Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN TIẾP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN TIẾP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Lệ Hoa


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với Đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” hoàn toàn là kết quả
nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công
trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã
thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày
trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả
các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh,
theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tiếp

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường ĐHSP Thái Nguyên, các
thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Lệ Hoa người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ chuyên môn phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện cho tác giả trong

quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, Chính quyền, các Đoàn thể của
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nậm Pồ và cán bộ, giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh của các đơn vị trường mà tác giả điều tra khảo sát, cảm ơn các
đồng nghiệp, các bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tác
giả hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Văn Tiếp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI

DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THCS ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .............................. 7

1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7

1.2.

Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 12

1.2.1. Bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên và bồi dưỡng thường xuyên cho GV ..... 12
1.2.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên ......................... 15
1.3.

Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay .............................. 17

1.3.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục THCS hiện nay............................................ 17
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS....... 18
1.3.3. Nội dung hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS ............ 18
1.3.4. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động BDTX cho giáo
viên THCS ............................................................................................. 19
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động BDTX cho giáo viên THCS ...... 20
iii


1.3.6. Các điều kiện cần thiết tổ chức hoạt động BDTX cho giáo viên THCS ...... 21
1.4.


Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên ở các
trường THCS ......................................................................................... 23

1.4.1. Ý nghĩa, mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên ở các trường THCS ......................................................... 23
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
các trường THCS ................................................................................... 24
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên ở các trường THCS ................................................. 26
Kết luận chương 1.............................................................................................. 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ................................ 30
2.1.

Sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên........................................................................................ 30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................................................. 30
2.1.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................. 31
2.2.

Thực trạng hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ở các trường
THCS thuộc huyện Nậm pồ, tỉnh Điện Biên ......................................... 34

2.2.1. Nhận thức của GV và các cấp quản lý giáo dục về hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên.............................................................................. 36
2.2.2. Thực trạng về mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng thường

xuyên ở các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ..................... 37
2.2.3. Thực trạng về phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng thường
xuyên ở các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ..................... 43
2.2.4. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công
tác bồi dưỡng thường xuyên ở các THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ............................................................................................... 45
iv


2.3.

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ở các
trường THCS thuộc huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên............................. 47

2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch BDTX cho GV ở các trường THCS huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .......................................................................... 47
2.3.2. Thực trạng triển khai các hoạt động BDTX cho GV ở các trường
THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .................................................. 48
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động BDTX cho GV của phòng
GD&ĐT huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................ 50
2.3.

Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
hoạt động BDTX ở các trường THCS thuộc huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên. ...................................................................................... 54

Kết luận chương 2.............................................................................................. 59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG

YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ................................ 60
3.1.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................... 60

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu của giáo dục THCS ................................................. 60
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ........................................................... 60
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 61
3.1.4. Đảm bảo tính tích cực của giáo viên ..................................................... 61
3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ............................................................. 62
3.2.

Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
GV ở các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ...................... 64

3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về công tác
BDTX trong hoạt động nghề nghiệp ở các trường THCS huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................................................... 64
3.2.2. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo
viên ở các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên khi lập
kế hoạch bồi dưỡng ............................................................................... 65

v


3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hóa hình thức bồi
dưỡng thường xuyên cho GV các trường THCS huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên........................................................................................ 67
3.2.4. Lựa chọn đội ngũ báo cáo viên đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hoạt
động BDTX đồng thời phát huy chức năng của các trường sư

phạm tỉnh trong công tác bồi dưỡng giáo viên ...................................... 70
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng thưỡng
xuyên cho giáo viên ở các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ............................................................................................... 71
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
cho công tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV ở các trường
THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .................................................. 73
3.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động bồi dưỡng thường xuyên cho GV ở các trường THCS huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ........................................................................ 75
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 77

3.4.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....... 78

3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất ............................. 78
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ............................... 80
3.4.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............ 81
Kết luận chương 3.............................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 84
1. Kết luận .......................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 88
PHỤC LỤC

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên


GVTHCS

Giáo viên trung học cơ sở

GVTHPT

Giáo viên trung học phổ thông

PTDTBT

Phổ thông dân tộc bán trú

QL

Quản lý

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:


Đánh giá nhận thức của GV và cán bộ quản lý giáo dục về
mức độ quan trọng và cần thiết của hoạt động BDTX.................. 36

Bảng 2.2:

Bảng đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng ... 38

Bảng 2.3:

Bảng đánh giá về các nội dung cần bồi dưỡng cho GV THCS .... 40

Bảng 2.4:

Đánh giá của GV và cán bộ quản lý giáo dục về nội dung bồi
dưỡng thường xuyên GVTHCS .................................................... 43

Bảng 2.5:

Đánh giá của GV và cán bộ quản lý giáo dục về hình thức bồi
dưỡng thường xuyên GVTHCS .................................................... 44

Bảng 2.6:

Đánh giá của GV và cán bộ quản lý giáo dục về phương pháp
bồi dưỡng thường xuyên GVTHCS .............................................. 45

Bảng 2.7:

Đánh giá của GV và cán bộ quản lý giáo dục về thời gian, cơ sở
vật chất, chế độ chính sách bồi dưỡng thường xuyên GVTHCS ....... 46


Bảng 2.8:

Đánh giá của GV và cán bộ quản lý giáo dục về lập kế hoạch bồi
dưỡng thường xuyên GVTHCS............................................................. 47

Bảng 2.9:

Đánh giá của GV và cán bộ quản lý giáo dục về chất lượng,
hiệu quả BDTX cho GVTHCS ..................................................... 51

Bảng 2.10: Đánh giá mức độ và hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS của Phòng GD&ĐT
Nậm Pồ........................................................................................... 55
Bảng 3.1:

Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất ..... 79

Bảng 3.2:

Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ......... 80

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo giữ vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân
tộc ở mọi thời đại. Đảng và Nhà nước đã xác định “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, là tương lai của dân tộc”. Trong giai đoạn hiện nay Đất nước ta

đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế, nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực để phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra ngành giáo dục nhiều khó khăn và
thách thức. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan
tâm của các cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Trước thực tế đó đòi
hỏi ngành giáo dục cần phải có những hướng đi mới để đáp ứng được sự phát
triển của đất nước.
Trong chiến lược Phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có nêu Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và cong người
Việt Nam". Ban chấp hành Trung ương khóa XI tại Hội nghị lần thứ VIII đã
ban hành Nghị quyết số 29/NQ-TW đã nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trong đó đã xác định “nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý” là khâu then chốt. Đổi mới
quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học; từ thay đổi mục tiêu giáo dục chủ yếu vẫn được
thực hiện theo cách tiếp cận nội dung sang mục tiêu giáo dục tiếp cận năng lực
học sinh. Để có được thay đổi về mục tiêu giáo dục trước tiên đội ngũ giáo viên
phải thường xuyên cập nhật kiến thức và thay đổi cách thức tổ chức dạy học,

1


song thực tế việc thay đổi của đội ngũ giáo viên còn chậm, là vấn đề làm cho
nhà quản lý giáo dục băn khoăn nhiều nhất. Để nâng cao chất lượng đội ngũ thì
tổ chức, quản lý bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên đóng vai trò quan trọng

quyết định đến toàn bộ nội dung giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Nhưng
vì nhiều lý do khách quan, chủ quan nên công tác này chưa nhận thức đầy đủ
và quan tâm đúng mức, chính vì vậy công tác bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực trong nhà trường không thực sự phát
huy được hiệu quả của mình để xây dựng lên một đội ngũ giáo viên có năng lực
đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay.
Bên cạnh các quản lý các hoạt động của nhà trường thì vấn đề quản lý
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên có vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên về bản chất là quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực học sinh nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường có vai trò quan trọng trong quản lý,
chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, thông qua nhà trường, bằng định
hướng có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ, thúc
đẩy các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường.
Song thực trạng về quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên ở các trường
THCS nhìn chung chưa phát huy hết được hiệu quả, chưa bám sát được nội
dung phát triển chương trình giáo dục và đào tạo trong hiện nay.
Trong những năm qua công tác quản lý nói chung, công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên nói riêng ở các trường THCS trên
địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã đạt kết quả đáng kể, song vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế, bất cập; chưa làm tốt các khâu xây dựng kế hoạch quản
lý, tổ chức bồi dưỡng; triển khai các biện pháp quản lý bồi dưỡng chủ yếu thiên
về mặt hành chính, thiên về định lượng mà kém phần định tính. Quản lý hoạt
động bồi dưỡng mới dừng lại ở việc hoàn thành các modul bồi dưỡng trong
năm học. Như vậy thực chất hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ở các trường
2


vẫn gò ép về hình thức, thực hiện máy móc theo văn bản, theo kế hoạch, nội

dung; hay đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên còn mang nặng bệnh thành
tích, chưa thực sự tạo ra thay đổi trong đội ngũ để đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong
giai đoạn hiện nay đã đặt ra cho các cấp quản lý giáo dục là phải thay đổi
phương pháp quản lý trong nhà trường nói chung, trong đó có quản lý bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu của của
người học. Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo nhiều hướng tiếp cận
khác nhau, song chưa có nhiều đề tài liệu nghiên cứu theo hướng tiếp cận năng
lực người học để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay,
đặc biệt ở địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên vấn đề này chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống. Do vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn, từ đó đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng thương xuyên có hiệu quả ở các
trường THCS, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là việc làm quan trọng và
cần thiết.
Trên cơ sở đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các trường THCS
trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục các trường THCS
hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên ở các trường THCS.
3



3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên ở các
trường THCS thuộc huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên còn nhiều hạn chế, bấp cập. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên GV một cách phù hợp, hiệu
quả đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
GV, nâng cao chất lượng GD ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động thường
xuyên cho giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Nậm pồ, tỉnh Điện
Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Các biện pháp quản lý của phòng
GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ở các trường THCS trong
toàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên hiện nay.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Đề tài khảo sát gồm 150 người là
các cán bộ quản lý phòng GD&ĐT, chuyên viên phụ trách bồi dưỡng GV, Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng trường THCS và một số GV trên địa bàn huyện.

6.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát: 11 trường THCS thuộc Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

4


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống
và khái quát hoá để xây dựng các khái niệm công cụ và xây dựng các luận cứ lý
luận khác có liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ở các
trường THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm: Quan sát cán bộ quản lý, giáo viên trong tổ chức
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ở các trường THCS nhằm thu thập thêm
thông tin về thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên để đánh giá
kỹ năng tổ chức hoạt động dưỡng thường xuyên ở các trường THCS.
- Điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu điều tra với các loại câu hỏi
đóng, mở dành cho CBQL và giáo viên nhằm thu thập thông tin trên diện rộng
một cách khách quan về thực trạng bồi dưỡng bồi dưỡng thường xuyên và kỹ
năng tổ chức hoạt động dưỡng thường xuyên ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đối mới.
- Phương pháp phỏng vấn: Gặp gỡ và đặt câu hỏi cho các giáo viên, cán
bộ quản lý của trường THCS,… để thu thập chính xác thêm các thông tin có
liên quan đến công tác bồi dưỡng thường xuyên, hỗ trợ thêm cho phương pháp
sử dụng phiếu hỏi.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Qua nghiên cứu các văn bản triển
khai hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của các cấp quản lý, nghiên cứu kế
hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên để tìm hiểu thêm thông tin về
thực trạng vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý
về thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, cũng như về
những giải pháp đề xuất.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả điều tra, khảo sát.

5


8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên hiện nay.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THCS ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Vấn đề BDTX cho đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng
để phát triển đội ngũ nhà giáo ngày càng có chất lượng đáp ứng được nhiệm vụ
GD&ĐT trong tình hình mới nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Việc
nghiên cứu về bồi dưỡng GV đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu và ở mọi cấp
độ từ cấp Bộ đến cấp trường. BDTX được coi là một mối quan tâm của nhiều
nhà khoa học nên đã có không ít các công trình của tập thể và các cá nhân
(trong và ngoài nước) nghiên cứu vấn đề này.
* Ở nước ngoài:
Ở Hàn Quốc, việc bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên là bắt buộc.
BDGV đương nhiệm nhằm trang bị cho GV lý luận và phương pháp luận về
giáo dục để nâng cao khả năng và hiệu quả giảng dạy trong lớp học. Mỗi
chương trình BD thường kéo dài 182 giờ. Các chương trình BD được thiết kế
riêng cho từng đối tượng. Chương trình cũng được phân loại cho phù hợp
với mục đích BD, bao gồm: BD về soạn thảo chương trình giảng dạy; đào tạo
số hoá thông tin, dữ liệu; BD chung; bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,… Những
người thực hiện chương trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian cho mỗi
khoá BD. Nội dung BD thường chú ý đến những kiến thức mới, những phương
pháp giảng dạy tiên tiến và phổ biến trên thế giới. Ở Nhật Bản, có quy chế bắt
buộc BD hàng năm đối với GV phổ thông mới vào nghề. GV đương nhiệm
được BD bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng.
Chính sách đãi ngộ GV chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng
lương dựa vào thành tích và thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm
một lần.

7


Ở Pháp: Đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan
niệm: “Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo

về nghề nghiệp rất cao”. Việc BDGV ở Pháp được thực hiện theo 3 hướng
chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của GV. Tạo ra sự phù
hợp với công việc đối với tất cả GV đặc biệt là đối với GV dạy các môn mà
lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc hậu. Định
kì xác định những kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình bồi dưỡng
để tổ chức BDGV. Có thể nói ở Pháp luôn có sự chú trọng tới vấn đề BDGV,
bởi họ luôn mong muốn có đội ngũ GV có chất lượng cao nhằm đảm bảo mục
tiêu, kế hoạch GD&ĐT.
Nhìn chung nhiều nước trên thế giới quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng
GV và có hệ thống BDGV từ trung ương đến địa phương. Hình thức BDGV
tuỳ thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, xây dựng quy trình phù hợp, từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
* Ở Việt Nam:
Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục
nói chung và người thầy nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ
giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo
dục”. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng sự phát triển
GD nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng GV
có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần chuẩn hoá đội ngũ này.
Trong các nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng GV nói chung, BDTX cho
đội ngũ GV nói riêng của các nhà khoa học, có một số đề tài nghiên cứu như:
“Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên” (NXBGD Hà Nội 1992) của Lê Trần Lâm,
tiêu biểu là cuốn: “Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn”
của Trần Bá Hoành (2006) [21], đã dành một phần lớn nói về công tác đào tạo
BDGV ở Việt Nam cũng như những kinh nghiệm nước ngoài về đào tạo, bồi
dưỡng GV ở một số nước châu Á, Đông Nam Á và ở Anh; gần đây có đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo

8



viên phổ thông”, Mã số: 01-2010 của Nguyễn Thị Bình (2012); Nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới đào tạo giáo viên, đáp ứng yêu cầu giáo
dục phổ thông trong thời kì CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, (Đề tài NCKHGD
cấp Bộ B20011-17-CT01 của Phan Trọng Ngọ) [28]; Nghiên cứu giải pháp đổi
mới quản lý đào tạo giáo viên ở các trường ĐHSP, (Đề tài NCKHGD cấp Bộ
B2001-17-CT05 của Phạm Quang Huân) [22]. Đặc biệt, các nghiên cứu của các
tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến trong cuốn sách “Đổi mới đào tạo giáo viên trước
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam” do NXBGD ấn hành
năm 2013 đã phân tích xu thế và một số mô hình đổi mới, cải cách đào tạo GV
trên thế giới đồng thời đưa ra những đổi mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở
Việt Nam theo định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế.
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ về QLGD tại trường ĐHSP Hà Nội
đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề này. Có thể dẫn ra một số luận
văn tiêu biểu: Luận văn của Nguyễn Thế Bình “Các biện pháp quản lý bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu phân ban THPT của sở GD&ĐT Phú Thọ”
(2007); Nguyễn Văn Chính “Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông huyện Thanh Oai - Hà Nội theo hướng chuẩn hóa” (2011); Dương
Văn Đức “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu
học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục trong giai đoạn hiện nay” (2006); Nguyễn Lương Hằng “Biện pháp quản lý
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh
Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” (2008); Phùng Thanh
Kỳ “Một số giải pháp tăng cường quản lý bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ
giáo viên THCS Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” (1998). Luận văn của các tác
giả Ngô Anh Hải: “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên các trường THPT tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi” (2012) [17]; Luận
văn của Nguyễn Thị Nguyệt Quế: “Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV
của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh”


9


(2010) [32]; Luận văn của Lưu Thị Thơm “Biện pháp bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên trung học cơ sở thành phố Sơn La tỉnh Sơn La” (2010); Trương
Thị Thảo “Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo CNN
trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng”. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dục trường Đại học sư phạm Hà Nội (2012); Năm 2014, luận văn của Vũ Hồng
Quân đã nghiên cứu một cách sâu hơn về “Biện pháp quản lí hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên THCS của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình”.
Các luận văn này đã phân tích được thực trạng và đề xuất biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV
phù hợp với đặc trưng điều kiện kinh tế - xã hội từng vùng, miền trên địa bàn
từng tỉnh, thành phố và giai đoạn triển khai. Như vậy, nghiên cứu về đổi mới
đào tạo, bồi dưỡng GV đã có khá nhiều công trình đi sâu nghiên cứu. Nhưng
riêng về lĩnh vực quản lý bồi dưỡng GVTHCS thì chưa có nhiều công trình đề
cập tới.
Trên các tạp chí chuyên ngành có khá nhiều bài viết về vấn đề bồi dưỡng GV:
+ Một số giải pháp bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới nền giáo dục
của Nguyễn Đức Vũ, Kỷ yếu Hội thảo kỉ niệm 60 năm ngành sư phạm Việt
Nam Bộ GD&ĐT - Hà Nội 10/2006.
+ Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ GV
THPT miền núi của Nguyễn Tiến Phúc (Tạp chí Giáo dục số 240, năm 2010).
+ Chất lượng bồi dưỡng GVTHPT - thực trạng và giải pháp của Phạm
Thị Kim Anh (Kỷ yếu Hội thảo về nâng cao chất lượng bồi dưỡng GVTHPT,
Đại học sư phạm Huế 9/2009) [1].
+ Phát triển nghiệp vụ cho GV Việt Nam dựa trên nhu cầu và chuẩn năng
lực của Nguyễn Thị Ngọc Bích (Kỷ yếu Hội thảo quốc tế, trường ĐHGDĐHQG Hà Nội 12/2009).

Nghiêm Đình Vỳ trong bài viết trên tạp chí Tuyên giáo số 11 ngày
23/3/2014 nêu rõ: “Việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phải đi theo hướng mở,

10


cần phải được nhìn nhận như một hệ thống mở và một quá trình phát triển liên
tục. Hiện nay việc đào tạo giáo viên mới chỉ quan tâm chủ yếu ở trường sư
phạm, nghĩa là đào tạo ban đầu, các giai đoạn sau như tập sự, đến đào tạo tại
chức để nâng cao bằng cấp và bồi dưỡng thường xuyên, giáo viên tham gia vào
các hoạt động xã hội ít được quan tâm”; “Xác định yêu cầu bồi dưỡng nhà
giáo là nhiệm vụ chiến lược của ngành trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
Nhà giáo có quyền lợi và trách nhiệm được bồi dưỡng nâng cao trình độ. Hoàn
thiện chế độ tập huấn bồi dưỡng giáo viên, dự trù kinh phí thường xuyên, đưa
kinh phí bồi dưỡng giáo viên vào dự toán của chính quyền; thực hiện 1 năm
hay 3 năm một lần tập huấn cho toàn thể giáo viên nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp và năng lực dạy học cho giáo viên” [41].
Trong bài viết: “Vấn đề bồi dưỡng GV phổ thông hiện nay - Thực trạng
và giải pháp” của Phạm Thị Kim Anh (Tạp chí giáo dục & xã hội tháng 10/2013)
nói về thực trạng bồi dưỡng GV phổ thông hiện nay từ nội dung đến cách tổ
chức, hình thức, phương pháp bồi dưỡng; nêu ra những kết qủa đã đạt được cũng
như chỉ rõ những bất cập, hạn chế, yếu kém của công tác bồi dưỡng GV, từ đó
đưa ra những biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV…
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Bộ Giáo dục và Đào tạo với bài viết
“Một số vấn đề về phương thức bồi dưỡng giáo viên phổ thông”
(www.vvob.be/.../ m_08_nguyen_thi_thu_thuy_bai_day_du_vn?) Nguyễn Thị
Thu Hiền, trường CBQLGDTP Hồ Chí Minh với bài viết “Đổi mới công tác
bồi

dưỡng


giáo

viên

phổ

thông”

(www.dnulib.edu.vn:1025/

collect/caulacbo/index/assoc/...dir/doc). Tác giả Thanh Bình - Quảng Ngãi
(http://

tuonglaicentre.org/tin-tuc-su-kien/tin-tuc-bon-phuong/can-doi-moi-

cach-tap-huan-boi-duong-giao-vien) với bài viết “Cần đổi mới cách tập huấn,
bồi dưỡng GV”, các bài viết cũng đã đề cập sâu đến vấn đề bồi dưỡng GV ở
các góc độ khác nhau nhưng chưa bàn sâu vào vấn đề bồi dưỡng GVTHCS và
quản lý công tác này.
Nhìn chung những bài viết đã tập trung nêu lên thực trạng của những
biện pháp để đổi mới công tác bồi dưỡng GV sao cho có hiệu quả.
11


Vấn đề quản lý BDTX cho GV ở tỉnh Điện Biên được đặt ra nhưng chưa
thực hiện có hiệu quả, chưa có đề án thực hiện đối với công tác này. Một số
CBQL đã nghiên cứu về QLGD, về bồi dưỡng GV, xong chưa có đề tài nào
nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS. Như vậy có thể
khẳng định tại Điện Biên chưa có một công trình nào nghiên cứu về: Quản lý

hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên ở các trường THCS đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đây là một vấn đề hoàn toàn mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên và bồi dưỡng thường xuyên cho GV
* Bồi dưỡng
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam xuất bản
năm 1992 thì bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Theo
Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến
thức, kĩ năng, thái độ nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghề nghiệp” (dẫn
theo [39, tr.36]). Theo Từ điển Việt Nam năm 2004: Bồi dưỡng là làm cho
tăng thêm năng lực phẩm chất “Bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng đạo đức, bồi
dưỡng giáo viên…”, “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [42, tr.19].
Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng có nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Tác giả Nguyễn Minh Đường xác định: “Bồi dưỡng có thể coi là quá
trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” (Bồi dưỡng và đào
tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, chương trình khoa học công nghệ cấp
nhà nước KX 07-14, Hà Nội 1996), [14]. Các hoạt động này nhằm tạo điều
kiện cho người GV và CBLGD cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ
thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hoặc QLGD
sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn.
12


Đối tượng được bồi dưỡng là CBQL, GV, nhằm nâng cao năng lực, phẩm
chất chuyên môn và nghiệp vụ cho người lao động sư phạm, ở đây là người đã
trưởng thành đang hoạt động trong các cơ quan giáo dục, có nhu cầu nâng cao

kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm thỏa mãn đòi
hỏi của nghề nghiệp hoặc lĩnh vực chuyên môn đang làm hoặc sẽ làm.
Mục đích của việc bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất
chuyên môn cho người GV. Nội dung truyền đạt trong quá trình bồi dưỡng chủ
yếu là những vấn đề có liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ, cũng có thể là
những vấn đề thuộc về chủ trương chính sách phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Hình thức bồi dưỡng đối với người lao động sư phạm thường không phải là
những hình thức GD&ĐT chính quy như lâu nay vẫn được tiến hành trong hệ
thống GD&ĐT truyền thống.
Quá trình bồi dưỡng để sử dụng, thông qua các hoạt động để đánh giá hiệu
quả bồi dưỡng và lựa chọn để sử dụng cán bộ cho nhu cầu thực tiễn. Bồi dưỡng
GV là một việc làm thường xuyên của ngành GD&ĐT để nâng cao, hoàn thiện
trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong các trường học.
Như vậy bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối
tượng giáo dục, làm cho đối tượng vận động, phát triển theo hướng tốt hơn. Bồi
dưỡng được thực hiện trên nền tảng cái đã được đào tạo, cái đã được hình thành
cơ bản trước đây. Hoạt động bồi dưỡng chính là tiến hành những việc làm có
mục đích nhằm củng cố, giữ gìn và tăng thêm những cái đã có trong GV như
hoạt động bồi dưỡng hè, BDTX…
Với phương châm giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời thì bồi
dưỡng đào tạo và đào tạo lại là quá trình thống nhất. Bồi dưỡng và đào tạo lại là
sự nối tiếp quá trình bồi dưỡng. Chúng có thể tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho
quá trình đào tạo chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
* Bồi dưỡng GV
Bồi dưỡng GV là bồi đắp và làm tăng thêm phẩm chất và năng lực của
người GV để cho họ có trình độ chuyên môn cao về mọi mặt.

13



Chủ thể của bồi dưỡng là GV, những người đã được đào tạo để có một
trình độ chuyên môn nhất định, có thể hiểu: Bồi dưỡng GV là quá trình đào tạo
và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV. Đây là hoạt động đào tạo lại giúp GV
cập nhật được kiến thức khoa học chuyên ngành, tiếp thu kinh nghiệm giáo dục
tiên tiến, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
Mục đích bồi dưỡng GV nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn cho GV giúp GV có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống tri thức,
kỹ năng sư phạm có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo
dục và dạy học.
Như vậy, bồi dưỡng GV thực chất là bổ sung “bồi đắp” những thiếu hụt
về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp
để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu
biết, nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục.
* Bồi dưỡng thường xuyên cho GV
Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên là làm tăng thêm trình độ hiện có của
đội ngũ GV (cả về phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ
khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được
thực hiện trong thời gian ngắn. Như vậy, chủ thể bồi dưỡng là giáo viên đã
được đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất định.
Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ
năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong
một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, giúp GV có cơ hội củng cố, mở
mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ
có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm. GV được bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng một cách thường xuyên, liên tục nhằm bổ sung, cập nhật
những kiến thức và kỹ năng còn thiếu hụt để người GV có thể dạy được
chương trình giảng dạy mà họ đảm nhiệm ở trường phổ thông và nâng cao trình
độ chuyên môn giảng dạy. Chương trình được xây dựng theo các nội dung và
hình thức chủ yếu do GV tự học, tự bồi dưỡng trong suốt dịp hè và trong cả
năm học.

14


Công tác BDTX cho giáo viên là yêu cầu vừa có tính cấp bách, vừa có
tính chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
1.2.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
* Khái niệm về quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên là cách thức tiến hành để tác
động đến những lĩnh vực trong hoạt động bồi dưỡng GV nhằm nâng cao hiệu
quả và đạt được mục tiêu của hoạt động này.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho GV là một mặt của công tác quản lý GV, là quản lý quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng của các
cấp, các tổ chức cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu
bồi dưỡng.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên là hệ thống tác động có
chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể cơ quan quản lý GD đến
đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và
cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi
trường luôn biến động. Quản lý hoạt động BDTX cho GV chủ yếu là quản lý
việc bồi dưỡng cập nhật, bổ sung những kiến thức và kỹ năng còn thiếu hụt
cho GV để người GV có thể dạy được chương trình giảng dạy mà họ đảm
nhiệm ở trường phổ thông. Chương trình bồi dưỡng được xây dựng theo các
nội dung và hình thức chủ yếu cho GV tự học, tự bồi dưỡng trong suốt dịp
hè và cả trong năm học.
* Chức năng quản lý hoạt động BDTX giáo viên
Chức năng QLGD là các hoạt động xác định được chuyên môn hóa, nhờ
đó mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng để thực hiện mục tiêu. Theo quan
điểm phổ biến hiện nay, quản lý hoạt động BDTX giáo viên là một bộ phận của

QLGD. Do đó quản lý hoạt động BDTX giáo viên là hệ thống bốn chức năng:

15


×