Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUỐC DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ" là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Cục thuế tỉnh Phú
Thọ, dưới dự hướng dẫn của TS. Vũ Quốc Dũng.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù
hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ", ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân,
tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể

các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
tới thầy giáo TS. Vũ Quốc Dũng đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ,
các phòng thuộc Cục thuế tỉnh Phú Thọ, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.
Đây là công trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân,
song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,
bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ ......................... 6
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................... 6

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .... 6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế............... 8
1.1.3. Nội dung của quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ......................... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ... 24
1.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................. 26

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của một số địa
phương ......................................................................................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ ............. 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 30
2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................... 30

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 30


2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 30


iv

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ....................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................ 32
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 33
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............ 37
3.1.

Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ ........ 37

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội .............................. 37
3.1.2. Biến động số lượng doanh nghiệp .............................................. 39
3.1.3. Thu ngân sách Nhà Nước của tỉnh Phú Thọ ............................... 40
3.2.

Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Phú Thọ .......................................... 41

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 41
3.2.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 42
3.3.

Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ........................................... 44

3.3.1. Công tác lập kế hoạch quản lý nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú
Thọ .............................................................................................. 44

3.3.2. Công tác thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ và trình tự áp dụng
các biện pháp cưỡng chế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ .................. 46
3.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát, quá trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ................................................... 64
3.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ................................................... 67

3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan .............................................................. 67
3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan .......................................................... 71
3.5.

Đánh giá chung trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ....................... 73

3.5.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 73


v

3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ......................................................... 74
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ .................................................................................. 76
4.1.

Định hướng và mục tiêu tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ........................................ 76


4.1.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ........................................................... 76
4.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Cục thuế tỉnh Phú Thọ ................................................................ 77
4.2.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ................................................... 79

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý nợ tại cục thuế tỉnh Phú
Thọ............................................................................................... 79
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý nợ và xử lý thu nợ tại Cục thuế tỉnh
Phú Thọ ....................................................................................... 80
4.2.3. Áp dụng các biện pháp phù hợp trong cưỡng chế nợ thuế tại Cục
thuế tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 83
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ............................ 86
4.3.

Một số kiến nghị ......................................................................... 87

4.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ............................ 87
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ..................................................... 87
4.3.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nước ................................................ 88
KẾT LUẬN ............................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 91
PHỤ LỤC ............................................................................................... 93


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

:

Biện pháp cưỡng chế

BPQLN :

Biện pháp quản lý nợ

CBCNV :

Cán bộ công nhân viên

CCNT

:

Cưỡng chế nợ thuế

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

DN

:


Doanh nghiệp

DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nước

DNQD

:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa/Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

:


Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTGT

:

Giá trị gia tăng

NĐ-CP

:

Nghị Định - Chính Phủ

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

PCI

:

Chỉ số năng lực cạnh tranh

QĐCC

:


Quyết định cưỡng chế

QH

:

Quốc Hội

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

USD

:


Đô La Mỹ

BPCC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tình hình số lượng DN nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2015 - 2017 ....................................................... 45

Bảng 3.2:

Phân loại nợ thuế theo loại hình DN giai đoạn 2015 2017................................................................................... 48

Bảng 3.3:

Phân loại tiền nợ thuế theo nội dung kinh tế .................... 49

Bảng 3.4:

Kết quả tình hình thu nợ thuế của năm trước thu được trong
năm nay so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12
năm trước giai đoạn năm 2015-2017 ................................ 51

Bảng 3.5:


Tỷ lệ nợ thuế có khả năng thu đến thời điểm 31/12 so với
tổng số thu ngân sách năm báo cáo giai đoạn 2015 2017................................................................................... 52

Bảng 3.6:

Tổng hợp tình hình số tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều
chỉnh so với Tổng số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm
đánh giá giai đoan 2015-2017........................................... 52

Bảng 3.7:

Kết quả xử lý hồ sơ nợ thuế theo quy trình từ năm 2015-2017 54

Bảng 3.8:

Tổng hợp nhật ký thu nợ qua các năm 2015-2017 ........... 55

Bảng 3.9:

Tổng hợp các lượt báo cáo công tác quản lý nợ năm 20152017 ............................................................................................. 55

Bảng 3.10:

Tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế năm 20152017 ............................................................................................. 61

Bảng 3.11:

Tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế năm 20152017 ............................................................................................. 62

Bảng 3.12:


Kết quả công tác kiểm tra giám sát công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20152017................................................................................... 65


viii

Bảng 3.13:

Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
công chức làm công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ................................................. 70

Bảng 4.1:

Một số tiêu chí cho công tác lập kế hoạch quản lý nợ thuế
và là kết quả để đánh giá công tác quản lý nợ thuế trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................... 79


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:

Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về công tác lập kế hoạch
thu nợ .............................................................................. 46

Biểu đồ 3.2:


Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về công tác thực hiện
quản lý nợ và xử lý thu nợ .............................................. 56

Biểu đồ 3.3:

Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về trình tự áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế .......................................... 63

Biểu đồ 3.4:

Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng về công tác kiểm tra
giám sát việc thực hiện quy trình quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế ............................................................................ 66

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Phú Thọ ...................... 43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ thuế là một thực trạng phổ biến trong công tác quản lý thuế hiện nay.
Tình trạng nợ thuế luôn diễn biến phức tạp với nhiều nguyên nhân, mức độ và
tính chất khác nhau, nợ thuế nếu không được theo dõi chính xác, quản lý chặt
chẽ và có các biện pháp đôn đốc kịp thời, hiệu quả sẽ tạo ra sự bất bình đẳng
trong kinh doanh giữa những người nộp thuế, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn

thu của ngân sách Nhà nước, để lại những hậu quả xấu, làm giảm hiệu lực pháp
luật và giảm chất lượng công tác quản lý thuế.
Để đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng giữa
các đối tượng nộp thuế, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là khâu
quan trọng trong công tác quản lý thuế. Theo Tổng Cục thuế tình hình nợ đọng
thuế từ đầu năm đến nay có xu hướng tăng lên. Theo báo cáo của Cục thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổng số thuế nợ do Cơ quan thuế
quản lý (không bao gồm tiền thuế nợ đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh và
tiền thuế nợ đang chờ xử lý, đang khiếu nại) đến 31/10/2018 là 81.555 tỷ đồng,
bằng 7,4% dự toán thu nội địa năm 2018. Dù số nợ này đã giảm 1,7% so với
thời điểm 30/9/2018 những vẫn tăng 11,5% so với thời điểm 31/12/2017. Số
nợ thuế tăng cao này ngoài nguyên nhân khách quan còn có nguyên nhân chủ
quan quản lý thu có lúc, có nơi chưa thường xuyên, chặt chẽ, thiếu tích cực
trong việc thu hồi nợ đọng thuế. Đáng chú ý một số Cục thuế địa phương còn
chậm trễ trong việc hoàn thiện hồ sơ xóa nợ thuế đối với các khoản nợ không
có khả năng thu hồi theo quy định của Luật quản lý thuế, dẫn đến tình trạng
nợ thuế trên địa bàn một số địa phương còn cao và kéo dài 1.
Từ năm 2018, Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ về những
nhiệm vụ và giải pháp chủ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, giao Bộ Tài Chính tập trung
Thùy Linh (2018), truy cập
ngày 11/12/2018.
1


2

chỉ đạo “xử lý, thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 5% tổng thu
NSNN”. Đề hoàn thành dự toán được giao, ngay từ những ngày đầu năm, Cục
thuế tỉnh Phú Thọ đã giao chỉ tiêu thu đến từng đơn vị, phòng chức năng, đồng

thời phát động các phong trào ra quân thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách phấn
đấu hoàn thành nhiệm được giao.
Cụ thể, Cục thuế Phú Thọ đã tăng cường công tác quản lý thuế ở một số
lĩnh vực như: Quản lý hiệu quả nguồn thu từ xây dựng cơ bản vãng lai; quản lý
thuế tài nguyên khoáng sản, phí bảo vệ môi trường… thông qua đó có các biện
pháp cụ thể nhằm thu đúng thu đủ các nguồn thu vào ngân sách2.
Trong bối cảnh chung của cả nước, Cục thuế tỉnh Phú Thọ đã và đang
triển khai công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế. Thực tế thời gian qua cho thấy công tác quản lý nợ thuế ở
Cục thuế tỉnh Phú Thọ cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế còn gặp
phải một số vướng mắc, khó khăn nên tình trạng nợ đọng thời gian qua vẫn còn
diễn ra nhiều gây thất thu cho NSNN. Những vướng mắc và khó khăn trong
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ bao gồm
hạn chế về yếu tố con người, hạn chế về công tác quản lý sự biến động không
đồng đều giữa các khoản mục nợ khó thu, nợ chờ xử lý tại địa bàn. Bên cạnh
đó, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng gặp một số hạn chế trong
công tác lập kế hoạch thu nợ, công tác phân tích những yếu tố ảnh hưởng hay
thiết lập quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của
toàn ngành nói chung và Cục thuế tỉnh Phú Thọ nói riêng đang là vấn đề cấp
bách phải cải tiến đổi mới, đòi hỏi phải có những biện pháp hiệu quả để thực
hiện tốt công tác này.

Văn Tuấn (2018), http://thoibaotaichinhvietnam/pages/thue-voi-cuoc-song/2018-01-24/phu-tho-ra-quanquyet-tam-hoan-thanh-nhiem-vu-thu-nam-2018-53038.aspx, truy cập 11/12/2018
2


3


Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và trong quá trình làm việc tại Cục thuế tỉnh
Phú Thọ, với đặc thù là một đơn vị thu NSNN trên địa bàn tỉnh, tác giả đã đặt
ra mục tiêu nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể hơn về công tác quản lý thuế với
đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh từ đó chỉ ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiện cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và giải pháp tăng cường quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các loại thuế giá trị gia tăng, thuế thu thập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tiền phạt, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và
các loại thuế khác do Cục thuế tỉnh Phú Thọ quản lý trên địa bàn.


4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế: từ quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đến công tác
lập kế hoạch quản lý nợ thuế, công tác thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ,
trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế và công tác kiểm tra, giám sát quá trình
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích trong giai đoạn từ 2015 đến hết
năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ. Căn cứ trên những phân tích đó và
nhìn nhận thực tiễn khách quan tại Cục thuế, tác giả sẽ đề xuất một số nhóm giải
pháp và kiến nghị tăng cường công tác này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đề tài là tài liệu tham khảo đối với Cục thuế tỉnh Phú Thọ để áp dụng
vào thực tế công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Đây cũng là tài liệu tham
khảo cho các nghiên có liên quan đối với học viên và sinh viên ngành quản lý
kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế.



5

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục
thuế tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
1.1.1.1. Nợ thuế
Khái niệm, là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, tiền phạt, tiền chậm nộp và
các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp
thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông
báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp
thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN.
Đặc điểm của nợ thuế, nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến. Đặc điểm
đầu tiên của nợ thuế là nợ thuế chính là hành vi tâm lý phổ biến. Tại sao đây là
một hành vi tâm lý phổ biến của các cá nhân và đơn vị nộp thuế? Nội dung dưới
đây sẽ phân tích rõ hơn về vấn đề này.
Hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế.
Điều này được giải thích là do trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác

nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của
các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình
thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải
nộp cho nhà nước. Như vậy, điều này giải thích cho lý do tại sao hành vi nộp
thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế.
Tình trạng trốn tránh nộp thuế hiện nay là tình trạng phổ biến không chỉ
ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước khác trên thế giới. Điều này là do hành vi nộp
thuế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp, việc họ trốn tránh nộp thuế
sẽ giúp lợi ích họ có được nhiều hơn và điều này dẫn đến hành vi nộp thuế
chậm hoặc trốn nộp thuế ngày càng tăng lên.


7

Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa
làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác,
những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải
nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
Đặc biệt ở Việt Nam, trình độ nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ
phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa
phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực
cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật.
Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đặc điểm thứ hai của nợ
thuế nằm ở vấn đề đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Vì việc nộp thuế
ảnh hưởng trực tiếp lên tình hình kinh tế, tài chính của người nộp nên việc nợ
thuế, nộp thuế chậm đã thường xuyên xảy ra. Các quy phạm pháp luật về thuế
cũng như các vấn đề pháp luật liên quan khác đến thuế ở tất cả các nước trên
thế giới quy định rõ đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo

quy định của pháp luật thuế.
Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế, đặc điểm thứ ba của hành vi nợ
thuế nằm ở nội dung nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế.
Như đã đề cập ở đặc điểm trên, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật.
Hơn nữa, đây còn là hành vi dẫn đến việc đánh giá hành vi trốn thuế của người
nộp thuế.
Về hành vi trốn thuế, đây là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng
nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào
NSNN. Hành vi trốn thuế khác với hành vi nợ thuế vì nợ thuế chỉ mới là hành
vi chậm nộp của các cá nhân, tổ chức nộp thuế, còn hành vi trốn thuế được coi
là hành vi cố ý vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, hành vi nợ thuế cũng nằm trong


8

chuỗi hành vi nhằm đến mục đích trốn thuế của người nộp. Đặc biệt đối với các
tổ chức là doanh nghiệp, khi số tiền thuế quá lớn, hành vi trốn thuế rất dễ dàng
nảy sinh và điều này xuất phát từ hành vi ban đầu là nợ thuế, chậm nộp thuế.
Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế, khác với hành vi trốn thuế, tránh
thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không
phải là hành vi vi phạm pháp luật mà là hành vi lợi dụng những yếu điểm trong
pháp luật về thuế để làm lợi cho mình và nó xuất phát từ những nhược điểm
trong hệ thống pháp luật về thuế của quốc gia đó. Nợ thuế về bản chất là nghĩa
vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp cho các cơ
quan quản lý thu thuế, còn tránh thuế là hành vi cố ý lợi dụng để giảm nghĩa vụ
nộp thuế. Chính vì vậy đặc điểm tiếp theo của nợ thuế chính là nó khác với
hành vi tránh thuế.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
1.1.2.1. Đặc điểm của quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
a) Đặc điểm của quản lý nợ

Đảm bảo thực hiện thu Ngân sách cho Nhà nước, NSNN có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Do vậy mà, đảm bảo thực
hiện kế hoạch thu ngân sách Nhà nước là mục tiêu quan trọng của quản lý thuế.
Mục tiêu cơ bản của công tác thu thuế là thu đúng, thu đủ, tăng nguồn thu cho
NSNN.
Nâng cao hơn nữa nhận thức của nhân dân, người nộp thuế và bộ phận
công chức thuế về vai trò của thuế đối với kinh tế - xã hội của đất nước.
Đảm bảo thực thi hệ thống pháp luật, đồng thời cũng đảm bảo tính pháp
luật của cơ quan Nhà nước trong thực thi công vụ đối với các doanh nghiệp có
hành vi nợ đọng thuế, dây dưa, chây ỳ, lạm dụng tiền thuế để phục vụ cho mục
đích cá nhân.
b) Đặc điểm cưỡng chế nợ thuế


9

Cưỡng chế nợ thuế là hành vi thi hành pháp luật về thuế, đặc điểm đầu
tiên của công tác cưỡng chế nợ thuế chính là cưỡng chế nợ thuế là hành vi thi
hành pháp luật về thuế.
Cưỡng chế nợ thuế là một trong các công tác quan trọng áp dụng đối với
những người nợ thuế không tự nguyện chấp hành quyết định của cơ quan thuế
nhằm mục đích đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN và góp phần
thực hiện công bằng giữa những người nộp thuế.
Cưỡng chế nợ thuế là hành vi xuất hiện sau hành vi nợ thuế, cưỡng chế
nợ thuế chỉ được thực hiện khi phát sinh các khoản nợ thuế mà cơ quan thuế đã
triển khai các biện pháp đôn đốc thu nợ mà vẫn chưa thu hồi được số tiền nợ
thuế từ những người nợ thuế. Khi đó, công tác cưỡng chế nợ thuế sẽ phát huy
được vai trò thu hồi tiền nợ thuế về cho NSNN.
Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi có sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan thi hành pháp luật khác, khi thực

hiện công tác cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa cơ quan thuế
với các cơ quan, ban, ngành chức năng như: Kho bạc, Công an, Viện kiểm sát
Việc cưỡng chế nợ thuế có liên quan đến lợi ích của người nộp thuế, do vậy,
đòi hỏi những thủ tục pháp lý chặt chẽ liên quan đến chức trách của nhiều cơ
quan khác nhau. Bởi vậy, việc phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ
quan nhà nước khác là tất yếu, qua đó, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của cưỡng
chế nợ thuế.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
a) Vai trò của quản lý nợ
Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế cũng
như có vai trò trong hoạt động kinh tế xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nghĩa
vụ của đối tượng nộp thuế, đảm bảo người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy


10

đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh
cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào NSNN đúng hạn.
Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của
Nhà nước, chống thất thoát NSNN. Quản lý nợ đảm bảo các chính sách thuế
được thực hiện đúng và triệt để thông qua việc cơ quan thuế có các tác động,
can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm thời hạn
nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ ba, việc quản lý nợ thuế để đảm bảo cơ quan thuế có biện pháp thu
nợ phù hợp, hiệu quả; mặt khác quản lý nợ là một thước đo để đánh giá hiệu
quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức
năng khác như: Thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế.
b) Vai trò của cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế căn cứ vào số liệu nợ từ công tác quản lý nợ để tác

động vào tình hình tuân thủ của đối tượng nộp thuế một cách phù hợp và tiết
kiệm chi phí tối đa. Chính vì vậy, cưỡng chế nợ thuế có vai trò tích cực trong
việc đảm bảo việc quản lý thuế nói chung và quản lý nợ nói riêng đạt hiệu quả,
vai trò của công tác cưỡng chế nợ thuế được thể hiện như sau:
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế là biện pháp nhằm đảm bảo người nộp thuế
thực hiện nghiêm Luật thuế, đồng thời đảm bảo thu đủ, thu đúng, thu kịp thời
tiền thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ
thuế. Bên cạnh những người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế, thực hiện kê
khai nộp thuế đúng thời hạn thì không ít người nộp thuế có hiện tượng chây ỳ, dây
dưa, cố tình trốn hoặc tránh nghĩa vụ nộp thuế, nộp tiền phạt vào NSNN.
Tuy cơ quan thuế đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ nhưng do nhiều
nguyên nhân khác nhau như các biện pháp còn chưa thực sự phù hợp, chế tài
chưa đủ mạnh nên chưa thu hồi đủ số tiền thuế còn nợ vào NSNN, gây ra tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh, bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế, giữa
các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, việc thu nợ bằng các biện pháp cưỡng chế


11

đóng vai trò quan trọng trong quá trình chống thất thu thuế của NSNN, đảm bảo
sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế, góp phần thực
hiện thu đủ, thu đúng, thu kịp thời số tiền thuế nộp vào NSNN.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế góp phần nâng cao ý thức về nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, góp phần giảm thiểu
số nợ đọng và thực hiện công bằng về nghĩa vụ thuế giữa những người tham
gia nộp thuế.
Cuối cùng, công tác cưỡng chế nợ thuế giúp đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật. Vai trò này xuất phát từ việc để tránh tình trạng nợ đọng thuế
không ngừng gia tăng, việc hoàn thiện công tác cưỡng chế nợ thuế để đảm bảo

chống thất thu Ngân sách nhà nước, pháp luật thuế được thi hành nghiêm chỉnh,
đồng thời thiết lập sự công bằng giữa các thành phần kinh tế. Đây được coi là
vai trò quan trọng nhất của công tác cưỡng chế nợ thuế.
1.1.3. Nội dung của quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
1.1.3.1. Công tác lập kế hoạch quản lý nợ thuế3
Bộ phận quản lý nợ là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo cơ quan thuế giao
chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
Bước 1: Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện, thời gian xác định là
tháng 11 hàng năm; số liệu về tiền thuế nợ được xác định căn cứ vào số liệu tại
thời điểm 31/10.
Xác định các chỉ tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ: Căn cứ
xác định là chỉ tiêu thu nợ do cơ quan thuế cấp trên giao và số liệu, tình hình
tiền thuế nợ tại các báo cáo; Lập báo cáo để phân tích, tổng hợp, phân loại kết
quả thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng trên địa bàn theo tổng số, từng nhóm
đối tượng nợ tiền thuế, theo khu vực kinh tế, sắc thuế.
Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ: Căn cứ các chỉ tiêu thực hiện thu tiền
thuế nợ 10 tháng; Phân tích tình hình nợ các tháng cuối năm: dự kiến những
Quyết định số 1401/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế, Tổng cục thuế ban hành ngày 28
tháng 07 năm 2015.
3


12

khoản tiền thuế nợ sẽ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ. Trong đó, tập
trung phân tích Danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn; Xác định tiền thuế nợ
năm trước tại báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ năm trước, kỳ báo cáo
tháng 12.
Dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện: căn cứ tiền thuế nợ năm trước và
tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, theo đó, phân tích, đánh

giá khả năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ để dự báo số tiền thuế nợ đến
thời điểm 31/12 năm thực hiện.
Bước 2: Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch; Căn cứ vào số tiền
thuế nợ năm thực hiện đã được xác định và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cơ quan
thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm; Phân tích, dự báo tình hình kinh tế, các
chính sách về quản lý nợ mới ban hành.
Bước 3: Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã lập cho cơ quan thuế cấp
trên hàng năm
Bước 4: Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Căn cứ vào kết quả tổng hợp
của các Cục Thuế đã báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm; Căn cứ vào chỉ
tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình, các Chi
cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết quả về Tổng
cục Thuế.
Bước 5: Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt:
Phòng quản lý nợ: Xây dựng chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do
Cục Thuế quản lý; Dự kiến, trình lãnh đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ cho phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi
cục Thuế; Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý
nợ.


13

Các phòng tham gia thực hiện quy trình: Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ; Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản
lý.
1.1.3.2. Công tác thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ và trình tự áp dụng các
biện pháp cưỡng chế

a. Công tác thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ
Bước 1: Phân công quản lý nợ thuế
Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức
tham gia thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau: Phân công quản lý nợ
thuế cho công chức có kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề,
địa bàn hành chính, địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác; Các bộ
phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận kiểm tra thuế, quản
lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, trước bạ và thu khác…): đôn đốc
các khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ 1 đến 90 ngày. Trường hợp đã
quá thời hạn 60 ngày trở lên thì thông báo cho bộ phận quản lý nợ tổ chức xác
minh thông tin để thực hiện cưỡng chế khi các khoản tiền thuế nợ này quá thời
hạn nộp từ ngày thứ 91.
Hàng tháng, sau ngày khoá sổ thuế 01 ngày làm việc, trưởng phòng, đội
trưởng đội quản lý nợ và trưởng phòng, đội trưởng đội tham gia thực hiện quy
trình có trách nhiệm: Đôn đốc, nhắc nhở công chức quản lý nợ thực hiện quy
trình; Đối với NNT mới phát sinh tiền thuế nợ, thực hiện phân công theo nguyên
tắc.
Bước 2: Phân loại tiền thuế nợ
Hàng ngày, ngay khi nhận được hồ sơ và các tài liệu liên quan đến việc
thay đổi tính chất nợ của NNT, công chức quản lý nợ và công chức tham gia
thực hiện quy trình căn cứ tiêu thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ nhận được,
để phân loại tính chất theo từng khoản nợ, nhóm nợ, nhằm phản ánh kịp thời
các thay đổi liên quan đến tính chất nợ.


14

Về hồ sơ phân loại tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ và công chức tham
gia thực hiện quy trình căn cứ vào trạng thái của NNT trên ứng dụng quản lý

thuế để thực hiện phân loại tiền thuế nợ. Bộ phận kê khai và kế toán thuế có
trách nhiệm cung cấp hồ sơ liên quan đến việc cập nhật trạng thái của NNT trên
ứng dụng quản lý thuế để bộ phận quản lý nợ có cơ sở phân loại tiền thuế nợ.
Bước 3: Thực hiện đôn đốc thu nộp, hàng tháng, ngay sau khi khóa sổ
thuế và chốt kết quả phân loại tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công
chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện như sau:
Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế: Công
chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc
bằng điện thoại; Trường hợp đã được sự đồng ý của NNT và điều kiện về cơ sở
hạ tầng thuận lợi, có thể đôn đốc qua hình thức nhắn tin và gửi thư điện tử cho
chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT thông báo về số
tiền thuế nợ.
Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công
chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện: Lập thông
báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo mẫu trên hệ thống ứng dụng
quản lý thuế; các khoản nợ thuế của NNT bao gồm các khoản nợ mới phát sinh
từ 01 ngày trở lên; Trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt; Sau khi lãnh đạo cơ
quan thuế phê duyệt, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ
quản lý nợ gửi Thông báo nợ cho NNT, không in Bảng kê kèm theo Thông báo;
Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ
lập danh sách tổng hợp Thông báo nợ đã ban hành: bộ phận kê khai và kế toán
thuế và các bộ phận có liên quan khác khi cần tra cứu các thông tin về Thông
báo nợ của NNT thực hiện khai thác, kết xuất trên ứng dụng quản lý thuế; Sau
khi ban hành Thông báo nợ, nếu NNT phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại Thông
báo không chính xác thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực


×