủi ro và thuộc trách nhiệm chính của Nhà nước. Nhà

nước có trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức hoạt động cứu trợ; vì vậy,
hiệu quả của cứu trợ nói chung, cứu trợ lương thực nói riêng phải được tính
bằng việc đảm bảo an sinh cho bao nhiêu hộ, bao nhiêu khẩu và bao nhiêu
huyện, tỉnh khắc phục được những tổn thất nặng nề do thiên tai và ổn định sản
xuất, đời sống nhân dân trong vùng, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Cứu trợ không chỉ có ý nghĩa về mặt bảo đảm an sinh xã hội, không chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Về kinh tế, cứu trợ từ nguồn DTQG của Nhà nước là điều kiện để nhân
dân vượt qua khó khăn, phấn đấu khắc phục hậu quả thiên tai, vươn lên phát
triển sản xuất, tăng thu nhập và phát triển kinh tế bền vững, là nhân tố quyết


16

định sự thành công của công cuộc xoá đói, giảm nghèo đối với nhân dân bị
thiệt hại do thiên tai.
Về chính trị, cứu trợ từ nguồn DTQG nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
Đảm bảo an sinh xã hội là chính sách lớn của Đảng, Nhà nước ta. Cứu trợ là
điều kiện quan trọng nhằm góp phần giải quyết vấn đề phân hóa giàu nghèo;
Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện về vật chất để nhân dân giải quyết rủi ro, tự
vươn lên hoà nhập cộng đồng.
Về an ninh, quốc phòng, các huyện nghèo, xã nghèo chủ yếu thuộc địa
bàn các tỉnh giáp biên giới, địa bàn chiến lược, hiểm trở, vùng núi, vùng xa,
vùng sâu, điều kiện thời tiết không thuận lợi và thường xuyên bị thiên tai.
Công tác cứu trợ chủ yếu tập trung cho các địa phương này, do vậy, cứu trợ là
điều kiện bảo đảm an sinh xã hội và ổn định dân cư và bảo đảm an ninh, quốc
phòng; người dân yên tâm chung sống với bão lụt, bám đất, bám làng giữ
vững an ninh, quốc phòng và xây dựng được thế trận “quốc phòng toàn dân
và thế trận an ninh nhân dân”, đây là nhân tố quan trọng để bảo vệ sự an toàn
và an ninh lãnh thổ đất nước trong mọi tình huống.

1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý hoạt động cứu trợ gạo từ nguồn dự trữ quốc gia
1.2.1 Nội dung quản lý hoạt động cứu trợ gạo từ
nguồn dự trữ quốc gia
1.2.1.1. Xây dựng kế hoạch cứu trợ gạo
a. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ vào Quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền (Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Nhà nước về hoạt động cứu trợ.
- Căn cứ tình hình cứu trợ gạo của các năm trước.
b. Nội dung thực hiện:


17

Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định giao cho Bộ Tài
chính xuất cấp không thu tiền gạo DTQG cho các tỉnh, thành phố. Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho cơ quan trực tiếp quản
lý gạo DTQG thực hiện nhiệm vụ xuất gạo cứu trợ cho các tỉnh, thành phố.
Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan được giao
nhiệm vụ cứu trợ thực hện như sau:
- Rà soát số lượng gạo DTQG tồn kho trên các địa bàn cả nước và đưa ra
dự kiến sẽ xuất gạo tại địa bàn nào để đảm bảo thời gian xuất cứu trợ nhanh
nhất và khoảng cách vận chuyển gần nhất.
- Căn cứ dự kiến trên, cơ quan được giao nhiệm vụ cứu trợ ký ban hành
quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực tiếp bảo quản gạo DTQG tại địa
bàn có địa phương cần cứu trợ triển khai thực hiện. trong đó quyết định nêu rõ
số lượng gạo cứu trợ, thời gian triển khai cứu trợ đồng thời ban hành văn bản
gửi UBND các tỉnh, thành phố được cứu trợ thông báo số lượng gạo được cứu
trợ, đơn vị trực tiếp thực hiện xuất cấp gạo, địa điểm giao nhận, thời gian thực

hiện và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phối hợp để tổ chức việc
giao nhận gạo đến đối tượng được cứu trợ.
1.2.1.2. Tổ chức thực hiện cứu trợ gạo

a. Tổ chức xuất cấp, giao nhận gạo cứu trợ:
Xuất cấp và giao nhận gạo cứu trợ là quá trình cơ quan được giao nhiệm
vụ cứu trợ phối hợp với các địa phương được cứu trợ gạo thực hiện Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ để xuất cứu trợ gạo DTQG cứu trợ cho nhân
dân. Quá trình quản lý tổ chức xuất cấp giao nhận gạo cứu trợ được cơ quan
giao nhiệm vụ cứu trợ hướng dẫn thực hiện thống nhất, bao gồm các nội dung
cụ thể như sau:
* Thành lập ban chỉ đạo xuất gạo cứu trợ DTQG tại đơn vị được giao
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cứu trợ.
- Số lượng và thành phần ban chỉ đạo như sau:


18

+ Số lượng: tùy điều kiện thực tế thì ban chỉ đạo có thể gồm 5 đến 6
thành viên;
+ Thành phần: Người đứng đầu đơn vị làm trưởng ban, 01 cấp phó của
người đứng đầu làm phó trưởng ban, các thành viên còn lại là trưởng hoặc
phó của các bộ phận phụ trách công tác: bảo quản, Kế hoạch, tài chính, thanh
kiểm tra, tổ chức.
- Nhiệm vụ của ban chỉ đạo:
+ Làm đầu mối liên hệ với các địa phương trong quá trình xuất gạo
cứu trợ.
+ Tổ chức đấu thầu (trường hợp cấp bách thì chỉ định trực tiếp) lựa chọn
đơn vị vận tải có đủ năng lực, ký hợp đồng với đơn vị vận tải để vận chuyển
gạo cứu trợ đến trung tâm huyện lỵ, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố được

cứu trợ.
+ Ban hành văn bản gửi cho UBND các tỉnh, thảnh phố được cứu trợ
để thông báo số lượng gạo cứu trợ, đơn vị thực hiệ, địa điểm giao nhận,
thời gian thực hiện và đề nghị UBND tỉnh, thành phố phối hợp để tổ chức
giao nhận gạo.
* Thực hiện xuất kho gạo DTQG để cứu trợ cho nhân dân
- Gạo DTQG trước khi xuất kho để giao cho đơn vị vận tải vận chuyển
đến trung tâm huyện, phải được đơn vị giao cứu trợ trực tiếp kiểm tra để đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn và số lượng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
- Thực hiện bàn giao gạo DTQG cho đơn vị vận tải để vận chuyển đến
các trung tâm các huyện trực thuộc tỉnh thành phố được cứu trợ theo Quyết
đinh phân bổ của UBND tỉnh, thành phố đồng thời phải cử cán bộ áp tải hàng
trong quá trình giao nhận, vận chuyển.
* Thực hiện giao nhận gạo cứu trợ với các địa phương


×